ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO
VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH LAI CHÂU
(Kèm theo Quyết định số 24 /2009/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh
Lai Châu)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều
chỉnh
Điều lệ này quy định về
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, nguồn tài chính và hoạt động của Quỹ Bảo vệ
và phát triển rừng tỉnh Lai Châu theo quy định tại Nghị định số 05/2008/NĐ-CP
ngày 14/01/2008 của Chính phủ về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 05/2008/NĐ-CP).
Điều
2. Địa vị pháp
lý của Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lai Châu
1. Tên gọi của
Quỹ: Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Lai Châu
- Tên gọi Quốc
tế: Lai Châu Provinces Forest Protection and Development Fund.
- Tên viết tắt:
Lai Châu PFPDF.
2. Cấp thành lập:
Uỷ ban nhân dân Tỉnh Lai Châu.
3. Cơ quan quản
lý trực tiếp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
4. Địa điểm trụ
sở làm việc: Phường Tân Phong - Thị xã Lai Châu - Tỉnh Lai Châu.
5. Quỹ có tư
cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, được phép sử dụng
con dấu của Sở Nông nghiệp & PTNT để hoạt động, được mở tài khoản tại Kho bạc
Nhà nước và các Ngân hàng ở địa phương theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Mục đích
thành lập và nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Mục đích
thành lập Quỹ
a) Huy động
các nguồn lực của xã hội để bảo vệ và phát triển rừng, góp phần thực hiện chủ
trương xã hội hoá nghề rừng;
b) Nâng cao nhận
thức và trách nhiệm đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng của những người
được hưởng lợi từ rừng hoặc có các hoạt động ảnh hưởng trực tiếp đến rừng;
c) Nâng cao
năng lực và hiệu quả quản lý, sử dụng và bảo vệ rừng cho các chủ rừng, góp phần
thực hiện chiến lược phát triển lâm nghiệp.
2. Nguyên tắc
hoạt động của Quỹ
a) Quỹ hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận, nhưng phải bảo toàn vốn nhà nước cấp ban đầu;
b) Quỹ hỗ trợ
cho các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án mà ngân sách nhà nước
chưa đầu tư hoặc chưa đáp ứng yêu cầu đầu tư;
c) Phải đảm bảo
công khai, minh bạch, hiệu quả, sử dụng đúng mục đích và phù hợp với quy định của
pháp luật.
Chương II
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ
Điều 4. Chức năng của Quỹ
1. Tiếp nhận vốn
ngân sách của cấp tỉnh, vốn tài trợ, viện trợ; huy động các nguồn vốn trung và
dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật
để tạo nguồn vốn.
2. Tiếp nhận
và quản lý nguồn vốn ủy thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực
hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy thác.
3. Tiếp nhận và
quản lý các khoản đóng góp bắt buộc theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
05/2008/NĐ-CP.
4. Thực hiện hỗ
trợ vốn cho các chương trình, dự án, hoạt động phi dự án theo quy định tại Nghị
định số 05/2008/NĐ-CP.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ
1. Nhiệm vụ của
Quỹ
a) Vận động,
tiếp nhận và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng
góp tự nguyện, uỷ thác của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước; nguồn tài
chính hỗ trợ từ ngân sách nhà nước;
b) Tổ chức thẩm
định, xét chọn chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt hoặc quyết định hỗ trợ đầu tư;
c) Hỗ trợ tài
chính cho các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án;
d) Chỉ đạo, hướng
dẫn các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
đ) Thực hiện
các quy định của pháp luật về thống kê, kế toán và kiểm toán;
e) Thực hiện
các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao hoặc quy định.
2. Quyền hạn của
Quỹ
a) Phân bổ
kinh phí cho từng chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án theo kế hoạch
hàng năm được phê duyệt;
b) Kiểm tra,
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động
phi dự án được Quỹ hỗ trợ;
c) Đình chỉ,
thu hồi kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
dân cư thôn vi phạm cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định khác
của pháp luật liên quan;
d) Kiến nghị với
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định
về đối tượng, hoạt động được hỗ trợ từ Quỹ.
3. Quỹ là tổ
chức tài chính nhà nước có tư cách pháp nhân, có con dấu, được mở tài khoản tại
ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương III
NGUỒN
VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 6. Nguồn tài chính hình thành Quỹ
1. Ngân sách
nhà nước cấp tỉnh hỗ trợ vốn ban đầu khi thành lập Quỹ.
2. Nguồn thu từ
các khoản đóng góp bắt buộc của các đối tượng quy định tại Điều 10 Nghị định số
05/2008/NĐ-CP.
3. Nguồn tài
trợ, đóng góp tự nguyện của các tổ chức quốc tế; tổ chức, cá nhân trong nước và
ngoài nước.
4. Nguồn nhận ủy
thác từ các tổ chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước; từ
các Quỹ và các nguồn tài chính khác.
5. Nguồn hỗ trợ
từ Quỹ Trung ương.
Điều 7.
Đối tượng và
nội dung được hỗ trợ
1. Đối tượng
được hỗ trợ là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn trong
nước có chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án theo các nội dung quy
định tại khoản 2 Điều này.
2. Các nội
dung được hỗ trợ
Tùy theo điều
kiện cụ thể của Quỹ, nội dung các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự
án được xem xét, hỗ trợ bao gồm:
a) Tổ chức
tuyên truyền, phổ biến và triển khai thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng;
b) Thử nghiệm và
phổ biến, nhân rộng mô hình bảo vệ và phát triển rừng, quản lý rừng bền vững;
c) Hỗ trợ kinh
phí để chống chặt, phá rừng và sản xuất, kinh doanh, vận chuyển lâm sản trái
phép;
d) Thử nghiệm,
ứng dụng giống cây trồng lâm nghiệp mới;
đ) Hỗ trợ trồng
cây phân tán;
e) Phát triển
lâm sản ngoài gỗ trên đất lâm nghiệp;
g) Đào tạo nguồn
nhân lực cho việc bảo vệ và phát triển rừng ở cơ sở;
h) Thực hiện
chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án khác do các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước uỷ thác.
Điều 8. Điều kiện được hỗ trợ
1. Chương
trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án phù hợp với nội dung được hỗ trợ quy
định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số 05/2008/NĐ-CP và được cấp có thẩm quyền
quyết định.
2. Tổ chức được
hỗ trợ có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn về lâm nghiệp và kinh nghiệm thực
hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
và phát triển rừng.
3. Hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được hỗ trợ khi có đủ năng lực dân sự thực
hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự án do Quỹ hỗ trợ.
4. Có cam kết
hoàn trả toàn bộ hoặc một phần vốn nếu nguồn hỗ trợ có điều kiện phải hoàn trả.
Điều 9. Phương thức hỗ trợ tài chính của Quỹ.
1. Hỗ trợ
không hoàn lại toàn phần hoặc một phần vốn cho việc thực hiện các chương trình,
dự án hoặc các hoạt động phi dự án được quy định tại Điều 12 Nghị định số
05/2008/NĐ-CP.
2. Cơ quan có
thẩm quyền thành lập Quỹ quy định cụ thể trình tự, thủ tục, đối tượng được hỗ
trợ không hoàn lại toàn phần hoặc một phần vốn tùy theo từng loại chương trình,
dự án hoặc các hoạt động phi dự án; đồng thời quy định mức hỗ trợ, thời gian
hoàn trả khoản hỗ trợ, các trường hợp được xét miễn, giảm khoản kinh phí phải
hoàn trả.
Chương IV
TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA QUỸ
Điều 10. Tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức
bộ máy của Quỹ thực hiện theo Quyết định số 1023/QĐ-UBND ngày 30/7/2009 của
UBND tỉnh Lai Châu.
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ làm việc của Hội đồng quản lý
Quỹ
1. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
a) Tổ chức nhận,
quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực do Nhà nước giao
cho Quỹ.
b) Được sử dụng
con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý
Quỹ.
c) Ban hành
các loại quy chế liên quan đến hoạt động của Quỹ.
d) Quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát
theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát.
e) Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng quản
lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc quyết định hỗ trợ vốn.
f) Thông qua kế
hoạch kinh phí và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ.
g) Chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân
về phần việc được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật.
h) Thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
nhưng không được trái với quy định của Nghị định số 05/2008/NĐ-CP.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ
a) Thay mặt Hội
đồng quản lý Quỹ, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước
giao cho Quỹ.
b) Tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 12 Điều lệ này.
c) Thay mặt Hội
đồng quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
d) Tổ chức
theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ; có quyền hủy bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.
e) Trường hợp
cần thiết, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ hoặc cho ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
về các công việc được ủy quyền.
f) Các quyền
khác theo quy định của pháp luật.
3. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
a) Hội đồng quản
lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 tháng một lần để
xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng
quản lý Quỹ. Khi cần thiết, Hội đồng quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải
quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ,
hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ hoặc Trưởng ban kiểm soát, sau khi được Chủ
tịch Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
b) Các cuộc họp
của Hội đồng quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số ủy viên của Hội
đồng tham dự. Ủy viên Hội đồng vắng mặt phải thông báo lý do vắng bằng văn bản.
Cuộc họp do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc phó chủ tịch được Chủ tịch ủy
quyền trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt làm Chủ tọa. Trong trường hợp cấp
bách, việc xin ý kiến các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được thực hiện bằng
văn bản.
c) Tài liệu họp
phải được chuẩn bị và gửi tới các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ tối thiểu 3 ngày
làm việc trước ngày họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản
họp.
d) Hội đồng quản
lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi ủy viên Hội đồng quản
lý Quỹ có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số ủy viên trong Hội đồng biểu
quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì ý kiến theo phiếu
của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là quyết định cuối cùng. Ủy viên của Hội đồng
quản lý Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
e) Nội dung và
kết luận của các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản
cuộc họp được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ký, trong một số trường hợp đặc biệt
có thể được tất cả các ủy viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được
thể hiện bằng Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ và phải được gửi
tới tất cả các ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
f) Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ thay mặt Hội đồng ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội
đồng quản lý Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát
sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể ủy quyền bằng
văn bản cho một ủy viên Hội đồng ký thay.
g) Các nghị
quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt
động của Quỹ. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết
định đó. Giám đốc Quỹ có quyền đề nghị Hội đồng quản lý quỹ xem xét lại hoặc bảo
lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng trong thời gian chưa
có quyết định khác của Hội đồng quản lý Quỹ hay quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thì vẫn phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ.
Điều 12. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát
Ban kiểm soát
Quỹ hoạt động theo Quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Ban kiểm soát còn
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Kịp thời
phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và trong trường hợp cần thiết
thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về những hoạt động không bình thường,
có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của
bộ máy điều hành Quỹ.
2. Không được
tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ chấp thuận.
3. Trưởng Ban
kiểm soát Quỹ phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản
lý Quỹ và pháp luật về những tiêu cực hoặc bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát
hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa
có sự chấp thuận của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Trường hợp
đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát Quỹ, Trưởng ban
kiểm soát Quỹ có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 13. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên, bộ phận
trong Ban quản lý Quỹ (Bộ máy điều hành)
1. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Giám đốc Quỹ
a) Giám đốc là
người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, do Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm.
b) Giám đốc Quỹ
có các nhiệm vụ và quyền hạn sau:
- Đại diện
pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và
những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ;
- Xây dựng kế
hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm; xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch
tài chính trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua;
- Chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động
khác của Quỹ phù hợp với quy định tại Điều lệ này và các quy định khác có liên
quan;
- Căn cứ các
quy chế hoạt động nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành, ban hành các quy
định về nghiệp vụ hoạt động của Quỹ;
- Thực hiện
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ cho Hội đồng quản lý Quỹ,
Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính;
- Đề nghị Hội
đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm khen
thưởng, kỷ luật đối với Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ;
- Thực hiện một
số nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Hội đồng
quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định số
05/2008/NĐ-CP.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Giám đốc
a) Phó Giám đốc
giúp Giám đốc quỹ điều hành Quỹ, được phân công quản lý, điều hành một hoặc một
số lĩnh vực hoạt động của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc, Chủ tịch Hội đồng
quản lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về phần việc được phân
công.
b) Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Phó Giám đốc quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
3. Nhiệm vụ và Quyền hạn của Kế toán trưởng
a) Kế toán trưởng
là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ, có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định
của Luật kế toán; chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ, Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về phần việc được giao.
b) Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Kế toán trưởng do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
4. Bộ phận nghiệp vụ (phòng nghiệp vụ chuyên môn):
a) Tổ chức
- Các bộ phận
nghiệp vụ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể
theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ do Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ giao.
- Lãnh đạo các
bộ phận nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng và kỷ luật.
- Lãnh đạo các
bộ phận nghiệp vụ và cán bộ công chức, viên chức làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.
b) Nhiệm vụ
- Tham mưu vận
động, tiếp nhận, tạo nguồn.
- Tham mưu
giúp Giám đốc Quỹ xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hàng năm trình Hội đồng
quản lý Quỹ, UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Giúp Hội đồng
quản lý Quỹ thanh quyết toán việc thu chi của Quỹ Bảo vệ phát triển rừng theo
quy định của pháp luật
- Giúp Hội đồng
quản lý Quỹ tổng hợp các đăng ký xin hỗ trợ, thẩm định chương trình, dự án hoặc
các hoạt động phi dự án đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ hỗ trợ.
- Thẩm định kỹ
thuật, hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án hoặc các hoạt động phi dự
án;
- Hướng dẫn
các đối tượng được hưởng nguồn tài chính do Quỹ hỗ trợ;
- Kiểm tra,
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án hoặc các hoạt động
phi dự án được quỹ hỗ trợ và đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ đình chỉ, thu hồi
kinh phí đã hỗ trợ khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư thôn vi phạm cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định khác của
pháp luật liên quan;
Điều 14. Kinh phí hoạt động, chế độ lương, phụ cấp của Hội đồng quản
lý Quỹ, Ban kiểm soát và ban quản lí Quỹ
1. Kinh phí hoạt
động của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và Ban quản lý Quỹ được tính
vào chi phí quản lý của Quỹ.
2. Các thành
viên chuyên trách được hưởng chế độ tiền lương, thưởng, phụ cấp theo quy định
hiện hành áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp. Các thành viên làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm được hưởng các khoản phụ cấp theo quy định về chế độ kiêm nhiệm.
Chương V
CHẾ
ĐỘ TÀI CHÍNH - KẾ TOÁN
Điều 15. Chế độ tài chính, kế toán
1. Chế độ tài chính,
kế toán của Quỹ thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành.
2. Bộ máy kế
toán của Quỹ được tổ chức theo quy định của pháp luật về kế toán.
Chương VI
XỬ
LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 16. Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thế nhân có quan hệ
trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện
hành.
Điều 17.
Việc tổ chức
lại hoặc giải thể Quỹ do Hội đồng Quản lý Quỹ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định; các trường hợp khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị, phòng
ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy điều hành của Quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, trên cơ sở phương thức tổ chức bộ
máy quản lý đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Quỹ có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ban hành.
Điều 20. Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng kết hoạt
động, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này (nếu cần thiết)./.