ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2325/QĐ-UBND
|
Đồng
Nai, ngày 25 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN
2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số
125/2008/NQ-HĐND ngày 05/12/2008 của HĐND tỉnh Đồng Nai về việc thông qua Đề án
bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết
185/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung Nghị
quyết số 125/2008/NQ-HĐND của HĐND tỉnh về việc thông qua Đề án bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
179/2015/NQ-HĐND ngày 11/12/2015 của HĐND tỉnh Đồng Nai về mục tiêu, nhiệm vụ
và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 05 năm 2016 -
2020;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên
và Môi trường tại Văn bản số 2901/STNMT-CCBVMT ngày 29/6/2016 về việc trình ban
hành Chương trình Bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Bảo vệ môi trường
tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Giao trách nhiệm Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi việc
triển khai Chương trình này, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những
vướng mắc, tồn tại trong quá trình thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên
và Môi trường, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, có
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Văn Chánh
|
CHƯƠNG TRÌNH
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2325/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đại
biểu lần thứ X Đảng bộ tỉnh Đồng Nai; Nghị quyết số 125/2008/NQ-HĐND ngày
05/12/2008 về thông qua Đề án bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020; Nghị quyết số 185/2015/NQ-HĐND của HĐND tỉnh Đồng Nai về điều chỉnh, bổ sung
một số điều Nghị quyết số 125/2008/NQ-HĐND, UBND tỉnh Đồng
Nai xây dựng Chương trình bảo vệ môi trường giai đoạn 2016 - 2020 với nội dung như sau:
Phần I
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
I. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Các chỉ tiêu đạt, vượt mục
tiêu Chương trình bảo vệ môi trường giai đoạn 2011 - 2015
a) 100% cơ sở sản xuất mới có công
nghệ tiên tiến xử lý các loại chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường.
b) 29/29 KCN đi vào hoạt động có hệ
thống xử lý nước thải tập trung (HTXLNTTT), tăng 10 KCN so với cuối năm 2010,
trong đó: 24/24 KCN có đủ nước thải để vận hành ổn định xử lý đạt quy chuẩn môi
trường, đạt 100%.
c) Thu gom và xử lý 100% chất thải
y tế, đạt so với mục tiêu; thu gom và xử lý 95,7% chất thải nguy hại; thu gom
và xử lý 91% chất thải rắn sinh hoạt nông thôn.
d) Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước
sạch đạt 99%; tỷ lệ hộ dân nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh đạt 98,5%.
đ) Tỷ lệ hộ nông thôn có nhà tiêu
hợp vệ sinh đạt 95,7%; tỷ lệ số hộ có chuồng trại hợp vệ sinh đạt 86,3%;
e) Tỷ lệ che phủ cây xanh trên địa
bàn tỉnh đạt 56%.
2. Các chỉ tiêu chưa đạt mục
tiêu Chương trình bảo vệ môi trường giai đoạn 2011 - 2015
a) Tỷ lệ các khu đô thị có xử lý
nước thải tập trung đạt 9% so với mục tiêu Chương trình là 50 - 60%.
b) Cải tạo kênh mương, đoạn sông,
suối chảy qua các đô thị đã bị ô nhiễm nặng đạt 10% so với mục tiêu Chương trình là 50%.
c) Thu gom và xử lý 99,6% chất thải
rắn sinh hoạt đô thị và công nghiệp không nguy hại so với mục tiêu Chương trình
là 100%.
3. Các chỉ tiêu chưa có số liệu
thống kê
Tỷ lệ hộ nông dân ứng dụng các
chương trình phòng trừ dịch hại tổng hợp và dịch bệnh; các cơ sở nuôi trồng thủy
sản áp dụng các biện pháp xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường quy định
theo mục tiêu Chương trình.
II. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN HAI NHIỆM VỤ MANG TÍNH ĐỘT PHÁ
1. Huy động và tập trung các
nguồn lực tham gia đầu tư vào lĩnh vực xử lý chất thải rắn nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý chất thải rắn, cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng
đồng và góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững của tỉnh
Đã lập và trình UBND tỉnh phê duyệt
quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 tầm nhìn đến năm
2025 gồm có 09 khu xử lý chất thải. Đến cuối năm 2015, cả 09 khu xử lý chất thải
đã 15 dự án đầu tư, trong đó: Có 11 dự án tại 09 khu xử lý đã đi vào hoạt động;
04 dự án tại 02 khu xử lý (Vĩnh Tân, Bàu Cạn) đang thực hiện thủ tục đầu tư xây
dựng. Song song đó, đến cuối năm 2015 đã phối hợp các sở, ban, ngành hoàn thành
xử lý 45 bãi rác tạm không đúng quy hoạch, hiện trên toàn tỉnh còn 02 bãi rác tạm
đang tiếp tục xử lý.
2. Theo dõi chặt chẽ diễn biến
chất lượng môi trường để có giải pháp ngăn chặn ô nhiễm, khắc phục suy thoái,
phục hồi và nâng cao chất lượng môi trường
a) Hoàn thiện mạng lưới quan trắc:
Đã triển khai thực hiện quan trắc
theo mạng lưới quan trắc môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015 và định
hướng đến năm 2020 với tổng số là 410 vị trí. Giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng
đến năm 2025 mạng lưới quan trắc các thành phần của môi trường như: Nước mặt,
nước dưới đất, không khí và môi trường đất, bổ sung quan trắc mạng lưới cho
giai đoạn đến năm 2020 với tổng số 540 vị trí và 594 vị trí cho giai đoạn đến
2025.
b) Đầu tư xây dựng các trạm quan
trắc môi trường tự động:
- Đã lắp đặt 04 trạm quan trắc nước
mặt tự động, tại 04 vị trí trên sông Đồng Nai đoạn từ hồ Trị An đến thành phố
Biên Hòa, tiếp nhận 01 trạm từ dự án thủy lợi Phước Hòa. Lắp đặt 02 trạm quan
trắc không khí tự động cố định, 01 trạm quan trắc không khí tự động - di động.
Bên cạnh đó, tỉnh Đồng Nai sẽ được lắp đặt 06 trạm quan trắc nước mặt gồm 05 trạm
trên sông Đồng Nai và 01 trạm trên sông Thị Vải theo Dự án thành phần tăng cường thể chế và thực thi thuộc Dự án “Quản lý ô nhiễm các khu công
nghiệp thuộc lưu vực sông Đồng Nai, sông Nhuệ - Đáy”.
- Lắp đặt và đưa vào vận hành thiết
bị quan trắc tự động nước thải tại 13 hệ thống xử lý nước thải tập trung của
KCN để kiểm soát chặt chẽ việc xử lý nước thải.
c) Hoàn thiện cơ sở dữ liệu về môi
trường:
Toàn bộ dữ liệu quan trắc tự động
liên tục trên địa bàn tỉnh được truyền về Sở Tài nguyên và Môi trường để quản
lý, theo dõi, giám sát diễn biến chất lượng môi trường trên địa bàn tỉnh. Tỉnh
đã xây dựng xong cơ sở dữ liệu về môi trường, bước đầu chia sẻ dữ liệu về quan
trắc môi trường với các địa phương như: Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Thuận, Bình
Dương. Bên cạnh đó, tỉnh cũng đã đầu tư xây dựng, vận hành pano điện tử, để
thông tin về tình hình môi trường trên địa bàn tỉnh đến với cộng đồng kịp thời,
nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
d) Đào tạo nâng cao năng lực quan
trắc:
- Bên cạnh việc đầu tư các trang
thiết bị quan trắc, Sở Tài nguyên và Môi trường đã tổ chức cử cán bộ, viên chức
tham gia các khóa đào tạo trong và ngoài nước. Các nội dung đào tạo tập trung
chủ yếu tìm hiểu công nghệ, kỹ thuật quan trắc tự động từ các hãng sản xuất
tiên tiến, lựa chọn công nghệ phù hợp với điều kiện của Đồng Nai để đề xuất đầu
tư trang thiết bị.
- Nhìn chung, hai nhiệm vụ mang tính
đột phá theo Chương trình Bảo vệ môi trường (2011 - 2015) đã được UBND tỉnh tập
trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện; kết quả, trong 05 năm thực hiện cơ bản đáp ứng
được yêu cầu, phục vụ tích cực cho công tác quản lý, bảo vệ môi trường và phát
triển bền vững trên địa bàn tỉnh.
III. CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Xây dựng, ban hành văn bản về
bảo vệ môi trường
Công tác ban hành các văn bản để
triển khai các quy định của Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về bảo vệ môi trường
cũng như chỉ đạo công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh luôn được UBND tỉnh
quan tâm, thực hiện. UBND tỉnh đã chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa trong chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội phải có nội dung bảo vệ môi trường; kịp thời có văn bản chỉ đạo
các sở, ban, ngành, các cấp triển khai thực hiện các chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh.
2. Công tác tuyên truyền, giáo
dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trường
a) Đã tổ chức Hội nghị môi trường
năm 2011, trong đó tổng kết Chương trình liên tịch truyền
thông bảo vệ môi trường giai đoạn 2006 - 2010, tiếp tục ký kết Chương trình liên tịch truyền thông về phối hợp hành động bảo vệ môi trường
phục vụ phát triển bền vững giai đoạn 2011 - 2015 giữa ngành tài nguyên và môi
trường với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội.
b) Nhìn chung, công tác tuyên truyền
đã được các ngành, các cấp và các đoàn thể, đơn vị quan tâm thực hiện, chủ động
xây dựng kế hoạch truyền thông và triển khai thực hiện trên địa bàn, đơn vị
mình quản lý. Qua đó cộng đồng đã có sự quan tâm và tham gia các hoạt động về bảo
vệ môi trường tại địa phương.
3. Công tác phòng ngừa, hạn chế
và khắc phục ô nhiễm môi trường
a) Bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống
sông Đồng Nai: Hoàn thành 04 nhiệm vụ trọng tâm thuộc Dự án tổng thể bảo vệ môi
trường lưu vực sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2010 và định hướng
đến năm 2020. Đồng thời, xây dựng và triển khai thực hiện 12 nhóm dự án liên
quan đến bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; đã
tham mưu UBND tỉnh tổ chức Phiên họp lần thứ 9 và Lễ chuyển giao chức vụ Chủ tịch
Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai nhiệm kỳ thứ ba (2015 -
2017) từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương sang Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Đồng Nai.
b) Ứng phó với biến đổi khí hậu:
UBND tỉnh đã phê duyệt Dự án tổng thể về ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn
2010 - 2015 định hướng đến năm 2020; ban hành Kế hoạch hành động ứng phó với biến
đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 - 2015 bao gồm 26 nhiệm vụ/dự
án, trong đó đã hoàn thành 24 nhiệm vụ/dự án và đang tổ chức thực hiện 02 nhiệm
vụ/dự án còn lại. Ngoài ra, các sở, ban, ngành đã và đang xây dựng, ban hành kế
hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu đối với lĩnh vực do ngành mình quản lý.
c) Ứng phó sự cố tràn dầu và hóa
chất độc hại: Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn đã phê duyệt kế hoạch ứng phó sự
cố tràn dầu của tỉnh Đồng Nai tại Quyết định số 39/QĐ-UB ngày 07/3/2011; hoàn
thành xây dựng bản đồ nhạy cảm môi trường để phục vụ cho việc ra quyết định ứng
phó khi có sự cố tràn dầu xảy ra; triển khai kế hoạch ứng phó sự cố môi trường
do hóa chất độc hại tại KCN Ông Kèo thuộc Kế hoạch ứng phó sự cố môi trường do
hóa chất độc hại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020. Bên cạnh đó, đã triển
khai kế hoạch tập huấn, tuyên truyền ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức diễn tập
ứng phó sự cố tràn dầu.
d) Khắc phục hậu quả chất độc hóa
học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở tỉnh Đồng Nai: UBND tỉnh đã ban hành Kế
hoạch số 6208/KH-UBND ngày 01/8/2013 về việc khắc phục hậu quả chất độc hóa học
do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Đồng Nai đến năm 2020 tầm nhìn đến 2050.
Ngoài nhiệm vụ “Quan trắc ô nhiễm Dioxin khu vực xung
quanh Sân bay Biên Hòa”, định kỳ hàng năm tiếp tục triển
khai thực hiện Dự án “Khảo sát, đánh giá mức độ ô nhiễm chất độc hóa học/Dioxin tại một số khu vực thuộc xã Mã Đà và xã Hiếu Liêm, huyện Vĩnh Cửu”;
tổ chức các buổi tập huấn, tuyên truyền và phát tài liệu tuyên truyền về dioxin
và dự phòng phơi nhiễm Dioxin khu vực xung quanh Sân bay Biên Hòa.
đ) Kiểm tra, phân loại cơ sở gây ô
nhiễm môi trường, hoàn thành khắc phục ô nhiễm: Tiếp tục thực hiện Thông tư số
07/2007/TT-BTNMT ngày 03/7/2007 và Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 08/5/2012
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đến cuối năm 2015, qua kiểm tra đã phân loại
157 cơ sở thuộc danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và cơ sở
gây ô nhiễm môi trường, tăng 96 cơ sở so với cuối năm 2010 (61 cơ sở); đã hướng
dẫn xây dựng phương án khắc phục, tổ chức kiểm tra, chứng nhận hoàn thành khắc
phục ô nhiễm đối với 144/157 cơ sở (đạt 91,7%).
e) Thẩm định cấp phép các thủ tục
môi trường: Công tác thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá
tác động môi trường được thực hiện đúng quy định pháp luật và ngày càng chặt chẽ.
Từ năm 2011 đến nay, UBND tỉnh đã phê duyệt 517 dự án Báo
cáo đánh giá tác động môi trường; 112 dự án đã được xác nhận việc đã thực hiện
các nội dung theo Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
165 hồ sơ được phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết; xác nhận 36 hồ sơ đề
án bảo vệ môi trường đơn giản, xác nhận 77 hồ sơ thực hiện sau đề án bảo vệ môi
trường chi tiết; cấp 1.883 Sổ đăng ký quản lý chất thải nguy hại đối với chủ
nguồn thải; 12 doanh nghiệp được cấp giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy
hại; cấp 65 Giấy xác nhận đủ điều kiện bảo vệ môi trường
trong nhập khẩu phế liệu.
Ngoài ra, có 669 doanh nghiệp
ngoài khu công nghiệp thuộc đối tượng do Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh
phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường ở ngoài khu
công nghiệp; trong đó, 72 doanh nghiệp đã có công trình xử lý nước thải, xử lý
29.294 m3/ngày.đêm; 147/669 doanh nghiệp được cấp phép xả thải.
g) Công tác thu phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải và chất thải rắn: Tổng số phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp thu được là 31,8 tỷ đồng (trong đó: Cấp tỉnh thu được 26,4 tỷ
đồng, cấp huyện thu được 5,4 tỷ đồng); tổng số phí bảo vệ môi trường đối với chất
thải rắn thu được 18,2 tỷ đồng (trong đó: Cấp tỉnh thu được 15,3 tỷ đồng, cấp
huyện thu được 2,9 tỷ đồng). Tổng số phí bảo vệ môi trường đối với nước thải
sinh hoạt thu được là 96,7 tỷ đồng.
4. Bảo vệ và khai thác hợp lý,
bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên
a) Triển khai lập Quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 - 2020 và Kế
hoạch sử dụng đất 2011 - 2015 của cấp tỉnh; đến năm 2012, Đồng Nai là một trong
những tỉnh được Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất sớm nhất (theo Nghị
quyết số 69/NQ-CP ngày 30/10/2012 của Chính phủ). Đã phê duyệt quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cho 11 huyện, thị xã, thành phố và 100% các xã, phường, thị trấn
(171 đơn vị).
b) Hoàn thành lập Quy hoạch tài nguyên nước đến năm 2020 trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai với đầy đủ các nội dung quy hoạch phân bổ, bảo vệ và phòng chống
tác hại theo quy định. UBND tỉnh đã cấp 773 Giấy phép khai
thác tài nguyên nước. Hoàn thành nhiệm vụ điều tra, đánh giá hiện trạng xả nước
thải và khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
c) Lập, điều chỉnh, bổ sung, trình
phê duyệt và triển khai thực hiện Quy hoạch khoáng sản tỉnh Đồng Nai đến 2015
và tầm nhìn 2020; HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 184/2015/NQ-HĐND về việc
quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Bảo tồn đa dạng và an toàn
sinh học
a) Triển khai công tác bảo tồn đa
dạng và an toàn sinh học, tỉnh đã phê duyệt Dự án tổng thể về bảo tồn đa dạng và
an toàn sinh học trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015, định hướng đến năm
2020 tại Quyết định số 2054/QĐ-UBND ngày 16/8/2011, trong đó đề xuất 14 dự án
thành phần; phê duyệt Kế hoạch hành động bảo tồn đa dạng sinh học giai đoạn
2010 - 2015 và định hướng đến 2020. Đã tổ chức triển khai thực hiện 04 dự án
thành phần. Dự án “Quy hoạch bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học tỉnh Đồng Nai
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập nhật
hiện trạng đa dạng sinh học tỉnh đến năm 2015” là một trong các dự án thành phần
đang được triển khai thực hiện, dự kiến trình phê duyệt vào năm 2016. Các dự án
còn lại (10 dự án) sẽ triển khai trong giai đoạn 2015 - 2020.
b) Song song đó, Quy hoạch bảo vệ
và phát triển rừng tỉnh Đồng Nai đã được HĐND tỉnh thông qua tại Nghị quyết số
54/2012/NQ-HĐND; UBND tỉnh đã phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2020 tại Quyết định số 99/QĐ-UBND ngày
09/01/2013; ngành nông nghiệp tiếp tục hướng dẫn cho các địa phương tích cực
phát triển rừng bảo đảm nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội bền vững, tăng cường
các biện pháp để bảo vệ rừng có hiệu quả.
6. Công tác bảo vệ môi trường
khu vực đô thị, khu công nghiệp và nông thôn
a) Các dự án thoát nước và xử lý
nước thải khu vực đô thị đã và đang được triển khai theo quy hoạch; tình hình
xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung tiếp tục được quan tâm
đầu tư; các dự án nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn được triển khai, qua
đó góp phần nâng tỷ lệ hộ đô thị, nông thôn sử dụng nước sạch
tăng lên hàng năm, bên cạnh đó, thực
hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, đến nay trên toàn tỉnh đã có 91/133 xã đạt xã nông thôn mới, 03 huyện đã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới. Các dự án xử lý nước thải và chất thải phát sinh trong lĩnh vực y tế tiếp tục được quan tâm đầu tư.
b) Công tác di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và các cơ sở phải di dời theo
quy hoạch xây dựng đô thị (đợt 01) theo Quyết định số
891/QĐ-UBND ngày 28/3/2012 còn chậm so
với kế hoạch đề ra; đã thực hiện di dời khoảng 50% cơ sở (trong số 104 cơ sở)
có quy mô bản cam kết bảo vệ môi trường; đối với 294 cơ sở chăn nuôi thuộc Đề
án hỗ trợ di dời các cơ sở chăn nuôi đã thực hiện di dời khoảng 8% cơ sở.
c) Công tác bảo vệ môi trường luôn
được quan tâm, lồng ghép trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh,
khu công nghiệp cũ không còn phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội và
sức chịu tải của môi trường đã được tỉnh xem xét, đề nghị chuyển đổi công năng
cho phù hợp như KCN Biên Hòa 1 hình thành từ năm 1963 đang được tỉnh kiến nghị
chuyển đổi công năng thành khu đô thị thương mại - dịch vụ nhằm giảm ô nhiễm
môi trường phù hợp với khả năng chịu tải của môi trường.
7. Công tác thanh tra,
kiểm tra
a) Công tác thanh tra, kiểm tra:
Được thực hiện thường xuyên và có trọng tâm. Từ năm 2011 - 2015, đã tổ chức
1.036 cuộc thanh, kiểm tra, qua đó đã phát hiện và xử lý đối với 416 cơ sở vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường với tổng mức tiền phạt là 12.174.980.000 đồng.
b) Bên cạnh đó, lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường (PC49)
cũng đã tích cực triển khai thực hiện công tác phòng chống tội phạm về môi trường. Trong 05 năm qua, đã phát hiện và xử
lý đối với 1.446 trường hợp có hành vi vi phạm về tài nguyên môi trường như:
Chuyển giao, xử lý chất thải nguy hại không đúng quy định, xả chất thải chưa đạt
quy chuẩn ra môi trường.
IV. VỀ NGUỒN
KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ,
dự án bảo vệ môi trường chủ yếu từ hai nguồn: Sự nghiệp môi trường và xây dựng
cơ bản; ngoài ra còn huy động nguồn vốn của các doanh nghiệp, nhằm mục tiêu xã
hội hóa công tác bảo vệ môi trường, cụ thể:
a) Kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà
nước trong 05 năm (2011 - 2015) là 2.752,02 tỷ đồng, trong đó: Từ nguồn sự nghiệp
môi trường là 1.501,26 tỷ đồng; từ nguồn xây dựng cơ bản là 1.250,77 tỷ đồng.
b) Tổng vốn huy động đầu tư thực
hiện 15 dự án tại 09 khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh dự kiến khoảng
7.204,8 tỷ đồng. Đến nay, đã có 11 dự án tại 09 khu xử lý chất thải theo quy hoạch
đã đi vào hoạt động bằng nguồn vốn của các doanh nghiệp, với kinh phí đã thực
hiện trên 775 tỷ đồng.
2. Bên cạnh đó, tổng kinh phí đầu
tư xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống xử lý nước thải tập trung tại 29
KCN đã đi vào hoạt động bằng nguồn vốn của các công ty hạ tầng, với kinh phí
trên 669 tỷ đồng.
3. Ngoài ra, các doanh nghiệp thuộc
danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã tự
đầu tư khắc phục ô nhiễm môi trường, đến nay khoảng 1.534 tỷ đồng.
V. THỰC HIỆN
CÁC DỰ ÁN TỔNG THỂ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Các dự án tổng thể về bảo vệ môi
trường đã được triển khai, thực hiện; kết quả đã đề xuất được nhiều giải pháp
góp phần ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
VI. NHỮNG TỒN TẠI,
HẠN CHẾ
1. Bên cạnh những kết quả đạt
được, tình hình quản lý bảo vệ môi trường cũng còn một số tồn tại, hạn chế như
sau:
a) Hệ thống thoát nước và xử lý nước
thải tập trung ở các đô thị triển khai xây dựng còn chậm so với kế hoạch (trong
đó, dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố Biên Hòa, giai đoạn 01 đang chờ vốn ODA; hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố mới
Nhơn Trạch đang triển khai); tiến độ triển khai xây dựng các khu xử lý chất thải
rắn thông thường và chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh còn chậm. Tỷ lệ thu
gom các loại chất thải chưa đạt chỉ tiêu đề ra, tỷ lệ xử lý đạt quy chuẩn cho
phép chưa cao, đang gây ra áp lực lớn trong việc xử lý chất thải rắn thông thường
và chất thải nguy hại phát sinh trên địa bàn.
b) Hiện nay, một số khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh vẫn chưa đảm bảo việc tiêu thoát nước ra đến nguồn tiếp nhận,
mặc dù đã xây dựng hoàn thành nhà máy xử lý nước thải tập
trung như KCN Ông Kèo, KCN Tân Phú,…
c) Công tác thanh tra, kiểm tra mặc
dù được tăng cường, nhưng việc tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ môi trường
của các doanh nghiệp vẫn còn hạn chế, chưa thực hiện đầy đủ các yêu cầu bảo vệ
môi trường dẫn đến tồn tại các cơ sở gây ô nhiễm môi trường và ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng.
2. Nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế
a) Về khách quan: Hệ thống văn bản
pháp luật về bảo vệ môi trường chưa đồng bộ, các cơ chế, chính sách, quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường đã ban hành chưa đáp ứng quá trình phát triển
công nghiệp hóa, đô thị hóa của tỉnh nhà; cuộc khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế toàn cầu ảnh hưởng đến việc đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật về
môi trường và các hạng mục công trình xử lý chất thải của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ.
b) Về chủ quan: Chủ yếu là do các
ngành, các cấp chưa quyết liệt trong hành động để bảo vệ môi trường theo
mục tiêu phát triển bền vững; đặc biệt, sự phối hợp giữa các ngành, các cấp
trong công tác bảo vệ môi trường chưa chặt chẽ, đồng bộ, đôi khi còn chồng
chéo; đội ngũ cán bộ quản lý môi trường còn thiếu, nhất là cán bộ quản
lý môi trường cấp cơ sở, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của một số doanh nghiệp còn chưa
cao nên vẫn còn xảy ra tình trạng gây ô nhiễm môi trường; nhận thức về lợi
ích bảo vệ môi trường, về vệ sinh môi trường của cộng đồng còn hạn chế nên chưa
hình thành được lối sống thân thiện với môi trường.
Phần II
MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. MỤC TIÊU,
CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
Xây dựng Đồng Nai
thành tỉnh phát triển kinh tế - xã hội bền vững, xanh, sạch, đẹp, văn minh, đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đi đôi với bảo vệ môi trường, tập trung ngăn
chặn mức độ gia tăng ô nhiễm, khắc phục suy thoái, phục hồi và nâng cao chất lượng
môi trường. Đến năm 2020, về cơ bản, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu,
phòng tránh thiên tai, giảm phát thải khí nhà kính; có bước chuyển biến cơ bản
trong khai thác, sử dụng tài nguyên theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững, kiềm
chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm
chất lượng môi trường sống, duy trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế
xanh, thân thiện với môi trường.
2. Các chỉ tiêu môi trường đến
năm 2020 như sau
a) 100% khu công nghiệp hoạt động
có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường.
b) 100% cơ sở sản xuất xây dựng mới
phải có công nghệ tiên tiến xử lý các loại chất thải đạt quy chuẩn môi trường.
c) 60 - 70% khu đô thị có hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải tập trung trong đó tỷ lệ khu đô thị loại IV trở
lên có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt yêu cầu là 70%.
d) Thu gom và xử lý 100% chất thải
nguy hại, chất thải y tế; thu gom và xử lý 100% chất thải rắn sinh hoạt đô thị,
chất thải rắn công nghiệp không nguy hại, chất thải nguy hại, trong đó, tỷ
lệ chôn lấp không quá 15%.
đ) 100% dân số nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh, trong đó 80% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch đạt QCVN
02:2009/BYT; 100% dân số đô thị được sử dụng nước sạch.
e) 95% số hộ nông thôn có hố xí hợp
vệ sinh, 95% số hộ có chuồng trại hợp vệ sinh; 80% hộ nông dân ứng dụng các
chương trình phòng trừ dịch hại tổng hợp và dịch bệnh; 100% các cơ sở nuôi trồng
thủy sản (sử dụng công nghệ tiên tiến) áp dụng các biện pháp xử lý chất thải đạt
quy chuẩn môi trường.
g) Tỷ lệ che phủ cây xanh đạt 52%,
trong đó giữ vững tỷ lệ che phủ rừng 29,76%.
h) Tỷ lệ diện tích cây xanh công cộng
trong các đô thị, khu dân cư đến năm 2020 là 4 - 5,2 m2/người.
i) 100% các đô thị trên địa bàn tỉnh
triển khai thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn phù hợp với
công nghệ xử lý chất thải.
k) Cải tạo 50% kênh mương, đoạn
sông suối chảy qua các đô thị đã bị ô nhiễm nặng.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
1. Tuyên truyền, giáo dục pháp
luật nâng cao nhận thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức, trách nhiệm và hành động
của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp và cộng đồng để bảo
vệ môi trường. Để thực hiện nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện những giải
pháp sau:
a) Thực hiện dự án tổng thể về
tuyên truyền nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường cho cộng đồng trên địa bàn
tỉnh đến năm 2015, định hướng đến 2020.
b) Tập trung tuyên truyền, phổ biến
các chủ trương, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường; tổ chức tập huấn
các văn bản pháp luật, các quy định mới của Trung ương về môi trường cho các tổ
chức, đơn vị và các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
c) Tổng kết Chương trình liên tịch
phối hợp hành động nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường giai đoạn 2011 - 2015
giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam, các đoàn thể cấp tỉnh; tiếp tục ký kết và triển khai thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ của Chương trình liên tịch giai đoạn 2016 - 2020; tổ chức các hoạt
động hưởng ứng các tuần lễ, sự kiện môi trường hàng năm.
d) Đa dạng hóa nội dung, hình thức
và tài liệu truyền thông nhằm nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường.
2. Phòng ngừa, khắc phục, giảm
thiểu ô nhiễm nhằm cải thiện chất lượng môi trường
Tăng cường đầu tư, phát triển đồng
bộ hạ tầng kỹ thuật về môi trường; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra; nâng
cao năng lực quan trắc, theo dõi chặt chẽ diễn biến môi trường, có giải pháp ứng
phó kịp thời với biến đổi khí hậu, khắc phục và giảm thiểu ô nhiễm, từng bước cải
thiện và nâng cao chất lượng môi trường. Để thực hiện nhiệm vụ trên cần tập
trung thực hiện những giải pháp sau:
a) Tập trung thực hiện các dự án
nhằm phòng ngừa, hạn chế và khắc phục ô nhiễm môi trường:
- Các dự án thành phần thuộc Dự án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực hệ thống sông Đồng Nai trên địa
bàn tỉnh đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, gắn kết với Dự án ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2016 - 2020.
- Triển khai Kế hoạch hành động khắc
phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Đồng Nai đến năm
2015, định hướng đến năm 2020.
b) Tăng cường đầu tư, phát triển đồng
bộ hạ tầng kỹ thuật về môi trường theo quy hoạch; tập trung xây dựng hệ thống xử
lý nước thải tập trung các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị và hệ thống khu xử
lý chất thải rắn.
c) Ưu tiên thu hút đầu tư các dự
án công nghệ cao, công nghệ sạch và thân thiện môi trường, ứng dụng công nghệ
năng lượng mới; kiên quyết không cho phép đưa vào hoạt động, vận hành các cơ sở
không đáp ứng đầy đủ yêu cầu về bảo vệ môi trường. Hạn chế đầu tư vào các ngành
khai thác tài nguyên, sử dụng diện tích đất lớn, tiêu hao nhiều năng lượng.
d) Xây dựng và triển khai kế hoạch
sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 -
2020 thay thế Quyết định số 3269/QĐ-UBND ngày 07/12/2011 của UBND tỉnh.
đ) Thực hiện chặt chẽ, đúng quy định
công tác thẩm định và phê duyệt đánh giá tác động môi trường đối với các dự án
đầu tư, các dự án về xử lý chất thải. Tăng cường việc quản lý, cấp phép đối với
các tổ chức, cá nhân thực hiện xử lý chất thải (nước thải, chất thải rắn thông
thường và nguy hại, chất thải y tế).
e) Công khai thông tin kết quả xử
lý các trường hợp vi phạm Luật Bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin
đại chúng để Nhân dân biết và cùng tham gia giám sát.
g) Tiếp tục hoàn thiện mạng lưới quan trắc
nhằm kịp thời giám sát diễn biến chất lượng môi trường, cảnh báo và đề xuất các
giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Thực hiện quan trắc
các thành phần môi trường đất, nước, không khí, nước dưới đất; quan trắc dioxin
khu vực phụ cận Sân bay Biên Hòa, khu vực Mã Đà, Hiếu Liêm huyện Vĩnh Cửu; quan
trắc nước thải tại các hệ thống xử lý nước thải tập trung của các khu công nghiệp
trên địa bàn tỉnh đã đi vào hoạt động.
h) Vận hành hiệu quả và khai thác
dữ liệu các trạm quan trắc tự động trên địa bàn tỉnh. Đồng thời triển khai quan
trắc mở rộng các thành phần trầm tích, khí thải và chất thải rắn theo quy định
của Luật Bảo vệ môi trường năm 2014.
i) Hoàn thiện
cơ sở dữ liệu về môi trường và xây dựng cơ chế chia sẻ, trao đổi dữ liệu thông
tin về môi trường trong tỉnh, với Trung ương và các tỉnh/thành lân cận.
k) Phấn đấu chứng nhận 100% các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng hoàn thành khắc phục
ô nhiễm theo Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT và Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
l) Triển khai kế hoạch ứng phó sự
cố tràn dầu hàng năm, cập nhật bản đồ nhạy cảm môi trường đường bờ trên địa bàn
tỉnh vào năm 2018; thực hiện Đề án xây
dựng kế hoạch ứng phó sự cố môi trường hóa chất độc hại trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020; tiếp tục triển khai thực hiện Đề án tập huấn, huấn luyện lực lượng ứng phó sự cố hóa chất trên địa bàn
tỉnh giai đoạn 2017 - 2020.
m) Phấn đấu năm 2016, toàn bộ đô thị trên địa bàn các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa (100% đô thị) triển khai thực hiện thí điểm nhiệm
vụ phân loại chất thải sinh hoạt tại nguồn.
n) Tiếp tục chỉ đạo các địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm
nâng cao tỉ lệ hộ dân thực hiện nhiệm vụ phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn. Đồng thời, yêu cầu mỗi địa phương phải bố trí đầy đủ nguồn kinh phí hàng
năm để đảm bảo cho việc thực hiện nhiệm vụ được xuyên suốt, hiệu quả; cũng như
phục vụ mở rộng địa bàn thực hiện qua từng năm.
o) Tiếp tục thực hiện công tác thu
phí về bảo vệ môi trường và hỗ trợ vốn cho các dự án bảo vệ môi trường của các
nhóm đối tượng được vay vốn.
p) Tiếp tục thực hiện Đề án “Phát
triển ngành công nghiệp môi trường tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 tầm nhìn đến năm
2025”.
q) Xây dựng kế hoạch kiểm tra,
giám sát khí thải của các phương tiện giao thông, trong đó chú trọng phương tiện
cá nhân để có giải pháp hạn chế chất thải gây hiệu ứng nhà kính và ô nhiễm môi
trường.
r) Tiếp tục triển khai đề án chuyển
đổi công năng Khu công nghiệp Biên Hòa 1 thành khu đô thị thương mại - dịch vụ
để góp phần bảo vệ môi trường thành phố Biên Hòa và sông Đồng Nai.
s) Tăng cường
kiểm soát việc thăm dò và cấp phép khai thác khoáng sản, tài nguyên nước; thẩm
định cấp phép xả nước thải vào nguồn nước của các đơn vị, cá nhân trên địa bàn
tỉnh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị khai thác tài
nguyên khoáng sản, tài nguyên nước.
t) Chủ động thực hiện, áp dụng các
biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, ứng phó, xử lý và khắc phục ô nhiễm môi trường
do thiên tai, sự cố môi trường xảy ra trên địa bàn, chú trọng tăng cường phối hợp
với các tỉnh/thành trong khu vực.
3. Bảo vệ và khai thác hợp lý,
bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên
Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ,
khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài nguyên đất
đai, tài nguyên nước và khoáng sản. Để thực hiện nhiệm vụ trên cần tập trung thực
hiện những giải pháp sau:
a) Tăng cường công tác quản lý đất
đai trên địa bàn tỉnh; tiếp tục triển khai thực hiện tốt Quy hoạch sử dụng đất
đến năm 2020.
b) Tăng cường kiểm soát việc thăm
dò và cấp phép khác tài nguyên nước, thẩm định cấp phép xả nước thải vào nguồn
nước của các đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
c) Quy hoạch thăm dò, khai thác
khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
d) Tiếp tục điều tra, đánh giá
đúng thực trạng tài nguyên khoáng sản trên địa bàn, bảo vệ các khu vực cấm, tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản; phối hợp chặt chẽ với các tỉnh thành lân cận quản
lý các hoạt động khai thác cát trên các tuyến sông thuộc ranh giới hành chính.
đ) Thực hiện các biện pháp phục hồi
môi trường sau khai thác khoáng sản đảm bảo đúng quy hoạch sử dụng đất.
4. Bảo tồn đa dạng và an
toàn sinh học
Bảo tồn và phát triển bền vững các
hệ sinh thái, các loài sinh vật và tài nguyên di truyền; kiểm soát và quản lý
đa dạng sinh học trong bối cảnh tỉnh Đồng Nai phát triển công nghiệp hóa và hiện
đại hóa. Để thực hiện nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện những giải pháp
sau:
a) Lập và triển khai thực hiện Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 và tiếp tục triển khai các dự án thành phần thuộc dự án tổng thể
về bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
trên địa bàn tỉnh;
b) Điều tra, đánh giá, đề xuất các
giải pháp ngăn ngừa và kiểm soát hạn chế sự phát triển các loài sinh vật ngoại lai
xâm hại môi trường. Bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái, các loài
sinh vật và tài nguyên di truyền, các loài động vật hoang dã, các giống cây trồng,
cây dược liệu, vật nuôi có giá trị, loài quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng; kiểm
soát và quản lý đa dạng sinh học trong bối cảnh tỉnh Đồng Nai phát triển công
nghiệp hóa và hiện đại hóa. Hoàn thành hồ sơ công nhận Vườn Quốc gia Cát Tiên
là khu di sản thiên nhiên thế giới.
c) Bảo vệ phát triển rừng, đẩy
nhanh tiến độ trồng rừng tập trung, phân tán; kiểm soát chặt chẽ việc săn bắt,
khai thác và buôn bán động thực vật quý hiếm.
5. Tăng cường công tác ứng phó
với biến đổi khí hậu
a) Cập nhật kịch bản biến đổi khí
hậu và nước biển dâng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, đánh giá tác động của biến đổi
khí hậu, xây dựng bản đồ nguy cơ ngập lụt để có các biện pháp thích ứng phù hợp.
b) Kiểm kê hiện trạng phát thải
khí nhà kính của các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và các lĩnh vực khác trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai khi có hướng dẫn từ Trung ương, đề xuất biện pháp giảm thiểu
trong đó ưu tiên các nguồn tài trợ cho dự án từ nước ngoài.
c) Triển khai kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2015 -
2020; xây dựng kế hoạch thực hiện
Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
23/01/2014 của Chính phủ và Kế hoạch số 177-KH/TU ngày 18/4/2014 của Tỉnh ủy về
thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường. Đồng thời, các ngành tiếp tục xây dựng, ban hành kế hoạch ứng
phó với biến đổi khí hậu đối với lĩnh vực do ngành mình quản lý.
6. Bảo vệ môi trường tại các
khu vực trọng điểm
Tập trung bảo vệ môi trường các
khu vực trọng điểm như khu vực đô thị, khu công nghiệp và cụm công nghiệp, khu
vực nông thôn để nâng cao chất lượng môi trường góp phần thực hiện mục tiêu
phát triển bền vững của tỉnh. Để thực hiện nhiệm vụ trên cần tập trung thực hiện
những giải pháp sau:
a) Bảo vệ môi trường khu đô thị:
- Triển khai thực hiện các dự án
khắc phục và cải tạo môi trường khu vực đô thị gồm:
+ Xây dựng hoàn chỉnh và triển
khai vận hành hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước thải tập trung tại các
đô thị, thị trấn trên địa bàn tỉnh; vận hành và xử lý đạt quy chuẩn môi trường
đối với các bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung gắn với tái chế chất thải, xử
lý chất thải nguy hại trên địa bàn các huyện theo quy hoạch.
+ Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giám sát các khu xử lý nước thải, chất thải rắn tập trung tại các đô thị; giám
sát chặt chẽ các tổ chức, cá nhân thực hiện xử lý chất thải rắn thông
thường, chất thải nguy hại và chất thải y tế.
+ Hoàn thành di dời các cơ sở gây
ô nhiễm môi trường ra khỏi khu đô thị, khu dân cư tập trung theo Quyết định số
891/QĐ-UBND ngày 28/3/2012 và Quyết định số 1631/QĐ-UBND ngày 04/10/2014 của
UBND tỉnh.
+ Hoàn thành các dự án cải tạo
kênh mương, đoạn sông suối đã bị ô nhiễm nặng chảy qua các đô thị, khu dân cư tập
trung.
+ Ngoài ra, tập trung đầu tư, phát
triển đồng bộ hạ tầng kỹ thuật về môi trường theo Chương trình phát triển kết cấu
hạ tầng kỹ thuật tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020.
- Đầu tư xây dựng các công trình xử
lý chất thải rắn y tế của các bệnh viện huyện và bệnh viện khu vực; riêng thành
phố Biên Hòa xây dựng và vận hành công trình xử lý chất thải rắn tập trung tại
nghĩa trang thành phố. Đầu tư xây dựng và nâng cấp hệ thống xử lý nước thải hiện
có tại 17 bệnh viện, 03 Trung tâm Y tế các huyện Định
Quán, Long Thành, thị xã Long Khánh, 04 Trung tâm Y tế tuyến
tỉnh gồm: Trung tâm Y tế dự phòng, Trung tâm Kiểm nghiệm
thuốc mỹ phẩm và thực phẩm, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Bảo vệ sức khỏe và môi trường và các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Thực hiện di dời các cơ sở chăn
nuôi vào các vùng quy hoạch khuyến khích phát triển chăn nuôi.
- Triển khai đề án chuyển đổi công
năng Khu công nghiệp Biên Hòa 1 thành khu đô thị thương mại
- dịch vụ nhằm bảo vệ môi trường thành phố Biên Hòa và sông Đồng Nai.
b) Bảo vệ môi trường khu công nghiệp
và cụm công nghiệp:
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc
xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải tập trung của các khu công nghiệp
đang hoạt động.
- Tăng cường kiểm tra hoạt động
thu gom, xử lý các loại chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại phát
sinh từ hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN; tăng cường kiểm tra, giám sát
24/24 giờ chất lượng nước thải tại hệ thống xử lý nước thải tập trung của các
KCN có nước thải ổn định.
- Thực hiện đánh giá, phân hạng về
môi trường đối với các khu công nghiệp, doanh nghiệp lớn trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện quy
chế quản lý cụm công nghiệp theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ (tập trung chỉ đạo hoàn thành lập thủ tục môi trường, đầu tư các hạng
mục công trình xử lý chất thải theo quy định).
c) Bảo vệ môi trường khu vực nông
thôn:
- Tiếp tục đầu tư xây dựng các
công trình cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn theo chương
trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Hỗ trợ việc phân loại, thu gom,
vận chuyển, xử lý giảm thiểu chất thải nguy hại (vỏ bao bì, chai lọ đựng thuốc…)
từ các cơ sở kinh doanh, các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp theo hướng GAP và
các xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh; xây dựng các công trình khí sinh học, xử
lý chất thải chăn nuôi.
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường tại
các cơ sở chăn nuôi, giết mổ; triển khai thực hiện quy hoạch khuyến khích vùng
chăn nuôi tập trung.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
97-KH/TU ngày 29/12/2008 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW ngày
05/8/2008 của BCH TW Đảng (khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”. Đến
năm 2020, toàn tỉnh có 80% xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 15% xã đạt chuẩn
nông thôn mới nâng cao; 80% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
- Tăng cường công tác phòng chống
dịch hại vật nuôi trên địa bàn tỉnh; phối hợp xử lý tiêu hủy gia súc, gia cầm
theo quy định, đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường; tiếp tục triển khai quy
hoạch vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi, giết mổ tập trung, dự án nâng cao
năng lực cạnh tranh ngành chăn nuôi và an toàn vệ sinh thực phẩm (Lifsap) tỉnh
Đồng Nai do Ngân hàng Thế giới tài trợ; tiếp tục triển khai Dự án “Chương trình
khí sinh học cho ngành chăn nuôi Việt Nam” do Cục Chăn
nuôi thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổ chức hợp tác phát triển
Hà Lan (SNV) thực hiện.
d) Tăng cường hoạt động của Quỹ Bảo
vệ môi trường tỉnh Đồng Nai
Giai đoạn 2016 - 2020, Quỹ Bảo vệ
môi trường tỉnh Đồng Nai phấn đấu đạt kết quả sau: Tổng nguồn vốn là 278 tỷ đồng;
tiếp nhận và tổ chức thẩm định, duyệt cho vay 297 tỷ đồng/40 dự án; thu hồi nợ
gốc 170 tỷ đồng/35 dự án; tiếp nhận, quản lý, sử dụng và hoàn trả tiền ký quỹ,
cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định, số tiền ký quỹ còn tạm giữ tại Quỹ
đến năm 2020 khoảng 25,89 tỷ đồng/26 dự án.
đ) Phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin phục vụ quản lý tài nguyên môi trường
- Tổ chức thu thập, cập nhật, thống
kê hệ thống cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường để phục vụ tích cực cho
công tác quản lý của Nhà nước về tài nguyên và môi trường và phát triển kinh tế
- xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng Cổng
thông tin điện tử để phục vụ công tác quản lý, điều hành qua mạng; triển khai
và áp dụng mô hình văn phòng điện tử ở cấp tỉnh; xây dựng,
ứng dụng công nghệ tự động hóa, công nghệ thông tin, viễn thám trong công tác ứng
phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; giám sát khai thác sử dụng tài
nguyên, bảo vệ môi trường; giám sát chặt chẽ các nguồn thải bằng công nghệ quan
trắc tự động.
- Sử dụng công nghệ GIS để xây dựng
bản đồ ngập lụt nhằm dự báo, khoanh vùng khu vực bị ngập lụt do ảnh hưởng của
nước biển dâng; kết hợp với công nghệ quan trắc tự động, liên tục, dữ liệu về khí tượng thủy văn để cập nhật tự động, liên
tục bản đồ ngập lụt.
e) Tăng cường công tác tiếp dân,
giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo, tranh chấp; công tác kiểm tra, thanh tra
về tài nguyên và môi trường:
- Nâng cao chất lượng công tác tiếp
công dân; tham mưu giải quyết tốt các khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi
trường; không để các vụ việc kéo dài, phát sinh điểm nóng.
- Tiếp tục tăng cường và nâng cao
hiệu quả thanh tra, kiểm tra, có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào những vấn
đề nổi cộm, kiểm tra sau thanh tra: Kiểm tra sau cấp phép
đối với hoạt động khoáng sản, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước; kiểm tra sau giao đất, cho thuê đất; kiểm tra về công tác bảo vệ
môi trường đối với các doanh nghiệp.
- Tăng cường tổ chức các cuộc
thanh tra, kiểm tra công tác quản lý về tài nguyên và môi trường của UBND cấp
huyện, cấp xã.
- Hiện đại hóa công tác thanh tra,
kiểm tra để nâng cao chất lượng, hiệu quả nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử
lý những hành vi vi phạm pháp luật.
- Triển khai công tác thanh tra về
bảo tồn đa dạng sinh học.
g) Tăng cường năng lực tổ chức bộ
máy, nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và hợp tác Quốc tế
- Xây dựng và triển khai thực hiện
chiến lược phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020, tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ theo mục tiêu, yêu cầu, đến năm 2020 chuẩn hóa được đội ngũ cán bộ.
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy theo
hướng chuyên môn hóa, phân công chức năng, nhiệm vụ rõ ràng; đẩy mạnh phân cấp
cho cấp huyện.
- Đẩy mạnh hoạt động hợp tác vùng,
hợp tác trong nước và Quốc tế nhằm chia sẻ thông tin, trao
đổi, hợp tác, đào tạo nhân lực phục vụ công tác quản lý nhất là về thông tin địa
lý, môi trường, tài nguyên nước.
(Danh mục, tiến độ thực hiện các
nhiệm vụ, dự án về bảo vệ môi trường giai đoạn 2016 - 2020 chi tiết tại Phụ lục
I).
III. CÁC GIẢI
PHÁP CHUNG
1. Về cơ chế chính sách
a) Ban hành kịp thời các văn bản cụ
thể hóa các quy định pháp luật về môi trường để áp dụng trên địa bàn tỉnh. Chú
trọng ban hành các quy định quy chế phối hợp trong quản lý; quy định về tổ chức,
hoạt động; quy định về cơ chế chính sách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường để làm
cơ sở tổ chức thực hiện.
b) Kịp thời triển khai thực hiện tốt
các quy định về bảo vệ môi trường đến các ngành, địa phương, người dân, doanh
nghiệp và cộng đồng để biết và chấp hành. Tập trung rà soát các văn bản, quy định
pháp luật về bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học đã ban hành để đề xuất bãi bỏ
những văn bản không phù hợp; kiến nghị Trung ương bổ sung, điều chỉnh các quy định
còn thiếu, chưa phù hợp.
c) Thực hiện chủ trương kinh tế
hóa trong lĩnh vực bảo vệ môi trường phù hợp với thực tiễn của tỉnh; xây dựng
và thực hiện các chính sách hỗ trợ về vốn, thuế, phí theo quy định đối với các
dự án về: Xử lý chất thải, ứng dụng công nghệ sạch, thân thiện môi trường và sản
xuất sạch; các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc diện phải di dời ra khỏi
khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh.
d) Rà soát, hướng dẫn, bổ sung,
ban hành một số cơ chế chính sách, chế độ ưu đãi, khuyến khích tạo điều kiện
thuận lợi để kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư vào các dự án và phát triển
các dịch vụ bảo vệ môi trường.
2. Về nguồn lực để thực hiện
chương trình
a) Về nhân lực
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy và
tăng cường nhân lực quản lý môi trường nhất là cấp huyện, xã; chú trọng đào tạo,
thu hút nguồn nhân lực về lĩnh vực môi trường theo hướng kết hợp quản lý hành
chính từ tỉnh đến xã và phối hợp giữa các ngành, đơn vị cùng cấp, các tổ chức
chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp.
- Đẩy mạnh phát huy năng lực sáng
tạo của đội ngũ trí thức, khoa học và công nghệ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường
nhằm nâng cao hiệu quả nghiên cứu chuyển giao ứng dụng công nghệ tái chế, tái sử
dụng và xử lý chất thải.
- Ban hành và thực hiện quy chế phối
hợp quản lý bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh phối hợp giữa các
ngành, các cấp trong các nhiệm vụ bảo vệ môi trường theo trách nhiệm quản lý đã
được phân công, phân cấp.
b) Về kinh phí
Kinh phí thực hiện Chương trình bảo vệ môi trường giai đoạn 2016 - 2020 từ nguồn sự nghiệp, xây dựng cơ
bản, xã hội hóa.
c) Về huy động đầu tư
- Tiếp tục tăng cường đầu tư ngân sách
cho công tác bảo vệ môi trường; phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn kinh
phí sự nghiệp, xây dựng cơ bản, sự nghiệp kinh tế và các nguồn kinh phí khác để
thực hiện các nhiệm vụ, dự án, công trình đầu tư về bảo vệ môi trường.
- Thực hiện chính sách, chế độ ưu
đãi, khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để kêu gọi xã hội hóa đầu tư vào các
công trình hạ tầng về môi trường và phát triển các dịch vụ bảo vệ môi trường.
- Tăng tỷ lệ đầu tư cho môi trường
trong nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); đẩy nhanh tiến độ thực hiện
các thủ tục vay vốn ODA đầu tư hệ thống thoát nước và xử lý nước thải tập trung
tại các đô thị, thị trấn.
- Tiếp tục hỗ trợ vốn từ Quỹ Bảo vệ
môi trường tỉnh cho các dự án bảo vệ môi trường thuộc các nhóm đối tượng ưu
tiên gồm: Nhóm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc danh mục do
UBND tỉnh phê duyệt; nhóm các hợp tác xã và nông thôn; nhóm thuộc diện ưu đãi,
hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường theo Nghị định số 04/2009/NĐ-CP; nhóm các
doanh nghiệp thuộc Chương trình chuyển dịch cơ cấu các ngành công nghiệp trên địa
bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
- Tổ chức thực hiện tốt, đảm bảo
thu đúng, thu đủ theo quy định pháp luật về thuế và phí bảo vệ môi trường, ký
quỹ phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản; buộc bồi thường
thiệt hại về môi trường do những hành vi làm ảnh hưởng đến môi trường sinh thái
để tăng nguồn thu, tái đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường.
3. Về xã hội hóa công tác bảo vệ
môi trường
a) Tăng cường truyền thông về xã hội
hóa công tác bảo vệ môi trường; khuyến khích và hỗ trợ thành lập, đưa vào hoạt
động các mô hình cộng đồng tự quản về bảo vệ môi trường; xã hội hóa thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải; tăng cường thực hiện phân loại rác tại nguồn.
b) Huy động và phát huy sức mạnh
các nguồn lực đầu tư từ cộng đồng, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và
ngoài nước cho công tác bảo vệ môi trường nhất là các hoạt động xử lý chất thải,
xử lý ô nhiễm.
4. Hợp tác về bảo vệ môi trường
a) Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hợp
tác trong nước về bảo vệ môi trường với các bộ, ngành
Trung ương về các chương trình bảo vệ môi trường trong chiến lược bảo vệ môi
trường Quốc gia; với các tỉnh trong lưu vực sông Đồng Nai
về đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai; kế hoạch hành động Quốc gia về ứng phó biến đổi khí hậu, đa dạng và an toàn sinh học.
b) Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác
với các tổ chức, cá nhân nước ngoài để được hỗ trợ các chương trình, dự án về bảo
vệ môi trường; tích cực tham gia, phối hợp cùng cộng đồng Quốc tế hạn chế tác động biến đổi khí hậu. Phối hợp chặt chẽ giữa các sở,
ban, ngành trong thích ứng với biến đổi khí hậu, nâng cao nhận thức cộng đồng
trong các hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.
5. Về nghiên cứu khoa học và
công nghệ về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, tiết kiệm tài nguyên
a) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ đốt
và composting đối với chất thải rắn thông thường để thu hồi được năng lượng
(phát điện), sản phẩm có ích (phân bón), cũng như giảm diện tích chôn lấp, tiết
kiệm quỹ đất. Đối với chất thải rắn y tế cần hạn chế biện pháp đốt để tránh
phát sinh ô nhiễm không khí thứ cấp và nhanh chóng chuyển sang các công nghệ
thân thiện với môi trường như khử khuẩn các chất thải lây nhiễm, sau đó chôn lấp
theo đúng xu hướng Quốc tế hiện nay. Đối với chất thải
nguy hại nghiên cứu theo hướng xử lý tập trung quy mô lớn, có thu hồi năng lượng
và cần lựa chọn công nghệ xử lý chất thải phù hợp điều kiện của Đồng Nai theo
hướng ưu tiên tái chế.
b) Xây dựng cơ sở dữ liệu về chất
lượng môi trường gồm: Chất lượng nước mặt, nước ngầm, không khí, đất. Ứng dụng
các công cụ tiên tiến trong giám sát chất lượng môi trường như: Hệ thống quan
trắc tự động, thiết lập mạng quan trắc, thành lập Trung tâm Lưu trữ, phân tích cảnh báo môi trường tỉnh Đồng Nai.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. CƠ QUAN CHỈ
ĐẠO, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Chỉ đạo thực hiện chương trình: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ quan chịu trách nhiệm tham
mưu triển khai thực hiện chương trình: Sở Tài nguyên và
Môi trường.
II. PHÂN CÔNG
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Đồng Nai và các tổ chức thành viên trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Chương
trình liên tịch về phối hợp hành động bảo vệ môi trường giai đoạn 2016 - 2020.
Tổ chức các hoạt động truyền
thông, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và cộng đồng tích cực tham
gia các hoạt động bảo vệ môi trường; đồng thời phát huy vai trò trong việc giám
sát thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa tổ chức triển khai thực hiện Chương trình này.
b) Chủ trì triển khai thực hiện
các dự án tổng thể gồm: Bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh;
ứng cứu sự cố môi trường về tràn dầu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; nâng cao năng
lực quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh; truyền thông và nâng cao nhận thức
bảo vệ môi trường; ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; bảo tồn đa dạng
và an toàn sinh học trên địa bàn tỉnh.
c) Xây dựng kế hoạch, xác định cụ
thể từng dự án, nhiệm vụ và tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc
trách nhiệm của Sở, tập trung vào các nội dung: Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách, pháp luật về bảo vệ môi trường; kiểm tra, phân loại các
cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn;
phối hợp thực hiện di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường trong khu đô thị; khắc
phục hậu quả chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Đồng Nai.
d) Theo dõi, giám sát, đánh giá và
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh các chỉ tiêu trên địa bàn tỉnh gồm: Tỷ lệ thu
gom và xử lý chất thải rắn; thu gom và xử lý chất thải nguy hại; tỷ lệ khu công
nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
a) Trực tiếp theo dõi, đôn đốc các
doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng KCN xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập
trung, công trình lưu giữ, xử lý chất thải rắn theo quy định.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành
và UBND cấp huyện chịu trách nhiệm các chỉ tiêu về thu gom, xử lý các loại chất
thải, xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các khu công nghiệp; tăng
cường quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy định bảo vệ môi trường theo quy định
trong khu công nghiệp.
c) Tăng cường tuyên truyền các
chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường đến các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp; trực tiếp đôn đốc các doanh nghiệp kinh doanh về cơ sở hạ tầng khu công
nghiệp phải khẩn trương thi công xây dựng công trình hệ thống xử lý nước thải tập
trung cho các khu công nghiệp; theo dõi thực hiện việc không thu hút dự án đầu
tư mới ở các khu công nghiệp chưa hoàn thành công trình xử lý nước thải tập
trung; tăng cường công tác quản lý, kiểm tra việc thực hiện quy định bảo vệ môi
trường đối với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo Quyết định số
3532/QĐ-UBND ngày 05/11/2014 của UBND tỉnh.
4. Công an tỉnh
a) Tăng cường các biện pháp chỉ đạo,
đấu tranh về phòng chống tội phạm vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Ngoài ra, bên cạnh việc triển
khai các nhiệm vụ dự án của ngành theo phân công, hàng năm các ngành tiếp tục
xây dựng, ban hành kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu đối với lĩnh vực do
ngành mình quản lý.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu UBND tỉnh triển khai
các chính sách ưu đãi đối với các dự án đầu tư bảo vệ môi trường theo quy định
hiện hành.
b) Tăng cường đầu tư, phát triển đồng
bộ hạ tầng kỹ thuật về môi trường theo quy hoạch. Tiếp tục triển khai đề án
chuyển đổi công năng Khu công nghiệp Biên Hòa 1 thành khu đô thị thương mại - dịch
vụ để góp phần bảo vệ môi trường thành phố Biên Hòa và sông Đồng Nai.
c) Thực hiện lồng ghép kế
hoạch kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản với công
tác bảo vệ môi trường; khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ
môi trường; tăng cường rà soát quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong
quá trình thu hút, cấp giấy chứng nhận và đầu tư.
6. Sở Xây dựng
a) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các hoạt động xây dựng kết cấu
hạ tầng cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước thải đô thị.
b) Đẩy nhanh tiến độ triển khai
các dự án về hệ thống thoát nước và xử lý nước thải giai đoạn 01: Tại đô thị Biên Hòa, huyện Nhơn Trạch, dự án tuyến
thoát nước khu vực suối Nước Trong, huyện Long Thành; các
khu xử lý chất thải rắn tập trung gắn với tái chế, xử lý chất thải tại các huyện
Trảng Bom, Xuân Lộc, Tân Phú, Thống Nhất. Cải tạo kênh mương, đoạn sông, suối
chảy qua các đô thị đã bị ô nhiễm nặng.
c) Đẩy nhanh tiến độ triển khai thực
hiện quy hoạch về xây dựng khu xử lý chất thải rắn, thu gom xử lý chất thải rắn,
chất thải nguy hại, thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn toàn tỉnh, đặc
biệt là khu vực đô thị và các KCN.
d) Theo dõi, giám sát, đánh giá và
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh các chỉ tiêu trên địa bàn tỉnh gồm: Tỷ lệ đô
thị được đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải; tỷ lệ hộ gia
đình đô thị được cung cấp nước sạch và các chỉ tiêu môi trường khác trong lĩnh
vực xây dựng.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
a) Chủ trì tổ chức thực hiện:
Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Kế
hoạch số 97-KH/TU ngày 29/12/2008 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW
ngày 05/8/2008 của BCH TW Đảng (khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
Đến năm 2020, toàn tỉnh có 80% xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó 15% xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao; 80% đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới.
b) Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường triển khai thực hiện bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học.
c) Tăng cường công tác phòng chống
dịch hại vật nuôi trên địa bàn tỉnh; phối hợp xử lý tiêu hủy gia súc, gia cầm
theo quy định, đảm bảo yêu cầu về vệ sinh môi trường; tiếp tục triển khai quy
hoạch vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi, giết mổ tập trung, dự án nâng cao
năng lực cạnh tranh ngành chăn nuôi và an toàn vệ sinh thực phẩm (Lifsap) tỉnh
Đồng Nai do Ngân hàng Thế giới tài trợ; tiếp tục triển khai Dự án “Chương trình
khí sinh học cho ngành chăn nuôi Việt Nam” do Cục Chăn
nuôi thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tổ chức hợp tác phát triển
Hà Lan (SNV) thực hiện.
d) Theo dõi, giám sát, đánh giá và
chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh các chỉ tiêu gồm: Tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ hộ
nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh, tỷ lệ hộ có chuồng trại hợp vệ sinh, tỷ lệ
hộ có hố xí hợp vệ sinh và các chỉ tiêu môi trường khác trong lĩnh vực nông
nghiệp.
8. Sở Y tế
a) Tăng cường phổ biến các quy định
của Nhà nước và của ngành y tế cho các cơ sở y tế, kể cả cơ sở y tế tư nhân về
công tác bảo vệ môi trường và xử lý chất thải y tế. Đồng thời, tăng cường kiểm
tra việc xử lý chất thải y tế tại các cơ sở y tế tư nhân, thực hiện chuyển chất
thải cho các đơn vị có chức năng để xử lý theo đúng quy định. Hướng dẫn, kiểm
tra công tác an toàn vệ sinh lao động, an toàn vệ sinh thực phẩm trong các cơ sở
sản xuất kinh doanh, dịch vụ, các cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh. Đánh giá
tác động sức khỏe trong các dự án về tác động môi trường ảnh hưởng sức khỏe cộng
đồng.
b) Quản lý chặt chẽ việc thu gom,
xử lý chất thải y tế của các cơ sở y tế theo đúng quy định của Bộ Y tế. Chủ
trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã Long Khánh,
thành phố Biên Hòa tập trung triển khai các dự án xử lý nước thải và chất thải
rắn phát sinh trong lĩnh vực y tế; theo dõi, giám sát, đánh giá và chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh các chỉ tiêu về thu gom, xử lý chất thải y tế.
c) Triển khai dự án đầu tư nâng cấp,
sửa chữa và xây mới các hệ thống xử lý chất thải y tế tại các bệnh viện, trung
tâm y tế, trạm y tế trên địa bàn tỉnh; triển khai đầu tư xây dựng hệ thống xử
lý nước thải y tế cho các trung tâm y tế và trạm y tế xã/phường; tiếp tục thực
hiện dự án thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn lây nhiễm tại các cơ sở y
tế trên địa bàn các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa.
9. Sở Công Thương
a) Chủ trì tổ chức việc thực hiện
các quy định về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương; tổ chức thực hiện
đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường, chiến lược sản xuất sạch hơn
trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Trong trường hợp cần thiết, Sở
Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc thực
hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19/8/2009 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý cụm công nghiệp và
Thông tư Liên tịch số 31/2009/TTLT-BCT-BTNMT ngày
04/11/2009 của Bộ Công Thương và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn phối hợp
giữa Sở Công Thương với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện nội dung quản lý
Nhà nước về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực công thương. Trường hợp phát hiện
vi phạm Sở Công Thương phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường thống nhất đề xuất
UBND tỉnh chỉ đạo xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
c) Chủ trì triển khai thực hiện
các dự án phòng ngừa, ứng phó sự cố hóa chất; đẩy mạnh công tác kiểm tra việc
thực hiện các quy định về an toàn trong quản lý, sản xuất, kinh doanh và sử dụng
hóa chất trên địa bàn tỉnh. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy định
pháp luật về an toàn trong quản lý sử dụng hóa chất; đẩy mạnh kiểm tra, quản lý
tình hình sản xuất, kinh doanh sử dụng hóa chất trên địa bàn tỉnh.
d) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
về chỉ tiêu cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung trên địa bàn
tỉnh.
10. Sở Giao thông Vận tải
a) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông và hoạt động giao thông vận tải; phối hợp quản lý chặt chẽ các
phương tiện giao thông đường thủy đảm bảo môi trường, nguồn nước.
b) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện Thông tư số 09/2010/TT-BGTVT ngày 06/4/2010 của Bộ Giao thông Vận tải quy
định về bảo vệ môi trường trong phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Xây dựng
kế hoạch kiểm tra, giám sát chất lượng khí thải của các loại phương tiện tham
gia lưu thông; đẩy mạnh công tác kiểm soát giao thông trên các tuyến đường bộ
và đường thủy nội địa, các khu cảng, nhằm phòng ngừa và ứng phó kịp thời sự cố
môi trường khi xảy ra sự cố tràn dầu và hóa chất độc hại.
11. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Chủ trì hướng dẫn các cơ sở sản
xuất kinh doanh dịch vụ áp dụng các hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn
ISO 14001; theo dõi, giám sát việc thực hiện, báo cáo chỉ tiêu về tỷ lệ các
doanh nghiệp có sản phẩm xuất khẩu áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo
tiêu chuẩn ISO 14001.
b) Chủ trì tham mưu UBND tỉnh cơ
chế ưu tiên xét duyệt đề tài, dự án nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ
nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu và xử lý ô nhiễm môi trường; thẩm định công nghệ về
môi trường, đảm bảo 100% cơ sở sản xuất xây dựng mới phải có công nghệ tiên tiến,
xử lý các loại chất thải đạt quy chuẩn môi trường; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao công nghệ và triển khai áp dụng thành tựu khoa học công nghệ, công
nghệ sinh học, công nghệ mới trong lĩnh vực bảo vệ môi trường vào thực tiễn;
triển khai các giải pháp tiết kiệm năng lượng trên địa bàn tỉnh nhằm phát triển
môi trường bền vững.
12. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp cùng các sở,
ban, ngành liên quan tiếp tục đưa nội dung giáo dục môi trường vào chương trình
giáo dục phổ thông; đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào chương trình
giáo dục cấp tiểu học, thực hiện “Nhà trường xanh - sạch - đẹp”. Triển khai thực hiện các dự án nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường
trong các cấp học.
b) Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường triển khai thực hiện dự án tổng thể về truyền thông và nâng cao nhận
thức bảo vệ môi trường đến năm 2010, định hướng đến 2020.
13. Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch
a) Chủ trì tuyên truyền, giáo dục,
hướng dẫn việc thực hiện bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch; phát hiện kịp
thời các hiện tượng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường, các hành vi xâm phạm
môi trường du lịch, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền
giải quyết.
b) Phối hợp với các đơn vị có liên
quan tổ chức hướng dẫn, kiểm tra việc chấp hành chính sách pháp luật của Nhà nước
về bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch; phối hợp các sở, ngành và các địa
phương, các tổ chức đoàn thể có liên quan tổ chức các hoạt động truyền thông về
môi trường.
14. Sở Tư pháp
Phối hợp với các đơn vị liên quan rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường do UBND tỉnh ban hành
trước đây, để đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc bãi bỏ cho phù hợp với Luật Bảo
vệ môi trường năm 2014; đồng thời phối hợp nghiên cứu đề xuất ban hành các quy
định pháp luật thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh để thi hành Luật Bảo vệ môi trường
năm 2014.
15. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp các sở, ban,
ngành có liên quan, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa căn
cứ vào khả năng ngân sách Nhà nước để bố trí nguồn kinh phí phù hợp, đảm bảo thực
hiện nhiệm vụ hoạt động bảo vệ môi trường trong từng thời kỳ; tăng cường hướng
dẫn và kiểm soát chi đúng quy định Luật Ngân sách.
16. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên
và Môi trường, các sở, ban, ngành liên quan và UBND các cấp để tăng cường năng
lực quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn thực hiện
chế độ chính sách cho cán bộ ngành tài nguyên môi trường; chú trọng thực hiện kế
hoạch đào tạo, thu hút nhân lực cho ngành tài nguyên và môi trường tỉnh; tham
mưu phát triển nguồn lực xã hội ngoài biên chế Nhà nước để phục vụ sự nghiệp bảo
vệ môi trường.
b) Xây dựng và triển khai thực hiện
chiến lược phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2016 - 2020, tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ theo mục tiêu, yêu cầu, đến năm 2020 chuẩn hóa được đội ngũ cán bộ; tiếp tục kiện toàn bộ máy theo hướng chuyên môn
hóa, phân công chức năng, nhiệm vụ rõ ràng; đẩy mạnh phân cấp cho cấp huyện.
17. Sở Thông tin và Truyền
thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường đẩy mạnh tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp
luật về bảo vệ môi trường qua công tác báo chí, xuất bản, phát thanh, truyền
hình.
18. Cục Hải quan Đồng
Nai
Tăng cường kiểm soát, ngăn chặn, xử
lý hành vi xuất - nhập khẩu phế liệu, chất thải trái quy định về bảo vệ môi trường.
19. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Lồng ghép bảo vệ môi trường trong
các phương án phòng thủ chiến lược; tham gia khắc phục hậu quả chất độc hóa học, bom, mìn, vật thể tồn lưu sau chiến tranh; tham
gia phòng, chống thiên tai, cứu nạn, cứu hộ.
20. Khu Bảo tồn Thiên nhiên -
Văn hóa Đồng Nai
a) Quản lý, khai thác, trồng mới
diện tích rừng; bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ động vật hoang dã.
b) Chủ trì tổ chức triển khai dự án
xây dựng Khu chứng tích chiến tranh hóa học ở Việt Nam tại Đồng Nai.
21. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa:
a) Hàng năm, căn cứ nội dung
chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn; trình HĐND cùng cấp phân bố chi ngân
sách đảm bảo cho hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với thực tế của địa
phương.
b) Đẩy mạnh công tác phổ biến,
tuyên truyền pháp luật về bảo vệ môi trường. Tăng cường tổ chức bộ máy, bố trí
đủ biên chế làm công tác bảo vệ môi trường.
c) Chủ trì và phối hợp với Sở Xây
dựng tổ chức thực hiện quy hoạch quản lý chất thải rắn đến năm 2025 trên địa
bàn tỉnh; triển khai nhanh quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải khu
đô thị, khu dân cư tập trung trên địa bàn.
d) Chủ trì phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện
quy hoạch vùng khuyến khích phát triển chăn nuôi và các cơ sở giết mổ tập trung
trên địa bàn huyện đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
đ) Chủ trì giải quyết các trường hợp
khiếu kiện, phản ánh của nhân dân về việc ô nhiễm môi trường liên quan đến các
cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn quản lý có quy mô hoạt động
theo thẩm quyền phân cấp, nhất là cơ sở chăn nuôi tự phát trên địa bàn và gây ô
nhiễm môi trường.
e) Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
về chỉ tiêu thu gom và xử lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn huyện. Đồng
thời phối hợp với các sở, ngành có liên quan để thực hiện các chỉ tiêu về môi
trường trên địa bàn huyện.
22. Đài Phát thanh Truyền hình
Đồng Nai, Báo Đồng Nai, Báo Lao động Đồng Nai
Chịu trách nhiệm thông tin kịp thời,
chính xác về hiện trạng, diễn biến môi trường trên địa bàn tỉnh; phối hợp các
đoàn thể, các ngành, các cấp có liên quan đẩy mạnh công tác truyền thông môi
trường thông qua các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh.
23. Các công ty, đơn vị kinh
doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp
Lắp đặt quan trắc tự động tại các
khu công nghiệp đã lấp đầy trên 50% diện tích; vận hành hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt quy chuẩn môi trường. Thực hiện đầy đủ các công trình, biện pháp
bảo vệ môi trường đã cam kết theo thủ tục đánh giá tác động môi trường; không
thu hút dự án đầu tư ngoài danh mục dự án theo báo cáo đánh giá tác động môi
trường được phê duyệt; xây dựng quy chế tự quản và công khai thông tin, giám
sát môi trường KCN.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa
theo chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý được phân công tại Chương trình này
có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện tại địa phương, đơn vị.
2. Hàng năm, căn cứ Chương trình,
Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch bảo vệ
môi trường hàng năm của tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và
thành phố Biên Hòa cụ thể hóa các nội dung, chỉ tiêu vào kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; xây dựng kế hoạch bảo vệ môi trường để thực hiện trên địa bàn
và chủ động xây dựng các đề án, dự án, nhiệm vụ đã được phân công.
3. Định kỳ vào tháng 10 hàng năm,
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố
Biên Hòa tổ chức đánh giá, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình với Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để
theo dõi, tổng hợp.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh làm đầu mối theo dõi, đôn đốc thực hiện Chương trình
này và tổng hợp báo cáo kết quả triển khai thực hiện với Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã
Long Khánh và thành phố Biên Hòa phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng
hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý./.
PHỤ LỤC 01
TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ
ÁN, NHIỆM VỤ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2325/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm
2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
STT
|
Tên dự
án/nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ
trì
|
Chủ đầu tư
|
Đơn vị phối
hợp
|
Thời gian thực
hiện
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
I
|
Dự án bảo vệ môi trường lưu vực sông Đồng
Nai thuộc địa bàn tỉnh
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cải thiện môi trường
nước sông Thị Vải (đặc biệt từ đoạn Long Thọ đến Phú Mỹ)
|
|
|
Các sở, ban,
ngành, UBND huyện Long Thành
|
|
|
|
|
|
2
|
Giáo dục, nâng cao
nhận thức cộng đồng về Dioxin và bảo vệ môi trường
|
|
|
Các sở, ban, ngành,
UBND thành phố Biên Hòa
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
II
|
Dự án ứng cứu sự
cố môi trường nhất là sự cố tràn dầu và hóa chất độc hại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cập nhật bản đồ
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
Các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
|
|
|
X
|
|
|
2
|
Xây dựng hệ thống
trang thiết bị cảnh báo sự cố môi trường và lực lượng ứng phó sự cố môi trường
theo quy định
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
Các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
|
|
|
X
|
|
|
3
|
Tiếp tục triển khai Đề án tập huấn, huấn luyện
lực lượng ứng phó sự cố hóa chất độc hại trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2017 - 2020
|
Sở Công Thương
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
III
|
Dự án thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải
rắn đô thị và khu công nghiệp, kể cả chất thải nguy hại
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đầu tư xây dựng bãi chôn
lấp chất thải rắn tập trung tại
|
|
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
1
|
Khu xử lý rác sinh hoạt và công nghiệp Vĩnh
Tân (Vĩnh Cửu)
|
UBND H. Vĩnh Cửu
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
2
|
Bàu Cạn (Long Thành)
|
UBND H. Long
Thành
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
IV
|
Dự án thoát nước mưa và thu gom và xử lý nước
thải đô thị
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố
Biên Hòa. Trong đó
|
Sở Xây dựng
|
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
|
|
|
|
|
|
1
|
Xây dựng hệ thống thoát nước và XLNT giai đoạn
01: TP. Biên Hòa tại Tam Hiệp và Hố Nai (công suất 62.000 m3/ngày)
|
Sở Xây dựng
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
2
|
Dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố
Nhơn Trạch
|
Sở Xây dựng
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
|
Huyện Nhơn Trạch: Thoát nước đường số 2
|
Sở Xây dựng
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
3
|
Dự án nạo vét suối
Săn Máu (Biên Hòa)
|
Sở NN và PTNT
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
4
|
Lập và phê duyệt điều chỉnh quy hoạch hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải thành phố Biên Hòa
|
Sở Xây dựng
|
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
V
|
Dự án nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn
|
Sở NN và PTNT
|
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
VI
|
Dự án nâng cao nhận thức cho cộng đồng về bảo
vệ môi trường
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
Các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
|
|
|
|
|
|
1
|
Triển khai hoạt động truyền thông môi trường
hàng năm
|
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
2
|
Hoạt động truyền thông môi trường với các đoàn
thể, tổ chức chính trị - xã hội
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
VII
|
Dự án tổng thể về biến đổi khí hậu trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
|
Sở TN và MT
|
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
|
|
|
|
|
|
1
|
Kiểm kê hiện trạng phát thải khí nhà kính của
các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và các lĩnh vực khác trên địa tỉnh Đồng
Nai, đề xuất biện pháp giảm thiểu
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
|
X
|
X
|
|
|
|
2
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh phục vụ công
tác ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn toàn tỉnh
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
|
|
|
X
|
X
|
|
3
|
Dự án “Nghiên cứu xây dựng chương trình khoa học
công nghệ ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2014
- 2020, tầm nhìn 2050”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Dự án “Nghiên cứu ảnh hưởng dòng chảy, ảnh hưởng
của xâm nhập mặn, đề xuất giải pháp quản lý lưu vực sông và giảm thiểu tác động
sự xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu đến lưu vực sông tỉnh Đồng Nai”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Dự án “Nghiên cứu khả năng ngập tỉnh Đồng Nai trong
bối cảnh biến đổi khí hậu”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
|
X
|
X
|
|
|
|
6
|
Dự án “Đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến
đổi khí hậu đến lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Đồng
Nai và đề xuất các giải pháp ứng phó”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
|
|
X
|
X
|
|
|
7
|
Dự án “Xây dựng hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
độ mặn và hệ thống cảnh báo hiện tượng xâm nhập mặn trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
|
|
X
|
X
|
X
|
|
8
|
Dự án “Nghiên cứu phương pháp định lượng và ước
tính phát thải khí nhà kính cho các ngành kinh tế trọng điểm của Đồng Nai”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
|
|
|
X
|
X
|
X
|
9
|
Dự án “Nghiên cứu, đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập
mặn tới sinh kế và đề xuất các giải pháp đa dạng hóa nguồn sinh kế, tăng cường
năng lực ứng phó với các rủi ro của xâm nhập mặn trong bối cảnh biến đổi khí
hậu tại tỉnh Đồng Nai”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
|
|
|
X
|
X
|
|
10
|
Dự án “Nghiên cứu công nghệ tiên tiến trong xử
lý nước thải khu công nghiệp theo hướng giảm phát thải khí nhà kính”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
|
|
|
|
X
|
X
|
11
|
Dự án “Nghiên cứu, đánh giá tác động của xâm nhập
mặn trong bối cảnh biến đổi khí hậu đến hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp
và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
|
|
|
|
|
X
|
12
|
Dự án “Nghiên cứu các công nghệ xử lý khí thải
cho các ngành công nghiệp trọng điểm của tỉnh theo hướng giảm phát thải khí
nhà kính”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
|
|
|
|
|
X
|
13
|
Tiếp tục triển khai các dự án về biến đổi khí
hậu ngành công thương
|
Sở Công Thương
|
Sở Công Thương
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
VIII
|
Dự án tổng thể về bảo tồn đa dạng và an
toàn sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
|
|
|
|
|
|
1
|
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Đồng
Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và điều tra, đánh giá bổ sung, cập
nhật hiện trạng đa dạng sinh học tính đến năm 2015
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
|
X
|
|
|
|
|
2
|
Tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo
tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
3
|
Quan trắc về nguồn lợi thủy sinh vật (cá, tôm,
nhuyễn thể, giáp xác) thuộc sông Thị Vải và các chi lưu phụ cận khu vực rừng
phòng hộ Long Thành - Nhơn Trạch
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
|
|
X
|
|
|
|
4
|
Quan trắc đa dạng sinh học, thiết lập các ô định
vị theo dõi diễn biến về đa dạng sinh học ở các hạng cảnh quan rừng phòng hộ
Long Thành - Nhơn Trạch
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
|
|
|
X
|
|
|
IX
|
Các dự án khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lập Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Đồng Nai
giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
|
|
|
|
|
X
|
2
|
Lập báo cáo hiện trạng về môi trường tỉnh Đồng
Nai giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
|
|
|
|
|
X
|
3
|
Đề án nghiên cứu giải pháp quản lý và phát triển
cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
|
|
|
|
|
|
4
|
Các dự án đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016
- 2020
|
Sở Xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
|
|
|
|
|
|
5
|
Rà soát, điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải
rắn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025
|
Sở Xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
|
|
|
|
|
|
6
|
Dự án “Xác lập cơ sở dữ liệu và đề xuất các
chương trình nghiên cứu khoa học và hợp tác Quốc tế phục vụ cho các giải pháp
khắc phục cơ bản hậu quả Dioxin”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
|
X
|
X
|
|
|
|
7
|
Dự án “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới trong
xử lý chất thải thông thường và chất thải nguy hại”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
|
X
|
X
|
|
|
|
8
|
Dự án “Nghiên cứu đề xuất giải pháp chống ngập
cho thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
|
|
|
|
X
|
X
|
9
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất sạch hơn
trong công nghiệp
|
Sở Công Thương
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố, các Công ty kinh doanh hạ tầng
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
10
|
Tiếp tục thực hiện Đề án phát triển ngành công
nghiệp môi trường
|
Sở Công Thương
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
11
|
Triển khai nâng cấp cơ sở dữ liệu hóa
|
Sở Công Thương
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
|
X
|
X
|
X
|
X
|
X
|
12
|
Lập báo cáo hiện trạng môi trường tỉnh Đồng
Nai 05 năm 2016 - 2020
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện, thị xã, thành phố
|
|
|
|
|
X
|
PHỤ LỤC 02
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, NHIỆM
VỤ VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2325/QĐ-UBND ngày 25
tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Số TT
|
Tên dự án/nhiệm vụ
|
Đơn vị chủ trì
|
Chủ đầu tư
|
Nguồn kinh phí (tỷ đồng)
|
Tổng kinh phí (Tỷ đồng)
|
Kinh phí thực hiện
|
Ghi chú
|
Sự nghiệp
|
Xây dựng cơ bản
|
ODA
|
Xã hội hóa
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
I
|
Dự án bảo vệ
môi trường lưu vực sông Đồng Nai thuộc địa bàn tỉnh
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cải
thiện môi trường nước sông Thị Vải (đặc biệt từ đoạn Long Thọ đến Phú Mỹ)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Giáo
dục, nâng cao nhận thức cộng đồng về Dioxin và bảo vệ môi trường
|
|
|
1,500
|
|
|
|
1,500
|
0,300
|
0,300
|
0,300
|
0,300
|
0,300
|
|
II
|
Dự
án ứng cứu sự cố môi trường nhất là sự cố tràn dầu và hóa chất độc hại
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Cập
nhật bản đồ
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
2,000
|
|
|
|
2,000
|
|
|
2,000
|
|
|
|
2
|
Xây
dựng hệ thống trang thiết bị cảnh báo sự cố môi trường và lực lượng ứng phó sự
cố môi trường theo quy định
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
1,000
|
|
|
|
1,000
|
|
|
1,000
|
|
|
|
3
|
Tiếp tục triển
khai Đề án tập huấn, huấn luyện lực lượng ứng phó sự cố hóa chất độc hại trên
địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2017 - 2020
|
Sở Công Thương
|
Sở Công Thương
|
3,500
|
|
|
|
3,500
|
|
0,700
|
0,900
|
0,900
|
1,000
|
|
III
|
Dự án thu
gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp, kể cả chất thải
nguy hại
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đầu
tư xây dựng bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung tại:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Khu xử lý rác
sinh hoạt và công nghiệp Vĩnh Tân (Vĩnh Cửu)
|
UBND H. Vĩnh Cửu
|
|
|
|
|
x
|
260,000
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Bàu Cạn (Long
Thành)
|
UBND H. Long Thành
|
|
|
|
|
x
|
250,000
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Dự án thoát
nước mưa và thu gom và xử lý nước thải đô thị
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Dự án thoát nước
và xử lý nước thải thành phố Biên Hòa. Trong đó:
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
|
|
6.300,000
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây dựng hệ thống
thoát nước và XLNT giai đoạn 01: TP. Biên Hòa tại Tam Hiệp và Hố Nai (công suất
62.000 m3/ngày)
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
|
|
2.556,000
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Dự án thoát nước
và xử lý nước thải thành phố Nhơn Trạch
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
|
|
5.690,000
|
|
|
|
|
|
|
|
Huyện Nhơn Trạch:
Thoát nước đường số 2
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
|
|
238,000
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Dự
án nạo vét suối Săn Máu (Biên Hòa)
|
Sở NN và PTNT
|
Sở NN và PTNT
|
|
|
|
|
139,000
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Lập và phê duyệt
điều chỉnh quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Biên
Hòa
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Dự án nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn
|
Sở NN và PTNT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
Dự án nâng
cao nhận thức cho cộng đồng về bảo vệ môi trường
|
Sở TN và MT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Triển khai hoạt
động truyền thông môi trường hàng năm
|
|
4,000
|
|
|
|
4,000
|
0,800
|
0,800
|
0,800
|
0,800
|
0,800
|
Hàng năm
|
2
|
Hoạt động truyền
thông môi trường với các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
7,000
|
|
|
|
7,000
|
1,400
|
1,400
|
1,400
|
1,400
|
1,400
|
|
VII
|
Dự án tổng thể
về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2015 và định hướng đến
năm 2020
|
Sở TN và MT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Kiểm kê hiện trạng
phát thải khí nhà kính của các lĩnh vực sản xuất công nghiệp và các lĩnh vực khác
trên địa tỉnh Đồng Nai, đề xuất biện pháp giảm thiểu
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
1,000
|
|
|
|
1,000
|
0,500
|
0,500
|
|
|
|
|
2
|
Xây dựng cơ sở dữ
liệu hoàn chỉnh phục vụ công tác ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn toàn tỉnh
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
1,000
|
|
|
|
1,000
|
|
|
0,500
|
0,500
|
|
|
3
|
Dự án “Nghiên cứu
xây dựng chương trình khoa học công nghệ ứng phó biến đổi khí hậu trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai, giai đoạn 2014 - 2020, tầm nhìn 2050”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
0,046
|
|
|
|
0,046
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Dự án “Nghiên cứu
ảnh hưởng dòng chảy, ảnh hưởng của xâm nhập mặn, đề xuất giải pháp quản lý
lưu vực sông và giảm thiểu tác động sự xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu đến lưu
vực sông tỉnh Đồng Nai”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
0,032
|
|
|
|
0,032
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Dự án “Nghiên cứu
khả năng ngập tỉnh Đồng Nai trong bối cảnh biến đổi khí hậu”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
2,741
|
|
|
|
|
1,900
|
0,840
|
|
|
|
|
6
|
Dự án “Đánh giá
tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu đến lĩnh vực nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn tỉnh Đồng Nai và đề xuất các giải pháp ứng phó”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
2,500
|
|
|
|
|
|
1,500
|
1,000
|
|
|
|
7
|
Dự án “Xây dựng
hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu độ mặn và hệ thống cảnh báo hiện tượng xâm nhập
mặn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
2,200
|
|
|
|
|
|
0,600
|
1,200
|
0,400
|
|
|
8
|
Dự án “Nghiên cứu
phương pháp định lượng và ước tính phát thải khí nhà kính cho các ngành kinh
tế trọng điểm của Đồng Nai”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
2,000
|
|
|
|
|
|
|
1,100
|
0,600
|
0,300
|
|
9
|
Dự án “Nghiên cứu,
đánh giá ảnh hưởng của xâm nhập mặn tới sinh kế và đề xuất các giải pháp đa dạng
hóa nguồn sinh kế, tăng cường năng lực ứng phó với các rủi ro của xâm nhập mặn
trong bối cảnh BĐKH tại tỉnh Đồng Nai”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
1,500
|
|
|
|
|
|
|
1,000
|
0,500
|
|
|
10
|
Dự án “Nghiên cứu
công nghệ tiên tiến trong xử lý nước thải KCN theo hướng giảm phát thải khí
nhà kính”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
1,200
|
|
|
|
1,200
|
|
|
|
0,800
|
0,400
|
|
11
|
Dự án “Nghiên cứu,
đánh giá tác động của xâm nhập mặn trong bối cảnh BĐKH đến hoạt động sản xuất
của các doanh nghiệp và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
1,000
|
|
|
|
1,000
|
|
|
|
|
1,000
|
|
12
|
Dự án “Nghiên cứu
các công nghệ xử lý khí thải cho các ngành công nghiệp trọng điểm của tỉnh
theo hướng giảm phát thải khí nhà kính”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
1,500
|
|
|
|
1,500
|
|
|
|
|
1,500
|
|
13
|
Tiếp tục triển
khai các dự án về biến đổi khí hậu ngành công thương
|
Sở Công Thương
|
Sở Công Thương
|
5,350
|
|
|
|
5,350
|
2,350
|
0,700
|
0,700
|
0,600
|
0,100
|
|
VIII
|
Dự án tổng thể
về bảo tồn đa dạng và an toàn sinh học đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Quy hoạch bảo tồn
đa dạng sinh học tỉnh Đồng Nai đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và điều
tra, đánh giá bổ sung, cập nhật hiện trạng đa dạng sinh học tính đến năm 2015
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
1,700
|
|
|
|
1,700
|
1,700
|
|
|
|
|
|
2
|
Tuyên truyền
nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo tồn đa dạng sinh học và an toàn sinh học
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
1,500
|
|
|
|
1,500
|
0,300
|
0,300
|
0,300
|
0,300
|
0,300
|
|
3
|
Quan trắc về nguồn
lợi thủy sinh vật (cá, tôm, nhuyễn thể, giáp xác) thuộc sông Thị Vải và các
chi lưu phụ cận khu vực rừng phòng hộ Long Thành - Nhơn Trạch
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
2,500
|
|
|
|
2,500
|
|
2,500
|
|
|
|
|
4
|
Quan trắc đa dạng
sinh học, thiết lập các ô định vị theo dõi diễn biến về đa dạng sinh học ở
các hạng cảnh quan rừng phòng hộ Long Thành - Nhơn Trạch
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
5,000
|
|
|
|
5,000
|
|
|
5,000
|
|
|
|
IX
|
Các dự án
khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Lập Quy hoạch bảo
vệ môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
0,500
|
|
|
|
0,500
|
|
|
|
|
0,500
|
|
2
|
Lập báo cáo hiện
trạng về môi trường tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
1,000
|
|
|
|
1,000
|
|
|
|
|
1,000
|
|
3
|
Đề án nghiên cứu
giải pháp quản lý và phát triển cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh
|
Sở Xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Các dự án đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020
|
Sở Xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Rà soát, điều chỉnh
Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2025
|
Sở Xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Dự án “Xác lập
cơ sở dữ liệu và đề xuất các chương trình nghiên cứu khoa học và hợp tác Quốc
tế phục vụ cho các giải pháp khắc phục cơ bản hậu quả Dioxin”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
0,082
|
|
|
|
0,082
|
0,082
|
|
|
|
|
|
7
|
Dự án “Nghiên cứu
ứng dụng công nghệ mới trong xử lý chất thải thông thường và chất thải nguy hại”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
2,264.7
|
|
|
|
2,264.7
|
1,200
|
1,264.7
|
|
|
|
|
8
|
Dự án “Nghiên cứu
đề xuất giải pháp chống ngập cho thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai”
|
Sở KH và CN
|
Sở KH và CN
|
3,200
|
|
|
|
3,200
|
|
|
|
2,000
|
1,200
|
|
9
|
Xây dựng và triển
khai kế hoạch sản xuất sạch hơn trong công nghiệp
|
Sở Công Thương
|
Sở Công Thương
|
6,050
|
|
|
|
6,050
|
0,650
|
0,900
|
1,200
|
1,500
|
1,800
|
|
10
|
Tiếp tục thực hiện
Đề án phát triển ngành công nghiệp môi trường
|
Sở Công Thương
|
Sở Công Thương
|
5,900
|
|
|
|
5,900
|
1,400
|
1,500
|
1,500
|
1,500
|
|
11
|
Triển khai nâng
cấp cơ sở dữ liệu hóa
|
Sở Công Thương
|
Sở Công Thương
|
2,600
|
|
|
|
2,600
|
1,800
|
0,200
|
0,200
|
0,200
|
0,200
|
|
12
|
Lập báo cáo hiện
trạng môi trường tỉnh Đồng Nai 05 năm 2016 - 2020
|
Sở TN và MT
|
Sở TN và MT
|
1,000
|
|
|
|
1,000
|
|
|
|
|
1,000
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
74,365
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|