CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 229-CT
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 7 năm 1991
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN TIỀN KHẢ THI CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG RỪNG PHÒNG
HỘ KHU VỰC HỒ DẦU TIẾNG TÂY NINH - SÔNG BÉ
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG BỘ
TRƯỞNG
Xét Tờ trình số 181-LN-Kl
ngày 29-1-1991 của Bộ Lâm nghiệp và tờ trình số 404-UB ngày 5-11-1990 của Uỷ
ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc xin phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình rừng phòng hộ khu vực hồ Dầu Tiếng Tây Ninh - Sông Bé;
Căn cứ đề nghị của Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước (văn bản số 604 UB-XD-NL ngày
27-6-1991) về việc phê duyệt dự án đầu tư này,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Phê duyệt dự
án tiền khả thi công trình xây dựng rừng phòng hộ khu vực hồ Dầu Tiếng Tây Ninh
- Sông Bé theo những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên dự án: Công trình xây dựng
rừng phòng hộ khu vực hồ Dầu Tiếng Tây Ninh - Sông Bé.
Chủ quản đầu tư: Bộ Lâm nghiệp.
Chủ đầu tư: Do Bộ trưởng Bộ Lâm
nghiệp chỉ định, sau khi tham khảo ý kiến của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Tây Ninh và
Sông Bé.
2. Khu vực địa điểm:
Nằm trong khu vực quản lý hành
chính của 9 xã thuộc huyện Tân Châu, 1 xã thuộc huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây
Ninh và 7 xã thuộc huyện Lộc Ninh, 8 xã thuộc huyện Bình Long, 2 xã thuộc huyện
Bến Cát, tỉnh Sông Bé.
Tổng diện tích khu vực: 217.000
hécta.
Diện tích cần đảm bảo các yêu cầu
phòng hộ: 60.600 hécta.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ:
a) Mục tiêu: xây dựng hệ thống rừng
phòng hộ và chế độ quản lý, canh tác trong khu vực phòng hộ đảm bảo yêu cầu bảo
vệ nguồn nước, chống xói mòn, phát huy năng lực công trình thuỷ lợi hồ Dầu Tiếng,
góp phần tạo lập cân bằng sinh thái, cải thiện môi trường toàn vùng.
b) Nhiệm vụ cụ thể:
- Tập trung vào nhiệm vụ chủ yếu
là khoanh nuôi, trồng dặm và bảo vệ diện tích rừng hiện có khoảng: 34.700
hécta.
- Trồng rừng mới với mật độ cây
thưa trên vùng đất trống dốc trên 10 độ, chú trọng kết hợp trồng cây gỗ lớn với
cây cao su, các cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày, sản xuất nông - lâm kết hợp.
- Thiết lập chế độ quản lý canh
tác vùng bán ngập và toàn khu vực.
- Hướng dẫn khai thác tiềm năng
đất đai, bảo đảm chế độ phòng hộ môi trường cân bằng sinh thái.
4. Các giải pháp chủ yếu:
a) Giải pháp về kinh tế - xã hội:
Bộ Lâm nghiệp phối hợp với Uỷ
ban Nhân dân các tỉnh làm rõ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên toàn
khu vực phòng hộ, căn cứ vào điều kiện khả năng đất đai, khí hậu của từng vùng
mà bố trí cụ thể trồng cây gì, nuôi con gì, kết hợp nông, lâm nghiệp, công nghiệp
nhằm sử dụng hợp lý đất đai, có kế hoạch từng bước ổn định đời sống nhân dân,
phát triển sản xuất hàng hoá trong khu vực, thực hiện định canh định cư, chấm dứt
nạn phá rừng làm nương rẫy.
- Tiến hành giao rừng, đất trồng
rừng, khuyến khích các hộ gia đình phát triển kinh tế vườn, kinh doanh tổng hợp
nông, lâm nghiệp, chăn nuôi và xây dựng rừng phòng hộ dưới sự hướng dẫn của Nhà
nước.
b) Giải pháp lâm nghiệp: Các giải
pháp lâm nghiệp phải đảm bảo:
- Tận dụng tối đa khả năng phục
hồi tự nhiên trên cơ sở khoanh nuôi làm giàu rừng.
- Thiết kế xây dựng rừng có kết
cấu hợp lý, phù hợp với yêu cầu phòng hộ ở từng vùng khác nhau, nhằm phát huy
hiệu quả phòng hộ lâu dài và tiết kiệm vốn đầu tư.
- Bảo đảm các yêu cầu về quản lý
bảo vệ rừng.
- Tạo mọi điều kiện kết hợp tăng
thu nhập trên các khu vực phòng hộ.
c) Các ngành sản xuất trên khu vực
có yêu cầu phòng hộ phải thực hiện nghiêm ngặt các quy trình sản xuất bảo đảm
hiệu quả phòng hộ.
5. Nguồn vốn đầu tư:
Để thực hiện dự án, cần huy động
nhiều nguồn vốn tham gia đầu tư như: tiền nuôi rừng, vốn tự có, vốn liên doanh
liên kết, vốn viện trợ và vốn ngân sách Nhà nước. Vốn đầu tư thuộc ngân sách
Nhà nước sẽ được bố trí trong chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước hàng năm, trên cơ sở
các luận chứng kinh tế kỹ thuật đã được phê duyệt và chỉ được sử dụng nguồn vốn
này vào nhiệm vụ chủ yếu là trồng rừng, khoanh nuôi phục hồi rừng tại các khu vực
phòng hộ xung yếu, duy trì và phát triển các loại động vật rừng, và xây dựng những
cơ sở hạ tầng cần thiết, hạn chế đến mức thấp nhất việc đầu tư xây dựng những
công trình ít liên quan trực tiếp đến rừng.
6. Tổ chức thực hiện:
Bộ Lâm nghiệp chịu trách nhiệm:
- Phối hợp với Uỷ ban nhân dân
các tỉnh: Tây Ninh, Sông Bé tổ chức chỉ đạo thực hiện dự án theo đúng quy định
của Điều lệ về quản lý xây dựng cơ bản và các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Chỉ đạo việc lập và tổ chức
xét duyệt luận chứng kinh tế - kỹ thuật từng công trình cụ thể để thực hiện đầu
tư kể từ năm 1992 trở đi. Riêng năm 1991 thực hiện đầu tư theo thiết kế được
duyệt.
- Nghiên cứu trình Chủ tịch Hội
đồng Bộ trưởng quy định chế độ quản lý, sử dụng đất đai canh tác đối với các
ngành sản xuất trong khu vực có yêu cầu phòng hộ.
Thời hạn thực hiện đầu tư xây dựng
công trình là 10 năm, kể từ năm 1991 đến năm 2000.
Điều 2. Bộ trưởng
các Bộ: Lâm nghiệp, Tài chính, Xây dựng, Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước, Uỷ
ban Khoa học Nhà nước, Tổng giám đốc Ngân hàng đầu tư phát triển, Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dân các tỉnh Tây Ninh, Sông Bé và Thủ trưởng các ngành có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.