ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2235/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 21
tháng 7 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO THIÊN TAI VÀ THÍCH ỨNG VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ
HẬU TRONG LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN
NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 3627/QĐ-UBND ngày
08/11/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam triển khai thực hiện Nghị quyết số
56/2012/NQ-HĐND ngày 19/9/2012 của HĐND tỉnh về cơ chế đầu tư cấp nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012- 2015;
Căn cứ Quyết định số 3413/QĐ-UBND ngày
04/11/2013 của UBND tỉnh Quảng Nam về kiện toàn Ban Điều hành Chương trình Mục
tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT
tại Tờ trình số 215/TTr-SNN&PTNT ngày 14/7/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động quản lý
rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Điều hành Chương trình
Mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012-2015;
Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng; Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
KẾ
HOẠCH HÀNH ĐỘNG
QUẢN
LÝ RỦI RO THIÊN TAI VÀ THÍCH ỨNG BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG LĨNH VỰC NƯỚC SẠCH VÀ
VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM ĐẾN 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2235/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2014 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
I. MỤC TIÊU, PHẠM VI
1. Mục tiêu chung
Nâng cao năng lực quản lý rủi ro thiên
tai và thích ứng với Biến đổi khí hậu (BĐKH) trong lĩnh vực nước sạch và vệ
sinh môi trường đến năm 2020 nhằm giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và biến đổi
khí hậu gây ra, đồng thời thực hiện phát triển bền vững nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Dự báo mức độ diễn biến của
thiên tai và biến đổi của khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và mức độ
tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu đối với lĩnh vực nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn của tỉnh Quảng Nam;
b) Xác định được các
giải pháp ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu trong lĩnh vực vực nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn của tỉnh Quảng Nam;
c) Củng cố và tăng cường năng lực tổ
chức, thể chế, chính sách của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh về quản lý
rủi ro thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực vực nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn;
d) Nâng cao nhận thức, sự tham gia
của cộng đồng và phát triển nguồn nhân lực ứng phó với rủi ro thiên tai và
BĐKH trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
e) Tích hợp vấn đề Quản lý rủi ro
thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành tại địa phương.
g) Xây dựng và triển khai các kế hoạch
hành động của các Sở, ban, ngành, và cộng đồng địa phương trong toàn tỉnh để
ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai các dự án, trước tiên là các dự án thí
điểm.
3. Phạm vi
Kế hoạch hành động này được xây dựng
nhằm đưa ra các giải pháp quản lý rủi ro thiên tai và thích ứng với BĐKH
cho lĩnh vực cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, trong đó các
nội dung về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn (nhà tiêu và chuồng
trại chăn nuôi) được giới hạn theo khuôn khổ những nội dung, hoạt động đã
được đề ra trong Chương trình Mục tiêu quốc gia (CTMTQG) nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn.
II. DỰ BÁO ẢNH HƯỞNG
CỦA THIÊN TAI VÀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỚI NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI TRƯỜNG NÔNG THÔN
TỈNH QUẢNG NAM
1. Kịch bản biến đổi khí hậu tỉnh
Quảng Nam
a) Kịch bản về nhiệt độ
Nhiệt độ khu vực
tỉnh Quảng Nam có xu thế tăng dần qua các năm theo các kịch bản. Mức tăng nhiệt
độ trung bình năm tại tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 theo kịch bản B1 và B2 là 0,5oC;
và theo kịch bản A1FI là 0,6oC.
(Nguồn: Kế hoạch
hành động của tỉnh Quảng Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013 -
2015 và định hướng đến năm 2030).
Bảng 1: Nhiệt độ (oC) thay đổi trong 4 giai đoạn các tháng
trong năm theo kịch bản phát thải B2
Giai đoạn
|
2020
|
2030
|
2050
|
2070
|
12-02
|
0,56
|
0,74
|
1,38
|
1,94
|
03-05
|
0,56
|
0,83
|
1,48
|
2,02
|
06-08
|
0,45
|
0,64
|
1,08
|
1,54
|
09-11
|
0,46
|
0,75
|
1,29
|
1,84
|
(Nguồn: Kế hoạch
Chương trình hành động của tỉnh Quảng Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu
giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2030)
b) Kịch bản về
lượng mưa
Kết quả xây dựng
kịch bản biến đổi khí hậu cho thấy mức tăng lượng mưa trung bình đến năm 2020
theo kịch bản phát thải thấp- B1 là 0,6%; theo kịch bản phát thải trung bình-
B2 và kịch bản phát thải cao- A1FI là 0,7 %.
Theo các kịch bản
qua các năm được đánh giá tổng lượng mưa dưới 2.000 mm tập trung chủ yếu ở khu
vực đồng bằng ven biển và lượng mưa tăng dần tại các khu vực gò đồi, trung du
đến vùng núi cao; tổng lượng mưa trên 3.000 mm tập trung nhiều nhất ở các xã
Chơm, Ga Ri, A Xan, A Nông thuộc huyện Tây Giang; xã Laêê, La Dêê, Đắk Pre, Đắk
Pring thuộc huyện Nam Giang; các xã Phước Công, Phước Lộc thuộc huyện Phước Sơn
và xã Trà Linh thuộc huyện Nam Trà My.
(Nguồn: Kế hoạch
hành động của tỉnh Quảng Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013 -
2015 và định hướng đến năm 2030)
Bảng 2: Lượng mưa(%) thay đổi của 4 giai đoạn các tháng trong năm theo
kịch bản phát thải B2
Giai đoạn
|
2020
|
2030
|
2050
|
2070
|
12-02
|
-1,3
|
-1,8
|
-3,1
|
-4,4
|
03-05
|
-1,4
|
-2,1
|
-3,7
|
-5,2
|
06-08
|
0,5
|
0,7
|
1,2
|
1,5
|
09-11
|
2,3
|
3,1
|
6,2
|
8,8
|
(Nguồn: Kế hoạch Chương trình hành
động của tỉnh Quảng Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013-2015
và định hướng đến năm 2030)
c) Mực nước biển dâng
Đến năm 2020, theo
các kịch bản B1, B2, và A1FI, ngập lụt chủ yếu xảy ra tại khu vực ven biển có
địa hình thấp. Trong đó, địa phương bị ngập nhiều nhất là thành phố Hội An với
27,63% diện tích bị ngập; tiếp theo là các huyện Điện Bàn với 26,19% diện tích
bị ngập; Duy Xuyên với 15,97% diện tích bị ngập; và Núi Thành với 15,10% diện
tích bị ngập.
Bảng 3: Diện tích ngập lụt (km2) các huyện trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam theo các kịch bản
Huyện
|
Diện tích
|
Hiện trạng
|
2020
|
2030
|
km2
|
%
|
km2
|
%
|
km2
|
%
|
Điện Bàn
|
214,71
|
55.18
|
25.70
|
56.24
|
26.19
|
56.23
|
26.19
|
Duy Xuyên
|
299,09
|
47.66
|
15.94
|
47.9
|
15.98
|
47.82
|
15.99
|
Núi Thành
|
533,96
|
54.70
|
10.24
|
80.61
|
15.10
|
80.61
|
15.10
|
Thăng Bình
|
533,96
|
34.02
|
8.82
|
38.04
|
9.86
|
38.04
|
9.86
|
Tp. Hội An
|
385,60
|
11.37
|
18.42
|
17.05
|
27.63
|
17.07
|
27.65
|
Tp. Tam Kỳ
|
61,71
|
10.17
|
10.95
|
16.38
|
17.65
|
16.38
|
17.65
|
Quảng Nam
|
92,82
|
261.12
|
2.50
|
306.34
|
2.93
|
306.37
|
2.93
|
(Nguồn: Kế hoạch Chương trình hành
động của tỉnh Quảng Nam nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu giai đoạn 2013-2015
và định hướng đến năm 2030)
2. Dự báo tác động của thiên tai và
biến đổi khí hậu tới lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh
Quảng Nam
Biến đổi khí hậu cùng các hiện tượng
thời tiết cực đoan xảy ra trong tương lai với tần suất và cường độ ngày càng
tăng cũng như khó dự báo sẽ có tác động trực tiếp đến việc cung cấp nước sạch.
Các công trình cấp nước đặc biệt là các trạm cấp nước tập trung được thiết kế
theo các tiêu chuẩn hiện tại sẽ khó an toàn và cung cấp đầy đủ các dịch vụ trong
tương lai. Các công trình cấp nước nhỏ lẻ hộ gia đình các vùng ven biển bao gồm
chủ yếu các huyện Điện Bàn, TP Hội An, huyện Thăng Bình, TP Tam Kỳ và huyện Núi
Thành được dự báo sẽ chịu ảnh hưởng nghiêm trọng do mực nước biển dâng cao.
Do đặc điểm địa hình của tỉnh Quảng
Nam là đồi núi phức tạp, bị chia cắt nhiều bởi các hệ thống sông suối, dân cư
phân bố rải rác cùng với tác động của thiên tai sẽ gây không ít những khó khăn
trong việc bố trí xây dựng các công trình hạ tầng cấp thoát nước đặc biệt là
vùng núi bao gồm 06 huyện: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà
My, Bắc Trà My. Do vậy, việc bố trí xây dựng thi công các công trình đường ống,
hệ thống cấp nước cho các cụm dân cư, làng bản trở nên khó khăn, tốn kém nhiều
về công sức và tiền của nhân dân.
Lượng nước mặt của tỉnh Quảng Nam phụ
thuộc chủ yếu vào lượng mưa, tuy nhiên ứng với kịch bản thay đổi lượng mưa
trung bình năm trong tương lai với tổng lượng mưa dưới 2000mm tập trung chủ yếu
về vùng đồng bằng ven biển do vậy nguồn nước mưa cung cấp nước cho sinh hoạt
vùng này là một vấn đề rất đáng quan tâm. Trái lại, mặc dù dự báo lượng mưa
trên 3000mm tăng dần tại các khu vực gò đồi, trung du và vùng núi cao, tuy
nhiên do tình trạng chặt phá rừng ngày càng tăng sẽ dẫn đến mất thảm phủ thực vật
không giữ được dòng chảy nước mặt và cũng gây khó khăn về nguồn nước mưa tại
vùng này.
Quảng Nam có mạng lưới sông ngòi tương
đối dày đặc gồm 3 sông lớn là sông Vu Gia, Thu Bồn và Tam Kỳ là nguồn chủ yếu
cung cấp nước mặt cho mọi hoạt động kinh tế - xã hội của tỉnh. Tuy nhiên, do
vận hành của các công trình thủy điện thượng nguồn cùng với sự biến đổi lượng
mưa dẫn đến thay đổi dòng chảy hạ lưu sẽ ảnh hưởng đến nguồn cấp nước từ nước
sông.
Hiện tượng lũ quét và sạt lở đất được
dự báo ngày càng tăng do thay đổi lượng mưa cộng với nạn chặt phá rừng đầu
nguồn sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống dẫn nước từ nguồn, các công
trình đầu mối sẽ bị bồi lắng hoặc phá hủy nghiêm trọng.
Theo quy hoạch cấp nước và vệ sinh môi
trường nông thôn tỉnh Quảng Nam thì việc quy hoạch cấp nước sẽ được triển khai
tại 3 tiểu vùng và do tác động của biến đổi khí hậu cũng như thiên tai trong
tương lai, dự báo các tác động tiềm tàng đối với việc cấp nước tại 3 tiểu vùng
như sau:
- Vùng đồng bằng ven biển (Hội An,
Điện Bàn, Thăng Bình, Duy Xuyên, Đại Lộc, Núi Thành, Tam Kỳ). Vùng này có nguồn
tài nguyên nước mặt, nước ngầm rất dồi dào, tuy nhiên sẽ được dự báo là chịu
tác động của xâm nhập mặn và sự thay đổi dòng chảy do vận hành các công trình
thủy điện, thủy lợi trên hệ thống sông Vu Gia, Thu Bồn và Tam Kỳ. Các tác động
cụ thể là thiếu nguồn nước, nước nguồn bị ô nhiễm do ở hạ du và bị xâm nhập
mặn.
- Vùng đồng bằng, trung du, miền núi
bán sơn địa
(Tiên Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn, Quế Sơn, Phú Ninh). Đặc điểm vùng này là có
địa hình đồi núi thấp, có tài nguyên nước mặt, nước ngầm tương đối phong phú.
Vùng này được dự báo sẽ chịu tác động của ngập lụt, hạn hán, lũ quét và cũng
chịu tác động của sự thay đổi dòng chảy do vận hành các công trình thủy điện,
thủy lợi trên thượng nguồn. Các tác động cụ thể được dự báo là suy giảm chất
lượng và trữ lượng nước cung cấp cho các nhà máy nước tập trung, ô nhiễm đối
với các công trình cấp nước nhỏ lẻ, thiệt hại đối với hệ thống ống dẫn nước.
- Vùng bao gồm các xã thuộc các huyện
(tiểu vùng) miền núi cao của tỉnh (Nam Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn,
Nam Giang, Đông Giang, Tây Giang). Đặc điểm vùng này là có nguồn nước ngầm,
nước mặt rất khan hiếm vào mùa khô. Tác động đối với cấp nước của vùng này được
dự báo rất nghiêm trọng đặc biệt là các tác động do lũ quét và sạt lở đất và
tình trạng thiếu nước hạn hán. Các tác động đặc trưng là không có nguồn nước,
công trình cấp nước cũng như đường ống bị phá hủy do lũ quét và sạt đất. Các
tác động này sẽ càng trở nên nghiêm trọng do hạn chế và nhận thức của người dân
đặc biệt là tại các vùng có tỷ lệ dân tộc thiểu số cao.
Tình trạng ngập lụt gây diễn ra bất
thường với cường độ và tần suất khó dự báo sẽ làm ngập các nhà tiêu tạm bợ của
người dân dẫn đễn chất thải xâm nhập ra ngoài nguồn nước gây ảnh hưởng đến vệ
sinh môi trường, sức khỏe cũng như là nguồn gây dịch bệnh đáng kể.
Mưa lũ bất thường sẽ làm hư hỏng các
công trình vệ sinh, từ đó người dân không thực hiện được các hành vi vệ sinh
đúng cách, dẫn đến nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Nhiều hộ dân tại các vùng nông thôn
vẫn còn dùng nước sông rạch bị ô nhiễm cho các sinh hoạt hàng ngày, nguy
cơ mắc các bệnh lan truyền qua đường nước như tả, lỵ, thương hàn, tiêu chảy…
trong tương lai là rất cao khi trực tiếp sử dụng nước không sạch cho ăn uống và
sinh hoạt.
III.
NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
1. Vùng ưu tiên
Vùng ảnh hưởng nặng nề của thiên tai
và BĐKH đối với cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn bao gồm các vùng cụ
thể như sau:
Vùng I: gồm 7 huyện
vùng đồng bằng, ven biển bao gồm Hội An, Điện Bàn, Thăng Bình, Duy Xuyên, Đại
Lộc, Núi Thành, Tam Kỳ. Vùng này có địa hình bằng phẳng, có điều kiện kinh tế
xã hội phát triển; trong đó trình độ sản xuất nông nghiệp, trình độ dân trí,
mật độ dân cư sống tập trung cao hơn so với các vùng khác trong tỉnh. Tập trung
chính và ưu tiên vào Hội An, Điện Bàn, Thăng Bình, Đại Lộc;
Vùng II: gồm 5 huyện
vùng đồng bằng, trung du, miền núi bán sơn địa, là vùng có tài nguyên nước mặt,
nước ngầm tương đối phong phú thành phần dân cư tương đối đa dạng gồm Tiên
Phước, Hiệp Đức, Nông Sơn, Quế Sơn, Phú Ninh. Tập trung chính và ưu tiên vào
Hiệp Đức, Nông Sơn;
Vùng III: gồm 6 huyện
còn lại có địa bàn núi cao, có mật độ dân cư thấp, phân tán và thành phần dân
cư đa dạng gồm Nam Trà My, Bắc Trà My, Phước Sơn, Nam Giang, Đông Giang, Tây
Giang. Tập trung chính và ưu tiên vào một số xã ảnh hưởng nặng của thiên tai
như sạt lở đất, lũ ống, lũ quét…
2. Các nhiệm
vụ trọng tâm ưu tiên đến năm 2020
Nhiệm vụ 1: Tăng cường
năng lực của tỉnh về mặt thể chế, tổ chức và các cơ chế, chính sách, giải pháp ứng
phó với BĐKH trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
Nội dung:
- Rà soát lại chức năng liên quan tới
phòng chống thiên tai và ứng phó với BĐKH liên quan tới lĩnh vực nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn tại các cấp tỉnh, huyện, xã, xác định
những thiếu hụt trong hệ thống hiện tại để bổ sung về tổ chức, thể chế;
- Kiện toàn và từng bước tăng cường bộ
máy, tổ chức và lĩnh vực cơ chế, chính sách ban hành áp dụng cho nhiệm vụ thích
ứng, ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
- Tăng cường áp dụng các giải pháp và
biện pháp thích ứng, ứng phó với BĐKH, nước biển dâng trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam;
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống văn bản
pháp luật về trách nhiệm trong hệ thống tổ chức phòng chống thiên tai và ứng
phó với BĐKH đối với lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn ở các
cấp, từ cấp tỉnh cho tới cấp cơ sở và xác định các cơ chế cần thiết để thực thi
các trách nhiệm này trong thực tế.
Nhiệm vụ 2: Đánh giá tác động của
thiên tai, BĐKH đối với cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn tại Quảng Nam
và xác định những vùng có nguy cơ rủi ro thiên tai cao và những giải pháp
ứng phó phù hợp
Nội dung:
- Tiến hành công tác điều tra, khảo
sát thực tế, sử dụng các công cụ mô hình và các công cụ hiện đại khác phân tích
và đánh giá tác động của thiên tai và BĐKH đối với lĩnh vực nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn cho từng khu vực cụ thể trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam;
- Xác định các tiêu chí đánh giá tác
động của BĐKH đối với lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên cơ sở
kịch bản BĐKH;
- Nghiên cứu các tác động của lĩnh vực
nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến các yếu tố gây BĐKH (phát thải khí gây
hiệu ứng nhà kính);
- Đề xuất các biện pháp/giải pháp giảm
phát thải khí nhà kính, các giải pháp công trình và phi công trình ứng phó với
thiên tai và BĐKH đối với lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn cho từng khu
vực cụ thể trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Nhiệm vụ 3: Bảo vệ và phát triển
nguồn cấp nước sinh hoạt cho những khu vực có nguy cơ khô hạn cao hay những khu
vực thường xảy ra lũ lụt, trước các tác động của thiên tai và BĐKH.
Nội dung:
- Rà soát các quy hoạch khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước hiện có đảm bảo đáp ứng các tiêu chí phòng chống
các tác hại do nước gây ra, phù hợp với đặc điểm diễn biến khí hậu, thời tiết
trên địa bàn tỉnh. Áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn kỹ thuật, các công trình
khai thác, sử dụng nước, các biện pháp sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn nước
để đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho mọi lĩnh vực.
- Ðẩy mạnh việc xây dựng các công
trình chứa và dẫn nước theo quy hoạch đã được phê duyệt, thực hiện các biện
pháp che phủ đất trống đồi trọc, bảo vệ rừng để giữ ẩm nhằm nâng cao năng lực
trữ nước, giữ ẩm trên địa bàn tỉnh. Tăng cường khả năng giữ nước ở các lưu vực
có tính đến tác động của thiên tai và BĐKH.
- Kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm tài
nguyên nước; điều tra các nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt do tác động tiềm tàng
của thiên tai, BĐKH làm cơ sở đề xuất các biện pháp khắc phục, bảo vệ.
Nhiệm vụ 4: Nâng cao khả năng cấp
nước của các công trình cấp nước sạch nông thôn trong điều kiện thiên tai và
BĐKH.
Nội dung:
- Triển khai xây mới và nâng cấp các
công trình cấp nước nông thôn theo các tiêu chí đủ sức chống chịu với tác động
của thiên tai và BĐKH đối với những vùng có nguy cơ cao, đồng thời với xây dựng
các cơ chế tài chính phù hợp và áp dụng quy trình vận hành sau đầu tư để đảm
bảo công trình hoạt động ổn định lâu dài;
- Xây dựng và thống nhất áp dụng các
tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu phòng chống thiên tai và thích ứng với BĐKH
trong xây dựng và vận hành các công trình cấp nước, áp dụng các biện pháp sử
dụng nước tiết kiệm và hiệu quả để đáp ứng các nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt
nông thôn;
- Áp dụng các công nghệ mới và phù hợp
về xử lý và trữ nước an toàn trong các điều kiện thiên tai và BĐKH;
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch cấp
nước an toàn nông thôn tại một số xã thí điểm có đủ điều kiện;
- Hỗ trợ phát triển cấp nước và trữ
nước hộ gia đình tại những vùng khó khăn không phù hợp cho xây dựng công trình
cấp nước tập trung;
- Nâng cao năng lực quản lý vận hành
và bảo dưỡng các công trình cấp nước tập trung thích ứng với Biến đổi khí hậu
và rủi ro thiên tai.
Nhiệm vụ 5: Phát triển vệ sinh
môi trường nông thôn bền vững trong điều kiện thiên tai và BĐKH.
Nội dung:
- Xây dựng và phát triển mô hình nhà
tiêu hợp vệ sinh cho các vùng sinh thái khác nhau của tỉnh có khả năng chống
chịu được các điều kiện thiên tai và BĐKH đặc thù tại mỗi vùng cụ thể;
- Xây dựng và phát triển các mô hình
chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh cho các vùng sinh thái khác nhau của tỉnh có
khả năng chống chịu được các điều kiện thiên tai và BĐKH;
- Tuyên truyền vận
động để hình thành thói quen bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước và
thực hiện vệ sinh cá nhân trong cộng đồng.
Nhiệm vụ 6: Các nhiệm vụ về
truyền thông cộng đồng và nâng cao năng lực cho các đơn vị có trách nhiệm phòng
chống thiên tai và thích ứng với BĐKH cho lĩnh vực NS&VSMT nông thôn
Nội dung:
- Tổ chức các chương trình tập huấn
cho các cán bộ cấp tỉnh và huyện hoạt động trong các đơn vị có liên quan tới
lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn về quản lý rủi ro thiên tai
và thích ứng với BĐKH.
- Tổ chức tuyên truyền theo các nội
dung về những kiến thức cần thiết để nâng cao khả năng tự ứng phó với thiên tai
và BÐKH, các bệnh dịch phát sinh do sử dụng nước không an toàn và ô nhiễm môi
trường khi xảy ra thiên tai, hoặc do tác động của BÐKH.
Nhiệm vụ 7: Hợp tác các đơn vị
liên quan của Trung ương, các tổ chức quốc tế nhằm huy động nguồn lực, tri
thức, kinh nghiệm và kinh phí để thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với thiên
tai và BĐKH trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn.
Nội dung:
- Tăng cường tham gia các hoạt động
trong khu vực và quốc tế về BĐKH;
- Tham gia các chương trình nghiên cứu
khoa học công nghệ quốc tế trong lĩnh vực BĐKH, trao đổi thông tin, kinh nghiệm
liên quan đến BĐKH với các nước, các tổ chức quốc tế;
- Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao
trình độ nghiệp vụ và kỹ năng đàm phán quốc tế cho đội ngũ cán bộ của các bộ,
ngành, địa phương làm việc trong lĩnh vực BĐKH thông qua các khóa huấn luyện
trong và ngoài nước;
- Xây dựng đề xuất các chương trình/dự
án về BĐKH để kêu gọi các tổ chức quốc tế tài trợ;
- Phối hợp với các Sở và Bộ: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường tìm nguồn viện trợ không hoàn
lại, vốn vay cho việc thực hiện các chương trình, dự án BĐKH hoặc các chương
trình, dự án ngành lồng ghép với BĐKH;
- Lập kế hoạch khai thác, sử dụng
nguồn vốn viện trợ từ các Quỹ đa phương, Quỹ thích ứng với BĐKH của các tổ chức
quốc tế và viện trợ song phương của các nước phát triển.
Nhiệm vụ 8: Giám sát, kiểm tra và
đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch hành động ứng phó thiên
tai và biến đổi khí hậu trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường nông
thôn.
Nội dung:
- Xây dựng và tổ chức kế hoạch, phương
án giám sát, đánh giá và kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của Kế
hoạch hành động;
- Kế hoạch bổ sung và điều chỉnh các
kế hoạch hành động bảo đảm đúng mục tiêu, tiến độ.
Nhiệm vụ 9: Lồng ghép vấn đề giảm
nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu vào trong các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch (CQK) phát triển của tỉnh có liên quan tới cấp nước và vệ sinh
môi trường nông thôn.
Nội dung:
- Xây dựng, ban hành văn bản và hướng
dẫn lồng ghép các nội dung giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với BĐKH vào quá
trình xây dựng các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh có liên quan tới lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Tổ chức thực hiện lồng ghép các nội
dung giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với BĐKH cho lĩnh vực nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn vào các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển của
địa phương, phù hợp với Kế hoạch Hành động ứng phó với BĐKH của tỉnh và các
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của địa phương và triển khai các
chiến lược, quy hoạch và kế hoạch này.
3. Danh mục các dự án ưu tiên quản lý
rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu cho lĩnh vực nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020
(Có phụ lục kèm theo)
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Cơ chế thực hiện
Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn
thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách về quản lý rủi ro thiên tai
và BĐKH trong lĩnh vực nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tạo cơ sở pháp
lý thuận lợi cho việc triển khai có hiệu quả các hoạt động ứng phó với thiên
tai và biến đổi khí hậu trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn;
Triển khai các cơ chế chính sách nhằm
thu hút nguồn lực từ Trung ương và các tổ chức nước ngoài để triển khai có hiệu
quả các hoạt động ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu trong lĩnh vực cấp
nước và vệ sinh môi trường nông thôn;
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham
gia các hoạt động tư vấn, dịch vụ hỗ trợ các hoạt động ứng phó với thiên tai và
biến đổi khí hậu trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn; chú
trọng phối hợp liên ngành và đề cao vai trò cơ sở, sự tham gia của người dân.
2. Tổ chức
Phân công trách nhiệm cụ thể cho các
đơn vị liên quan nhằm quản lý, triển khai thực hiện và giám sát có hiệu quả các
hoạt động ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu trong lĩnh vực cấp nước và
vệ sinh môi trường nông thôn.
3. Tài chính
a) Tổng kinh phí thực hiện: 147 triệu
đồng;
b) Nguồn vốn:
Chủ động tìm kiếm, thu hút, tiếp nhận
và triển khai có hiệu quả các nguồn tài trợ về tài chính và kinh nghiệm của các
Chương trình liên quan của Trung ương và các tổ chức quốc tế trong quá trình
triển khai các hoạt động ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu trong lĩnh
vực cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn;
Đa dạng hóa nguồn vốn hỗ trợ triển
khai thực hiện Kế hoạch hành động từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, các tổ
chức quốc tế cũng như thông qua các hoạt động liên quan đã được xác định nguồn
vốn kinh phí.
4. Giải pháp khác
Đào tạo, nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ trong tỉnh làm việc trong các lĩnh vực liên quan tới
cấp nước nông thôn và VSMT về giảm nhẹ rủi ro thiên tai và thích ứng với biến
đổi khí hậu;
Nghiên cứu áp dụng các giải pháp khoa
học - công nghệ mới phù hợp với các điều kiện cụ thể của địa phương cũng như
phát huy các kinh nghiệm và kiến thức dân gian để ứng phó với thiên tai và
thích ứng với BĐKH đạt hiệu quả cao nhất;
Tăng cường phối hợp giữa các Sở, Ban,
ngành trong tỉnh để triển khai đồng bộ các hoạt động có tính hỗ trợ lẫn nhau,
phát huy tính đồng thuận để đạt được hiệu quả chung cao nhất;
Thực hiện tốt công tác giám sát, kiểm
tra và đánh giá định kỳ để phát hiện kịp thời các bất cập, hư hỏng nhằm kịp
thời sửa chữa, đảm bảo các công trình hoạt động ổn định lâu dài, đáp ứng đúng
mục tiêu đề ra.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT (Trung tâm
Nước sạch và Tư vấn thủy lợi là Văn phòng thường trực Ban Điều hành Chương
trình MTQG nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Quảng Nam)
- Chủ trì, tổ chức và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động;
- Là cơ quan chuyên môn cấp tỉnh tham
mưu cho UBND tỉnh về quản lý rủi ro thiên tai và thích ứng với BĐKH trong lĩnh
vực cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Xây dựng và thực hiện đề án “Kế hoạch thực
hiện quản lý rủi ro thiên tai và thích ứng với BĐKH đảm bảo phát triển
bền vững lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020”;
- Căn cứ nội dung đề án được phê duyệt,
xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh các dự án, kế hoạch thực hiện ứng phó
với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh, tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt;
- Làm đầu mối liên hệ công tác giữa
Ban điều hành Chương trình với các Sở, Ban ngành của tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố trong việc thực hiện và phối hợp thực hiện ứng phó với
biến đổi khí hậu;
- Tổ chức các hoạt động phục vụ công
tác chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban điều hành;
- Thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo
định kỳ, đột xuất kết quả thực hiện dự án, kế hoạch và đề xuất hướng giải quyết
những vấn đề mới phát sinh;
- Quản lý và đề xuất phân bổ kinh phí
thực hiện các dự án, kế hoạch về biến đổi khí hậu trong lĩnh vực cấp nước và vệ
sinh môi trường nông thôn;
- Thực hiện công tác quản lý nhà nước
về lĩnh vực cấp nước nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số
117/2007/NĐ-CP ngày 11/07/2007 của Chính phủ về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ
nước sạch và các nhiệm vụ đã được UBND tỉnh phân công đối với Ban điều hành Chương
trình MTQG nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh;
- Chủ động phối hợp với các cơ quan
thành viên Ban Điều hành nghiên cứu tham mưu các chính sách có liên quan đến
việc đầu tư và quản lý vận hành các trạm cấp nước sau đầu tư;
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, đề
xuất các nguồn kinh phí hằng năm của tỉnh cho Chương trình Quản lý rủi ro thiên
tai và BĐKH trong lĩnh vực cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu, cụ thể hóa các cơ chế chính sách của Nhà
nước có liên quan đến lĩnh vực cung cấp, tiêu thụ nước sạch nông thôn phù hợp
với điều kiện thực tế của tỉnh nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các thành
phần kinh tế;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT
thực hiện việc vận động, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của TW, các nhà tài trợ
quốc tế và các nguồn vốn khác để đẩy nhanh tiến độ đầu tư các công trình cấp
nước theo Quy hoạch được phê duyệt;
- Tham mưu cho UBND tỉnh về việc lồng
ghép các nguồn vốn đầu tư trung hạn và hằng năm đối với các công trình cấp nước
trên địa bàn;
- Tổ chức thẩm định, phê duyệt hoặc
trình cấp thẩm quyền phê duyệt các dự án đầu tư công trình cấp nước theo phân
cấp.
3. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Nông nghiệp và PTNT nghiên cứu, cụ thể hóa các cơ chế chính sách của Nhà
nước có liên quan đến lĩnh vực cung cấp, tiêu thụ nước sạch nông thôn phù hợp
với điều kiện của tỉnh nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh
tế;
- Nghiên cứu, tham mưu chính sách hỗ
trợ cho các đơn vị trực tiếp thực hiện công tác quản lý vận hành công trình cấp
nước, nhằm đảm bảo các công trình cấp nước đã đầu tư phát huy hiệu quả, hoạt
động bền vững lâu dài;
- Tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh
phê duyệt giá nước sạch theo quy định của Nhà nước.
4. Sở Y tế (Trung tâm Y tế dự
phòng)
- Thực hiện và phối hợp thực hiện công
tác truyền thông, hướng dẫn, vận động cộng đồng về sử dụng bảo quản nguồn nước
xây dựng, sử dụng và bảo quản nhà tiêu hộ gia đình;
- Kiểm tra chất lượng nước và tình
trạng vệ sinh của các công trình cấp nước theo quy định của Bộ Y tế;
- Tăng cường công tác y tế; nâng cấp,
cải tạo, xây dựng mới cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ y tế các
huyện, xã phục vụ chăm sóc sức khỏe cộng đồng; tăng cường phòng chống các dịch
bệnh do sự thay đổi thời tiết, thiên tai gây ra.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp thực hiện công tác truyền
thông, vận động trong hệ thống trường học theo phân công của Ban điều hành Chương trình MTQG
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh; lồng ghép các chương trình giáo
dục về sử dụng nước sạch và bảo vệ môi trường và các kiến thức cơ bản về biến
đổi khí hậu vào các bậc học từ mầm non đến trung học trên địa bàn tỉnh; tổ chức
các hoạt động, cuộc thi tìm hiểu và vẽ tranh liên quan đến chủ đề nước sạch và
vệ sinh môi trường nông thôn;
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
được phân công; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban, ngành và huyện, thành
phố thực hiện tốt kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Hiện đại hóa các trang thiết bị về
phân tích đo đạc chỉ tiêu môi trường, khí tượng thủy văn, từng bước xây dựng hệ
thống giám sát môi trường; tăng cường công tác bảo vệ môi trường nhằm giảm phát
thải khí gây hiệu ứng nhà kính, bảo vệ đa dạng sinh học và các khu bảo tồn; đề
xuất và thực hiện các giải pháp bảo vệ tài nguyên nước trong điều kiện biến đổi
khí hậu;
- Lồng ghép biến đổi khí hậu vào quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch khai thác tài nguyên nước và các lĩnh vực công tác
của ngành;
- Quản lý các cơ sở dữ liệu, thông tin
và truyền thông liên quan đến biến đổi khí hậu và môi trường;
- Thẩm định, cấp phép hoặc trình cấp
thẩm quyền cấp phép khai thác nước dưới đất, nước mặt và xả thải đối với công
trình cấp nước; thực hiện công tác kiểm tra định kỳ việc thực hiện giấy phép đã
cấp;
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho
các chủ đầu tư các công trình cấp nước về công tác thu hồi, đền bù giải tỏa đất
xây dựng công trình;
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh ban
hành quy định về việc ưu tiên cung cấp nguồn nước dưới đất và nước mặt cho các
công trình cấp nước trong những trường hợp đặc biệt có tình trạng tranh chấp về
nguồn nước giữa các đối tượng sử dụng theo quy định của Luật Tài nguyên nước.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
- Tổ chức vận động, huy động nguồn vốn
dân đóng góp và sự tham gia của cộng đồng trong quá trình thực hiện đầu tư và
quản lý sử dụng các công trình cấp nước theo quy định của UBND tỉnh;
- Chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị quản lý
vận hành các công trình cấp nước trực thuộc (nếu có) thực hiện tốt các nhiệm vụ
được giao;
- Hoàn thiện cơ chế, tổ chức ứng phó
với biến đổi khí hậu cấp huyện;
- Chủ động xây dựng và thực hiện kế
hoạch ứng phó cấp huyện và phải đồng bộ với kế hoạch cấp tỉnh; tổ chức thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao;
- Hỗ trợ cho các chủ đầu tư trong quá
trình thi công xây dựng và quản lý vận hành khai thác các công trình cấp nước
trên địa bàn, nhất là công tác bảo vệ tài sản công trình./.