ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
219/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 06 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
SƠN LA NĂM 2017
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số
1061/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch
triển khai thi hành Luật Phòng, chống thiên tai.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 33/TTr-SNN ngày 19 tháng 01
năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh
Sơn La năm 2017 (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban ngành thành
viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai tỉnh; Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy
Phòng, chống thiên tai tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống thiên tai;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, Mạnh KTN, 68 bản.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Minh Hùng
|
KẾ
HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THIÊN
TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 219/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
Để chủ động phòng, chống, ứng phó với thiên tai kịp thời,
hiệu quả; giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây
ra, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn năm 2017 như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Nhằm chủ động
trong công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn để ứng phó
kịp thời đối với các loại hình thiên tai, an toàn về người và tài sản, giảm đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
- Quán triệt và thực hiện có hiệu quả phương
châm “4 tại chỗ” và nguyên tắc phòng ngừa, chủ động, ứng phó
kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả.
- Nâng cao năng lực
của các cấp, các ngành trong việc xử lý tình huống, sự cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ để ứng
phó thiên tai đạt hiệu quả cao nhất.
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền,
cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng,
tránh ứng phó thiên tai kịp thời
đến cộng đồng dân cư.
- Nâng cao nhận thức
cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng để phát
huy ý thức tự giác, chủ động phòng, tránh thiên tai của toàn dân trên địa bàn tỉnh.
B. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
I. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội
Sơn La là tỉnh miền
núi có địa hình phân hóa phức tạp, trên 87%
diện tích
tự nhiên
có độ dốc từ 250 trở lên, chia cắt ngang
và chia cắt sâu mạnh bởi các dãy
núi cao, thung lũng, sông, suối và mặt bằng 02 cao
nguyên. Sơn La nằm trong lưu vực chính của hệ thống sông
Đà và sông Mã, ngoài ra còn có rất nhiều
các con suối lớn nhỏ khác nhau đã tạo ra mạng lưới sông
suối khá
dày (1,2 - 1,8 km/km2); mùa mưa, lượng mưa tập trung kết hợp với độ dốc cao dễ xảy ra lũ dồn
lũ quét, mùa khô ít mưa, lưu lượng nước nhỏ dòng
chảy yếu, nhiều suối bị cạn kiệt.
Sơn La có khí hậu
nhiệt đới gió mùa vùng núi, mùa Đông lạnh khô, mùa Hè
nóng ẩm, mưa nhiều. Mùa mưa chính thức
kéo dài 5 tháng, tổng lượng mưa bình quân
hàng năm đạt từ 1.200 mm - 1.800 mm.
Tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh là 1.417.444 ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông
nghiệp là 247.684 ha, đất lâm nghiệp là 572.859 ha, đất
nuôi trồng
thủy sản là 2.589 ha, đất ở là 6.954 ha, đất chuyên dùng là
17.688 ha, đất chưa sử dụng là 545.995 ha.
Cơ cấu kinh tế
theo tỷ trọng các khối: Nông, lâm nghiệp, thủy sản khoảng 31%; Công nghiệp, xây dựng 27 %; Dịch
vụ 42%.
Hệ thống cơ sở hạ
tầng còn khó khăn, đặc biệt là hệ thống công trình
giao thông, thủy lợi còn nhiều công trình tạm, thiếu
đồng bộ, năng lực phòng, chống thiên tai thấp.
Tỉnh Sơn La có 11 huyện, 01 thành phố. Toàn tỉnh có 12 dân tộc cùng sinh sống. Tỉnh
còn 05 huyện nghèo; 106 xã, 1.341 bản đặc biệt khó
khăn.
II. Đánh giá rủi ro thiên tai và cấp độ rủi ro
thiên tai thường gặp
1. Đánh giá rủi
ro thiên tai
a) Trên địa bàn tỉnh Sơn La hàng năm chịu ảnh
hưởng trực tiếp của các dạng thiên tai: mưa lớn, lũ, lũ quét, sạt lở, ngập lụt, lốc, sét, mưa đá, rét hại,
sương muối, hạn hán, nắng nóng, động đất…khả năng xảy ra thiên tai có trên cả
4 mùa trong năm. Lũ quét, gió lốc, sạt lở là các
dạng thiên tai xảy ra bất thường, bất
ngờ, bất kỳ; khó dự báo, xác định và đúc rút
kinh nghiệm để chủ động trong phòng, tránh và đối
phó.
- Tập quán và điều kiện
sinh sống của đồng bào các dân tộc ở tỉnh miền núi
sinh sống gần nguồn nước, canh tác ven bờ sông suối, ở vùng thung lũng hay trên các sườn núi cao làm nương rẫy…Cũng tại những nơi này là những nơi rất
rễ bị tổn thương, thường hứng chịu nhiều hơn về tần suất xảy ra các dạng thiên tai lũ quét, sạt
lở, gió lốc, rét hại, băng giá.
Đời sống nhân dân vùng nông thôn còn nhiều khó khăn, yếu và thiếu về khả năng tự vệ, điều kiện phương tiện, trang
thiết bị, công cụ, thiếu kiến thức và ý thức phòng, tránh và
giảm nhẹ thiên tai. Công tác cảnh
báo, thông tin, truyền tin, tuyên truyền còn rất nhiều khó khăn,
hạn chế đặc biệt tại địa bàn cơ sở từ cấp xã đến các hộ gia đình và người dân. Còn nhiều cộng
đồng sinh sống phụ thuộc với thiên nhiên, chủ quan với diễn biến thiên tai tác động.
- Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, phát triển cơ sở hạ tầng, phát
triển nhà ở dân cư, phát triển
sản xuất làm vùi lấp, ngăn cản dòng chảy thoát lũ tự nhiên; khai thác
rừng, khai thác tài nguyên, khoáng sản phá vỡ cân bằng sinh thái, thảm phủ thực vật suy giảm làm gia tăng nguy cơ, cường độ, tần suất, cấp độ lũ quét, ngập lụt, gió lốc, nắng nóng, hạn hán, giá rét.
b) Ảnh hưởng Biến
đổi khí hậu, trong những năm qua trên
địa bàn
tỉnh Sơn La diễn biến thời tiết phức tạp,
cực đoan, bất thường; xảy ra các dạng thiên tai khó
lường:
- Rét đậm, rét hại, nắng nóng, hạn hán xẩy ra với cường
độ mạnh, phạm vi rộng, dài ngày; đặc biệt xảy ra rét
hại kèm
theo sương muối và băng giá; xuất
hiện những đợt nắng nóng gay gắt gây ảnh hưởng, thiệt hại đến sản xuất và đời sống nhân dân.
- Mùa mưa cá biệt
xảy ra những cơn mưa lớn cực đoan cục bộ, những đợt mưa lớn dài ngày, mưa đá, gió lốc mạnh trên diện rộng, thiệt hại sét
đánh gia tăng.
- Mùa lũ xẩy ra lũ
lớn trên các sông suối, ngập lụt, lũ quét cục bộ các lưu vực tần suất gia tăng, xảy ra bất thường, bất kỳ, khó lường gây thiệt hại nghiêm trọng về người
và tài sản.
- Sạt lở đất, đá lăn xu thế gia
tăng nhiều điểm và vùng ảnh hưởng khiến nhiều hộ gia đình, cộng đồng phải
di chuyển đến nơi ở mới.
- Động đất xu thế
gia tăng tần suất xuất hiện.
2. Khu vực
xung yếu, trọng điểm nguy cơ với các dạng thiên tai
a) Rét hại, nắng nóng, hạn hán xảy ra trên diện rộng tùy theo diễn biến
thời tiết những năm khác nhau.
b) Gió lốc xẩy ra
bất ngờ, bất kỳ, trên diện rộng.
c) Lũ quét, sạt lở,
ngập lụt trên các địa bàn:
*. Thành phố Sơn La:
- Lũ quét: Các lưu vực
xã Chiềng
Cọ; Lưu vực Suối Nậm La.
- Sạt lở, đá lăn: Khu vực tổ
2 và tổ
10 phường Chiềng Lề, dọc suối Nậm La, Bản Cọ phường Chiềng An.
- Ngập lụt: Khu vực
xã Chiềng
Xôm, phường Chiềng Cơi, phường Quyết Tâm.
- Các tuyến đường
giao thông xung yếu: Tỉnh lộ 117 (Sơn La - Mường Chanh); đường liên xã khu vực Chiềng
Đen, Chiềng Cọ, Hua La; sạt lở Quốc lộ 6 (đoạn tổ 10 phường Chiềng Lề).
Các cầu treo qua
suối Nậm La thuộc địa bàn xã Hua La, Chiềng Cơi.
- Hồ chứa: Co Muông xã Chiềng Cọ;
hồ Bản Mòng xã Hua La đang thi công.
*. Huyện Mai Sơn:
- Lũ Quét: Dọc lưu
vực suối Nậm Pàn; Lũ quét cục bộ những lưu vực nhỏ các xã Chiềng Lương,
Chiềng Chăn, Chiềng Ban, Chiềng Kheo.
- Sạt lở: Khu vực
xã Tà Hộc,
Nà Bó, Bản Hà Sét xã Nà Ớt
- Ngập lụt: Khu vực
dọc Quốc lộ 6 xã Cò Nòi, các tiểu khu 6,10,13,14,18 Thị trấn và xã Hát Lót, Tà Sa xã Mường Bon, xã Chiềng Bằng.
- Các tuyến đường
giao thông xung yếu: Quốc lộ 6, Quốc lộ 4G (Mai Sơn - Sông Mã), tỉnh lộ
110 (Mai Sơn - Tà Hộc), 109 (Hát Lót - Chiềng Sung), 113 (Cò
Nòi - Phiêng Cằm), Hát Lót - Chiềng
Mung, cầu treo trên địa bàn các xã Mường Bon, Mường Bằng.
- Hồ chứa: Hồ Tiền
Phong, hồ Bản Kéo, hồ Nà Bó, hồ Đen Phường, hồ Bản Sẳng, hồ Mường Bon, hồ Noong Ỏ.
*. Huyện Yên Châu:
- Lũ quét: Lưu vực
suối Vạt, suối Sập, suối Pha Cúng xã Lóng
Phiêng; Lũ quét cục bộ lưu vực nhỏ các xã Chiềng Đông, Tú Nang, Chiềng
Tương.
- Sạt lở, đá lăn: Bản Mỏ Than
- Xã Lóng Phiêng; Bản Huổi Thón - Xã Chiềng Hặc; đá lăn
khu tái định cư bản Quỳnh Sơn - Xã Yên Sơn.
- Các tuyến đường
giao thông xung yếu: Quốc lộ 6, tỉnh lộ 103 (Tà Làng - Cò Nòi), Chiềng Sàng - Bó phương và các tuyến đường liên xã, cầu treo trên địa bàn các xã dọc suối sập từ Sập Vạt đến Chiềng Hặc.
- Hồ chứa: Hồ Chiềng
Khoi, hồ Mường Lựm, hồ Huổi Vanh.
*. Huyện Thuận Châu:
- Lũ quét: Dọc lưu
vực suối Muội, Suối Dòn; lũ quét cục bộ những lưu vực nhỏ các xã Bon Phặng, Nậm
Lầu, Cò Mạ, Bản Lầm, Mường Khiêng.
- Sạt lở: Trên địa bàn các xã Nậm Lầu,
Thôm Mòn, Tông Lạnh, Phổng Lập, Chiềng Bôm,
các xã vùng cao, vùng di dân tái định
cư.
- Ngập lụt: Trên địa bàn xã Tông Cọ, Tông Lạnh, Bó Mười, Thôm Mòn; ngập úng tại bản Phiêng Luông xã Phỏng
Lái.
- Các tuyến đường giao
thông xung yếu: Quốc lộ 6, tỉnh lộ 108 (Thuận Châu - Cò Mạ), Tỉnh
lộ 107 (Chiềng Pấc - Quỳnh Nhai ); các tuyến liên xã nội huyện, đặc biệt các
tuyến khu tái định cư Tòng Cọ - Bó Mười, Bó Mười - Liệp Tè, Cò Mạ - Mường Bám.
Cầu treo trên địa bàn các xã Chiềng
Ngàm, Tông Lệnh, Liệp Muội.
- Hồ chứa: Hồ Lái Bay, hồ Muổi Nọi.
*. Huyện Quỳnh Nhai:
- Lũ quét: Suối Nậm
Giôn, suối Cà Nàng; các lưu vực trên địa bàn Mường Giôn và Chiềng Khay,.
- Sạt lở, đá lăn: Khu tái định
cư bản Bản Bỉa, Bản Cướn, Bó Ban, Huổi Pay I, Huổi Pay II xã Chiềng Bằng; bản
Phát Hướng
xã Cà Nàng; Khu trường trung học phổ thông và
Trung tâm thị tứ Mường Giôn xã Mường Giôn; Bản Khứm xã Pác Ma Pha Khinh, trên địa bàn các xã Chiềng Khay, Liệp Muội, Chiềng Khoang, Nậm Ét, Mường Sại, Mường
Giàng; Mường Chiên;
Đặc biệt sạt lở tại
Bản Bỉa, Bản Cướm xã Chiềng Bằng sau ảnh hưởng cơn bão
số 2 năm 2014. Đá lăn tại Bản Cang
xã Chiềng
Khoang.
- Ngập lụt: Trên địa bàn xã Chiềng Bằng,
Chiềng Muôn.
- Các tuyến đường
giao thông xung yếu: Quốc lộ 279 (Cáp Na -
Đèo Minh Thắng), tỉnh lộ 107 mới thi công (Chiềng Pấc -
Quỳnh Nhai), các tuyến liên xã nội huyện, đặc biệt các
tuyến đường mới khu di dân tái định cư,
tuyến Mường Giôn - Chiềng Khay, cầu treo trên địa bàn các xã Liệp Muội, Chiềng Sại.
- Xây dựng kế hoạch
về lực lượng, phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác tìm kiếm cứu
nạn đối với 8 xã dọc sông trong phòng chống lũ bão cũng
như mọi hoạt động dân sinh kinh tế trên lòng hồ Thủy điện
Sơn La.
*. Huyện Mường La:
- Lũ quét: Suối Nậm
Păm, suối Nậm Mu, Nậm Dôn, suối Bú; cục bộ các lưu vực trên địa bàn Bản Pết - xã Tạ Bú, xã Mường Bú; xã Chiềng San, thị trấn Ít
Ong, bản Huổi Lẹ - xã Nậm Dôn.
- Ngập lụt: Khu bệnh
viện, tiểu khu 5 Thị trấn Ít Ong, các xã Tạ Bú, Mường Bú.
- Các tuyến đường giao
thông xung yếu: Cầu Nậm Păm, Tỉnh lộ 106 (Sơn La - Mường La - Chiềng
Lao), đường thi công các công trình thủy điện Huổi Quảng, Nậm Chiến, đường liên xã nội huyện Mường
La - Ngọc chiến, Mường La - Chiềng Lao;
Cầu treo trên địa bàn các xã Chiềng
San, Chiềng Hoa, Tạ Bú, Mường Bú.
*. Huyện Mộc Châu:
- Lũ quét: Dọc lưu
vực suối Sập, suối Giăng; Lũ quét cục bộ những lưu vực địa bàn các xã Chiềng
Khừa, Chiềng Hắc, Tân Lập, Tân Hợp, Hua Păng, Quy Hướng, Nà Mường, Mường
Sang.
- Sạt lở, đá lăn: Trên địa bàn xã Chiềng Hắc,
Ta Liết.
- Ngập úng: Các vùng trũng thị trấn Mộc Châu, nông trường Mộc Châu.
- Các tuyến đường
giao thông xung yếu: Quốc lộ 6, Quốc lộ 43 (Vạn Yên - Lóng Sập),
104 (Mộc Châu - Tân Lập), 102 (Chiềng Sơn - Chiềng Xuân - Xuân Nha - Tân Xuân), các tuyến đường liên xã,
*. Huyện Vân Hồ:
- Lũ quét: Suối Tân, suối Quanh; cục
bộ các lưu vực thuộc Mường Men.
- Sạt lở: Bản Chiềng
Đi xã Vân Hồ; Bản Nà Bai xã Quang
Minh, trên địa bàn xã Chiềng Yên.
- Ngập úng: Khu vực các xã Lóng Luông, Vân Hồ.
- Các tuyến đường
giao thông xung yếu: Quốc lộ 6, Tỉnh lộ 101(Mộc Châu - Mường Tè), các tuyến đường
liên xã.
*. Huyện Phù Yên:
- Lũ quét: Trên suối
Tấc, suối Sập; các lưu vực địa bàn các xã Mường Cơi, Mường Lang.
- Sạt lở: Khu vực
xã Mường
Cơi, rạn nứt trên địa bàn xã Tường Phù.
- Hồ chứa: Hồ Suối
Chiếu, hồ Suối Hòm.
- Các tuyến đường
giao thông xung yếu: QL 37 (Lũng Lô - Cò
Nòi), QL 43 (Gia Phù - Pa Háng), QL32B (Ngả Hai - Mường Cơi), QL114, Tỉnh lộ 114
(Tân Lang - Huy Hạ),
các tuyến
liên xã.
*. Huyện Bắc Yên:
- Lũ quét: Trên các lưu vực các xã Mường Khoa, Tạ Khoa, Hang Chú, Hồng Ngài, Háng Đồng, Pắc
Ngà, Xím Vàng.
- Sạt lở các tuyến đường
giao thông xung yếu: Quốc lộ 37, Tỉnh lộ 112 Bắc Yên - Làng Chếu, các tuyến đường liên xã nội huyện.
- An toàn đường thủy
lòng hồ
Sông Đà.
*. Huyện Sông Mã:
- Lũ quét: Trên lưu vực cục bộ các xã Chiềng Khương, Bó
Sinh, Nà Nghịu, Chiềng Khoong, Chiềng
En, Mường Sai, Chiềng Sơ, Mường Hung.
- Sạt lở: Trên địa bàn xã Bó Sinh; Chiềng
Phung.
- Các tuyến đường
giao thông xung yếu: Quốc lộ 4G, Tỉnh lộ 105 ( Sông Mã - Púng Bánh, Tỉnh lộ 115 (Nà Nghịu - Mường Lầm), các tuyến đường liên xã nội huyện.
*. Huyện Sốp Cộp:
- Lũ quét: Trên lưu vực dọc suối các xã Mường Và, Mường Lèo, Nậm Lạnh, Mường Lạn, Púng Bánh, Dồm Cang.
- Sạt lở, sói trôi các công trình thủy lợi, đường giao thông
nông thôn.
- Các tuyến đường
giao thông xung yếu: Quốc lộ 4G, Tỉnh lộ 105 (Sông Mã ÷ Púng Bánh), tuyến đường Mường Và ÷ Mường Cai Sông Mã,
các tuyến đường liên xã, đường dân sinh; đường vành đai biên giới.
Cầu treo trên địa bàn các xã Nậm Lạnh, Mường Lạn, Púng Bánh.
III. Nhiệm vụ trọng tâm
1. Kiện toàn Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn (PCTT & TKCN) các cấp, các ngành để thống nhất công
tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm
vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn ở mỗi cấp, mỗi ngành. Phân công nhiệm
vụ cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ huy PCTT & TKCN bảo đảm chế độ thông tin, báo cáo kịp
thời giữa Ban Chỉ huy PCTT & TKCN các cấp, các ngành.
2. Tuyên truyền Luật
Phòng, chống thiên tai, nâng cao
năng lực công tác dự báo, cảnh báo về thời tiết,
thủy văn, thông báo kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng để chủ động phòng
tránh, chỉ đạo xử lý, đối phó kịp thời với các tình huống thiên tai xảy ra.
3. Cập nhật, bổ
sung, hoàn thiện các phương án chủ động phòng, chống, ứng phó với thiên tai; đặc biệt tiếp tục rà
soát, bổ sung phương án ứng phó với hạn hán, phòng chống lũ
quét và siêu bão trong mùa mưa lũ.
4. Nâng cao chất
lượng thông tin, dự báo, cảnh báo thời tiết và thiên
tai; đồng thời nâng cao năng lực ứng
phó, xử
lý khi xảy ra thiên tai của các cấp từ tỉnh đến huyện, đến xã, thôn, bản, nhóm dân cư để mọi
người phòng tránh có hiệu quả và để có thông tin,
báo cáo kịp thời giữa Ban Chỉ huy PCTT
& TKCN các cấp, với Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai, Ủy ban Quốc
gia Tìm kiếm Cứu nạn.
5. Quản lý, đầu tư, duy tu,
đẩy nhanh tiến độ và đảm bảo chất lượng xây dựng các dự án, công trình
trọng điểm về phòng chống lũ quét, ngập lụt, sạt
lở; công trình thủy lợi, giao thông để bảo vệ dân cư và
ổn định sản xuất, kinh doanh.
6. Triển khai kế
hoạch quản lý, đầu tư trang bị bổ sung các
phương tiện, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu tìm kiếm cứu nạn, cứu
hộ.
7. Tiếp tục triển
khai thực hiện Đề án nâng cao nhận thức cộng đồng và
quản lý
rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng năm
2017, trong đó tập trung tuyên truyền, phổ biến kiến thức phòng, chống, ứng phó với thiên tai đến cấp xã.
8. Tổ chức và hoạt động Quỹ phòng, chống thiên tai theo Nghị định
số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ. Triển khai tốt công
tác quản lý, thu - chi, sử dụng,
quyết toán Quỹ Phòng, chống thiên tai.
9. Thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra việc bảo đảm an toàn cho các hồ chứa thủy lợi, thủy điện, hệ thống công trình thủy lợi
có kế
hoạch sửa chữa kịp thời những công trình hư hỏng. Lập phương án
cụ thể phòng chống hạn hán, đảm bảo an toàn tuyệt đối với các hồ chứa, an toàn công trình trong mùa mưa lũ; ổn định phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất
10. Tổ chức trực
ban nghiêm túc 24/24 giờ theo quy định, cập nhật để theo dõi, thông tin cảnh
báo, báo cáo và tham mưu kịp thời các biện pháp phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên
tai.
IV. Nội dung và biện pháp thực hiện
1. Biện pháp phi công trình
1.1. Tổ chức tổng
kết rút kinh nghiệm công tác phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn năm 2016 và triển khai kế hoạch
công tác năm 2017, đặc biệt trong công tác chỉ đạo, điều hành,
xử lý
tình huống thiên tai.
1.2. Triển khai kế
hoạch, chương trình hành động thực hiện Luật Phòng, chống thiên tai; Chiến lược
quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020; chú
trọng việc lồng ghép các biện pháp, nội dung phòng, chống thiên tai vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các sở, ngành, các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn.
1.3. Cập nhật, bổ
sung hoàn chỉnh các phương án chủ động phòng, chống, ứng phó thiên
tai, đặc biệt xây dựng phương án ứng phó với hạn hán, phòng chống lũ
quét và siêu bão trong mùa mưa lũ.
1.4. Ban Chỉ huy
PCTT & TKCN tỉnh, các Sở, ngành, các huyện, thành phố tiếp tục triển khai thực tốt kế hoạch, phương án chi tiết, cụ thể
trong công tác phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra; tăng cường công tác phối hợp hoạt động ứng phó cứu hộ, cứu nạn,
tìm kiếm.
1.5. Kiện toàn Ban Chỉ huy
PCTT & TKCN các cấp và phân công nhiệm vụ cho các
thành viên Ban Chỉ huy PCTT & TKCN
tỉnh, Sở, ban, ngành theo quy định của Chính phủ để thống nhất công
tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm
vụ phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
1.6. Lập kế hoạch
mua sắm trang bị các phương tiện, trang thiết bị thông dụng và chuyên dụng phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn cho các địa phương, lĩnh vực ngành
để thực hiện nhiệm vụ khi xảy ra thiên tai.
1.7. Triển khai tổ
chức đào tạo, tập huấn thực hiện Đề án
nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng năm
2017 trên địa bàn tỉnh, tuyên truyền để nâng cao nhận thức cộng đồng về ứng phó với thiên tai đến cấp xã, nhất là các trọng điểm dân cư sinh sống, sản
xuất tại các khu vực có nguy cơ ảnh hưởng, thường xuyên xẩy ra thiên tai.
1.8. Tiếp tục rà soát, triển khai
thực hiện các dự án di dời các hộ dân tại các khu vực xung yếu, trong đó
tập trung tổ chức di dời trước đối với
những hộ dân đang sinh sống trong khu vực có nguy
cơ cao bị ảnh hưởng lũ quét, sạt lở, ngập lụt.
1.9. Các địa
phương, đơn vị chức năng kiểm tra và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm hành
chính trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai, như: Tình trạng
xây dựng,
san lấp mặt, khai thác vật liệu bằng trái phép lấn chiếm, ngăn cản, gây tắc nghẽn dòng chảy sông suối khe rạch,
kênh, mương; xâm phạm hành lang bảo vệ công trình
giao thông, thủy lợi làm tăng nguy cơ xảy
ra lũ quét, sạt lở, ngập lụt.
Tuyên truyền giáo dục pháp luật về các hành vi bị cấm
tại Điều 12 của Luật Phòng, chống thiên tai; thực hiện nghiêm túc
Nghị định số 139/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về khai
thác bảo
vệ công trình thủy lợi; phòng, chống lụt, bão.
1.10. UBND các huyện,
thành phố chỉ đạo tổ chức thực hiện thu, nộp Quỹ phòng, chống thiên tai đúng, đủ
theo quy định.
1.11. Ban Chỉ huy
PCTT & TKCN các cấp, ngành, đơn vị tổ chức trực ban PCTT & TKCN theo quy định, nắm
chắc diễn biến tình hình, tình huống, kịp thời thông
báo, cảnh báo và thông tin kịp
thời diễn biến tình hình thời tiết, thiên tai
phục vụ công tác chỉ đạo,
chỉ huy, điều hành và thông tin, cảnh báo, hướng dẫn đến nhân
dân biết để kịp thời ứng phó an toàn, hiệu quả.
Nhanh chóng khắc phục hậu quả, ổn định đời sống, khôi phục sản xuất,
phòng chống dịch bệnh, xử lý môi trường do thiên tai
gây ra.
Kiểm tra, xác minh thống kê báo cáo kịp thời,
đúng quy định Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23 tháng 11 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Kế hoạch và đầu tư Hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt
hại do thiên tai gây ra.
2. Biện pháp công trình
2.1. Các Chủ đầu
tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu thi công
công trình: Đối với các công trình đang xây dựng có phương án, chủ động biện pháp bảo đảm an
toàn cho người, phương tiện, thiết bị và công trình trước, trong mùa mưa lũ.
2.2. UBND các huyện,
thành phố chỉ đạo các xã, phường, thôn, bản, tiểu khu vận động nhân dân phát quang, nạo
vét thông thoáng dòng chảy; bốc dỡ vật cản gây ách
tắc dòng
chảy, hạn chế đến việc tiêu thoát nước; an
toàn hành lang giao thông, hành lang lưới điện trong mùa
mưa bão. Cắm biển cảnh báo tại những khu vực
xung yếu, khu vực nguy cơ cao, không an toàn
lũ quét, sạt lở, ngập lụt.
2.3. Tập trung đẩy
nhanh tiến độ thi công hoàn thành trước mùa mưa lũ các
dự án
di chuyển dân vùng thiên tai, các công trình kè bảo vệ khu dân cư, kè thoát
lũ, cầu, cống giao thông, thủy lợi… đảm
bảo an toàn trong phòng chống thiên tai lũ
quét, sạt lở, ngập lụt.
3. Biện pháp ứng phó đối với một
số loại hình thiên tai trên địa bàn tỉnh
Trên địa bàn tỉnh Sơn La hàng năm chịu ảnh
hưởng trực tiếp của các dạng thiên tai: mưa lớn, lũ, lũ quét, sạt lở, ngập lụt, lốc, sét, mưa đá, rét hại,
sương muối, hạn hán, nắng nóng. Khả năng xảy ra thiên
tai có trên cả 4 mùa trong năm. Lũ quét, gió lốc, sạt lở là các dạng thiên tai xẩy ra bất thường, bất ngờ, bất kỳ; khó dự báo, xác định và đúc rút kinh nghiệm
để chủ động trong phòng, tránh và đối phó.
Trong năm gần đây, cùng với ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu thiên tai xuất hiện bất thường, không theo quy luật,
tần suất xuất hiện ngày càng tăng và cường độ ngày càng lớn, hậu quả thiệt hại ngày càng nghiêm trọng
hơn về người, tài sản của nhân dân và nhà nước.
3.1. Công tác ứng phó với lũ, lũ quét, ngập lụt
3.1.1. Công tác truyền
thông
Văn phòng thường
trực Ban chỉ huy PCTT & TKCN, Đài Khí tượng Thủy văn cung cấp nội dung; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, huyện và các cơ quan
truyền thông thực hiện, ưu
tiên phát các tin cảnh báo, chỉ đạo, hướng dẫn về lũ, lũ quét, ngập lụt. Hình thức truyền thông tin từ các xã đến cộng đồng
dân cư qua hệ thống truyền thanh của địa phương, xe loa tuyên truyền cơ động,
loa cầm tay trực tiếp.
3.1.2. Tổ chức ứng
phó
a) Đối với UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo, tổ chức
trực ban nghiêm túc, theo dõi sát diễn biến mưa, lũ bố trí lãnh đạo chủ chốt thường trực
để xử lý các tình huống; Chỉ đạo các đơn vị quản lý hồ chứa nước theo dõi
chặt chẽ diễn biến mực nước các hồ chứa, tổ chức
kiểm tra an toàn các hồ chứa nước trên địa bàn, sẵn sàng, triển khai lực lượng, phương tiện, trang thiết bị để kịp
thời xử lý các sự cố; chủ động sơ tán nhân
dân hạ du hồ chứa, ven sông suối, khe rạch
không an toàn lũ quét, lũ ống, ngập lụt.
- Dự trữ lương thực,
thực phẩm, thuốc men và các nhu yếu phẩm khác, nhất là đối với những vùng
dễ bị chia cắt, vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn.
- Cắm biển báo, bố trí lực lượng ứng trực,
chốt chặn ở những đoạn đường bị ngập sâu, cấm người, phương tiện qua lại ở những đoạn đường bị
ngập và những nơi có dòng nước chảy xiết và
các khu vực nguy hiểm; ngăn cấm các hoạt động tắm
bơi, đánh bắt thủy sản, vớt củi trên
sông suối, khe lạch, cầu tạm khi có lũ.
- Tổ chức bảo vệ
an ninh, trật tự an toàn xã hội tại các khu vực trọng điểm, các
khu vực sơ tán đi và đến.
- Rà soát, sẵn sàng triển khai
phương án phòng chống lũ cho các công trình
đang thi công, các công trình trọng điểm,
sơ tán dân.
- Triển
khai thực hiện phương án phòng chống lũ, lụt; rà
soát các khu dân cư đang sống dọc ven
sông, suối, vùng trũng, thấp, vùng có nguy cơ sạt lở… triển khai phương án sơ tán nhân dân; thông báo tình hình mưa lũ để nhân dân chủ động ứng phó, hạn chế đi lại trong vùng ngập lũ.
b) Đối với các Sở, Ban, ngành
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ trong phạm vi quản lý của đơn vị tổ chức công
tác ứng phó với lũ, lụt.
3.1.3. Tổ chức sơ
tán nhân dân
Trên cơ sở mức báo động lũ, phát lệnh sơ tán và chỉ huy công tác sơ tán; lực
lượng hỗ trợ sơ tán nhân dân là lực lượng vũ trang như quân đội, công an…; kiểm tra,
rà soát an toàn số người sơ tán và nơi sơ
tán đến; ưu tiên giúp đỡ người
già, trẻ
em, phụ nữ, người bệnh. Đối với các trường hợp tổ chức, cá
nhân không chịu sơ tán, cố thủ thì tổ chức cưỡng chế
sơ tán.
3.1.4. Phương án khắc
phục hậu quả
- Khẩn trương huy
động lực lượng, phương tiện, vật tư, nhu yếu phẩm, tổ chức ứng phó cứu hộ, cứu nạn,
tìm kiếm,
khắc phục hậu quả; thăm hỏi, động viên, chăm
sóc các gia đình có người bị nạn, vệ
sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, khôi
phục nhà
cửa, nước sinh hoạt, công trình phúc lợi
công cộng
y tế, giáo dục, bưu điện; công trình
cơ sở hạ tầng thủy lợi, giao thông; hỗ trợ nông dân khôi phục
và tổ
chức sản xuất nông nghiệp…
- Vận động, tiếp
nhận và phân phối kịp thời các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước cứu trợ về lương
thực, thực phẩm, thuốc men, hỗ trợ kinh phí
cho người dân bị thiệt hại sớm
ổn định cuộc sống.
- Tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình thiệt hại
và kết
quả triển khai công tác khắc phục tại địa phương.
3.2. Công tác ứng phó với bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn
- Tuỳ theo mức độ,
cường độ ảnh hưởng các Sở ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ tổ chức ứng phó tương tự như công tác ứng phó với lũ, lũ quét, ngập lụt. Đài khí tượng thủy
văn tăng cường công tác dự báo, cảnh báo.
- Phòng tránh đối
phó gió lốc, mưa đá: Theo dõi, nắm bắt diễn biến thời tiết, khí tượng thủy văn,
chủ động thực hiện các biện pháp chằng néo nhà ở của nhân dân,
kho tàng, công sở, công trình công cộng;
phát quang, cắt tỉa cây xanh an toàn
hành lang lưới điện, hành lang giao thông; che phủ bảo vệ cây trồng, trái non an
toàn sản xuất nông, lâm, thủy sản.
3.3. Công tác ứng phó với nắng nóng, hạn hán
3.3.1. Công tác truyền
thông
Đài Khí tượng Thủy
văn, Sở Nông nghiệp và PTNT cung cấp nội dung; Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, huyện và các cơ quan truyền
thông, cơ quan chuyên môn thực hiện cảnh báo,
chỉ đạo, hướng dẫn phòng, chống, ứng phó.
3.3.2. Tổ chức ứng
phó
a) Đối với UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo, theo dõi sát diễn biến
thời tiết; Chỉ đạo các đơn vị quản lý hồ chứa nước vận hành
hợp lý
hồ chứa nước, công trình cấp nước,
sử dụng tiết kiệm, chống thất thoát nước; điều chỉnh giống cây trồng, vật nuôi; xây dựng kế hoạch
chuẩn bị phương tiện máy bơm, vật tư, nhiên liệu cần thiết ứng phó.
- Rà soát, bổ sung
chủ động phương án phục vụ nước sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, đặc biệt
các địa
bàn thuộc
vùng cao.
b) Đối với Sở Nông nghiệp và PTNT
Chỉ đạo, hướng dẫn
các địa
phương, các đơn vị quản lý khai thác công
trình thủy lợi có phương án tích nước,
trữ, sử dụng nước hợp lý, hiệu quả; các biện pháp an toàn,
phòng chống thiệt hại cho cây trồng, vật nuôi trong sản xuất
nông nghiệp.
3.3.3. Phương án khắc
phục hậu quả
Trên cơ sở kế hoạch,
phương án ứng với tình hình thực tế, các ngành
chức năng, các địa phương tập
trung chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc tổ chức ứng phó
kịp thời. Tổng hợp, báo cáo lên cấp có thẩm quyền về tình hình thiệt hại
và kết
quả triển khai công tác khắc phục tại địa phương, có phương án hỗ trợ
khắc phục hậu quả ổn định đời sống sinh hoạt, khôi
phục sản xuất.
3.4. Công tác ứng phó với sạt lở đất
3.4.1. Công tác truyền
thông: Tuyên truyền, vận động đến các hộ dân đang sinh sống ven sông, suối, sườn đồi, taluy các khu vực nguy cơ cao thực hiện
các biện
pháp phòng tránh an toàn, chấp hành những quy định, hướng dẫn của các ngành chức năng
và chính quyền địa phương.
3.4.2. Tổ chức ứng
phó
a) Đối với UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo, tổ chức
trực ban nghiêm túc theo dõi sát diễn biến mưa, lũ; có
phương án sẵn sàng triển khai lực
lượng, phương tiện, trang thiết bị để kịp thời xử lý các sự cố, chủ động
tuyên truyền vận động di dời dân ở những nơi xung yếu.
- Cắm biển báo tại các khu vực nguy hiểm,
có nguy cơ cao, rà soát, sẵn sàng triển khai phương án
sơ tán dân.
- Theo dõi chặt chẽ
diễn biến mưa, lũ để kịp thời thông báo cho
các khu dân cư đang sống dọc ven sông, suối, vùng trũng, thấp, vùng có nguy cơ sạt
lở.
b) Đối với các Sở, ban ngành
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ trong phạm vi quản lý của đơn vị tổ chức công
tác ứng phó.
3.4.3. Tổ chức sơ
tán, di chuyển nhân dân
- Khi có tình huống,
sự cố xấu, mất an toàn, lực lượng hỗ trợ sơ tán
nhân dân là lực lượng vũ trang như quân đội, công an…kiểm tra an
toàn nơi sơ tán đến; ưu tiên sơ tán cho người già, trẻ em, phụ nữ, người bệnh. Đối với các trường hợp tổ
chức, cá nhân không chịu sơ tán, cố thủ thì tổ chức cưỡng chế sơ tán.
- Di chuyển dân vùng nguy cơ thiên tai: Hình thức di chuyển các hộ gia đình chủ động di chuyển theo hướng dẫn, quy định, hỗ trợ,
giúp đỡ
của chính quyền địa phương và chính
sách pháp luật của nhà nước.
3.4.4. Phương án khắc
phục hậu quả
- Kịp thời huy động
lực lượng, phương tiện, vật tư tìm kiếm cứu nạn, nhu yếu phẩm, tổ chức ứng phó cứu, cứu hộ, cứu
nạn, khắc phục hậu quả; thăm hỏi, động viên
các gia đình có người bị nạn. Thực hiện
tốt chính sách hỗ trợ kịp thời theo quy định.
- Tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền về tình hình thiệt hại
và kết
quả triển khai công tác khắc phục tại địa phương.
3.5. Công tác ứng phó với rét hại, sương muối
3.5.1. Công tác truyền
thông: Đài Khí tượng Thủy văn cung cấp, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan truyền
thông thực hiện, ưu tiên phát các tin về rét hại, sương muối. Hình
thức truyền thông tin từ các huyện, thành phố đến cộng đồng
dân cư qua hệ thống truyền thanh của địa phương.
3.5.2. Tổ chức ứng
phó
a) Đối với UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo, theo dõi sát diễn biến
thời tiết, đặc biệt cho đối tượng dễ bị tổn thương; bảo đảm nguồn thức thức ăn
cho gia súc, gia cầm; triển khai biện pháp
phòng, chống rét bảo vệ người, cây trồng, vật nuôi.
- Dự trữ thuốc phòng chống dịch bệnh
cho người, cây trồng, vật nuôi; vật tư, thiết bị, giống cây trồng, vật nuôi và các nhu yếu
phẩm khác để ứng phó và khắc phục hậu quả.
b) Đối với các Sở, ban ngành
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ trong phạm vi quản lý của đơn vị chỉ đạo, tổ chức công tác ứng phó, hướng dẫn kỹ
thuật, các biện pháp phòng chống và khắc phục hậu quả.
3.5.3. Phương án khắc
phục hậu quả
- Huy động lực lượng,
phương tiện, vật tư, nhu yếu phẩm, tổ chức khắc phục hậu quả hỗ trợ nông dân khôi phục
và giống
cây trồng,
vật nuôi.
- Vận động, tiếp
nhận và phân phối kịp thời các nguồn hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước cứu trợ về lương
thực, thực phẩm, thuốc phòng chống dịch bệnh, hỗ trợ kinh phí, thực hiện tốt
chính sách hỗ trợ cho người dân bị thiệt hại sớm ổn định cuộc sống, khôi phục sản xuất.
- Tổng hợp, báo cáo lên cấp có thẩm quyền về tình hình thiệt hại
và kết
quả triển khai công tác khắc phục tại địa phương.
3.6. Công tác ứng phó với giông sét
3.6.1. Phòng tránh ứng
phó
Khi có mưa rông tìm nơi trú ẩn an toàn, không đứng dưới các cây
to, cột điện khi có mưa dông, tắt điện
thoại không sử dụng, không cầm vật dụng bằng sắt. Xây dựng nhà ở, công nghiệp dân dụng, đường dây tải điện, các trạm thu, phát sóng truyền
thanh truyền hình, viễn thông…phải đảm bảo có hệ thống chống sét
đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật.
3.6.2. Phương án khắc
phục hậu quả
- Khẩn trương huy
động lực lượng, phương tiện, vật tư, thiết bị ứng cứu. Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ thiệt
hại.
- Báo cáo lên cấp
có thẩm
quyền về tình hình thiệt hại và kết quả triển khai công
tác khắc phục.
IV. Phương pháp, cách thức lồng ghép nội dung phòng
chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
- Nội dung phòng chống thiên tai được lồng
ghép vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từ cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh nhằm mục tiêu phát triển bền
vững kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng.
- Quy hoạch phát triển khu dân cư, phát triển
cơ sở hạ tầng, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp (cơ cấu cây trồng vật nuôi, dịch vụ... phù hợp với đặc điểm khí
hậu, thủy văn và diễn biến thiên tai tác động trên từng vùng, lĩnh vực; né tránh sự can thiệp
làm ngăn cản, xâm lấn, vùi lấp dòng chảy và các hang thoát lũ tự nhiên, phá hại môi trường.
Các dự án đầu tư phải được
xem xét sự phù hợp với đặc điểm các
dạng thiên tai của từng vùng, từng địa
phương, từng địa bàn tham gia phòng ngừa, ngăn ngừa, chế ngự, phòng tránh, ứng phó thiên tai hiệu
quả, đánh giá tác động môi trường về lâu dài. Đầu tư xây dựng, nâng cấp khắc phục hệ thống cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ,
công trình tạm, hoặc đầu tư tạm thời nhằm nâng cao năng lực
phòng chống thiên tai, thích ứng Biến đổi khí hậu.
- Xây dựng nông thôn mới có hạ tầng cơ sở phát triển cao nhằm
tạo điều kiện nâng cao năng lực, chủ động phòng
tránh thiên tai hiệu quả; an toàn, ổn định và phát triển sản
xuất và đời sống của nhân dân.
- Hàng năm rà soát xây dựng bản đồ nguy cơ, phân
vùng ảnh hưởng các dạng thiên tai làm cơ sở định
hướng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Lồng ghép các hoạt động của
các cấp
ủy Đảng, chính quyền; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể; các cơ quan thông tin truyền thông, thông tin đại chúng; các ban,
ngành tăng cường thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến kiến thức, giáo dục pháp luật về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai;
nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai tại cộng đồng.
Bảo vệ và phát triển rừng
để cải thiện môi trường sinh thái, ứng phó Biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai lâu
dài, bền vững.
- Thường xuyên củng cố, kiện
toàn tăng cường bộ máy quản lý, nâng cao
năng lực chỉ đạo điều hành phòng chống
thiên tai, nhất là đối với cơ sở.
V. Phân công trách nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ
trọng tâm
1. Bộ Chỉ
huy Quân sự, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
- Xây dựng và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
xây dựng
kế hoạch hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; phương án
để tham gia ứng phó, khắc phục hậu
quả thiên tai, sẵn sàng ứng phó với tình huống khi mưa lớn xảy ra lũ quét, sạt lở, ngập lụt,
siêu bão. Hỗ trợ các địa phương, đơn vị trong công tác tổ chức tập
huấn, huấn luyện, diễn tập phòng, chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, đặc biệt xây dựng lực lượng
tại chỗ, trang bị phương tiện, thiết bị, công
cụ, hướng dẫn kỹ năng để ứng phó cứu nạn, cứu hộ
kịp thời, hiệu quả các tình huống thiên tai.
- Thường xuyên kiểm tra và có kế hoạch tổ
chức tập kết, quản lý sử dụng các phương tiện, trang thiết bị để tham gia kịp thời, có hiệu quả công tác ứng cứu, tìm kiếm cứu nạn, cứu
hộ, sơ tán dân khi xảy ra thiên tai; đặc biệt là tại các khu vực xung yếu lũ quét,
sạt lở, ngập lụt (ven sông, ven suối, vùng trũng thấp…).
Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ PCTT & TKCN theo sự phân công của Ban Chỉ
huy PCTT & TKCN tỉnh.
2. Sở Giao
thông vận tải
- Phối hợp các địa phương, đơn
vị kiểm tra bảo đảm giao thông thông suốt phục vụ công
tác cứu hộ, cứu nạn, sơ tán dân; điều phối,
kiểm soát an toàn giao thông ở khu vực xảy ra thiên
tai.
- Có kế hoạch dự
phòng huy động thiết bị cơ động, phương tiện cơ giới, vận tải đường bộ
phù hợp
với địa hình khi xảy ra thiên tai để kịp thời đáp ứng yêu cầu sơ tán dân cư,
lực lượng cứu nạn, cứu hộ, cứu trợ...
theo lệnh của Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Xây dựng phương án của ngành để ứng phó khắc phục hậu quả
thiên tai, ứng phó với tình huống mưa lũ, siêu
bão xảy ra.
3. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
Tham mưu, tổ chức
thực hiện tốt các chính sách của Chính phủ và của tỉnh về hỗ trợ đối với các gia đình có người
chết, bị thương, nhà cửa bị đổ... do thiên tai
gây ra, đồng thời hướng dẫn UBND các huyện, thành phố giải quyết
các chính sách, chế độ trợ giúp đột xuất cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai theo quy định.
4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Chữ thập đỏ
tỉnh và các cấp
Tổ chức vận động và tiếp nhận sự ủng
hộ, hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân kịp thời cứu trợ, hỗ trợ cho nhân dân vùng bị thiên tai ổn định đời
sống.
5. Sở Công Thương
Chỉ đạo đảm bảo về
dự trữ nhiên liệu, hàng hóa nhu yếu phẩm trong khắc phục hậu quả thiên tai. Xây dựng
phương án của ngành để tham gia ứng phó,
khắc phục hậu quả thiên tai mưa lũ, siêu bão. Chỉ đạo, đôn đốc các Ban quản lý các nhà máy
Thủy điện nghiêm túc thực hiện
quy định về phương án phòng chống lũ bão đảm bảo an toàn đập, nhà máy và
vùng hạ du.
6. Sở Y tế
Chuẩn bị cơ số thuốc
và dụng
cụ y tế, phòng ngừa dịch bệnh, chỉ đạo hệ thống bệnh viện, trạm y tế chủ động
phương án cấp cứu thương vong, phòng
ngừa dịch bệnh bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, khắc
phục hậu quả lụt bão. Xây dựng kế hoạch, phương án của ngành để tham gia ứng
phó, khắc
phục hậu quả, diễn tập phòng chống thiên tai.
7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh và các cơ quan
thông tấn báo chí trên địa
bàn
Thực hiện chế độ
phát tin cảnh báo, thông báo, truyền tin khi xảy ra thiên tai theo quy định, thực hiện
các chương trình chuyên đề về phòng, chống, ứng phó thiên
tai, hiểm họa.
8. Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh
- Tham mưu cho Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh về công tác phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; Tổ chức lực lượng trực ban
24h/24h theo quy định và phối hợp với UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, xử lý kịp thời nhằm đạt hiệu quả cao nhất
trong việc phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả các dạng thiên
tai. Đôn đốc các ngành, các địa phương thực hiện tốt hoạt động phòng, chống thiên tai theo quy định.
- Thu thập xử lý thông tin, báo cáo Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh để ra các chỉ lệnh kịp thời về phòng chống thiên tai; xây dựng, dự thảo các báo cáo theo quy định.
- Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực Tây Bắc và các đơn vị liên quan nghiên
cứu, bổ sung thiết bị, mạng lưới các trạm đo mưa và trạm đo mực nước
trên địa
bàn phục
vụ việc thông tin cảnh báo kịp thời, chủ động phòng,
chống, ứng phó đạt hiệu quả trình UBND tỉnh.
9. Các thành viên Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh
Chủ động theo dõi, trực tiếp xuống
địa bàn được phân công phụ trách để kiểm tra công
tác chuẩn bị phòng, chống, ứng phó trước khi thiên tai xảy ra. Phối
hợp cùng Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và các Sở, ngành liên quan kiểm
tra, xử lý những nội dung liên quan
trong công tác phòng, chống, ứng phó các dạng thiên tai thuộc lĩnh
vực, địa bàn trọng điểm.
11. Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố
- Cập nhật, bổ
sung và hoàn chỉnh các kế hoạch, phương án
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn tại địa phương mình. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị sẵn sàng để huy động ứng
cứu kịp thời khi xảy ra thiên tai nhằm giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất.
- Lồng ghép nội dung chương
trình phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội
của địa phương mình. Đôn đốc công tác thu nộp Quỹ phòng chống thiên tai hàng
năm.
- Tổ chức lực lượng
trực ban 24h/24h theo quy định. Thường xuyên
kiểm tra các vị trí xung yếu trên địa bàn để đề xuất giải
pháp phòng ngừa và ứng phó nhằm đảm bảo an toàn
tính mạng và tài sản cho người
dân và nhà nước. Kiên quyết xử lý các trường hợp không chấp hành chỉ đạo, hướng dẫn của Ban Chỉ huy PCTT & TKCN tỉnh,
Chính quyền địa phương, vi phạm quy định pháp luật trong phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Xây dựng kế hoạch
hàng năm về tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu
nạn; thích nghi, thích ứng với biến đổi khí hậu tại địa phương theo Quyết định số 1084/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 5 năm 2010 của UBND tỉnh Ban hành
Kế hoạch thực hiện đề án Nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý thiên tai dựa vào cộng đồng trên địa bàn tỉnh Sơn La đến năm 2020.
- Tổ chức lực lượng
trực ban 24h/24h theo quy định. Có kế hoạch hiệp đồng với các đơn vị, địa bàn giáp gianh về lực
lượng, phương tiện cứu hộ, cứu nạn kịp thời với các tình huống thiên tai xảy ra.
V. Dự kiến giải pháp nguồn lực thực hiện
1. Ngân sách Trung ương
Hỗ trợ khắc phục hậu
quả thiên tai vượt quá khả năng của tỉnh; đầu tư xây dựng các công trình phòng, chống thiên tai; sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi, giao thông;
thực hiện Đề án Nâng cao nhận
thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng đến năm 2020; hệ thống cảnh báo thiên tai, các phương tiện, thiết bị phục vụ công
tác cứu nạn, cứu hộ ứng phó với lũ quét, sạt lở, ngập lụt.
2. Quỹ Phòng, chống
thiên tai tỉnh
Khắc phục hậu quả
thiệt hại do thiên tai gây ra theo quy định.
3. Ngân sách địa phương
Đầu tư, mua sắm các phương tiện,
trang thiết bị phục vụ cho công tác phòng chống thiên tai và
tìm kiếm cứu nạn theo phương châm “4 tại chỗ”,
trang bị những điều kiện cần thiết phục vụ công
tác tập huấn, thông tin, tuyên truyền,
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
4. Ngoài ra,
công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn còn được thực hiện theo phương thức “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, sử dụng hiệu quả nguồn lực hỗ trợ từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn kinh phí tài trợ, hợp tác của các tổ chức phi Chính
phủ.
Chủ tịch UBND tỉnh
yêu cầu
các cơ quan, đơn vị liên quan theo từng lĩnh vực, địa bàn
phụ trách
triển khai thực hiện tốt các nội dung của Kế
hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh năm 2017./.