UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2140/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
25 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KHAI THÁC BỀN VỮNG, CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN LỢI THỦY
SẢN LÒNG HỒ THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH VÀ THỦY ĐIỆN SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Quyết định số 332/QĐ-TTg ngày 03 tháng
3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng
thủy sản đến năm 2020; Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2012 của
Thủ tướng Chính phủ Về việc phê duyệt chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thủy sản Việt Nam đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn tại Tờ trình số 257/TTr-SNN ngày 11 tháng 9 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Khai thác bền vững, có hiệu quả nguồn lợi thủy
sản lòng hồ thủy điện Hòa Bình và thủy điện Sơn La (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các
sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tổ chức, hướng dẫn, triển
khai thực hiện; đồng thời kiểm tra, đôn đốc quá trình thực hiện đảm bảo theo
quy định, định kỳ báo cáo UBND tỉnh về kết quả triển khai các nội dung đề án được
phê duyệt.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị, tổ chức có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh uỷ (B/c);
- TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT; (M01), 68 bản.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
ĐỀ ÁN
KHAI THÁC BỀN VỮNG, CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN LỢI THỦY SẢN LÒNG HỒ
THỦY ĐIỆN HÒA BÌNH VÀ THỦY ĐIỆN SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2140/QĐ-UBND ngày 25/9/2013 của UBND tỉnh
Sơn La)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Căn cứ Luật thủy sản số 17/2003/QH11 ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết
định số 332/QĐ-TTg ngày 03 tháng 3 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt đề án phát triển nuôi trồng thủy sản đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1460/QĐ-TTg ngày 23 tháng 8
năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án ổn định dân cư, phát
triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân Sông Đà xây dựng thủy điện Hòa Bình thuộc
tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày 12 tháng 02
năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 3338/QĐ-UBND ngày 10 tháng
12 năm 2009 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt quy hoạch rà soát, bổ sung
quy quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn tỉnh Sơn La giai đoạn 2009 -
2020;
Căn cứ Quyết định số 2337/QĐ-UBND ngày 27 tháng
9 năm 2010 của UBND tỉnh Sơn La về việc phê duyệt dự án quy hoạch tổng thể phát
triển thủy sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020;
Ban chấp hành Tỉnh ủy đã ban hành Nghị quyết số
20/NQ-TU ngày 18 tháng 6 năm 2007; Kết luận số 852/KL-TU ngày 01 tháng 10 năm
2012 về chủ trương nuôi, chế biến, xuất khẩu cá Tầm trên địa bàn tỉnh Sơn La đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Hồ chứa Sông Đà thuộc hai công trình thuỷ điện
Hoà Bình và thuỷ điện Sơn La nằm trên địa bàn tỉnh Sơn La với tổng diên tích
khoảng trên 20.000 ha; trong đó hồ thủy điện Hòa Bình 7.900 ha, hồ thuỷ điện
Sơn La trên 13.000 ha tạo cơ hội cho tỉnh Sơn La có nhiều điều kiện để phát triển
thủy sản. Với đặc điểm của hồ chứa Sông Đà là lòng hồ có dạng lòng máng, xung
quanh bao bọc bởi các dãy núi cao, đáy hồ sâu. Nguồn lợi thuỷ sản hồ phong phú
về giống, loài thủy sinh. Cơ sở thức ăn ngoài sinh vật phù du phát triển, xung
quanh hồ còn có thảm thực vật với diện tích hàng trăm ngàn ha rừng với độ che
phủ tốt, hàng năm cung cấp một lượng lớn các sản phẩm hữu cơ đáng kể cho hồ.
Với tiềm năng to lớn về mặt nước và sự phong phú
đa dạng của các giống loài thuỷ sinh vật, hồ thuỷ điện Hoà Bình và thuỷ điện
Sơn La được coi là kho tàng quý giá về thuỷ sinh vật và nguồn lợi thuỷ sản của
vùng Tây Bắc Việt Nam. Tuy nhiên từ khi hồ thuỷ điện Hoà Bình và hồ thủy điện
Sơn La được hình thành việc tổ chức, quản lý, khai thác và phát triển nguồn lợi
thuỷ sản của hồ chưa được coi trọng. Các bãi cá đẻ tự nhiên của một số loài cá
chưa được bảo vệ, nguồn lợi ít được bổ sung hàng năm, khai thác thuỷ sản trong
hồ chưa được quản lý, bảo vệ do đó nguồn lợi thuỷ sản trong hồ ngày một suy giảm.
Một số loài cá có giá trị kinh tế cao như cá Lăng, cá Chiên, cá Anh vũ, cá Dầm
xanh đang có nguy cơ tuyệt chủng, sản lượng khai thác thuỷ sản giảm và thu được
chủ yếu là các loài ít có giá trị kinh tế như tôm sông, cá Dầu, cá Ngão, cá
Mương...
Hiện nay ngư cụ được ngư dân sử dụng khai thác tại
hồ thủy điện Hòa Bình và hồ thủy điện Sơn La có nhiều loại từ thô sơ như bẫy
cá, cụp, câu, đó tôm đến các loại ngư cụ lớn hơn như lưới rê 3 lớp, lưới úp, lưới
dàn, ngoài ra còn có các nghề lưới rùng, rọ
tôm, vó đèn và dùng cả xung điện, hóa chất độc hại.
Nhận thức về vị trí, vai trò của việc bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thuỷ sản của các cấp, các ngành và nhân dân chưa đồng bộ
vì vậy nguồn lợi thuỷ sản của Sơn La trong những năm gần đây giảm sút rõ rệt, số
lượng loài cá, giống cá giảm, có một số giống loài có nguy cơ cạn kiệt.
Những tồn tại trên do nhiều nguyên nhân nhưng
nguyên nhân chủ yếu là do con người làm thay đổi môi trường sống của các loài
thuỷ sinh vật, khai thác ở cường độ cao mang tính huỷ diệt, lũ lụt, việc triển
khai các công trình xây dựng làm ô nhiễm nguồn nước, công tác tuyên truyền giáo
dục và ý thức bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản của
người dân ở các vùng có những con sông suối lớn chưa tốt.
Chưa có lực lượng kiểm ngư phối hợp với chính
quyền địa phương để tổ chức quán triệt, quản lý việc khai thác đánh bắt thủy sản
trên các thủy vực lớn một cách hợp lý;
Chưa thường xuyên thả bổ sung các loài giống thủy
sản phù hợp vào các thuỷ vực, các hồ chứa lớn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ
và phát triển nguồn lợi thuỷ sản còn rất yếu và thiếu.
Trước tình hình giảm sút về nguồn lợi thuỷ sản
và nhiều loài có nguy cơ tuyệt chủng, để công tác bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thuỷ sản từng bước được xã hội hoá, nâng cao trách nhiệm của cộng đồng các dân
tộc trong thời gian tới việc lập Đề án khai thác bền vững, có hiệu quả nguồn lợi
thủy sản lòng hồ thủy điện Hòa Bình và thủy điện Sơn La là cần thiết nhằm khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản một cách hợp lý và bền vững, tạo công ăn việc
làm, ổn định đời sống của một bộ phận dân cư sống ven hồ.
Phần thứ hai
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH
TẾ - XÃ HỘI, TIỀM NĂNG VÀ HIỆN TRẠNG NGUỒN LỢI THUỶ SẢN HỒ CHỨA SÔNG ĐÀ
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN HỒ CHỨA
SÔNG ĐÀ
1. Hồ chứa thuộc thuỷ điện Hoà Bình
Hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình thuộc địa phận tỉnh
Sơn La có diện tích 7.900 ha, thuộc 5 huyện, 29 xã:
- Huyện Mộc Châu có 7 xã: Xã Quang Minh. Mường
Tè, Song Khủa, Liên Hoà, Quy Hướng, Tân Hợp và Suối Bàng.
- Huyện Phù Yên có 9 xã: Xã Nam Phong, Tân Phong,
Tường Phong, Tường Tiến, Tường Thượng, Tường Hạ, Tường Phù, Bắc Phong, Đá đỏ.
- Huyện Bắc Yên có 6 xã gồm: Xã Chiềng Sại, Tạ
Khoa, Song Pe, Mường Khoa, Chim Vàn, Pắc Ngà.
- Huyện Mai Sơn có 2 xã: Xã Tà Hộc và xã Chiềng
Chăn.
- Huyện Mường La có 5 xã: Xã Mường Chùm, Chiềng
Hoa, Tạ Bú, Chiềng San, Mường Bú.
2. Hồ chứa thuỷ điện Sơn La
Vùng lòng hồ thuỷ điện Sơn La thuộc địa phận tỉnh
Sơn La có diện tích 13.000 ha thuộc phạm vi của 3 huyện, 15 xã:
- Huyện Quỳnh Nhai gồm 8 xã: Xã Cà Nàng, Mường
Chiên, Pắc Ma Pha Kinh, Chiềng Ơn, Chiềng Bằng, Mường Sại, Nậm Ét, Mường Giàng.
- Huyện Mường La có 5 xã: Xã Nậm Giôn, Chiềng
Lao, Mường Trai, Hua Trai, Ít Ong.
- Huyện Thuận Châu có 2 xã: Xã Liệp Tè và Chiềng
Ngàm.
3. Những yếu tố môi trường ảnh hưởng trực tiếp tới
sự sinh trưởng và phát triển của các loài thuỷ sinh vật trong hồ
a) Chế độ Thuỷ văn
Nguồn sinh thuỷ cho hồ thuỷ điện Hoà Bình và hồ
thuỷ điện Sơn La chủ yếu là do nước từ các lưu vực rộng lớn của hồ chảy về.
Lòng hồ tương đối rộng, lưu tốc dòng chảy bình thường không lớn, về mùa mưa lũ
do có nhiều sản phẩm hữu cơ nên nước bị đục gây khó khăn cho việc nuôi trồng
thuỷ sản. Mặt nước của hồ chứa có sự thay đổi lớn, về mùa khô ở mức thấp, nhất
là đầu vụ nước năm sau (tháng 4 - 5). Sự chênh lệch về mực nước giữa mùa
khô và mùa tích nước chênh nhau từ (25 - 30) m, độ trong của nước cũng có sự
thay đổi lớn, mùa mưa độ đục cao, mùa khô trong hơn.
b) Chế độ nhiệt độ
Hồ chứa Sông Đà thuỷ điện Hoà Bình và thuỷ điện
Sơn La là những hồ chứa lớn, nước sâu, nhiệt độ nước trong hồ không có sự thay
đổi lớn và đột ngột. Với hồ thuỷ điện Hoà Bình và thủy điện Sơn La về mùa hè
nhiệt độ của nước khoảng 28 - 300C, mùa đông nhiệt độ nước trong hồ
thường cao hơn nhiệt độ không khí và tương đối ổn định từ (20 - 23)0C
rất thích hợp cho các loài thuỷ sinh vật phát triển.
c) Dưỡng khí và các yếu tố khác
Hồ chứa Sông Đà có mặt thoáng rộng, nước chảy
thường xuyên, nhiệt độ không cao, môi trường nước chưa bị nhiễm bẩn. Riêng hồ
thuỷ điện Hoà Bình có hàm lượng oxy hoà tan trong nước trung bình từ (8 -
13,5)mg/lít thấp hơn nhiều so với các loại thuỷ vực khác. Ngoài ra các yếu tố
khác như PH từ (7,4 - 8,0), các chất hữu cơ từ (4 - 14) mg/lít, đặc biệt là các
loại Ion kim loại nặng như Cu, Zn, Hg, Pb và các nước thải công nghiệp hầu như
không có (số liệu điều tra của Viện nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản I năm
1995) nên có đủ điều kiện để phát triển các loại thuỷ sinh vật.
II. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ XÃ HỘI
Hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình thuộc địa phận tỉnh Sơn
La hiện nay có 44 xã thuộc 7 huyện: Mộc Châu, Phù Yên, Bắc Yên, Mai Sơn, Mường
La, Thuận Châu và Quỳnh Nhai với dân số đang sinh sống ven hồ với 42.426 hộ,
153.231 khẩu, 80.236 lao động (số liệu thống kê tháng 12 năm 2012). Đây
sẽ là nguồn nhân lực dồi dào cho phát triển thủy sản của tỉnh nói chung và phát
triển nguồn lợi thuỷ sản vùng lòng hồ nói riêng.
Hiện tại nguồn nhân lực tham gia sản xuất và
khai thác thủy sản là rất đa dạng bao gồm nông dân sản xuất thủy sản không
chuyên nghiệp, các tổ chức xã hội, quân đội làm kinh tế…, hàng vạn hộ nông dân
tham gia khai thác và nuôi cá trên hồ chứa thủy điện Hòa Bình và thủy điện Sơn
La. Ngoài ra mỗi năm có thêm hàng vạn lao động trẻ có trình độ được đào tạo từ
các trường phổ thông, chuyên nghiệp và bộ đội hoàn thành nghĩa vụ. Khi ngành thủy
sản phát triển, lực lượng lao động trẻ khỏe, có trình độ đang có nhu cầu việc
làm này sẽ là cơ hội tốt để bổ sung vào nguồn lao động sản xuất thủy sản.
III. HIỆN TRẠNG KHAI THÁC NGUỒN
LỢI THỦY SẢN
Nguồn lợi thủy sản của tỉnh Sơn La nói chung và
hồ chứa Sông Đà nói riêng rất đa dạng, phong phú và có phần độc đáo. Khi chưa
ngăn đập thuỷ điện Hoà Bình, thủy điện Sơn La nguồn lợi thuỷ sản của tỉnh Sơn
La có 123 loài cá thuộc 79 giống của 19 họ và 16 loài động vật đáy như: Cua, lươn,
ốc, hến, tôm…(theo điều tra của Viện nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản I Bắc
Ninh). Được chia thành 3 dòng cơ bản là:
Cá nhập nội: Mè hoa, Trôi ấn độ, trắm cỏ, Rô phi
đơn tính, cá Chim trắng, tôm càng xanh…
Cá Đồng bằng Bắc bộ gồm: Mè trắng, Trắm đen, cá Trôi,
cá Mương, cá Vền, cá Ngạnh, cá Ngão…
Các loài thuỷ sản đặc trưng cho miền núi Tây bắc
bao gồm: Cá Dầm xanh, cá Anh vũ, cá Bỗng, cá Chiên, cá Lăng, cá Xỉnh, cá Diếc mắt
trắng, cá Chép mắt đỏ…
Tuy nhiên hiện nay hồ chứa Sông Đà đã giảm sút
rõ rệt theo điều tra chỉ còn 74 loài thuộc 37 giống của 5 bộ trong đó có 5 loài
nằm trong sách đỏ Việt Nam là: Cá Chày đất, cá Bám đá liền, cá Lăng Chấm, cá
Chiên sông, cá Ngạnh. Ghi nhận gần đây đã giảm gần 50% và nhiều loài giảm mạnh
về số lượng cá thể. Trong số này, các loài cá di cư từ biển vào không còn xuất
hiện tại khu vực nghiên cứu do sự xuất hiện của đập thủy điện Hòa Bình và đập
thủy điện Sơn La. Nhiều loại cá trước đây vốn là những giống loài phổ biến trên
sông Đà như cá Chày tràng, cá Chày đất, cá Chiên, cá Măng, cá Bỗng, những loài
cá cỡ nhỏ đặc trưng cho miền núi như cá Chát, cá Xỉnh, cá Đục, Chạch chấu…, đều
có nguy cơ cạn kiệt. Kết quả điều tra qua ngư dân khai thác cho thấy những loại
này ít khi gặp trong số lượng cá khai thác được. Nhìn chung thành phần giống
loài cá của tỉnh Sơn La những năm gần đây giảm mạnh; nhiều loài có nguy cơ cạn
kiệt về số lượng và đang ở trong tình trạng báo động.
Nhiều năm qua do tác động của con người như nạn
phá rừng, xây dựng các công trình kinh tế làm biến đổi môi trường sinh thái như
dòng chảy, độ sâu của mực nước và sự bồi lấp làm mất các bãi đẻ tự nhiên của một
số loài cá đặc biệt là do điều kiện kinh tế xã hội vùng lòng hồ còn nhiều khó
khăn, số hộ di vén thiếu đất canh tác, thiếu việc làm, ý thức bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thuỷ sản của đồng bào còn hạn chế dẫn đến khai thác đánh bắt tuỳ
tiện, khai thác bằng các công cụ gây huỷ diệt như: Chất nổ, xung điện, hoá chất,
vó đèn..., làm cho nguồn lợi thuỷ sản ngày càng suy giảm. Đây là hình thức khai
thác mang tính huỷ diệt, là nguyên nhân dẫn đến tình trạng suy giảm nghiêm trọng
nguồn lợi thủy sản trong lòng hồ thủy điện Hòa Bình và hồ thủy điện Sơn La.
Sơn La đã nuôi từ năm 1976, cao điểm nhất là năm
1993 Sơn La có 800 lồng đến năm 1995 do thiếu kinh nghiệm và kỹ thuật nuôi, quá
trình chăm sóc quản lý chưa hợp lý, không kiểm soát được dịch bệnh dẫn đến bùng
phát bệnh đốm đỏ, lở loét gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản lượng nuôi cá lồng
và khả năng phát triển thêm số lượng lồng nuôi cá. Căn cứ Quyết định phê duyệt
quy hoạch tổng thể phát triển thủy sản tỉnh Sơn La giai đoạn 2010 - 2015 và định
hướng đến năm 2020 tỉnh Sơn La nuôi cá lồng từ 800 - 1.500 lồng tại hồ thủy điện
Hòa Bình và hồ thủy điện Sơn La đối tượng nuôi bao gồm cá bản địa như cá Bỗng,
cá Chiên, cá Lăng; cá ăn tạp cá Rô phi, cá Chép; cá ăn thực vật cá Trắm cỏ…,
các loài cá trên thích hợp với môi trường nước, có khả năng kháng bệnh tốt, có
giá trị kinh tế cao.
Phần thứ ba
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Phát triển nguồn lợi thuỷ sản hồ chứa thuỷ điện
Hoà Bình và hồ chứa thuỷ điện Sơn La nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng mặt
nước của hồ chứa, bảo vệ cảnh quan của hồ, bảo vệ môi trường nước, bảo vệ đa dạng
thuỷ sinh vật, giữ gìn tính đa dạng, độc đáo của hệ sinh thái thuỷ sinh vật
lòng hồ.
2. Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản là yêu
cầu cấp bách trước mắt và lâu dài, là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó
trách nhiệm của cộng đồng dân cư ven hồ thủy điện Hòa Bình và hồ thủy điện Sơn
La là rất quan trọng. Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản phải kết hợp cân đối
hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường, đảm bảo lợi
ích chung của các ngành, các địa phương.
3. Ứng dụng các tiến bộ khoa học, các công nghệ
sản xuất mới trong việc nuôi thuỷ, đặc sản trong hồ. Nuôi cá lồng, bè theo hướng
công nghiệp tập trung tạo ra hiệu quả kinh tế cao và nguồn sản phẩm thuỷ sản tập
trung.
4. Tổ chức sản xuất, khai thác, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thuỷ sản của hồ, quản lý nghề cá hồ chứa theo các hình thức
doanh nghiệp, nhóm hộ, quản lý cộng đồng hoặc liên doanh có sự hướng dẫn và hỗ
trợ của Nhà nước về giống, công nghệ, vốn, xây dựng cơ sở hạ tầng để phát triển
nguồn lợi thuỷ sản của hồ chứa bền vững nhằm ổn định sản xuất, đời sống của
nhân dân các dân tộc sống định cư ven hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình và thuỷ điện
Sơn La.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Kết hợp với bảo vệ phát triển nguồn lợi thủy sản,
bảo đảm cân đối hài hòa giữa phát triển kinh tế và sử dụng tài nguyên nước vùng
hồ thuỷ điện Hoà Bình và thuỷ điện Sơn La cho nuôi trồng thủy sản phù hợp với
quy hoạch phân bổ tài nguyên nước, không gây ô nhiễm nguồn nước. Đảm bảo phát
triển giao thông đường thủy và du lịch. Nhằm tạo ra nguồn sản phẩm thuỷ sản
mang tính hàng hóa tạo công ăn việc làm, nâng cao mức sống của nhân dân vùng lồng
hồ.
- Phát triển thuỷ sản hồ chứa Sông Đà theo quan
điểm bền vững bao gồm phát triển nguồn lợi tự nhiên kết hợp với gây nuôi các
loài thủy sản có chất lượng cao tạo ra sản phẩm hàng hóa tập trung, đa dạng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Sản lượng thuỷ sản thương phẩm: 4.500 - 6.000
tấn/năm
Trong đó:
- Sản lượng khai thác: 3.000 - 4.000 tấn/năm
- Sản lượng nuôi lồng: 1.500 - 2.000 tấn/năm
b) Nuôi cá lồng: 800 - 1.500 lồng
cá
c) Thả bổ sung từ 10 - 12 triệu
con cá giống vào 02 lòng hồ.
d) Di nhập từ 3 - 5 loài cá có
giá trị kinh tế cao, nhập công nghệ sản xuất được giống cá bản địa là cá Lăng
chấm, Chiên sông, Anh vũ, cá Tầm triển khai bảo vệ 10 - 15 bãi sinh sản của các
loài cá, khu bảo tồn sinh thái ở hồ chứa thủy điện Hòa Bình và hồ thủy điện Sơn
La.
III. NHIỆM
VỤ
1. Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản hồ
chứa Sông Đà
a) Bảo vệ nghiêm ngặt các bãi
cá đẻ tự nhiên. Quy định cụ thể mùa vụ khai thác, cỡ cá khai thác, mắt lưới tối
thiểu dùng để khai thác, quản lý vùng cấm khai thác có thời hạn với các bãi cá
đẻ.
- Xây dựng các mô hình tổ chức
đồng quản lý nguồn lợi thủy sản với sự tham gia của cộng đồng.
- Thường xuyên điều tra nguồn lợi,
đặc tính di cư sinh sản và xu hướng biến động nguồn lợi của một số giống loài
thủy sản quý hiếm có giá trị khoa học và kinh tế như cá Anh vũ, cá Rầm xanh, cá
Chiêm, cá Lăng, cá Bỗng để xây dựng các quy định khai thác hợp lý.
b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi
nghề khai thác tự nhiên sang nuôi trồng thủy sản theo các vị trí đã được quy hoạch
và các ngành kinh tế khác để giảm sức ép khai thác tại các bãi cá đẻ, bãi thủy
sinh vật còn non.
- Tổ chức tuyên truyền rộng
rãi, thường xuyên nhằm nâng cao nhận thức cho người dân về ý thức bảo vệ nguồn
lợi thủy sản thông qua các hoạt động:
+ Xây dựng các chuyên mục phát
triển trên Đài truyền hình tỉnh.
+ Xây dựng các chuyên mục đăng
trên báo Sơn La.
+ Xây dựng các Pa nô, áp phích,
tờ rơi.
+ Mở các lớp tuyên truyền về
các nội dung văn bản của trung ương, tỉnh về bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
+ Tổ chức thăm quan học tập
kinh nghiệm trong và ngoài tỉnh về mô hình đồng quản lý nghề cá hiệu quả.
2. Phát triển bền vững nguồn lợi
thủy sản hồ chứa Sông Đà
a) Đầu tư, hỗ trợ - nuôi cá lồng
trên hồ thủy điện Hòa Bình và hồ thủy điện Sơn La theo hướng tập trung không ảnh
hưởng đến giao thông đường thuỷ, phấn đấu đến năm 2020 đạt số lượng lồng từ
(1.000 - 1.500) lồng cụ thể bố trí như sau:
- Hồ chứa thuỷ điện Hoà Bình:
(700 - 1.000) lồng gồm khu vực Suối Giăng Quy Hướng, Suối Tấc Phù Yên, từ xã
Quanh Minh đến Suối Bàng, từ Bắc Phong tới Mường Khoa.
- Hồ chứa thuỷ điện Sơn La:
(300 - 500) lồng khu vực cửa Suối Muội xã Chiềng Muôn, Chiềng Ơn, Chiềng Bằng,
khu vực xã Mường Sại, Nậm Ét.
- Quy hoạch phát triển nuôi chế
biến, xuất khẩu cá Tầm trên lòng hồ thủy điện Sơn La.
b) Thả bổ sung một số loài cá
phổ thông cho lòng hồ để tái tạo nguồn lợi
- Thả bổ sung cho lòng hồ thuỷ
điện Hoà Bình giai đoạn 2013 - 2015 với số lượng 4 triệu con gồm cá Mè Trắng,
Mè Hoa, Mrigan, Rô hu, Rô phi, Chép.
- Thả bổ sung cho lòng hồ thuỷ
điện Sơn La giai đoạn 2016 - 2020 với số lượng 8 triệu con gồm cá Mè Trắng, Mè
Hoa, Mrigan, Rô hu, Rô phi, Chép.
3. Xây dựng cơ sở hạ tầng thuỷ
sản vùng hồ Sông Đà
- Xây dựng cơ sở hạ tầng và
trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ các bãi cá đẻ, bãi thủy
sinh vật còn non, các cảng cá, chợ cá tại hồ chứa thủy điện Hòa Bình và thủy điện
Sơn La.
- Xây dựng trại sản xuất giống,
vùng nuôi trồng thủy sản trên hồ, đặc biệt là các giống cá có giá trị kinh tế
cao như cá Tầm, cá lăng chấm, cá Chiên…
- Xây dựng cơ sở sơ chế, chế biến,
bảo quản thủy sản tại Pá Uôn, xã Mường Giàng, huyện Quỳnh Nhai.
- Quy hoạch hạ tầng nghề cá phục
vụ phát triển thủy sản trên 02 lồng hồ.
4. Đầu tư về khoa học công nghệ
- Nghiên cứu, du nhập và ứng dụng
các công nghệ nuôi tiên tiến, khai thác có lựa chọn, đảm bảo môi trường sạch và
phát triển bền vững.
- Ứng dụng các công nghệ tiên
tiến trong sản xuất giống thuỷ sản nhân tạo đáp ứng nhu cầu tái tạo, phục hồi mật
độ quần thể của các giống loài thuỷ sản đã hoặc đang bị khai thác cạn kiệt, các
loài thuỷ sản quý hiếm như cá Lăng Chấm, cá Chiên sông, cá Anh vũ, cá Rầm xanh.
5. Tổ chức khai thác
Khai thác thuỷ sản lòng hồ chứa
Sông Đà theo quy hoạch được duyệt. Hình thành các tổ chức nghề cá (Hợp tác
xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp) để đăng ký quản lý, khai thác, nuôi trồng chế
biến theo quy định của pháp luật. Giao, cho thuê đất, mặt nước để cho các tổ chức,
cá nhân sử dụng lâu dài vào mục đích nuôi trồng thủy sản trên lồng hồ.
IV. NHU CẦU
VỐN ĐẦU TƯ
1. Tổng vốn đầu tư dự kiến:
341,6 tỷ đồng
Trong đó:
- Thả bổ xung cá giống cho hồ
chứa Sông Đà: 10 tỷ đồng;
- Đầu tư nuôi cá lồng: 9 tỷ đồng;
- Đầu tư cho hoạt động truyền
thông: 1,6 tỷ đồng;
- Xây dựng cơ sở hạ tầng nghề
cá hồ chứa: 300 tỷ đồng;
- Đầu tư cho công nghệ nuôi, sản
xuất giống: 5 tỷ đồng;
- Đào tạo tập huấn cho nông
dân: 3 tỷ đồng;
- Đầu tư cho điều tra nguồn lợi
thủy sản: 3 tỷ đồng;
- Đầu tư thiết lập mô hình ĐQL
nghề cá tại cộng đồng: 2 tỷ đồng;
- Đầu tư hỗ trợ chuyển đổi nghề:
8 tỷ đồng.
2. Nguồn vốn
- Vốn thuộc chương trình 332 của
Chính phủ;
- Vốn thuộc chương trình 188 của
Chính phủ;
- Vốn thuộc chương trình ổn định
sản xuất, đời sống của nhân dân vùng hồ chứa Sông Đà;
- Vốn ODA;
- Các nguồn vốn khác (Doanh
nghiệp, tư nhân, các nhà tài trợ).
3. Phân kỳ đầu tư
a) Từ năm 2013 đến 2015: 165,6
tỷ đồng.
Trong đó:
- Thả bổ sung cá giống cho lòng
hồ thuỷ điện Hoà Bình: 2 tỷ đồng;
- Thả bổ sung cá giống cho lòng
hồ thuỷ điện Sơn La: 2 tỷ đồng;
- Đầu tư cho hoạt động truyền
thông: 1,6 tỷ đồng;
- Đầu tư nuôi cá lồng: 4
tỷ đồng;
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
nghề cá: 150 tỷ đồng;
- Đầu tư cho Khoa học - Công
nghệ nuôi, sản xuất giống: 2 tỷ đồng;
- Tập huấn kỹ thuật cho ngư
dân: 1 tỷ đồng;
- Đầu tư hỗ trợ chuyển đổi nghề:
3 tỷ đồng.
b) Từ năm 2016 đến năm 2020: 176 tỷ đồng.
Trong đó:
- Thả bổ sung cá giống cho lòng hồ thuỷ điện Hoà
Bình: 3 tỷ đồng;
- Thả bổ sung cá giống hồ thuỷ điện Sơn La: 3 tỷ
đồng;
- Đầu tư nuôi cá lồng: 5 tỷ đồng;
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nghề cá: 150 tỷ
đồng;
- Đầu tư khoa học - công nghệ nuôi, sản xuất giống:
3 tỷ đồng;
- Tập huấn kỹ thuật cho nông dân: 2 tỷ đồng;
- Điều tra nguồn lợi thủy sản: 3 tỷ đồng;
- Đầu tư thiết lập mô hình ĐQL nghề cá cộng đồng:
2 tỷ đồng;
- Đầu tư hỗ trợ chuyển đổi nghề: 5 tỷ đồng.
4. Các dự án ưu tiên
- Dự án thả bổ sung cá giống cho lòng hồ thuỷ điện
Hoà Bình giai đoạn 2013 - 2015; Giai đoạn 2016 - 2018.
- Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển nghề cá
thủy điện Hòa Bình và thủy điện Sơn La giai đoạn 2014 - 2018.
- Dự án đầu tư xây dựng các trại sản xuất giống
các loài thủy sản giai đoạn 2016 - 2018.
- Dự án điều tra nguồn lợi, đặc tính di cư sinh
sản và xu hướng biến động nguồn lợi của một số giống loài thủy sản quý hiếm, có
giá trị khoa học và kinh tế như: cá Anh vũ, cá Rầm xanh, cá Chiên, cá Lăng, cá Nheo,
cá Bỗng giai đoạn 2016 - 2018.
- Dự án xây dựng các mô hình tổ chức quản lý nguồn
lợi thủy sản với sự tham gia của cộng đồng giai đoạn 2016 - 2018.
- Dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ cho công tác quản lý và bảo vệ
các bãi cá đẻ và bãi sinh vật thủy sản con non giai đoạn 2016 - 2020.
- Dự án hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề khai thác
tự nhiên sang nuôi trồng thủy sản theo các vị
trí đã được quy hoạch và các ngành kinh tế khác để giảm áp lực khai thác tại các bãi cá đẻ và bãi sinh vật thủy sản
còn non giai đoạn 2016 - 2020.
- Dự án nuôi, chế biến, xuất khẩu cá Tầm trên
lòng hồ thủy điện Sơn La.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Về quy hoạch
Quy hoạch hệ thống sản xuất thủy sản tại khu vực
lòng hồ thủy điện trên địa bàn tỉnh; quy hoạch khu nuôi cá tập trung tại các
vùng có điều kiện, quy hoạch nuôi, chế biến, xuất khẩu cá tầm.
2. Về chính sách
a) Chính sách về đầu tư, tín dụng
- Doanh nghiệp, HTX, các cá nhân, hộ gia đình, tổ
chức tham gia nuôi trồng và khai thác thuỷ sản lòng hồ thủy điện Hòa Bình và thủy
điện Sơn La được hưởng các chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Được hưởng các chính sách khuyến khích đầu tư
theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) và các quy định hiện hành.
- Được hỗ trợ vốn thông qua chương trình khuyến
ngư, chương trình phát triển kinh tế miền núi, các dự án nuôi cá hồ chứa,
chương trình xoá đói giảm nghèo, được trợ cước vận chuyển cá giống theo quy định
hiện hành.
b) Khuyến khích các thành phần kinh tế và nhà đầu
tư xây dựng các bến cá, chợ cá, cơ sở chế biến sản phẩm, tạo điều kiện tiêu thụ
sản phẩm.
- Nuôi và khai thác thủy sản là những nghề có
tính rủi ro cao, vì vậy cần thành lập quỹ bảo hiểm trong sản xuất nông nghiệp,
trong đó có thủy sản.
- Người dân có thể liên doanh với các tổ chức,
cá nhân trong nước hoặc nước ngoài để đầu tư vốn phát triển nghề cá hồ chứa
Sông Đà.
3. Về Khoa học công nghệ
a) Xây dựng hệ thống sản xuất cá giống phù hợp với
điều kiện sinh thái của hồ Sông Đà cho năng xuất và giá trị kinh tế cao, dễ
đánh bắt, có khả năng tự
sinh sản trong hồ, làm sạch môi trường sinh thái
b) Thử nghiệm, ứng dụng công nghệ nuôi cá lồng
bè, phù hợp với từng đối tượng nuôi, từng khu vực có điều kiện sinh thái đặc
trưng khác nhau như: công nghệ sản xuất lồng bè bền phù hợp, nhẹ, vận chuyển gọn,
lắp gáp dễ dàng và giá thành rẻ đã được áp dụng ở một số tỉnh phía bắc; công
nghệ chế biến thức ăn tận dụng nguyên liệu địa phương (ngô, đậu tương,
khoai, sắn) phối hợp với các chất cần thiết như bột cá, vi lượng, vitamin,
chất thô đảm bảo thức ăn có chất lượng cao, vệ sinh, giá thành hạ. Tăng cường
công tác phòng trừ bệnh cho nuôi cá lồng.
c) Đẩy mạnh công tác khuyến ngư; xây dựng các mô
hình trình diễn ứng dụng kỹ thuật về ương nuôi cá giống, mô hình nuôi cá lồng hồ
chứa có năng xuất cao, nuôi cá lồng với các giống loài mới, mô hình sản xuất thức
ăn bằng nguyên liệu tự nhiên, phòng và chữa bệnh cho cá nuôi.
4. Về Vốn
Huy động các nguồn vốn: Nguồn vốn ổn định đời sống
nhân dân vùng lòng hồ Sông Đà; vốn tự có của nhân dân, của các doanh nghiệp; vốn
của các chương trình dự án đầu tư cho vùng hồ; vốn ngân sách Nhà nước; vốn sự
nghiệp kinh tế, vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, vốn ODA.
Tranh thủ các nguồn kinh phí hỗ trợ của Trung
ương, các tổ chức kinh tế xã hội, các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong
và ngoài nước.
Vốn ngân sách sự nghiệp kinh tế ưu tiên cho
chương trình giống, nghiên cứu thực nghiệm, chuyển giao kỹ thuật, hỗ trợ cước vận
chuyển giống, hỗ trợ phát triển thủy sản.
Tập trung vốn tín dụng cho vay đủ và kịp thời
cho các dự án phát triển nghề cá hồ chứa được phê duyệt, đặc biệt cho vay vốn
ưu đãi với lãi xuất thấp cho các dự án sản xuất và nuôi các giống thuỷ sản mới
có năng xuất và giá trị kinh tế cao.
5. Giải pháp về thị trường
Xây dựng các bến cá và chợ cá tại một số điểm tập
kết mang tính truyền thống như bến cá Vạn Yên, Tạ Khoa, Tà Hộc ở hồ thủy điện
Hòa Bình và bến cá, chợ cá Tạ Bú, Pá Uôn xã Mường Giàng ở hồ thủy điện Sơn La.
VI. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Hiệu quả kinh tế
Sản lượng thuỷ sản thương phẩm đạt từ (4.500 -
6.000) tấn/năm tương đương (90 - 150) tỷ đồng.
2. Hiệu quả xã hội
Tạo việc làm cho từ (5.000 - 8.000) người dân sống
ven hồ; gắn kết hoạt động nuôi trồng thuỷ sản hồ chứa với hoạt động sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, giao thông vận tải đường thuỷ, du lịch, gắn
với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Thúc đẩy nền nông
nghiệp vùng hồ phát triển toàn diện và bền vững, đảm bảo nguồn thực phẩm giầu
dinh dưỡng phục vụ cho nhu cầu của xã hội, góp phần thay đổi cơ cấu kinh tế của
vùng lòng hồ Sông Đà.
- Phát triển nghề cá hồ chứa Sông Đà, phát triển
bền vững nguồn lợi thuỷ sản hồ chứa sẽ góp phần vào công cuộc ổn định sản xuất
và đời sống của nhân dân các dân tộc, bảo vệ an ninh, chính trị vùng hồ chứa
thuỷ điện Hoà Bình, thuỷ điện Sơn La.
3. Hiệu quả môi trường
- Tăng cường công tác bảo vệ môi trường sinh
thái của lòng hồ, tái tạo được nguồn lợi của hồ chứa, bảo vệ các loài thuỷ sản
quý hiếm của địa phương.
- Góp phần
vào công tác định canh, định cư, ngăn chặn nạn phá rừng làm rẫy xung quanh hồ,
bảo vệ được môi trường nước, môi trường sống vùng hồ chứa.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Sơn La
a) Chỉ đạo Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chi cục Thuỷ sản phối hợp với các cơ quan chức năng để tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra xử lý những hành vi vi phạm các quy định về khai
thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND
các huyện vùng lòng hồ triển khai rà soát, thống kê diện tích mặt nước phục vụ
sản xuất nông nghiệp, thủy điện, thủy lợi, nuôi trồng thủy sản và các mục đích
khác; Xây dựng quy hoạch vùng nuôi trồng, khai thác đánh bắt, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản lòng hồ thủy điện Hòa Bình và thủy điện Sơn La.
c) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn hướng dẫn, tổ chức
cho nhân dân phát triển nghề nuôi trồng thuỷ sản theo quy hoạch và đảm bảo các
điều kiện về chất lượng, an toàn vệ sinh,
thú y thủy sản. Kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý trong lĩnh vực
nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
d) Thực hiện các dự án phát triển thuỷ sản; điều
tra nghiên cứu, thăm dò, đánh giá nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn tỉnh. Xây dựng
kế hoạch sản xuất cá giống thả bổ sung tái tạo nguồn lợi thuỷ sản theo đề án
phê duyệt.
đ) Chủ trì xây
dựng các chương trình, dự án phục hồi, tái tạo và phát triển nguồn lợi thủy sản
bị suy giảm ở các vùng nước tự nhiên trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có
liên quan thẩm định trình UBND tỉnh chấp thuận, phê duyệt các dự án có liên
quan đến lĩnh vực thủy sản.
b) Bố trí nguồn vốn theo kế hoạch hàng năm cho
các dự án thuộc lĩnh vực thủy sản.
3. Sở Tài chính
a) Hàng năm căn cứ vào dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt và kế hoạch vốn được giao thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt dự toán và thông báo kinh phí để thực hiện.
b) Hướng dẫn việc quản lý sử dụng nguồn kinh phí
đã cấp đảm bảo theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kiểm tra, thanh tra phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi vi phạm
về bảo vệ môi trường vùng nuôi trồng, khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thủy
sản.
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân lập hồ sơ thuê
đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản; Thẩm định trình UBND tỉnh quyết định cho
thuê đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật.
5. Công an tỉnh Sơn La
a) Chỉ đạo lực lượng cảnh sát đường thủy cùng phối
hợp với UBND cấp xã, UBND các huyện vùng lòng hồ và lực lượng thanh tra thủy sản
theo khu vực quản lý trong công tác tuần tra xử lý các vi phạm trong khai thác
đánh bắt thủy sản khi có yêu cầu.
b) Chủ trì phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện vùng lòng hồ kiểm tra, kiểm soát
và xử lý theo thẩm quyền các vụ việc dùng vật liệu nổ, xung điện, chất độc và
ngư cụ không đúng quy định trong khai thác đánh bắt thủy sản.
6. Sở Công thương
Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh Sơn La, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện vùng lòng hồ kiểm tra, kiểm
soát và xử lý theo thẩm quyền các vụ việc đưa các loại giống, thức ăn, thuốc
thú ý, hóa chất không rõ nguồn gốc hoặc cấm được sử dụng vào nuôi trồng thủy sản.
7. UBND các huyện vùng hồ chứa Sông Đà
a) Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển
nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh Sơn La đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xây dựng
kế hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thuỷ sản trong phạm vi quản lý để tổ chức
triển khai thực hiện.
b) Vận động tuyên truyền nhân dân tổ chức lại sản
xuất vùng hồ và ven hồ chứa chứa theo quy hoạch; kết hợp với các ngành kiểm
tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ
môi trường hồ chứa Sông Đà thuỷ điện Hoà Bình và thuỷ điện Sơn La.
c) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với nuôi trồng, khai thác
đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trên địa bàn theo các quy định của pháp
luật; Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án phục hồi, tái tạo và phát triển
nguồn lợi thủy sản ở các vùng nước thuộc địa bàn quản lý.
d) Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức quản lý chặt chẽ
các nghề khai thác đánh bắt thủy sản trên địa bàn; tuyên truyền các hộ sử dụng
các ngư cụ khai thác cố định phải tuân thủ nghiêm về an toàn giao thông đường
thủy trong hoạt động khai thác đánh bắt và thực hiện nghiêm các quy định về
khai thác đánh bắt và bảo vệ nguồn lợi thủy sản; tổ chức, hướng dẫn sản xuất
theo mùa vụ, khi phát hiện có dịch bệnh phải xử lý ngay theo đúng sự hướng dẫn
về phòng trừ dịch bệnh của cơ quan thú y thuỷ sản.
Trên đây là toàn bộ nội dung đề án khai thác bền
vững, có hiệu quả nguồn lợi thủy sản lòng hồ thủy điện Hòa Bình và thủy điện
Sơn La, đề nghị các cơ quan ban ngành liên quan nghiên cứu, tổ chức triển khai
thực hiện./.