ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2130/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
13 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH KHU BẢO VỆ CẢNH
QUAN RỪNG TRÀM TRÀ SƯ, HUYỆN TỊNH BIÊN, TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng
9 năm 2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ
trình số 138/TTr-SKHĐT ngày 06 tháng 7 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch phát triển du lịch khu bảo vệ cảnh quan
rừng tràm Trà Sư, huyện Tịnh Biên, tỉnh An Giang giai đoạn đến năm 2025 và định
hướng đến năm 2030” với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
Phát triển du lịch phải gắn liền và đẩy mạnh hơn
nữa việc bảo tồn và phát triển khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư. Xem việc
bảo vệ cảnh quan, bảo vệ rừng là giá trị cốt lõi. Khai thác tốt tiềm năng du lịch
Trà Sư, tạo sản phẩm du lịch đặc thù, định hình thương hiệu điểm đến hấp dẫn
trong kết nối tour tuyến đến An Giang và các khu vực lân cận.
Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất
kỹ thuật du lịch phải theo hướng sinh thái, xanh, bền vững, không làm với quy
mô lớn, vật liệu và hình thức phản cảm với khu bảo vệ cảnh quan và môi trường
sinh thái xung quanh. Đẩy mạnh xã hội hóa, tập trung huy động mọi nguồn lực kêu
gọi đầu tư phát triển du lịch khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư theo hướng
bền vững, chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, có tính cạnh tranh so với các
khu bảo tồn khác ở đồng bằng sông Cửu Long.
Phát triển du lịch nhưng phải có trách nhiệm bảo
đảm cho cộng đồng địa phương có cơ hội tham gia, thụ hưởng thành quả của sự phát
triển và có vai trò bảo vệ tài nguyên du lịch tại địa phương, cũng như cùng
tham gia công tác giữ gìn, bảo vệ và phát triển khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm
Trà Sư cùng với các đơn vị nhà nước có liên quan.
2.
Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Nâng cao hiệu quả khai thác tiềm năng và lợi thế
của khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư. Nâng cao hình ảnh và vị thế của khu
bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư, văn hóa của cộng đồng địa phương và du lịch
An Giang với bạn bè trong nước và quốc tế. Nâng cấp, kiện toàn cơ sở hạ tầng,
cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch của toàn bộ khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà
Sư. Tổ chức lại các hoạt động du lịch hiện có tại khu bảo tồn theo hướng chuyên
nghiệp, bài bản và bền vững. Tạo cơ chế giám sát, kiểm soát, xử lý tốt hơn đối
với các tác động tiêu cực của hoạt động du lịch đối với khu bảo tồn.
Xây dựng đội ngũ quản lý ngày càng năng động và
chuyên nghiệp đáp ứng với qui mô phát triển của khu bảo vệ cảnh quan trong thời
gian tới. Từng bước xây dựng định hình thương hiệu khu bảo vệ cảnh quan rừng
tràm Trà Sư là khu bảo tồn sinh thái đất ngập nước tốt nhất đồng bằng sông Cửu
Long. Gắn các hoạt động du lịch với công tác giáo dục về bảo vệ rừng, bảo vệ
môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học.
2.2. Mục tiêu cụ thể
* Đến năm 2020:
Về lược khách: Du lịch Trà Sư phấn đấu vào năm
2020 đạt 182.500 lượt khách (khách lưu trú ngoài khu vực khu bảo vệ cảnh quan
(hình thức homestay) là 1.200 lượt khách). Đến năm 2025, thu hút 292.000 lượt
khách tham quan (khách lưu trú ước đạt 10.500 lượt khách; khách lưu trú ngoài
khu vực khu bảo vệ cảnh quan (hình thức homestay) là 3.800 lượt khách).
Về tổng doanh thu xã hội: Doanh thu từ du lịch
vào năm 2020 dự kiến đạt khoảng 18.250 triệu đồng. Năm 2025, tổng doanh thu xã
hội từ du lịch đạt khoảng 40.880 triệu đồng.
* Định hướng đến năm 2030:
Về lược khách: Đến năm 2030, lượng khách đến
tham quan du lịch ước đạt 365.000 lượt người (khách lưu trú sẽ tăng lên 18.250
lượt khách, khách lưu trú ngoài khu vực khu bảo vệ cảnh quan (hình thức
homestay) là 7.500 lượt khách).
Về tổng doanh thu xã hội: Tổng doanh thu xã hội
từ du lịch dự kiến đạt khoảng 73.000 triệu đồng.
3. Định hướng phát triển
3.1. Phát triển đồng thời thị trường
khách du lịch nội địa và thị trường khách du lịch quốc tế
Thị trường khách du lịch nội địa: Phát triển thị
trường khách đến từ thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và các tỉnh phía Bắc. Đồng thời,
chú trọng thị trường khách du lịch với mục đích tìm hiểu đời sống rừng tràm Trà
Sư, lễ hội, văn hóa - tâm linh, nghỉ dưỡng tại rừng tràm Trà Sư; đồng thời khuyến
khích phát triển, mở rộng thị trường khách du lịch theo chuyên đề và du lịch
vui chơi giải trí.
Thị trường khách du lịch quốc tế: Phát triển thị
trường khách du lịch quốc tế, chú trọng thị trường khách du lịch đến từ Mỹ,
Pháp, Đức, Anh, Nhật, Hàn Quốc, Singapore đối với các sản phẩm du lịch đặc thù,
trải nghiệm đời sống rừng tràm Trà Sư, hệ sinh thái trong rừng tràm Trà Sư, tìm
hiểu di sản văn hóa và các sản phẩm du lịch chính của Trà Sư. Đồng thời, tập
trung khai thác các thị trường khác đối với các sản phẩm du lịch
chính của Trà Sư.
3.2 Định hướng tour, tuyến kết nối du lịch
giữa Trà Sư với các khu vực lân cận
Tuyến theo đường hàng không: Từ sân bay Tân Sơn
Nhất (thành phố Hồ Chí Minh) và sân bay thành phố Cần Thơ.
Tuyến theo đường bộ: Theo hệ thống các quốc lộ lớn
nối thành phố Hồ Chí Minh - thành phố Châu Đốc - PhnomPenh. Kết hợp tour du lịch
đường sông, kết nối vận chuyển khách từ Châu Đốc vào thăm quan Trà Sư.
Tuyến theo đường sông: Hành trình thành phố Hồ Chí
Minh - thành phố Châu Đốc - PhnomPenh. Kết hợp tour du lịch đường sông, kết nối
vận chuyển khách từ Châu Đốc vào tham quan Trà Sư.
Các tuyến du lịch chuyên đề: Về nguồn tìm hiểu
văn hóa dân tộc Khmer; khám phá sinh thái núi, rừng; làng nghề; cộng đồng và
nông nghiệp, nông thôn; lễ hội, tâm linh.
3.3. Định hướng xây dựng và tổ chức các hoạt
động dành cho du khách tham quan và trải nghiệm khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm
Trà Sư và vùng phụ cận
* Vùng bên trong khu bảo vệ cảnh quan rừng
tràm Trà Sư:
Phát triển loại hình du lịch tham quan như: Hoạt
động Trekking rừng; ngắm chim, thú; tham quan nhà trưng bày động thực vật dưới
tán rừng; thưởng thức các bộ phim 3D về thiên nhiên và động vật hoang dã; tham
quan trải nghiệm, tìm hiểu cách trích xuất tinh dầu tràm; tham quan trại nuôi mật
ong dưới tán rừng; tham quan và mua sắm các sản phẩm mỹ nghệ từ tràm; cà phê
sách - thư viện sinh thái và quầy hàng lưu niệm.
Phát triển loại hình du lịch thể thao như: Bơi
xuồng ba lá khám phá rừng tràm theo sơ đồ tuyến; khám phá rừng tràm bằng xe đạp
đơn và xe đạp đôi.
Phát triển loại hình du lịch trải nghiệm như:
Tham gia trồng rừng lưu niệm với Ban quản lý; tham gia thu hoạch các sản vật từ
rừng; trải nghiệm ngủ tại rừng và tham gia các trò chơi dân gian tại khu
Camping; trải nghiệm nghĩ dưỡng đẳng cấp tại các Bungalow mở, sinh thái dưới
tán rừng; trải nghiệm Spa chăm sóc sức khỏe tại Trà Sư Spa.
Phát triển loại hình du lịch văn hóa như: Thưởng
thức ẩm thực đặc trưng của rừng tràm tại Làng ẩm thực Trà Sư; thưởng thức nghệ
thuật âm nhạc truyền thống Khmer.
* Vùng phụ cận bên ngoài rừng tràm Trà Sư:
Đi thuyền khám phá kênh rạch và cuộc sống của
người dân vùng lân cận; hoạt động trải nghiệm mùa nước nổi: giăng lưới, giăng
câu, soi ếch, bắt nhái, hái bông điên điển, dỡ chà bắt cá theo kênh,...; tham
gia trồng và thu hoạch lúa với người dân địa phương; tham gia trải nghiệm chế
biến các loại bánh từ đường thốt nốt với hộ gia đình sống tại địa phương; trải
nghiệm tham quan bằng xe ngựa các địa điểm di tích và làng nghề dệt, làng nghề
làm đường thốt nốt của cộng đồng người Khmer địa phương; nghỉ homestay tại nhà
dân, khám phá cuộc sống của cư dân bản địa.
3.4. Định hướng các phân khu chức năng:
* Khu vực bên trong khu bảo vệ cảnh quan rừng
tràm Trà Sư:
Phân khu dịch vụ hành chính: Tổng diện tích hiện
tại: 159 ha. Vị trí bao gồm giới hạn bởi kênh Trà Sư ở hướng Tây, kênh Tha La ở
hướng Đông, kênh đào và kênh khoảnh số 2 ở hướng Bắc, kênh đê bao ngạn Nam ở hướng
Nam. Chức năng cung cấp địa bàn cho các hoạt động dịch vụ du lịch, nghỉ ngơi,
giải trí của nhân dân và du khách.
Phân Khu bảo vệ nghiêm ngặt: Tổng diện tích của
các khoảnh này là 441 ha, có chức năng: Bảo vệ và tái tạo những cảnh quan tiêu
biểu của vùng đồng bằng ngập lũ; bảo tồn các quần xã thực vật, bảo vệ khu làm tổ,
cư trú và nơi kiếm ăn của các loài động vật hoang dã, đặc biệt là các loài chim
nước và các loài dơi; tạo nơi cư trú thích hợp cho các loài thủy sản và cung cấp
nguồn giống thủy sản tự nhiên cho những vùng lân cận; cung cấp địa bàn du lịch
sinh thái giáo dục bảo vệ môi trường.
Phân khu phục hồi hệ sinh thái: Tổng diện tích
là 245 ha, có chức năng: Cung cấp nơi cư trú phụ cho các loài động vật ở vùng
lõi; nghiên cứu, khôi phục cảnh quan thiên nhiên của hệ sinh thái đất ngập nước.
* Khu vực bên ngoài rừng tràm Trà Sư:
Bãi xe Trà Sư kết hợp khu bán đặc sản địa
phương: Diện tích 5.000 m2. Vị trí cuối đường 30/4.
Bến xuồng dành cho khách tham quan và trải nghiệm
cuộc sống đồng ruộng, sông nước.
Các nhà nghỉ dạng homestay; các khách sạn mini,
nhà nghỉ tư nhân.
Bến xe ngựa, xe Bus chở khách tham quan các điểm
di tích, công trình tôn giáo, làng nghề tại xã Văn Giáo.
3.5. Định hướng công tác quảng bá, xúc tiến
và xây dựng thương hiệu, hình ảnh về du lịch rừng tràm Trà Sư
Nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch sinh thái,
tạo nhận thức về Khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư thân thiện với môi trường,
với tài nguyên động thực vật phong phú cùng với các dịch vụ tiện nghi, vui chơi
giải trí hấp dẫn và đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, hiếu khách.
Đa dạng các kênh quảng bá, tạo điều kiện thuận lợi
cho du khách tiếp cận với thông tin điểm đến du lịch rừng tràm Trà Sư. Đẩy mạnh
quảng bá du lịch rừng tràm Trà Sư tại các thị trường du lịch trọng điểm tại
thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ... Ngoài ra, cần đẩy mạnh cung cấp thông tin du
lịch rừng tràm Trà Sư tại thành phố Châu Đốc, vì qua thực tế nhiều khách quốc tế
đến Trà Sư phản ánh rằng thông tin du lịch về rừng tràm Trà Sư còn rất hạn chế,
nhất là ở Châu Đốc.
Xây dựng hệ thống nhận dạng thương hiệu du lịch
rừng tràm Trà Sư: Logo, slogan (khẩu hiệu du lịch) đảm bảo tính thẩm mỹ, khoa học
và thu hút.
3.6. Định hướng xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ phát triển du lịch
Xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch
rừng tràm Trà Sư cần đặc biệt chú trọng đến hạ tầng giao thông vì nói về hoạt động
du lịch là nhắc đến những chuyến đi và giao thông là huyết mạch kết nối du
khách với điểm đến.
Nâng cấp khu vực bãi xe hiện có thành trung tâm
dừng chân và bán các mặt hàng lưu niệm, các dịch vụ ăn uống phục vụ khách tham
quan. Tập trung nghiên cứu vấn đề nước sạch vào phục vụ hoạt động du lịch trong
rừng tràm cũng như vấn đề xử lý rác thải. Bên cạnh đó, cần nâng cấp các bến
tàu, bến xuồng và nhà chờ trong khu vực rừng tràm Trà Sư theo hướng tận dụng
các vật liệu tự nhiên, thiết kế hài hòa, thu hút.
3.7. Định hướng phát triển du lịch bền vững
Phát triển du lịch sinh thái bền vững chú trọng
đến các yếu tố ít gây ảnh hưởng đến tài nguyên thiên nhiên của khu bảo tồn
thiên nhiên; thu hút sự tham gia của các cá nhân, cộng đồng, khách du lịch sinh
thái, các nhà điều hành tour và các cơ quan chính quyền.
Hàng năm tổ chức các chương trình thông tin
tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức của người dân về phát triển du lịch
và bảo vệ tài nguyên rừng đối với các địa phương lân cận khu bảo vệ cảnh quan rừng
tràm Trà Sư và toàn huyện Tịnh Biên.
3.8. Định hướng giữ gìn và bảo vệ môi trường
sinh thái trong quá trình phát triển du lịch tại khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm
Trà Sư:
Từng bước thay thế phương tiện vận chuyển du khách
theo hướng thân thiện với môi trường như xe điện, xe ngựa, xuồng chèo, tàu chạy
bằng năng lượng sạch, năng lượng mặt trời,... Thay thế dần các phương tiện vận
chuyển du khách gây tiếng ồn lớn, tiêu hao nhiên liệu và phát sinh khí thải gây
ô nhiễm như hiện nay.
Ưu tiên sử dụng điện lưới, năng lượng mặt trời,
trong trường hợp sử dụng máy phát điện dự phòng phải chọn lựa loại ít tiếng ồn
và khí thải, nhiên liệu sử dụng dầu DO có hàm lượng khí thải lưu huỳnh nhỏ hơn
1%.
Xây dựng bể chứa nước thải sinh hoạt, thu gom và
xử lý trước khi thải ra môi trường. Bố trí các điểm thu gom hợp lý, tiện lợi nhằm
thu gom và xử lý triệt để rác thải, phân loại chất thải khi xử lý.
Tổ chức thường xuyên công tác tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường đối với cán bộ, nhân viên và người dân
tham gia hoạt động du lịch tại khu bảo vệ cảnh quan.
4. Các giải pháp thực hiện
quy hoạch:
4.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Thực hiện chính sách xã hội hóa du lịch, khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia vào hoạt động du lịch. Mời gọi và tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp lớn, có đủ tiềm năng và nguồn lực đầu tư
vào các dự án cơ sở vật chất lớn, đồng bộ nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng của
khu bảo vệ cảnh quan, tránh những dự án manh mún, nhỏ lẻ không tạo được bản sắc,
hình ảnh và bức tranh phát triển chuyên nghiệp chung của Trà Sư.
Khuyến khích xã hội hóa trong việc giữ gìn bảo vệ
môi trường, cải tạo cảnh quan và duy trì các hoạt động văn hóa văn nghệ, sinh kế
miệt vườn và làng nghề thủ công… Đồng thời, có chính sách đãi ngộ nhằm thu hút
nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn du lịch về công tác tại rừng tràm Trà Sư.
Trong đó, hướng đến con em địa phương tốt nghiệp các các chuyên ngành văn hóa
du lịch, môi trường.
4.2. Giải pháp về mô hình tổ chức khai thác
và quản lý du lịch
Quy hoạch đề xuất thành lập Trung tâm Du lịch
sinh thái Trà Sư (Tra Su Eco-tourism Center). Trụ sở đặt tại xã Văn Giáo, huyện
Tịnh Biên, tỉnh An Giang. Trung tâm do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp tự chủ về tài chính, trực thuộc và chịu
sự quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, có chức năng tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện việc quản lý, tổ chức và phát triển các hoạt động về du lịch
sinh thái và giáo dục môi trường trong Khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư.
4.3. Giải pháp về vốn xây dựng cơ sở hạ tầng,
cơ sở vật chất du lịch
Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Tập trung vào phát
triển hệ thống cơ sở hạ tầng, hỗ trợ công tác xúc tiến, quảng bá du lịch, đào tạo
bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch cho cán bộ quản lý và người dân địa phương
xung quanh.
Nguồn thu từ hoạt động du lịch: Ưu tiên sử dụng
đầu tư theo quy định của pháp luật cho công tác bảo vệ môi trường, phục hồi
sinh thái do tác động từ hoạt động du lịch; ưu tiên cho các hoạt động xây dựng
hạ tầng cho công tác thu gom, xử lý rác thải sinh hoạt, nước thải sinh hoạt,
trang bị đủ phương tiện và thuận lợi để du khách bỏ rác; tuyên truyền công tác
bảo vệ môi trường, giáo dục môi trường.
Nguồn vốn từ các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh:
Mời gọi các nhà đầu tư rót vốn vào Trà Sư, hàng năm tỉnh cần tổ chức hội nghị
xúc tiến đầu tư du lịch tại thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội,... với những chính
sách ưu đãi đặc biệt về đất đai, thuế cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, cần tranh thủ nguồn vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI) và vốn ODA, vốn viện trợ của các tổ chức nước ngoài cho các dự
án phát triển hạ tầng, bảo tồn đa dạng tài nguyên, môi trường ở các khu bảo vệ
cảnh quan và dự án hỗ trợ cộng đồng làm du lịch như dự án của Hội nông dân An
Giang đã thực hiện tại huyện Tịnh Biên thông qua viện trợ của Hội nông dân Hà
Lan,…
4.4. Giải pháp về xúc tiến quảng bá, liên
kết du lịch hướng đến các thị trường trọng điểm
Đầu tư xây dựng một Clip quảng cáo (TVC) chuyên
nghiệp, ấn tượng hướng đến nhóm đối tượng du khách trẻ, thích khám phá và trải
nghiệm thiên nhiên hoang sơ. Đầu tư thiết kế ấn phẩm quảng bá offline sống động,
ấn tượng và chuyên nghiệp: bản đồ du lịch dành cho khách tham quan (Tourist
Map), cẩm nang về đa dạng sinh học các loài động thực vật của Trà Sư. Trước hết
là nhắm đến các công ty lữ hành và thị trường trọng điểm tại thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Nội. Các ấn phẩm này cần được quảng bá tại các công ty du lịch, các hội
chợ và sự kiện du lịch như Hội chợ du lịch quốc tế ITE, Ngày hội du lịch thành phố
Hồ Chí Minh, Ngày hội du lịch đồng bằng sông Cửu Long,...
Tổ chức Farmtrip cho các công ty lữ hành, các
phóng viên, nhà báo, những người nổi tiếng trên các diễn đàn mạng xã hội du lịch
đến trải nghiệm, viết cảm nhận về khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư. Đa dạng
các kênh quảng bá trong đó có các chương trình truyền hình về văn hóa du lịch của
HTV và VTV (đối với thị trường khách nội địa), quảng bá bằng các video clip
trên youtube, chiến dịch quảng bá bằng chia sẻ và cảm nhận trên Facebook,
Twitter, Tripadvisor, Lonely Planet để hướng vào thị trường khách quốc tế.
4.5. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực tại địa
phương. Trong đó, chọn lọc đào tạo các cán bộ và những người dân có tâm huyết
tham gia hoạt động du lịch thành lực lượng nòng cốt trong các phát triển du lịch
tại khu bảo vệ cảnh quan. Tổ chức các chuyến thực tế cho cán bộ và nhân viên tại
rừng tràm Trà Sư đến học tập kinh nghiệm về du lịch sinh thái ở các tỉnh khác
trong nước và ở nước ngoài. Tăng cường mở các lớp tập huấn về hoạt động
homestay, trang bị cho các hộ kinh doanh lưu trú và ăn uống những kỹ năng về đầu
tư sắp xếp cơ sở, quy trình tiếp đón, phục vụ khách. Ưu tiên trong việc thành lập
tổ hướng dẫn viên tại điểm, thuyết minh giới thiệu phục vụ khách tham quan.
Trong đó, có cả thuyết minh viên tiếng Việt và tiếng Anh.
4.6. Giải pháp về bảo vệ môi trường và
phát triển du lịch bền vững
Tăng cường tuyên truyền cho du khách bằng nhiều
hình thức về ý thức bảo tồn thiên nhiên tại khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà
Sư như vai trò của rừng, mức cảnh báo về nguy cơ tuyệt chủng của các loài chim
quý hiếm ở khu vực rừng tràm và liên tưởng đến các vấn đề môi trường cấp thiết
mà thế giới đang phải đối mặt. Tổ chức các hoạt động giúp cho du khách góp phần
vào công tác bảo vệ môi trường tại rừng tràm Trà Sư như cho khách tham gia trồng
cây lưu niệm. Phát triển du lịch xanh gắn với bảo tồn sinh thái và văn hóa, xây
dựng sản phẩm du lịch đặc thù đi liền với kiểm soát chất lượng dịch vụ hướng đến
sự hài lòng của du khách và lợi ích cộng đồng địa phương.
4.7. Giải pháp về ứng phó biến đổi khí hậu
và phòng cháy, chữa cháy rừng
Xác định vùng trọng điểm có khả năng xảy ra cháy cao,
thường ở khu vực tiếp giáp với đất canh tác nông nghiệp của người dân. Xây dựng
phương án phòng cháy, chữa cháy rừng hàng năm. Phối hợp với chính quyền các xã
vùng đệm tuyên truyền cho người dân về Luật bảo vệ rừng và các quy định của Nhà
nước đối với công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Ký cam kết về bảo vệ rừng với
tất cả các hộ dân sống xung quanh khu bảo vệ cảnh quan. Tuyên truyền và bắt buộc
du khách khi vào tham quan phải tuân thủ các quy tắc về phòng cháy, chữa cháy rừng.
Thành lập Ban chỉ huy và các tổ phòng cháy chữa
cháy gồm Trạm Kiểm lâm Trà Sư và chính quyền các xã xung quanh khu bảo vệ cảnh
quan. Lực lượng phòng cháy, chữa cháy phải chuyên nghiệp, hiệu quả, phản ứng
nhanh. Trạm Kiểm lâm thường xuyên thu thập thông tin, xử lý báo cáo kịp thời
cho các cấp có liên quan đến phòng cháy, chữa cháy rừng trong mùa khô.
5.
Danh mục các dự án ưu tiên đầu tư (Phụ lục kèm theo)
Điều 2. Tổ chức thực hiện Quy hoạch
1. Sở Văn hóa Thể thao
và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị liên quan và Ủy ban
nhân dân huyện Tịnh Biên, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến ban hành các
chủ trương, chính sách quản lý phát triển du lịch tại khu bảo vệ cảnh quan rừng
tràm Trà Sư. Sau khi quy hoạch được phê duyệt, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và chính quyền địa
phương, tiến hành tổ chức Hội nghị công bố quy hoạch để sớm công bố và phổ biến
quy hoạch. Đồng thời, tổ chức xây dựng các chương trình, đề án, dự án ưu tiên đầu
tư nhằm triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung trong quy hoạch.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch cân đối, bố
trí nguồn vốn ngân sách để đầu tư xây dựng các công trình dự án đầu tư phát triển du lịch tại khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà
Sư trình Ủy ban nhân dân tỉnh xét duyệt. Đồng thời, hướng dẫn thủ tục đăng kí đầu
tư kinh doanh du lịch, có chính sách khuyến khích, ưu đãi về đầu tư cho doanh
nghiệp tham gia đầu tư phát triển hạ tầng phục vụ du lịch Trà Sư.
3. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch và Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối bố
trí nguồn vốn ngân sách tỉnh đầu tư cho các dự án hạ tầng kỹ thuật và chương
trình phát triển du lịch đã được cấp thẩm quyền phê duyệt tại khu bảo vệ cảnh
quan rừng tràm Trà Sư.
4. Sở Xây dựng: Chủ
trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên
quan tham gia ý kiến ngành về các hạng mục xây dựng cơ sở hạ tầng và cơ sở vật
chất du lịch tại khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư theo nội dung quy hoạch.
5. Sở Giao thông Vận tải:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư và Sở Tài chính ghi vốn để
thực hiện duy tu, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo các tuyến đường tỉnh theo quy hoạch
được phê duyệt để phục vụ phát triển du lịch tại khu bảo vệ cảnh quan.
6. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Chi cục Kiểm lâm thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là đơn vị được giao trực tiếp quản lý khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm
Trà Sư với trách nhiệm cao nhất là bảo vệ và phát triển rừng. Chi cục sẽ là đơn
vị giữ vai trò nồng cốt trong việc tham gia vào các đề án, chương trình phát
triển du lịch tại khu bảo vệ cảnh quan trong thời gian tới, đặc biệt là công
tác xét chọn, giám sát việc thực hiện và tổ chức thực hiện các dự án du lịch.
7. Ủy ban nhân dân huyện
Tịnh Biên và chính quyền các xã lân cận khu bảo vệ cảnh quan: Tham gia công tác
xét chọn, giám sát thực hiện các dự án phát triển du lịch tại khu bảo vệ cảnh
quan và vùng phụ cận. Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch
phát triển du lịch tại địa bàn quản lý. Đề xuất các chương trình tuyên truyền
giáo dục và nâng cao nhận thức của người dân về phát triển du lịch và bảo vệ
tài nguyên rừng. Thực hiện công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ tại
các khu, điểm, tuyến du lịch ở vùng đệm.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
Tịnh Biên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ THỜI KỲ
2025 - 2030 CỦA RỪNG TRÀM TRÀ SƯ
(Kèm theo Quyết định số 2130/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
TT
|
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ
|
1
|
Bãi xe ô tô dành cho đoàn
khách du lịch
|
2
|
Nâng cấp tuyến đường bờ bao vòng
quanh khu bảo vệ cảnh quan
|
3
|
Xây dựng cầu tàu mới có hệ thống
máy che, cầu dẫn cho người khuyết tật
|
4
|
Cổng chào mang nét đặc trưng của
Trà Sư
|
5
|
Nâng cấp nhà quản lý - điều hành
- trang thiết bị làm việc
|
6
|
Nhà đón tiếp khách và thuyết
minh ban đầu về khu bảo vệ cảnh quan
|
7
|
Khu trưng bày tiêu bản động thực
vật tiêu biểu của khu bảo vệ cảnh quan
|
8
|
Mua sắm và thay mới đội tàu vận
chuyển khách
|
9
|
Các tuyến đi bộ khám phá xuyên rừng
(forest trekking route)
|
10
|
Khu vui chơi thể thao ngoài trời
|
11
|
Các nhà ngắm chim, thú (bird and
wild life watching house)
|
12
|
Làng ẩm thực Trà Sư
|
13
|
Khu trích xuất trưng bày, buôn bán
giới thiệu về tinh dầu tràm Trà Sư
|
14
|
Khu nuôi, buôn bán giới thiệu về
ong mật và các sản phẩm từ ong mật
|
15
|
Nhà chế tác và trưng bày các sản
phẩm mỹ nghệ, lưu niệm từ gỗ tràm gió
|
16
|
Khu chiếu phim 3D về môi trường và cuộc sống hoang dã
|
17
|
Thư viện - cà phê sách sinh thái
|
18
|
Khu sân khấu ngoài trời biểu diễn
xiếc thú (khỉ, vẹt, trăn,...)
|
19
|
Khu sân khấu có máy vòm dành cho
các chương trình nghệ thuật (âm nhạc Khmer và đàn ca tài tử)
|
20
|
Khu nghỉ dưỡng sinh thái cao cấp
kết hợp Spa trị liệu (Trà Sư Lodge)
|
21
|
Mua sắm xe điện vận chuyển khách
đến các điểm tham quan, vui chơi giải trí
|
22
|
Xây dựng Logo, slogan, website
riêng cho từng thị trường để quảng bá về khu bảo vệ cảnh quan
|
23
|
Chương trình Farmtrip, quảng bá
xúc tiến hàng năm về du lịch Trà Sư
|
24
|
Biên soạn các ấn bản, bản đồ, sơ
đồ chỉ dẫn về khu bảo vệ cảnh quan
|
25
|
Chương trình nâng cao năng lực về
quản trị điểm đến cho cán bộ quản lý (capacity building), gồm các lớp học
nghiệp vụ quản lý và ngoại ngữ hằng năm.
|
26
|
Chương trình quan trắc, nghiên cứu
đánh giá tác động môi trường hằng năm và triển khai ứng
dụng công nghệ GIS vào công tác quản lý, bảo vệ môi trường tại khu bảo
vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư
|
27
|
Hệ thống thu gom và xử lý rác thải,
nước thải
|
28
|
Chương trình nâng cao năng lực cộng
đồng địa phương tham gia phát triển du lịch (các lớp huấn luyện nghiệp vụ
giao tiếp, ăn uống, lưu trú,...)
|
29
|
Chương trình xúc tiến kêu gọi đầu
tư vào khu bảo vệ cảnh quan rừng tràm Trà Sư
|
* Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng
và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn
và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự
án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy
động vốn đầu tư cho từng thời kỳ./.