ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08 tháng 11 năm 2024.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây
dựng; Giám đốc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ Pháp chế - Bộ TN&MT;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB - TH tỉnh;
- Lưu: VT, GTCNXD, NNTNMT, NCPC (Hòa).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đăng Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2024/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2024 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quản
lý chất thải rắn, gồm:
a) Quy định chi tiết các nội
dung về quản lý chất thải rắn sinh hoạt thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định tại khoản 7 Điều 72, khoản 2 và khoản 6 Điều 75,
khoản 6 Điều 79 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020.
b) Việc thu gom, vận chuyển, xử
lý chất thải rắn xây dựng, chất thải nhựa, bùn thải từ bể phốt, hầm cầu và bùn
thải từ hệ thống thoát nước thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định tại khoản 8 Điều 64 Luật Bảo vệ môi trường.
c) Trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan trong việc quản lý chất thải rắn.
2. Quy định này không quy định
về quản lý chất thải nguy hại, chất thải công nghiệp thông thường, chất thải y
tế và các loại chất thải rắn khác (trừ chất thải rắn sinh hoạt nguy hại).
Nội dung quy định về các loại
chất thải này thực hiện theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Nghị
định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ Quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường; Thông tư số 20/2021/TT-BYT
ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế Quy định về quản lý chất thải y
tế trong phạm vi khuôn viên cơ sở y tế và các quy định khác liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
(bao gồm cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người nước ngoài đang cư trú trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn); các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
(Ủy ban nhân dân cấp xã) có hoạt động liên quan đến chất thải rắn phải chấp
hành Quy định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc về quản lý chất thải rắn
1. Coi chất thải là tài nguyên;
thúc đẩy phân loại chất thải rắn tại nguồn, tăng cường quản lý chất thải rắn, thực
hiện đồng thời các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác lưu giữ, thu gom, vận chuyển,
tái sử dụng, tái chế, xử lý chất thải rắn.
2. Việc quản lý chất thải rắn
nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe
con người; mọi hoạt động quản lý chất thải rắn phải đảm bảo yêu cầu về bảo vệ
môi trường.
3. Tổ chức, cá nhân, hộ gia
đình có trách nhiệm thực hiện các quy định vệ sinh môi trường, giữ gìn vệ sinh
khu vực làm việc, nơi công cộng, nơi cư trú; thực hiện giảm thiểu các loại chất
thải phát sinh; thực hiện phân loại chất thải tại nguồn nhằm mục đích tăng cường
tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng; đổ chất thải
đúng thời gian, đúng nơi quy định.
4. Khuyến khích việc xã hội hóa
công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn; áp dụng các công nghệ xử lý
chất thải rắn thân thiện với môi trường; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý chất thải rắn.
5. Ngoài thực hiện tại Quy định
này, việc quản lý chất thải rắn phải tuân theo các quy định của Luật Bảo vệ môi
trường năm 2020 và các luật khác có liên quan.
Chương II
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT
Điều 4.
Phân loại chất thải rắn sinh hoạt
1. Chất thải rắn sinh hoạt phát
sinh từ cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thực hiện phân loại tại nguồn
thành 03 nhóm chính sau:
a) Chất thải rắn có khả năng
tái sử dụng, tái chế: Giấy thải; nhựa thải; kim loại thải; thủy tinh thải; vải,
đồ da; đồ gỗ; cao su; thiết bị điện, điện tử thải bỏ.
b) Chất thải thực phẩm: Thức ăn
thừa, thực phẩm hết hạn sử dụng; các loại rau, củ, quả, trái cây và các phần thải
bỏ sau khi sơ chế, chế biến món ăn,…; các sản phẩm bỏ đi từ thịt gia súc, gia cầm;
thủy, hải sản.
c) Chất thải rắn sinh hoạt
khác, gồm:
Chất thải cồng kềnh: Tủ, bàn ghế,
giường, nệm cũ hỏng ...; tủ sắt, khung cửa, cánh cửa,…; cành cây, gốc cây....
Chất thải nguy hại: Bao bì đựng
thuốc bảo vệ thực vật, axit thải, dung môi thải, kiềm thải, dầu mỡ công nghiệp,
chất tẩy rửa có thành phần nguy hại, bình gas mini,… từ hoạt động sinh hoạt;
sơn, mực, chất kết dính (loại có các thành phần nguy hại trong nguyên liệu sản
xuất); găng tay, giẻ lau dính dầu, hóa chất; kim tiêm, khẩu trang, bông băng bị
nhiễm khuẩn từ người bệnh; các loại bóng đèn huỳnh quang thải; thủy tinh hoạt
tính thải; nhiệt kế chứa thủy ngân thải (không đập vỡ); các loại pin, ắc quy thải.
Chất thải khác.
2. Cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân thực hiện phân loại, tái chế, tái sử dụng chất thải rắn sinh hoạt
theo cách sau:
a) Phân loại chất thải rắn sinh
hoạt có thể tái chế thành nhiều loại tùy theo nhu cầu và mục đích tái chế, tái
sử dụng. Đổ hết chất thải lỏng hoặc thực phẩm có trong bao bì, hộp, chai lọ…
trước khi phân loại đưa vào chất thải tái chế, tái sử dụng. Hạn chế, tiến tới
không sử dụng bao bì (túi) nilon khó phân hủy để chứa, đựng chất thải rắn sinh hoạt
sau phân loại, sử dụng túi thân thiện môi trường để thay thế túi nilon khó phân
hủy.
b) Đối với những loại chất thải
có điểm thu hồi theo quy định của nhà sản xuất, được thu gom, lưu giữ riêng và
vận chuyển đến điểm thu hồi của nhà sản xuất.
c) Tái sử dụng, tái chế chất thải
thành các vật dụng hữu ích trong gia đình.
d) Phân loại riêng chất thải
nguy hại từ chất thải rắn sinh hoạt khác; lưu chứa chất thải nguy hại trong thiết
bị riêng có nắp đậy và chuyển giao đến điểm tập kết chất thải nguy hại chung của
xã, phường, thị trấn (nếu có) hoặc chuyển giao theo quy định của địa phương.
3. Cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân có phát sinh chất thải rắn cồng kềnh có trách nhiệm tháo rời và
giảm kích thước chất thải bỏ đến mức có thể lưu chứa được trong xe thu gom trước
khi vận chuyển đến nơi tiếp nhận (điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn
sinh hoạt hoặc điểm tiếp nhận, xử lý chất thải rắn cồng kềnh).
4. Quy định về phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại khoản 1 Điều này thực hiện theo khoản 7 Điều 79 Luật Bảo
vệ môi trường năm 2020.
Điều 5. Lưu
giữ tạm thời chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại
1. Hộ gia đình, cá nhân ở đô thị
Chất thải rắn sinh hoạt sau khi
được phân loại theo quy định phải được chứa, đựng trong bao bì (túi) phù hợp
theo điều kiện mỗi hộ gia đình, cá nhân. Bao bì (túi) phải được buộc kín, thiết
bị lưu giữ (thùng) phải có nắp đậy kín để đảm bảo không phát tán mùi trong thời
gian chưa được thu gom, vận chuyển đi xử lý. Khuyến khích sử dụng túi nilon
phân hủy sinh học, bao bì thân thiện môi trường để thay thế túi nilon khó phân
hủy để chứa chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại.
2. Hộ gia đình, cá nhân ở nông
thôn sau khi chất thải rắn sinh hoạt được phân loại theo quy định thực hiện quản
lý như sau:
a) Tận dụng tối đa chất thải thực
phẩm để làm phân bón hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi. Trường hợp chất thải thực
phẩm không tận dụng hết phải được lưu chứa riêng, đảm bảo không phát tán mùi,
nước rỉ rác ra môi trường trước khi chuyển giao cho cơ sở thực hiện dịch vụ thu
gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt.
b) Chất thải rắn có khả năng
tái sử dụng, tái chế được lưu chứa riêng trước khi chuyển giao cho tổ chức, cá
nhân tái sử dụng, tái chế hoặc cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt.
c) Chất thải rắn sinh hoạt khác
được chứa, đựng riêng trong bao bì (túi) hoặc thiết bị (thùng) lưu chứa.
d) Khuyến khích lưu chứa riêng
chất thải rắn sinh hoạt nguy hại trong bao bì (túi) hoặc thiết bị (thùng) lưu
chứa theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 35 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT.
đ) Các bao bì (túi) hoặc thiết
bị (thùng) chứa, đựng chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại trước khi chuyển
giao cho cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển phải được đặt ở các vị trí
thích hợp, thuận tiện cho việc thu gom, vận chuyển, đảm bảo không rơi vãi,
không rò rỉ nước rỉ rác và không phát tán mùi hôi ra môi trường.
3. Chủ đầu tư dự án thực hiện
xây dựng khu dân cư tập trung phải bố trí trong khuôn viên khu vực lưu chứa các
loại chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại (bao gồm cả chất thải rắn sinh hoạt
nguy hại) đảm bảo thuận lợi cho các hộ gia đình, cá nhân sinh hoạt tại các khu
trên.
4. Về lưu chứa chất thải rắn
sinh hoạt tại các khu vực công cộng
a) Tại khu vui chơi, kinh
doanh, dịch vụ tập trung, chợ, bến xe và những nơi phục vụ chung cho nhu cầu của
nhiều người phải bố trí các thiết bị lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt có dán
nhãn trên nắp thùng, trên thân thùng bằng chữ in cho 03 nhóm: Chất thải có thể
tái sử dụng, tái chế; chất thải thực phẩm và chất thải sinh hoạt khác. Khuyến
khích bổ sung các chữ nhỏ hoặc hình ảnh minh họa liệt kê cơ bản các loại chất
thải rắn sinh hoạt bên dưới các chữ chất thải có thể tái sử dụng, tái chế; chất
thải thực phẩm và chất thải sinh hoạt khác để thuận tiện cho việc người dân
phân loại vào các thùng rác.
b) Các thiết bị lưu chứa chất
thải rắn sinh hoạt phải có kích cỡ phù hợp với thời gian lưu giữ, đảm bảo vệ
sinh môi trường, mỹ quan đô thị và trật tự giao thông.
c) Địa điểm, vị trí, khu vực bố
trí các thiết bị lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt sau phân loại tại khu vực
công cộng do Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định, đảm bảo thuận tiện cho công
tác thu gom, lưu giữ.
Điều 6. Điểm
tập kết, trạm trung chuyển, phương thức chuyển giao, tần suất thu gom chất thải
rắn sinh hoạt
1. Điểm tập kết, trạm trung
chuyển chất thải rắn sinh hoạt
a) Đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật
về bảo vệ môi trường quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 26 Thông tư số
02/2022/TT-BTNMT (yêu cầu kỹ thuật đối với điểm tập kết); khoản 2 Điều 26 Thông
tư số 02/2022/TT-BTNMT (yêu cầu kỹ thuật đối với trạm trung chuyển).
b) Bố trí thiết bị lưu chứa chất
thải rắn sinh hoạt nguy hại (có vỏ cứng với kích cỡ lớn như bồn, bể, công ten
nơ hoặc thiết bị tương tự khác) đáp ứng yêu cầu kỹ thuật; đảm bảo lưu chứa an
toàn chất thải, có gia cố hoặc thiết kế đặc biệt tại điểm tiếp nối và vị trí xếp,
dỡ hoặc nạp, xả chất thải để tránh rò rỉ; kết cấu cứng chịu được va chạm, không
hư hỏng, biến dạng, rách vỡ bởi trọng lượng chất thải trong quá trình sử dụng;
có dấu hiệu cảnh báo theo quy định.
c) Có thể tiếp nhận và xử lý sơ
bộ (tháo rỡ, giảm thể tích...) các loại chất thải rắn sinh hoạt cồng kềnh nhằm
tăng cường tái sử dụng và tái chế các loại chất thải rắn sinh hoạt cồng kềnh đã
tiếp nhận; các thành phần không thể tái sử dụng, tái chế được vận chuyển đến
các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt để xử lý.
d) Chủ dự án đầu tư, chủ sở hữu,
ban quản lý khu đô thị mới, khu dân cư tập trung phải bố trí điểm tập kết chất
thải rắn sinh hoạt phù hợp trong quá trình thiết kế, xây dựng và vận hành để
thu gom, lưu giữ chất thải rắn sinh hoạt tại khu đô thị mới, khu dân cư.
2. Việc chuyển giao chất thải rắn
sinh hoạt theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 75 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020;
khoản 1, 2, 3 Điều 58 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và các yêu cầu sau:
a) Tại khu vực đô thị, đơn vị
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đến thu gom tại trụ sở, nhà của các
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Tại khu vực nông thôn, thời gian chuyển
giao chất thải rắn sinh hoạt cho cơ sở thực hiện dịch vụ thu gom, vận chuyển hoặc
đưa chất thải đến thùng lưu giữ tạm thời do Ủy ban nhân dân xã xác định sau khi
thống nhất với cộng đồng dân cư, đại diện khu dân cư và cơ sở thu gom, vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt.
b) Khu vực để sẵn bao bì, thiết
bị lưu chứa chất thải rắn sinh hoạt trước nhà phải gọn gàng, đảm bảo an toàn vệ
sinh môi trường, mỹ quan, không ảnh hưởng đến giao thông khu vực.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì, phối hợp Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt xác định vị trí, thời gian tập kết cho từng khu, cụm dân cư; bố trí
các điểm tập kết, trạm trung chuyển đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ môi trường
theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này với quy mô tiếp nhận chất thải
rắn sinh hoạt phù hợp, bảo đảm an toàn giao thông, hạn chế tối đa hoạt động vào
giờ cao điểm. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí ít nhất một điểm tập kết,
trạm trung chuyển để tiếp nhận và phân loại các loại chất thải rắn sinh hoạt cồng
kềnh phát sinh trên địa bàn.
4. Trường hợp cá nhân, hộ gia
đình, chủ nguồn thải không có điều kiện chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho
đơn vị thu gom chất thải rắn sinh hoạt theo đúng thời gian quy định hoặc tại
khu vực mà phương tiện thu gom của đơn vị thu gom không thể tiếp cận thì Ủy ban
nhân dân cấp xã xác định vị trí đặt thùng lưu chứa có dung tích phù hợp thu gom
tập trung, vận chuyển chất thải của các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải
này đến khu xử lý chất thải.
5. Tần suất thu gom
a) Đối với khu vực đô thị,
trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tần suất thu gom tối thiểu là 01 (một)
lần/ngày.
b) Đối với khu vực nông thôn,
tùy vào đặc điểm dân cư từng khu vực, điều kiện cung ứng dịch vụ thực tế, Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã chủ trì, phối hợp với cộng đồng
dân cư, đại diện khu dân cư và đơn vị cung ứng dịch vụ xác định tần suất thu
gom cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Điều 7. Thu
gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt
1. Việc thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt được thực hiện theo quy định tại Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường
năm 2020.
2. Đơn vị thu gom, vận chuyển
có trách nhiệm chuẩn bị các điều kiện về nhân lực, phương tiện phù hợp tổ chức
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt đã được phân loại; hạn chế vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt trong giờ cao điểm (trừ trường hợp đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan chức năng hoặc chính quyền địa phương); không tập kết xe gom, xe vận
chuyển tại các địa điểm dễ gây ùn tắc giao thông.
3. Yêu cầu kỹ thuật về bảo vệ
môi trường đối với phương tiện vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định
tại Điều 27 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT.
Điều 8.
Chuyển giao, vận chuyển, điểm tập kết chất thải rắn cồng kềnh
1. Chủ nguồn thải có thể tự vận
chuyển hoặc tự thỏa thuận với chủ thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt để
yêu cầu dịch vụ thu gom, vận chuyển chất thải rắn cồng kềnh đến nơi tiếp nhận.
Nơi tiếp nhận là điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt hoặc
điểm tiếp nhận chất thải rắn cồng kềnh do Ủy ban nhân dân cấp huyện xác định và
công bố.
2. Chất thải rắn cồng kềnh được
vận chuyển, xử lý như chất thải rắn sinh hoạt. Công tác thu gom, vận chuyển chất
thải rắn cồng kềnh từ điểm tiếp nhận chất thải rắn cồng kềnh đến cơ sở xử lý chất
thải do chủ đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện xác định.
Điều 9. Xử
lý chất thải rắn sinh hoạt
1. Khuyến khích hộ gia đình, cá
nhân ở nông thôn tận dụng tối đa chất thải thực phẩm để làm phân bón hoặc chất
cải tạo đất trồng trọt, làm thức ăn chăn nuôi.
2. Khuyến khích cơ quan, đơn vị,
cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chủ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp có phát sinh chất thải rắn
sinh hoạt với khối lượng dưới 300kg/ngày sử dụng chất thải thực phẩm để làm
phân bón hoặc chất cải tạo đất trồng trọt cho cây xanh trong khuôn viên của cơ
quan, đơn vị, đảm bảo vệ sinh môi trường.
3. Cơ sở thực hiện dịch vụ xử
lý chất thải rắn sinh hoạt phải đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định
tại khoản 3, 4 Điều 78 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các quy định khác
liên quan. Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt được lựa chọn theo các tiêu
chí tại Điều 28 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT.
4. Việc lựa chọn chủ đầu tư, chủ
xử lý chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện theo Điều 59 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP.
5. Khuyến khích việc lựa chọn đầu
tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung quy mô cấp huyện, cụm
huyện; áp dụng công nghệ xử lý tiên tiến, hiện đại trong nước và thế giới, ưu
tiên lựa chọn công nghệ xử lý có thu hồi năng lượng và thành phần có ích trong
chất thải rắn sinh hoạt nhằm giảm tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được xử lý bằng
phương pháp chôn lấp trực tiếp, đáp ứng mục tiêu về quản lý tổng hợp chất thải
rắn do Chính phủ quy định.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao cho đơn vị chuyên môn hoặc đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn thực hiện hợp đồng với đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải nguy hại được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép để tổ chức thu gom, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt nguy hại tại các điểm lưu giữ chất thải rắn
sinh hoạt nguy hại trên địa bàn, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế tại địa
phương.
Chương
III
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
XÂY DỰNG, BÙN THẢI BỂ PHỐT, HẦM CẦU, BÙN THẢI HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC, CHẤT THẢI NHỰA
Điều 10.
Phân loại chất thải rắn xây dựng
1. Chất thải rắn xây dựng phải
được phân loại tại nơi phát sinh thành các loại:
a) Chất thải rắn, phế liệu còn
giá trị sử dụng được tái chế, tái sử dụng theo quy định; đất, đá, chất thải rắn
từ hoạt động xây dựng được tái sử dụng làm vật liệu xây dựng, san lấp mặt bằng
theo quy định.
b) Đất, bùn thải từ hoạt động
đào đất, nạo vét lớp đất mặt, đào móng cọc được sử dụng để bồi đắp cho đất trồng
cây hoặc các khu vực đất phù hợp.
c) Chất thải không tái chế, tái
sử dụng được, phải vận chuyển đến khu xử lý.
d) Bùn thải phát sinh từ bể phốt,
hầm cầu phải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải rắn công nghiệp
thông thường.
2. Việc phân loại, lưu trữ, vận
chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng nguy hại được thực hiện theo quy định về
quản lý chất thải nguy hại; chất thải rắn xây dựng lẫn với chất thải nguy hại
khác thì phải thực hiện việc phân tách phần chất thải nguy hại, nếu không tách
được thì toàn bộ chất thải lẫn đó phải được quản lý như chất thải nguy hại.
3. Bùn thải từ hệ thống xử lý
nước thải phải được quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý chất thải rắn;
bùn thải có yếu tố nguy hại vượt ngưỡng quy định phải được quản lý theo quy định
của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
Điều 11. Thu
gom, lưu trữ, vận chuyển chất thải rắn xây dựng
1. Hộ gia đình, cá nhân tại đô
thị khi tiến hành các hoạt động cải tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng phải có
biện pháp thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng.
2. Khi tiến hành xây dựng công
trình, chủ nguồn thải chất thải rắn xây dựng có trách nhiệm: Thực hiện việc
phân loại, lưu giữ, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải
rắn xây dựng phát sinh trên công trường xây dựng, đảm bảo chất thải rắn xây dựng
sau khi phân loại không để lẫn với các chất thải khác; địa điểm lưu giữ chất thải
rắn xây dựng phải bố trí ở nơi tránh bị ngập nước, có mái che hoặc phủ bạt
tránh phát tán bụi và các chất ô nhiễm khác, đảm bảo vệ sinh môi trường xung
quanh khu vực lưu giữ. Thực hiện ký hợp đồng với chủ thu gom, vận chuyển và chủ
xử lý chất thải rắn xây dựng để vận chuyển, xử lý chất thải rắn xây dựng hoặc tự
xử lý chất thải rắn xây dựng tại nơi phát sinh, tuân thủ các quy định của pháp
luật về quản lý chất thải. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
3. Chất thải rắn xây dựng phải
được vận chuyển bằng các phương tiện bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn, đã được
kiểm định, được các cơ quan chức năng cấp phép lưu hành theo quy định.
4. Trong quá trình vận chuyển,
phương tiện vận chuyển phải đảm bảo không làm rò rỉ, rơi vãi chất thải, gây
phát tán bụi, mùi ra môi trường.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp cùng đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn xây
dựng xác định, bố trí ít nhất 01 (một) điểm tập kết trên địa bàn tiếp nhận để
lưu giữ chất thải rắn xây dựng phát sinh từ các hộ gia đình, cá nhân; thông báo
số điện thoại liên hệ của đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn xây dựng để
các hộ gia đình, cá nhân biết, chủ động liên hệ, chuyển giao khi phát sinh chất
thải rắn xây dựng.
6. Hộ gia đình, cá nhân tại
vùng nông thôn chưa có hệ thống thu gom chất thải khi tiến hành các hoạt động cải
tạo hoặc phá dỡ công trình xây dựng thì phải thực hiện việc tái sử dụng hoặc đổ
thải theo quy định, không đổ chất thải ra đường giao thông, sông, suối và các
nguồn nước mặt.
Điều 12.
Tái chế, tái sử dụng, xử lý chất thải rắn xây dựng
1. Chất thải rắn xây dựng có khả
năng tái chế, tái sử dụng được thu gom, vận chuyển đến các cơ sở xử lý chất thải
rắn xây dựng để tái chế, tái sử dụng. Các loại chất thải rắn xây dựng được tái
chế, tái sử dụng, tùy theo tính chất và đặc điểm (thành phần), được tái sử dụng,
tái chế theo mục đích sử dụng phù hợp như: Bùn đất hữu cơ dùng để trồng cây; gạch
vụn, bê tông, tấm tường, gạch lát dùng để san nền.
2. Chất thải rắn xây dựng không
tái chế, tái sử dụng được thì chuyển giao cho đơn vị có chức năng để chôn lấp,
xử lý tại các địa điểm đảm bảo các điều kiện về an toàn môi trường, bao gồm:
a) Tại các khu xử lý chất thải
rắn được phép tiếp nhận, xử lý chất thải rắn xây dựng.
b) Phân khu chức năng xử lý,
tái chế chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt quy hoạch, bố
trí khu vực xử lý, tái chế chất thải rắn xây dựng.
Điều 13.
Quản lý chất thải nhựa
Việc quản lý chất thải nhựa thực
hiện theo khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 73 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; Điều 64
Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và các quy định sau:
1. Quản lý chất thải nhựa tại
các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, hộ gia đình
a) Khuyến khích các hộ gia
đình, cá nhân giảm thiểu chất thải nhựa. Hạn chế sử dụng bao bì nhựa khó phân hủy
sinh học và sản phẩm nhựa sử dụng một lần. Không thải bỏ chất thải nhựa trực tiếp
vào hệ thống thoát nước, ao, hồ, sông, suối.
b) Các cơ sở kinh doanh, dịch vụ,
trung tâm thương mại, siêu thị, cửa hàng, chợ dân sinh, khách sạn, nhà hàng,
quán nước, quán cafe, quán ăn vỉa hè, cơ sở kinh doanh du lịch và cơ sở kinh
doanh dịch vụ khác hạn chế cấp phát miễn phí túi ni lông khó phân hủy cho khách
hàng, thay thế dần túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần bằng
túi ni lông dễ phân hủy hoặc các sản phẩm thân thiện với môi trường, tiến tới
chấm dứt việc sử dụng túi ni lông khó phân hủy và sản phẩm nhựa dùng một lần
(trừ các sản phẩm, hàng hóa đóng gói sẵn bằng bao bì nhựa khó phân hủy của nhà
sản xuất); sau năm 2025 thực hiện theo khoản 4 Điều 64 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP.
2. Quản lý chất thải nhựa trong
cơ quan, văn phòng, công sở
a) Các cơ quan, văn phòng, công
sở không sử dụng băng rôn, khẩu hiệu, chai, cốc, ống hút, bát, đũa nhựa dùng một
lần tại cơ quan, công sở và trong các hội nghị, hội thảo cuộc họp và ngày lễ, lễ
kỷ niệm và các sự kiện khác; ưu tiên lựa chọn các sản phẩm tái chế, thân thiện
với môi trường.
b) Sử dụng túi giấy, cặp giấy để
đựng tài liệu hội họp thay thế cho túi, cặp nhựa dùng một lần.
c) Hạn chế sử dụng băng rôn, áp
phích, maket, khẩu hiệu làm bằng chất liệu nhựa tại cơ quan, công sở, trừ trường
hợp thực sự cần thiết.
d) Bố trí đủ các thiết bị đựng
chất thải có khả năng tái chế (bao gồm chất thải rắn sinh hoạt) phân biệt riêng
với các thiết bị lưu chứa chất thải rắn khác; thiết bị phải được dán nhãn, ký
hiệu riêng, để ở vị trí phù hợp để thuận tiện cho việc thu gom, phân loại.
đ) Truyền thông, tập huấn nâng
cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan,
đơn vị về phân loại, thu gom, giảm thiểu chất thải rắn sinh hoạt.
3. Quản lý chất thải nhựa trong
trường học
a) Các trường học ở tất cả các
cấp học từ mầm non đến trung học phổ thông và các trường nghề phải xây dựng nội
quy quản lý chất thải rắn sinh hoạt trong trường học lồng ghép vào quy chế quản
lý và vệ sinh môi trường; tuyên truyền đến từng giáo viên, học sinh, sinh viên
và viên chức, nhân viên, người lao động làm việc trong trường học thực hiện
nghiêm túc; khi thải bỏ dụng cụ học tập, giảng dạy bằng nhựa phải để đúng nơi
quy định, phân loại riêng với chất thải khác; hạn chế sử dụng nước uống đóng
chai nhựa trong các cuộc họp phụ huynh hoặc các chương trình hội họp, lễ hội
khác.
b) Hạn chế tối đa các hoạt động
phát thải chất thải nhựa trong các chương trình, lễ hội, sự kiện tổ chức.
4. Quản lý chất thải nhựa trong
các sự kiện văn hóa, thể thao, du lịch
a) Hạn chế việc sử dụng băng
rôn, khẩu hiệu, pa nô, áp phích làm bằng nhựa, thả bóng bay trong các sự kiện
văn hóa, thể thao, du lịch trên địa bàn tỉnh, trừ trường hợp thực sự cần thiết.
b) Kết thúc các sự kiện văn
hóa, thể thao, du lịch, các cơ quan chủ trì sự kiện phải có trách nhiệm tổ chức
thu gom chất thải phát sinh từ hoạt động tổ chức sự kiện, phân loại những sản
phẩm còn có khả năng tái sử dụng cho sự kiện khác; các chất thải còn lại phải
được thu gom, phân loại riêng chất thải tái chế (bao gồm cả chất thải rắn sinh
hoạt) với chất thải khác và chuyển giao chất thải tái chế cho cơ sở có chức
năng tái chế chất thải.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm và quyền của hộ gia đình, cá nhân, chủ nguồn thải
1. Trách nhiệm
a) Thực hiện phân loại, lưu giữ
và chuyển giao chất thải rắn sinh hoạt cho các đơn vị thu gom, vận chuyển chất
thải rắn sinh hoạt theo đúng thời gian quy định.
b) Thực hiện các nghĩa vụ liên
quan đến giá dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo
quy định.
c) Giữ gìn vệ sinh nơi ở và nơi
công cộng, thu gom, tập kết chất thải rắn sinh hoạt đúng nơi quy định; không vứt,
thải, đổ, bỏ chất thải rắn sinh hoạt ra môi trường không đúng nơi quy định;
tham gia các hoạt động vệ sinh môi trường khu phố, đường, ngõ xóm, nơi công cộng
do chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể phát động.
d) Tại những nơi công cộng có
phát sinh chất thải rắn sinh hoạt phải thực hiện phân loại, lưu giữ vào thùng
chứa công cộng hoặc những nơi do cơ quan chức năng quy định.
đ) Giữ gìn vệ sinh môi trường
trong khu đất thuộc quyền sử dụng của mình, vỉa hè trước và xung quanh khu vực.
e) Hỗ trợ cơ quan quản lý nhà
nước trong công tác điều tra, khảo sát xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý chất thải
rắn sinh hoạt.
g) Giám sát và phản ánh các vấn
đề liên quan đến chất lượng cung ứng các dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý
chất thải rắn sinh hoạt; các vi phạm đối với Quy định này đến các cơ quan có thẩm
quyền có liên quan theo quy định pháp luật.
2. Quyền
a) Được Nhà nước, các cơ sở
cung cấp dịch vụ bảo đảm việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
đúng địa điểm, thời gian quy định khi đã thanh toán đầy đủ chi phí dịch vụ theo
quy định.
b) Được khen thưởng, tuyên
dương khi tham gia thực hiện tốt phong trào, chương trình hoặc góp ý nhằm góp
phần bảo vệ môi trường.
Điều 15.
Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị thu gom, vận chuyển chất thải rắn
1. Trách nhiệm
a) Đảm bảo thực hiện đầy đủ các
điều kiện tham gia hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải rắn theo khoản 3, 4
Điều 77 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020, khoản 4, 5 Điều 58 và Điều 61 Nghị định
số 08/2022/NĐ-CP; Điều 27 Thông tư 02/2022/TT-BTNMT và các quy định khác liên
quan.
b) Đáp ứng về nhân lực, phương
tiện và thiết bị chuyên dụng để thu gom, vận chuyển riêng các nhóm chất thải rắn
sau phân loại đến các điểm tập kết, trạm trung chuyển hoặc đến cơ sở xử lý theo
quy định.
c) Quản lý, giữ gìn, đảm bảo vệ
sinh môi trường trên địa bàn được giao; theo dõi, kiểm tra, phát hiện các trường
hợp vi phạm quy định về quản lý chất thải rắn, kịp thời báo cáo chính quyền địa
phương và các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
d) Hợp đồng với chủ cơ sở xử lý
chất thải rắn có đủ năng lực theo quy định và đáp ứng các yêu cầu khác theo quy
định của pháp luật.
đ) Thực hiện thống kê danh sách
thông tin người thu gom, số lượng, loại phương tiện thu gom, địa bàn thu gom
theo yêu cầu; lập, sử dụng, lưu trữ và quản lý báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật
ký liên quan đến công tác thu gom, vận chuyển chất thải rắn theo quy định.
e) Phối hợp với cơ quan quản lý
nhà nước trong công tác kiểm tra, giám sát, cung ứng dịch vụ thu gom, vận chuyển
chất thải rắn.
g) Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các đơn vị quản lý chuyên ngành tuyên truyền,
hướng dẫn, triển khai và giám sát hộ gia đình, cá nhân, chủ nguồn thải về phân
loại chất thải rắn tại nguồn; về trách nhiệm quản lý chất thải rắn và nghĩa vụ
nộp tiền giá dịch vụ.
h) Đơn vị thực hiện thu gom có
trách nhiệm thông báo đến Ủy ban nhân dân cấp xã biết để xử lý theo quy định đối
với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân, chủ nguồn thải không chấp hành phân loại
chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, chuyển giao không đúng nhóm chất thải theo
quy định, sau khi đã được nhắc nhở nhiều lần (03 lần trở lên/01 tuần).
i) Chịu trách nhiệm về tình trạng
rơi vãi chất thải rắn, gây phát tán bụi, mùi hoặc nước rỉ rác ảnh hưởng xấu đến
môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển.
k) Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định.
2. Quyền hạn
a) Được quyền từ chối tiếp nhận
chất thải và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
cơ quan quản lý chuyên ngành biết trong trường hợp các cá nhân, hộ gia đình, chủ
nguồn thải không chuyển giao chất thải rắn đúng thời gian, phương thức quy định.
b) Được thanh toán chi phí thu
gom, vận chuyển chất thải rắn theo quy định về giá dịch vụ thu gom, vận chuyển.
c) Được quyền đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật
và các định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành có liên quan đến hoạt động vận
chuyển chất thải rắn.
d) Thực hiện các quyền khác
theo quy định.
Điều 16.
Trách nhiệm và quyền lợi của cơ sở xử lý chất thải rắn
1. Trách nhiệm
a) Đảm bảo, thực hiện đầy đủ điều
kiện tham gia hoạt động xử lý chất thải rắn theo quy định của Luật Bảo vệ môi
trường năm 2020 và các quy định khác liên quan.
b) Bố trí các khu vực tiếp nhận,
xử lý riêng các nhóm chất thải rắn sau phân loại. Vận hành cơ sở xử lý chất thải
rắn đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường, bảo đảm khối lượng, chất lượng trong
quá trình cung cấp dịch vụ theo hợp đồng ký kết.
c) Thực hiện trách nhiệm của chủ
nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định đối với chất thải nguy hại được
phân loại từ chất thải rắn hoặc phát sinh từ cơ sở xử lý chất thải rắn.
d) Khi phát hiện sự cố môi trường
phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp khẩn cấp để đảm bảo an toàn cho người
và tài sản; kịp thời thông báo cho chủ đầu tư, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi
trường, chính quyền địa phương và cơ quan liên quan nơi xảy ra ô nhiễm hoặc sự
cố môi trường để phối hợp xử lý.
đ) Lập, sử dụng, lưu trữ và quản
lý báo cáo, hồ sơ, tài liệu, nhật ký liên quan đến công tác quản lý, xử lý chất
thải rắn theo quy định.
e) Đào tạo nghiệp vụ, trang bị
bảo hộ cho người lao động tham gia xử lý chất thải rắn; tổ chức khám bệnh định
kỳ, đảm bảo các chế độ cho người lao động tham gia xử lý chất thải rắn theo quy
định.
g) Thực hiện các trách nhiệm
khác theo quy định.
2. Quyền lợi
a) Được thanh toán giá dịch vụ
xử lý chất thải rắn theo quy định.
b) Kiểm tra các chất thải chuyển
giao đến cơ sở xử lý chất thải và từ chối tiếp nhận các loại chất thải rắn
không đúng loại được phép xử lý.
c) Đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung các quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật và các định
mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành có liên quan đến hoạt động xử lý chất thải rắn.
d) Thực hiện các quyền khác
theo quy định.
3. Ngoài các quy định trên, đơn
vị được giao quản lý, vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt có trách
nhiệm
a) Chỉ được tiếp nhận và xử lý
các loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định từ các đơn vị thu gom, vận chuyển
đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận (trừ trường hợp đơn vị được giao quản lý,
vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt đồng thời là đơn vị thu gom, vận
chuyển).
b) Quản lý, vận hành bãi chôn lấp
theo đúng quy trình công nghệ đã được chấp thuận, đảm bảo hoạt động an toàn và
vệ sinh môi trường.
c) Xây dựng kế hoạch, chương
trình và biện pháp phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường theo quy định.
d) Tuân thủ các quy định về bảo
vệ môi trường, các biện pháp phòng ngừa, xử lý ô nhiễm môi trường theo quy định.
Điều 17.
Trách nhiệm các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung tại Quy định
này.
b) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện; các chủ cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, thực
hiện công tác vệ sinh môi trường theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện để cải tạo, phục hồi môi trường bãi chôn
lấp chất thải rắn sinh hoạt và quy trình đóng bãi chôn lấp chất thải rắn sinh
hoạt sau khi kết thúc hoạt động.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan thực hiện
thanh tra, kiểm tra hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn; giải
quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác quản lý chất thải rắn theo quy định.
đ) Tham mưu thực hiện hoặc phối
hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong công tác thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn
theo quy định.
e) Chịu trách nhiệm chủ trì,
theo dõi, tổng hợp về chỉ tiêu thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
2. Sở Xây dựng
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất thải rắn xây dựng; phân loại, thu
gom, vận chuyển và xử lý bùn thải từ hầm cầu, bể phốt, bùn thải từ hệ thống
thoát nước trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi triển khai đầu tư xây dựng các cơ sở xử lý
chất thải rắn theo quy hoạch đã được phê duyệt.
c) Tổ chức thẩm định thiết kế
xây dựng, cấp giấy phép xây dựng cho các cơ sở xử lý chất thải rắn và các điểm
tập kết, trung chuyển chất thải rắn theo quy định.
d) Chủ trì hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các quy định pháp luật về xây dựng trong hoạt động xây dựng các điểm
tập kết, trạm trung chuyển, cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt.
đ) Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
chất thải rắn xây dựng làm nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng, san lấp mặt
bằng và sử dụng trong các công trình xây dựng; hướng dẫn việc quản lý bùn thải
từ bể phốt, hầm cầu và bùn thải từ hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh.
e) Chủ trì, theo dõi, tổng hợp
về chỉ tiêu thu gom, xử lý chất thải rắn xây dựng, bùn thải từ hầm cầu, bể phốt,
bùn thải từ hệ thống thoát nước, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Xây dựng theo
quy định.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài,
quản lý đấu thầu trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn trên địa
bàn tỉnh theo quy định.
b) Chủ trì tổng hợp các dự án đầu
tư trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn vào danh mục kêu gọi
đầu tư chung của tỉnh trên cơ sở đề xuất của các cơ quan, đơn vị liên quan.
c) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư công để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư
được bố trí nguồn vốn đầu tư công thuộc lĩnh vực quản lý chất thải rắn theo quy
định của pháp luật đầu tư công và các quy định khác có liên quan.
d) Giải quyết hoặc chủ trì tham
mưu giải quyết thủ tục đầu tư đối với việc đầu tư mới, việc điều chỉnh dự án đầu
tư (nâng quy mô, công suất) đối với các cơ sở sản xuất sản phẩm nhựa dùng một lần,
bao bì nhựa, túi ni lông khó phân hủy sinh học và sản phẩm, hàng hóa chứa vi nhựa
theo lộ trình tại Điều 64 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và theo quy định pháp luật
về đầu tư.
4. Sở Tài chính
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí cho công tác phân loại, thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn sinh hoạt theo quy định.
b) Hướng dẫn Sở Tài nguyên và
Môi trường, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng dự toán và quyết
toán kinh phí phân loại, dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh
hoạt theo quy định.
5. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Xây dựng trong việc kiểm tra các phương tiện vận chuyển chất thải rắn
trên địa bàn tỉnh; phối hợp, kiểm tra, xử lý các trường hợp tập kết chất thải lấn
chiếm hành lang an toàn giao thông.
6. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Thực hiện công tác thẩm định
hoặc cho ý kiến về công nghệ, quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ trong các
dự án đầu tư về xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
b) Ưu tiên các dự án, nhiệm vụ
nghiên cứu, ứng dụng liên quan đến quản lý, xử lý chất thải rắn, phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Xây dựng tài liệu tuyên truyền
về thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn phù hợp với nhận thức
của từng lứa tuổi tại các cấp học.
b) Lồng ghép việc giảng dạy các
kiến thức, kỹ năng của việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn vào các
chương trình nội khóa và ngoại khóa, nhằm tạo điều kiện cho học sinh hiểu được
ý nghĩa của việc bảo vệ môi trường, việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại
nguồn và tích cực tham gia.
c) Triển khai, đôn đốc các
phòng giáo dục, các trường học, các cơ sở đào tạo có liên quan thực hiện phân
loại chất thải rắn sinh hoạt theo quy định.
d) Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường triển khai các kế hoạch, chương trình về bảo vệ môi trường, quản
lý chất thải rắn và các nội dung khác có liên quan.
8. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp các sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện tăng cường phát hiện tội phạm về quản lý
chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
b) Tăng cường công tác phòng,
chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật có liên quan đến môi trường; kịp
thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về quản lý chất
thải rắn theo quy định của pháp luật.
9. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp tỉnh
a) Tuyên truyền Luật Bảo vệ môi
trường năm 2020 và các quy định hiện hành về quản lý chất thải rắn cho công chức,
viên chức, người lao động hoạt động tại khu công nghiệp.
b) Triển khai, đôn đốc thực hiện
kế hoạch phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn của các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý.
c) Phối hợp Ủy ban nhân dân cấp
huyện có liên quan xây dựng phương án tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn phát sinh trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp trong khu
công nghiệp.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên
a) Tuyên truyền, vận động các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, hộ gia đình tích cực thực hiện phân loại chất
thải rắn sinh hoạt tại nguồn. Giám sát việc thực hiện tại các tổ chức, cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp.
b) Tham gia phản biện, góp ý
xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về bảo vệ môi trường, quản lý chất
thải rắn.
Điều 18.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện theo khoản 1 Điều
77, khoản 2 Điều 78 và khoản 2 Điều 168 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; khoản
2 Điều 63 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP; điểm đ khoản 1, điểm h khoản 2 Điều 26
Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT.
2. Tổ chức triển khai, hướng dẫn
và tuyên truyền, vận động Nhân dân thực hiện nghiêm Quy định này và các quy định
khác liên quan.
3. Hằng năm, xây dựng và triển
khai kế hoạch thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt và các chất thải
rắn khác của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn.
4. Quy hoạch chi tiết, đầu tư
xây dựng và tổ chức vận hành các mô hình thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt
đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường do Nhà nước đầu tư từ nguồn kinh phí đầu
tư xây dựng, nguồn chi sự nghiệp môi trường và khoản đóng góp của tổ chức, cá
nhân theo quy định của pháp luật.
5. Chỉ đạo xây dựng tuyến thu
gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên
địa bàn phù hợp tình hình thực tế, đảm bảo tối ưu về cự ly vận chuyển và tình
hình giao thông tại khu vực.
6. Xác định, công bố danh mục vị
trí các điểm tập kết chất thải rắn sinh hoạt, đơn vị thu gom, vận chuyển, xử lý
chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn; đầu tư nâng cấp
hệ thống thu gom chất thải rắn khu vực; bố trí các thiết bị lưu chứa, thu gom,
vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân để thu gom, phân loại
theo Quy định này.
7. Kiểm tra, tổng hợp các chỉ
tiêu về tỷ lệ thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường đối với chất thải rắn sinh hoạt, chất
thải nhựa; Sở Xây dựng đối với chất thải rắn xây dựng, bùn thải từ hầm cầu, bể
phốt, bùn từ hệ thống thoát nước thải) kết quả hoạt động quản lý chất thải rắn
của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn quản lý.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc để xảy ra
tình trạng phát sinh chất thải rắn không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường
trên địa bàn quản lý.
Điều 19.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện theo khoản 1, 7 Điều
77, khoản 2 Điều 78 và khoản 3 Điều 168 Luật Bảo vệ môi trường năm 2020; khoản
3 Điều 63 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP; điểm h
khoản 2 Điều 26 Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT.
2. Chịu trách nhiệm quản lý hoạt
động thu gom, vận chuyển, xử lý các chất thải rắn của các tổ chức, cá nhân, hộ
gia đình tại các tổ dân phố, thôn và các tổ chức tự quản trên địa bàn; định kỳ
xây dựng và triển khai kế hoạch tổng vệ sinh môi trường tại địa phương.
3. Chủ trì, phối hợp với đơn vị
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt và đại diện cộng đồng dân cư (tổ
trưởng tổ dân phố/trưởng thôn...) xác định thời gian, tần suất, phương thức, địa
điểm và tuyến thu gom, vận chuyển của chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn,
thông báo rộng rãi đến các cá nhân, hộ gia đình, chủ nguồn thải.
4. Chủ trì, phối hợp với cơ
quan chuyên môn cấp huyện trong việc lựa chọn và xây dựng các điểm tập kết, trạm
trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn.
5. Chỉ đạo các tổ dân phố, thôn
tham gia giữ gìn vệ sinh đường giao thông, nơi công cộng, thực hiện quy chế quản
lý chất thải rắn của hộ gia đình, cá nhân và đăng ký thực hiện quy ước, cam kết
giữ gìn vệ sinh môi trường.
6. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện kết quả hoạt động quản lý chất thải rắn của hộ gia đình, cá
nhân trên địa bàn.
7. Kiểm tra việc tuân thủ quy định
của pháp luật về bảo vệ môi trường trong việc thu gom, vận chuyển chất thải rắn
sinh hoạt, xử lý hành vi vi phạm pháp luật về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
theo thẩm quyền; phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân vứt, đổ rác thải sinh hoạt không đúng nơi quy định; trực tiếp xem xét, giải
quyết các tranh chấp, phản ánh, kiến nghị có liên quan đến việc cung ứng dịch vụ
thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt theo quy định; trường hợp vượt quá
thẩm quyền báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải quyết.
8. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện về việc để xảy ra tình trạng phát sinh chất thải rắn
không đúng nơi quy định, gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn./.