ỦY BAN
NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2049/QĐ-UBND
|
Sơn La,
ngày 17 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT DANH MỤC VÙNG HẠN CHẾ KHAI THÁC
NƯỚC DƯỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật Tài
nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số
201/2013/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước; Nghị định số
167/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ quy định việc hạn chế
khai thác nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 5
năm 2014
của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc đăng ký
khai thác nước dưới đất, mẫu hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại Giấy phép tài
nguyên nước;
Căn cứ Quyết định số
562/QĐ-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2018 của UBND tỉnh về việc lập dự án Điều tra,
đánh giá khoanh vùng cấm, vùng hạn chế khai thác sử dụng nước dưới đất trên địa
bàn tỉnh Sơn La; Quyết định số 1138/QĐ-UBND ngày
21 tháng 5 năm 2018 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề cương và Dự toán Dự án
Điều tra, đánh giá khoanh vùng cấm, vùng hạn chế khai thác sử dụng nước dưới đất
trên địa bàn tỉnh Sơn La; Quyết định số 311/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02
năm 2019 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh tên và một số nội dung tại Quyết định
số 1138/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2018 của UBND
tỉnh; Quyết định số 255/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2020 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh tiến độ thực hiện
lập Dự án Điều tra, đánh giá khoanh định vùng hạn chế khai thác nước dưới đất
trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 707/TTr-STNMT ngày 10 tháng 9 năm 2020.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Sơn La
với 160 vùng hạn chế, tổng diện tích vùng hạn chế là 76.991,19 ha (gồm vùng
hạn chế 1, vùng hạn chế 3 và vùng hạn chế hỗn hợp), cụ thể:
1. Vùng hạn chế 1:
Tổng diện tích vùng hạn chế 1 là 59.534,96 ha (41 VHC1), trong đó:
1.1. Vùng hạn chế đối
với đất nghĩa trang tập trung (13 vùng), tổng diện tích hạn chế là
1.639,54 ha (diện tích vùng đất nghĩa trang tập trung là 105,57 ha và diện
tích vùng liền kề là 1.533,97 ha);
1.2. Vùng hạn chế đối
với bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung (18 vùng), tổng diện tích hạn
chế là 44.474,92 ha (điện tích vùng đất bãi chôn lấp là 71,48 ha và diện
tích đất vùng liền kề là 44.403,44 ha);
1.3. Vùng hạn chế đối
với khu vực có sụt, lún đất (02 vùng), với tổng diện tích hạn chế là
138,226 ha (diện tích vùng đất sụt lún là 0,0037 ha và diện tích đất vùng
liền kề là 138,222 ha);
1.4. Vùng hạn chế đối
với khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm nước dưới đất (08 vùng), với tổng
diện tích hạn chế là 13.282,28 ha (diện tích vùng có nguy cơ gây ô nhiễm
nước dưới đất là 405,28 ha và diện tích vùng liền kề là 12.877 ha).
2. Vùng
hạn chế 3: Có diện tích 12.733,19 ha gồm các khu vực dân cư đã được
đấu nối với hệ thống cấp nước tập trung, bảo đảm nhu cầu sử dụng nước cả về
thời gian, lưu lượng và chất lượng nước phù hợp với mục đích sử dụng nước (87 VHC3).
3. Vùng hạn chế hỗn
hợp: Có diện tích 4.723,04 ha bao gồm các khu vực chồng lấn giữa vùng hạn
chế 1 với vùng hạn chế 3 (32 VHCHH).
(Chi tiết Danh mục các vùng hạn chế có Phụ lục, tọa độ ranh giới,
điểm góc các vùng hạn chế kèm theo)
Điều
2.
Biện pháp hạn chế khai thác đối với từng khu vực
1. Vùng hạn chế 1
1.1. Tại những vùng quy
định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 6 của Nghị định số 167/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2018
của Chính phủ (đất nghĩa trang tập trung; bãi chôn lấp chất
thải rắn tập trung; khu vực có sụt, lún đất; khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm
nước dưới đất). Dừng toàn
bộ mọi hoạt động khai thác nước dưới đất hiện có (nếu
có) và thực hiện xử lý, trám lấp giếng theo quy định.
1.2. Đối với khu vực liền
kề (500
m từ biên vùng sụt lún đất ra ngoài, 3.000 m từ ranh giới đất của bãi chôn lấp
chất thải rắn ra ngoài, 30 m "Các nghĩa trang
tập trung nằm ngoài diện phân bố TCN khe nứt - Karst trong các trầm tích
Carbonat hệ Trias/930 m” "Các nghĩa trang
tập trung nằm trên diện phân bố của tầng chứa nước khe nứt - Karst trong các
trầm tích Carbonat hệ Trias” từ ranh giới đất của nghĩa trang ra ngoài;
8.500 m-:-12.000 m đối với khu vực có nguy cơ gây ô nhiễm nước dưới đất): Không
cấp phép thăm dò, khai thác để xây dựng thêm công trình khai thác nước dưới đất
mới và thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác đối với các công trình hiện có
như sau:
a) Trường hợp công trình
không có giấy phép, ngoài việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp
luật còn phải dừng hoạt động khai thác và thực hiện việc xử lý, trám lấp giếng
theo quy định; trừ trường hợp công trình đang khai thác nước dưới đất để cấp
nước sinh hoạt, phục vụ phòng chống thiên tai.
b) Trường hợp công trình
cấp nước sinh hoạt, cấp nước phục vụ phòng chống thiên tai thuộc trường hợp
phải có giấy phép khai thác nước dưới đất nhưng không có giấy phép thì được cấp
giấy phép nếu đủ điều kiện để được cấp giấy phép khai thác theo quy định của
pháp luật về tài nguyên nước, sau khi chấp hành các quy định xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp
công trình
có giấy phép thì được tiếp tục khai thác đến hết thời hạn hiệu lực của giấy
phép và chỉ gia hạn, điều chỉnh, cấp lại đối với công trình cấp nước sinh
hoạt, phục vụ phòng chống thiên tai nếu đủ điều kiện để được gia hạn, điều chỉnh,
cấp lại giấy phép theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước.
2. Vùng hạn chế 3
2.1. Không cấp phép thăm dò, khai thác
để xây dựng thêm công trình khai thác nước dưới đất mới.
2.2. Đối với công trình không có giấy
phép thì dừng khai thác và thực hiện việc xử lý, trám lấp giếng theo quy định.
Trường hợp công trình khai thác để cấp nước sinh hoạt, phục vụ
phòng chống thiên tai thuộc đối tượng phải có giấy phép khai thác
nước dưới đất nhưng không có giấy phép thì được cấp giấy phép nếu đủ điều kiện
để được cấp giấy phép khai thác theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước,
sau khi chấp hành các quy định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật.
2.3. Đối với công trình đã có giấy
phép khai thác thì được tiếp tục khai thác đến hết thời hạn hiệu lực của giấy phép
và tiếp tục được cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép nếu đủ điều kiện
được cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép theo quy định của pháp luật về
tài nguyên nước.
2.4. Tổ chức, cá nhân đã có giếng
khoan khai thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với
quy mô không vượt quá 10 m3/ngày đêm, giếng khoan khai thác nước
dưới đất cho sinh hoạt của hộ gia đình, cho các hoạt động văn hóa, tôn giáo,
nghiên cứu khoa học nằm trong vùng hạn chế 3 và có chiều sâu lớn hơn 20 m thì phải
thực hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định.
3. Vùng hạn chế hỗn hợp
Áp dụng các biện pháp hạn chế trên cơ
sở các biện pháp hạn chế của những vùng bị chồng lấn lên nhau.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường
1.1. Tổ chức công bố Danh mục vùng hạn
chế khai thác nước dưới đất trên các phương tiện thông tin đại chúng và đăng
tải lên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh Sơn La; thông báo tới UBND cấp
huyện và UBND cấp xã nơi có vùng, khu vực hạn chế khai thác.
1.2. Căn cứ Danh mục các vùng hạn chế
khai thác nước dưới đất đã được phê duyệt; lập Đề án điều tra, thống kê, cập
nhật, bổ sung thông tin, số liệu và lập danh sách các công trình khai thác hiện
có thuộc các vùng, khu vực hạn chế đã được công bố; xây dựng phương án tổ
chức thực hiện việc hạn chế khai thác nước dưới đất theo quy định của Nghị định
số 167/2018/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2018 của
Chính phủ.
1.3. Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi
phạm pháp luật về việc hạn chế khai thác nước dưới đất.
1.4. Sau khi có kết quả nghiên cứu,
đánh giá đối với 02 điểm sụt đất trên địa bàn huyện Mai Sơn (bản Xum, bản
Lo, xã Chiềng Mung, huyện Mai Sơn), căn cứ các quy định pháp luật, trình
UBND tỉnh cập nhật, bổ sung vào Danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.
1.5. Định kỳ năm (05) năm hoặc khi cần
thiết, chủ trì, phối hợp với cơ quan nhà nước có liên quan và UBND cấp huyện rà
soát và trình UBND tỉnh điều chỉnh, phê duyệt Danh mục vùng hạn chế khai thác
nước dưới đất cho phù hợp với tình hình thực tế.
2. Giao các sở, ban, ngành, đoàn thể
của tỉnh
2.1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, UBND các huyện, thành phố tuyên truyền, phổ biến Danh mục vùng hạn chế
khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết
định này.
2.2. Phối hợp quản lý, giám sát trong
quá trình lập các quy hoạch, kế hoạch, đầu tư xây dựng, cho phép triển khai các
dự án, đề án thuộc lĩnh vực ngành có hoạt động khai thác nước dưới đất phù hợp
với quy định về biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất tại Điều 2 Quyết định
này.
2.3. Phối hợp trong công tác tổng hợp,
rà soát, báo cáo các nội dung thuộc lĩnh vực sở, ngành có liên quan đến khu vực
hạn chế khai thác nước dưới đất.
3. Giao UBND các huyện, thành phố
3.1. Tuyên truyền, phổ biến và hướng
dẫn thực hiện Quyết định này cho cán bộ quản lý tài nguyên và môi trường cấp xã
và các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước dưới đất trên địa bàn.
3.2. Thông báo cho UBND các xã,
phường, thị trấn nơi có khu vực thuộc vùng hạn chế khai thác nước dưới đất và
vùng phải đăng ký khai thác nước dưới đất theo quy định tại Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT
ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và được UBND tỉnh phê
duyệt tại Quyết định này. Tổ chức đăng ký khai thác nước dưới đất cho
các tổ chức, cá nhân khai thác nước dưới đất không thuộc diện phải xin phép
trong các khu vực quy định tại Danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất;
lập sổ theo dõi, cập nhật số liệu đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn;
hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả đăng ký với Sở Tài nguyên và Môi trường.
3.3. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường lập Đề án điều tra, thống kê, cập nhật, bổ sung thông tin, số liệu và
lập danh sách các công trình khai thác hiện có thuộc các vùng, khu vực hạn chế
đã được công bố; xây dựng phương án tổ chức thực hiện việc hạn chế khai
thác nước dưới đất theo quy định của Nghị định số 167/2018/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Chính phủ.
3.4. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND các xã,
phường, thị trấn trên địa bàn thực hiện việc rà soát, lập danh sách các tổ
chức, cá nhân có giếng khoan khai thác nước dưới đất tại các tổ/tiểu khu/bản,
khu phố nằm trong các khu vực thuộc Danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới
đất; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để
theo dõi, quản lý.
3.5. Giám sát các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn trong việc thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác theo Phương
án được phê duyệt.
4. Tổ chức, cá nhân có hoạt động thăm
dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất thuộc các trường hợp phải có giấy phép
thăm dò, khai thác theo quy định tại khoản 1 và Khoản 2, Điều 52 của Luật Tài
nguyên nước phải thực hiện các biện pháp hạn chế khai thác nước dưới đất trong
các khu vực thuộc Danh mục vùng hạn chế khai thác nước dưới đất.
Tổ chức, cá nhân có giếng khoan khai
thác nước dưới đất cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ với quy mô không
vượt quá 10 m3/ngày đêm và có chiều sâu lớn hơn 20 m thì phải thực
hiện việc đăng ký khai thác nước dưới đất.
Điều 4. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, Đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
-
Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- TT Tỉnh uỷ (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Như Điều 4;
-
Lưu:
VT – Hiệu 20 bản.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lò Minh Hùng
|