ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2037/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 11 tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VẬN HÀNH BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN
HỢP VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm
2003;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09
tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18 tháng 01 năm 2001 của Liên Bộ Khoa học Công
nghệ và Môi trường (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) và Bộ Xây dựng hướng dẫn
các quy định về bảo vệ môi trường đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận
hành bãi chôn lấp chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31
tháng 12 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số Điều của Nghị định số
59/2007/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định vận hành bãi chôn
lấp chất thải rắn hợp vệ sinh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường; Chủ tịch UBND các huyện, các thị xã và thành phố Huế; Tổng
Giám đốc Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Môi trường và Công trình đô thị
Huế và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY ĐỊNH
VẬN HÀNH BÃI CHÔN LẤP CHẤT THẢI RẮN HỢP VỆ SINH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2037/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng việc vận hành bãi chôn lấp
chất thải rắn hợp vệ sinh để chôn lấp chất thải rắn thông thường trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế; không áp dụng khi vận hành các bãi chôn lấp chất thải rắn nguy
hại.
2. Các tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư hoặc làm
công tác quản lý và vận hành bãi chôn lấp chất thải rắn thông thường trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế phải tuân thủ Quy định này và quy trình vận hành cụ thể
được quy định trong thiết kế kỹ thuật thiết kế bản vẽ thi công của mỗi bãi chôn
lấp được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
Điều 2. Giải thích thuật
ngữ
Trong Quy định này, các thuật ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Chất thải rắn (sau đây viết tắt là
CTR): là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn
thông thường và chất thải rắn nguy hại.
Chất thải rắn phát thải trong sinh hoạt cá nhân,
hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải
rắn phát thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ
hoặc các hoạt động khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp.
2. Chất thải rắn nguy hại là chất thải rắn
chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính: phóng xạ, dễ cháy, dễ
nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính nguy hại khác.
3. Chất thải rắn thông thường là chất thải
rắn phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau (sinh hoạt, y tế, công nghiệp) không phải
là chất thải rắn nguy hại hoặc bị lẫn với chất thải rắn nguy hại và không bao gồm
chất thải rắn xây dựng như bùn hữu cơ, đất đá, các vật liệu xây dựng thải ra
trong quá trình san lấp, xây dựng hoặc tháo dỡ công trình.
4. Bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh
(sau đây viết tắt là BCL): là một khu đất hoặc một diện tích đã được quy hoạch,
được lựa chọn, thiết kế, xây dựng để chôn lấp chất thải rắn thông thường nhằm
giảm tối đa các tác động tiêu cực của BCL tới môi trường.
5. Nước rác: là nước phát sinh do quá
trình phân huỷ tự nhiên chất thải rắn, có chứa các chất gây ô nhiễm.
6. Khí thải từ ô chôn lấp chất thải: là hỗn
hợp khí sinh ra từ ô chôn lấp chất thải do quá trình phân huỷ tự nhiên CTR.
7. Lớp lót: là các lớp vật liệu được trải
trên toàn bộ diện tích đáy và thành bao quanh ô chôn lấp chất thải nhằm ngăn ngừa,
giảm thiểu sự ngấm, thẩm thấu nước rác vào tầng nước ngầm.
8. Lớp che phủ: là lớp vật liệu phủ trên
toàn bộ BCL trong khi vận hành và khi đóng BCL nhằm ngăn ngừa, giảm thiểu tác động
từ ô chôn lấp tới môi trường xung quanh và từ bên ngoài vào ô chôn lấp CTR.
9. Hệ thống thu gom khí thải: là hệ thống
các công trình, thiết bị thu gom khí thải sinh ra từ BCL nhằm ngăn ngừa, giảm
thiểu ô nhiễm không khí và nguy cơ gây cháy, nổ.
10. Hệ thống thu gom nước rác: là hệ thống
các công trình bao gồm tầng thu gom, đường ống dẫn, mương dẫn để thu gom nước
rác về hố tập trung hoặc tới trạm xử lý.
11. Hệ thống thoát nước mặt và nước mưa:
là hệ thống thu gom nước mặt và nước mưa dẫn về nơi quy định nhằm ngăn ngừa nước
mặt từ bên ngoài xâm nhập vào các ô chôn lấp.
12. Các hạng mục công trình phụ trợ của BCL
bao gồm nhà điều hành, nhà nghỉ nhân viên, trạm phân tích, trạm cân, nhà để xe,
trạm rửa xe, trạm sửa chữa và bảo dưỡng điện máy, kho dụng cụ và chứa phế liệu,
hệ thống hạ tầng kỹ thuật được quy định tại Tiêu chuẩn Xây dựng Việt Nam
TCXDVN261:2001- Bãi chôn lấp chất thải rắn - Tiêu chuẩn thiết kế.
13. Thời gian hoạt động của BCL: là toàn
bộ khoảng thời gian từ khi bắt đầu chôn lấp CTR đến khi đóng BCL.
14. Đóng BCL: là việc ngừng hoàn toàn hoạt
động chôn lấp CTR tại BCL.
15. Chủ đầu tư BCL: là tổ chức, cá nhân
được phép thực hiện hoạt động đầu tư xây dựng BCL.
16. Đơn vị vận hành BCL: là tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm về quản lý khai thác và sử dụng BCL.
17. Tổ chức chuyên môn kiểm tra BCL: là tổ
chức có tư cách pháp nhân thực hiện giám sát, kiểm định, lấy mẫu, phân tích các
hạng mục và các chỉ tiêu liên quan tới hoạt động của BCL.
18. Cơ quan quản lý nhà nước các BCL tại địa
phương: là Sở Xây dựng ở cấp tỉnh và Phòng Công thương hoặc Phòng Quản lý
Đô thị ở cấp huyện (bao gồm Phòng Công thương các huyện hoặc Phòng Quản lý Đô
thị các thị xã: Hương Thủy, Hương Trà và thành phố Huế).
19. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường tại địa phương: là Sở Tài nguyên và Môi trường ở cấp tỉnh và Phòng
Tài nguyên và Môi trường ở cấp huyện (bao gồm các huyện, các thị xã: Hương Thủy,
Hương Trà và thành phố Huế).
Điều 3. Nguyên tắc chung
1. Việc vận hành BCL; đóng BCL; bàn giao mặt bằng;
phục hồi, tái sử dụng diện tích sau khi đóng BCL và quan trắc chất lượng môi
trường BCL phải đảm bảo giảm thiểu tối đa các tác động tiêu cực của BCL tới môi
trường.
2. Không được phép chôn lấp chất thải rắn nguy hại
hoặc các loại chất thải không phải là chất thải rắn thông thường được định
nghĩa tại Khoản 3, Điều 2 nêu trên vào các BCL được vận hành theo Quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Công tác tiếp nhận
rác
1. Chất thải rắn được chở đến BCL được kiểm tra
xác định đúng các loại chất thải được phép chôn lấp và được định lượng.
a) Đối với các BCL tiếp nhận nhỏ hơn hoặc bằng
20.000 tấn (hoặc 50.000m3) chất thải/ năm thì có thể ước tính khối lượng rác nhập
vào thông qua dung tích, tải trọng của từng chủng loại xe chuyên dùng cụ thể và
đơn vị tính là m3.
b) Đối với các BCL tiếp nhận trên 20.000 tấn (hoặc
50.000m3) chất thải/năm nhất thiết phải trang bị hệ thống cân điện tử để kiểm
soát định lượng chất thải.
2. Việc cân (bằng hệ thống cân điện tử) và ghi
chép phải được thực hiện đầy đủ và chính xác theo quy trình cụ thể như sau:
a) Kiểm tra bàn cân, quét dọn sạch đất đá, cành
lá cây trên bàn cân. Kiểm tra khoảng cách giữa bàn cân và hộc cân.
b) Khởi động phần mềm cân xe;
c) Bật tín hiệu cho xe vào bàn cân;
d) Đợi xe dừng hẳn trên bàn cân mới tiến hành
cân xe;
đ) Cân xong, bật tín hiệu cho xe ra khỏi bàn
cân;
e) Ghi chép các thông tin: số xe, tuyến rác đến,
loại rác, nguồn rác, khối lượng rác, nơi đổ, tên lái xe, giờ xe đến, vào sổ lưu
trữ, vào máy vi tính;
g) Cân lại xe không rác;
h) Lập phiếu vận chuyển, ký nhận và giao phiếu cho
lái xe.
Điều 5. Ghi chép và lưu trữ
thông tin
1. Đơn vị vận hành BCL phải lập sổ đăng ký theo
dõi định kỳ hàng năm việc tiếp nhận rác, vận hành BCL và lưu trữ thông tin đầy
đủ theo các đề mục sau:
a) Tên người lái xe vận tải chất thải, số xe,
tuyến rác đến;
b) Tính chất của chất thải, nếu là bùn sệt phải
ghi rõ hàm lượng cặn;
c) Lượng chất thải;
d) Thời gian (ngày, tháng, năm) vận chuyển chất
thải;
đ). Nguồn phát sinh chất thải, nếu là chất thải
công nghiệp thì phải ghi rõ tên nhà máy, xí nghiệp.
e) Các sự cố môi trường xả ra trong quá trình vận
hành bãi chôn lấp.
2. Sổ sách ghi chép và các tài liệu có liên quan
phải được lưu giữ và bảo quản tại Đơn vị vận hành BCL trong thời gian vận hành
và sau ít nhất là 5 năm kể từ ngày đóng BCL.
Điều 6. Công tác đổ rác tại
bãi và xử lý, san ủi rác
1. Sau khi tiếp nhận rác phải tiến hành chôn lấp
ngay, không để quá 24 giờ. Rác được chôn lấp thành các lớp riêng và ngăn cách
nhau bằng các lớp đất phủ hoặc các loại vật liệu thay thế đủ điều kiện.
2. Quy trình chôn lấp rác cụ thể như sau:
a) Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ lao động và
trang bị bảo hộ lao động đầy đủ theo quy định;
b) Kiểm tra đường vào bãi đổ, điểm xe dừng đổ
rác đảm bảo không lầy lún, thuận tiện cho các xe xoay trở đổ rác được an toàn;
c) Kiểm tra, nâng cao cột khí khi cần thiết.
d) Kiểm tra hệ thống đèn chiếu sáng, chuẩn bị đủ
các đèn công tác cá nhân (trong trường hợp làm vào ban đêm);
đ) Kiểm tra máy bơm, bể nước;
e) Chuẩn bị các cọc tiêu, biển báo chỉ đường (nếu
cần);
g) Cảnh giới, không cho người nhặt phế liệu vào
khu vực đổ rác;
h) Điều khiển xe ủi, xe xúc đến vị trí công tác;
i) Pha chế dung dịch vi sinh;
k) Hướng dẫn xe vào chổ đổ, tùy theo điều kiện
thực tế, hướng dẫn các xe đổ rác vào các vị trí phù hợp để giảm bớt hoạt động của
xe ủi;
l) Khi xe đang đổ rác, tiến hành phun dung dịch
xử lý, đảm bảo đều khắp lên số rác mới;
m) Khi đủ lượng rác trên bãi, ủi rác thành từng
lớp, sẵn sàng tiếp nhận các xe tiếp theo.Rác phải được san đều và đầm nén kỹ từ
trên xuống theo từng lớp (bằng máy đầm nén 6 đến 8 lần) mỗi lớp có chiều dày tối
đa 60cm đảm bảo tỷ trọng chất thải tối thiểu sau đầm nén đạt 0,52-0,8 tấn/m3;
n) Kiểm tra, nâng cao cột khí theo ô rác;
o) Kết thúc ca, phun phủ dung dịch khử mùi lên mặt
rác mới để hạn chế mùi hôi;
p) Rửa sạch các phương tiện vận chuyển CTR trước
khi ra khỏi phạm vi BCL.
3. Phải tiến hành phủ lấp đất trung gian trên bề
mặt rác khi rác đã được đầm chặt (theo các lớp) có độ cao tối đa từ 2,0 m - 2,2
m. Chiều dầy lớp đất phủ phải đạt 20 cm. Tỷ lệ lớp đất phủ chiếm khoảng 10-15%
tổng thể tích rác thải và đất phủ. Lớp đất phủ phải được trải đều khắp và kín lớp
chất thải và sau khi đầm nén kỹ thì có bề dày khoảng 15-20 cm. Đất phủ hoặc vật
liệu thay thế để làm vật liệu phủ trung gian giữa các lớp chất thải phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Đất phủ phải có thành phần hạt sét > 30%,
đủ ẩm để dễ đầm nén;
b) Ngoài đất phủ, vật liệu đủ các điều kiện sau
đây cũng được sử dụng làm vật liệu phủ trung gian giữa các lớp chất thải: Có hệ
số thấm < 1 x 10-4 cm/s, có ít nhất 20% khối lượng có kích thước < 0,08
mm và có các đặc tính: có khả năng ngăn mùi; không gây cháy, nổ; có khả năng
ngăn chặn các loại côn trùng, động vật đào bới và có khả năng ngăn chặn sự phát
tán các chất thải là vật liệu nhẹ.
4. Các ô chôn lấp phải được phun thuốc diệt côn
trùng (không được ở dạng dung dịch). Căn cứ vào mức độ phát triển của các loại
côn trùng để xác định số lần phun thích hợp nhằm hạn chế tối đa sự phát triển của
côn trùng.
Điều 7. Công tác bảo dưỡng,
giám sát hệ thống xử lý nước rác
1. Hệ thống thu gom và xử lý nước thải phải thường
xuyên hoạt động và được kiểm tra, duy tu, sửa chữa và thau rửa định kỳ đảm bảo
công suất thiết kế. Các hố lắng phải được nạo vét bùn và đưa bùn đến khu xử lý
thích hợp.
2. Quy trình bảo dưỡng hệ thống xử lý nước rác bằng
phương pháp hồ sinh học cụ thể như sau:
a) Thường xuyên kiểm tra lớp thoát nước đáy bãi,
nếu có hư hỏng phải kịp thời bổ sung đá, cát để đảm bảo cấu tạo gồm 10cm cát
bên dưới và 20cm đã vụn thô bên trên;
b) Duy trì sự thông suốt các ống thu nước rác và
các hố ga; kiểm tra, sửa chữa các đoạn ống, các hố ga bị hư hỏng. Định kỳ thông
ống toàn tuyến đảm bảo không bị tắc nghẽn.
c) Hàng ngày phải kiểm tra sự lưu thông nước giữa
các hồ trong hệ thống hồ xử lý nước rác. Ít nhất 06 tháng một lần đo kiểm tra
lượng bùn lắng đọng trong hồ và tiến hành nạo vét khi cần thiết. Phát quang cây
dại xung quanh hồ;
d) Tiến hành đo lưu lượng nước rác vào hồ và lưu
lượng nước ra khỏi hồ hàng ngày. Ghi chép, tổng hợp và lưu trữ các số đo. Định
kỳ phối hợp với đơn vị chuyên môn thực hiện lấy mẫu tại các vị trí quan trắc
theo quy định để kiểm soát ô nhiễm môi trường.
3. Quy trình bão dưỡng hệ thống xử lý nước rác bằng
các phương pháp khác: Chủ đầu tư BCL tuỳ thuộc vào quy trình vận hành cụ thể hệ
thống xử lý nước rác được quy định trong thiết kế của mỗi BCL được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt để xây dựng quy trình vận hành phù hợp.
4. Nồng độ tối đa cho phép của các thông số ô
nhiễm của nước rác sau khi xử lý phải đảm bảo theo quy định tại QCVN
25:2009/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải của bãi chôn lấp chất
thải rắn tùy theo từng trường hợp cụ thể theo dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế
kỹ thuật được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Cho phép sử dụng tuần hoàn nước rác nguyên chất
từ hệ thống thu gom của BCL, hoặc bùn sệt phát sinh ra từ hệ thống xử lý nước
rác trở lại tưới lên BCL để tăng cường quá trình phân huỷ chất thải trong những
điều kiện sau: áp dụng kỹ thuật tưới đều trên bề mặt lớp rác đang chôn lấp có
chiều dầy > 4 m và không áp dụng cho những vùng của ô chôn lấp đã tiến hành
phủ lớp cuối cùng.
Điều 8. Công tác duy tu, bảo
trì hệ thống thoát nước mặt và các hạng mục công trình phụ trợ của BCL
1. Hệ thống thoát nước mặt và nước mưa BCL phải
được kiểm tra, duy tu, bảo trì và nạo vét định kỳ đảm bảo nước mặt không tràn
vào BCL. Cần có biện pháp để hạn chế nước mưa thâm nhập vào các ô chôn lấp chưa
được tiến hành phủ lớp cuối cùng.
2. Các hạng mục công trình phụ trợ của BCL phải
được kiểm tra, duy tu, bảo trì định kỳ theo quy trình bảo trì được hướng dẫn tại
thiết kế kỹ thuật công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhằm đảm bảo duy
trì việc vận hành ổn định, bền vững trong suốt thời gian hoạt động của BCL.
Điều 9. Công tác lấp đất
đóng cửa ô rác
1. Việc lấp đất đóng cửa ô rác của BCL được thực
hiện khi lớp rác đã được đầm nén trên cùng của ô đạt cao trình và hình dạng
theo thiết kế.
2. Quy trình lấp đất đóng cửa ô rác cụ thể như
sau:
a) Kiểm tra cao trình và độ dốc của ô rác, bổ
sung thêm rác vào những nơi còn thiếu;
b) San ủi, đầm nén tạo bề mặt ô rác theo hình vòm
để tránh đọng nước;
c) Chuẩn bị đủ đất phủ, đất đệm, đất màu, vật liệu
thi công;
d) Tạo mạng thu gom khí liên hoàn với các cột
thoát khí trong ô rác và ống, rãnh thoát khí của ô rác đã lấp đất lần trước;
đ) Thi công lắp đặt cột thoát khí;
e) Thi công lớp đất phủ có hàm có hàm lượng sét
>30%, đảm bảo độ ẩm tiêu chuẩn và được đầm nén cẩn thận, chiều dày lớn hơn
hoặc bằng 60 cm. Độ dốc từ chân đến đỉnh bãi tăng dần từ 3% đến 5 %, đảm bảo
thoát nước tốt và không trượt lở, sụt lún;
g) Thi công lớp đệm bằng đất có thành phần phổ
biến là cát dày từ 50 cm đến 60 cm;
h) Phủ lớp đất màu (lớp đất thổ nhưỡng) dày từ
20 cm đến 30 cm;
i) Trồng cỏ, cây xanh tại thời điểm thích hợp.
Điều 10. Đóng BCL
1. Việc đóng BCL được thực hiện khi:
a) Lượng chất thải đã được chôn lấp trong BCL đã
đạt được dung tích lớn nhất như thiết kế kỹ thuật, đã lấp đất đóng cửa ô rác cuối
cùng theo đúng quy định tại Khoản 2, Điều 9 của Quy định này;
b) BCL không hợp vệ sinh và buộc phải đóng cửa
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Đóng BCL vì các lý do khác.
2. Trong mọi trường hợp, đơn vị vận hành BCL phải
gửi văn bản tới cơ quan quản lý nhà nước các BCL và cơ quan quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường tại địa phương để thông báo thời gian đóng BCL.
3. Ngay sau khi đóng BCL, đơn vị vận hành BCL phải
tiến hành phục hồi và cải thiện cảnh quan khu vực; đồng thời có các biện pháp
ngăn ngừa ô nhiễm môi trường.
4. Sau khi đóng bãi chôn lấp, không được phép
cho người và súc vật vào tự do, đặc biệt trên đỉnh bãi nơi tập trung khí gas;
phải có các biển báo, chỉ dẫn an toàn trong bãi chôn lấp.
5. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày đóng bãi
chôn lấp, đơn vị vận hành BCL phải báo cáo cơ quan quản lý nhà nước các BCL và
cơ quan quản lý nhà nước bảo vệ môi trường tại địa phương về hiện trạng của bãi
chôn lấp và các công trình phụ trợ. Báo cáo này phải do một tổ chức chuyên môn
độc lập có đủ năng lực thực hiện, bao gồm các nội dung sau:
a) Tình trạng hoạt động, hiệu quả và khả năng vận
hành của tất cả các công trình trong bãi chôn lấp bao gồm: hệ thống chống thấm
của bãi chôn lấp, hệ thống thu gom và xử lý nước rác, hệ thống quản lý nước mặt,
nước ngầm, hệ thống thu gom khí thải, hệ thống giám sát chất lượng nước ngầm;
b) Kết quả quan trắc chất lượng nước thải từ bãi
chôn lấp ra môi trường, chất lượng nước ngầm, môi trường không khí;
c) Việc tuân thủ những quy định hiện hành cũng
như phục hồi và cải thiện cảnh quan khu vực bãi chôn lấp. Báo cáo phải chỉ rõ
các trường hợp chưa tuân thủ các quy định hiện hành và phải nêu các biện pháp
khắc phục;
d) Các bản vẽ hiện trạng cơ sở xử lý và bãi chôn
lấp chất thải rắn.
Điều 11. Bàn giao mặt bằng;
phục hồi, tái sử dụng diện tích sau khi đóng BCL
1. Chậm nhất sau 02 năm kể từ ngày đóng BCL, đơn
vị quản lý vận hành phải hoàn tất các thủ tục bàn giao lại đất cho nhà nước;
trong trường hợp có lý do chính đáng, đơn vị quản lý vận hành xin gia hạn trình
cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
2. Trước khi bàn giao mặt bằng cho cơ quan có thẩm
quyền, đơn vị quản lý vận hành BCL phải lập và bàn giao hồ sơ lưu trữ cho cơ
quan lưu trữ địa phương theo quy định của pháp luật về lưu trữ. Nội dung hồ sơ
lưu trữ bao gồm:
a) Tài liệu đo đạc và khảo sát địa chất công
trình;
b) Toàn bộ hồ sơ dự án đầu tư xây dựng, bản vẽ
hoàn công các hạng mục công trình xây dựng BCL;
c) Các chứng từ, sổ nhật ký theo dõi việc tiếp
nhận và xử lý chất thải rắn trong quá trình hoạt động;
d) Các báo cáo giám sát môi trường theo định kỳ;
đ) Phương án đóng bãi chôn lấp, kết thúc hoạt động;
e) Phương án bảo vệ môi trường;
g) Phương án quan trắc, giám sát chất lượng môi
trường;
h) Báo cáo kết quả đánh giá hiện trạng môi trường
cơ sở xử lý chất thải rắn tại thời điểm đóng bãi, chấm dứt hoạt động;
i) Các hồ sơ khác có liên quan.
3. Việc phục hồi, tái sử dụng diện tích sau khi
đóng BCL phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Trước khi tái sử dụng mặt bằng phải tiến hành
khảo sát, đánh giá các yếu tố môi trường liên quan;
b) Trong thời gian chờ sử dụng lại mặt bằng BCL,
việc xử lý nước rác, khí gas vẫn phải tiếp tục hoạt động bình thường;
c) Tiếp tục theo dõi sự biến động của môi trường
tại các trạm quan trắc sau khi đóng BCL;
d) Lập bản đồ địa hình của khu vực sau khi đóng
BCL;
đ) Đề xuất các biện pháp kiểm soát môi trường
trong những năm tiếp theo;
e) Lập hồ sơ bàn giao mặt bằng cho cơ quan nhà
nước có thẩm quyền tiếp tục quản lý và sử dụng;
g) Khi tái sử dụng mặt bằng BCL, phải tiến hành
kiểm tra chặt chẽ các lỗ khoan thu hồi khí gas. Khi áp suất của các lỗ khoan
khí chênh lệch với áp suất khí quyển và nồng độ khí gas nhỏ hơn 5% mới được
phép san ủi lại.
4. Có thể tái sử dụng mặt bằng BCL sau khi đáp ứng
các điều kiện đã nêu tại Khoản 3 Điều này để làm khu vui chơi giải trí, sân thể
thao, bãi đỗ xe… Không xây dựng các công trình nhà cửa trên diện tích tái sử dụng
mặt bằng BCL. Khi tái sử dụng mặt bằng BCL cho mục đích khác, cần lập dự án và
quy hoạch xây dựng theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng.
Điều 12. Quan trắc môi trường
BCL
1. Tất cả các BCL (không phân biệt quy mô, vị
trí) đều phải tổ chức quan trắc môi trường trong suốt thời gian hoạt động và 05
năm kể từ khi đóng bãi, kết thúc hoạt động. Định kỳ ít nhất 06 tháng một lần,
đơn vị vận hành BCL phải tiến hành quan trắc môi trường.
2. Quan trắc môi trường bao gồm việc quan trắc
môi trường không khí, môi trường nước, môi trường đất và hệ sinh thái, môi trường
lao động, sức khỏe cộng đồng khu vực lân cận.
3. Vị trí các trạm quan trắc cần bố trí ở các điểm
đặc trưng có thể xác định được các diễn biến của môi trường do ảnh hưởng của
BCL tạo ra. Vị trí, tần suất quan trắc phải được xác định trong báo cáo đánh
giá tác động môi trường được cấp nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
4. Chủ đầu tư hoặc đơn vị vận hành BCL phải hợp
đồng với tổ chức chuyên môn kiểm tra BCL thực hiện việc quan trắc môi trường,
báo cáo kết quả quan trắc môi trường phải được gửi cho các cơ quan quản lý nhà
nước về bảo vệ môi trường tại địa phương.
Điều 13. Trách nhiệm hướng
dẫn và thi hành
1. Cơ quan quản lý nhà nước các BCL tại địa
phương đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này tại các BCL
trên địa bàn. Trong đó, Sở Xây dựng chịu trách nhiệm chung trong việc đôn đốc,
hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quy định này trên địa bàn toàn tỉnh, đặc
biệt cho các BCL phục vụ công tác chôn lấp chất thải rắn liên huyện, thị xã và
thành phố Huế.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường
tại địa phương thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về
quản lý chất thải rắn, trong đó có nội dung liên quan đến việc thực hiện Quy định
này.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, các thị xã và
thành phố Huế chỉ đạo các chủ đầu tư BCL, các đơn vị vận hành BCL trên địa bàn
có kế hoạch cải tạo, nâng cấp và đầu tư trang, thiết bị cho các BCL trên địa
bàn đáp ứng đủ điều kiện để vận hành BCL theo Quy định này.
4. Các chủ đầu tư BCL, đơn vị vận hành BCL căn cứ
Quy định này và hướng dẫn vận hành quy định tại thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế
bản vẽ thi công BCL cũng như báo cáo đánh giá tác động môi trường được cấp có
thẩm quyền thẩm định, phê duyệt để xây dựng quy trình vận hành cụ thể của mỗi
BCL trình cấp quyết định đầu tư BCL phê duyệt để thực hiện.
Điều 14. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư, đươn vị quản
lý vận hành BCL có hành vi vi phạm các quy định, tùy theo tính chất mức độ vị
phạm sẽ vị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Xử lý vi phạm
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu
gặp khó khăn vướng mắc, cá nhân và tổ chức có liên quan phản ánh kịp thời về Sở
Xây dựng để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.