ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2014/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 11 tháng 9 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08/NQ-CP
NGÀY 23/01/2014 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 23-CTR/TU NGÀY
15/8/2013 CỦA TỈNH ỦY THÁI NGUYÊN VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU,
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
NGUYÊN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND, năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày
03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về Chủ động ứng phó vơí
biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
23/01/2014 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết
số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về Chủ động ứng phó vơí
biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chương trình hành động số
23-CTr/TU ngày 15/8/2013 của tỉnh ủy Thái Nguyên thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW
ngày 03/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về chủ động ứng phó
với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 306/TTr-STNMT ngày 06/8/2014 về việc Ban hành Kế hoạch
thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ và Chương trình
hành động số 23-CTr/TU ngày 15/8/2013 của Tỉnh ủy Thái Nguyên về chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính phủ
và Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 15/8/2013 của Tỉnh ủy Thái Nguyên
về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Thái Nguyên, thị xã
Sông Công, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó CT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- LĐVP đ/c Hải;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08/NQ-CP NGÀY 23/01/2014 CỦA CHÍNH PHỦ
VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 23-CTR/TU NGÀY 15/8/2013 CỦA TỈNH ỦY THÁI NGUYÊN
VỀ CHỦ ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2014/QĐ-UBND ngày 11/9/2014 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Thái Nguyên)
I. CĂN CỨ LẬP KẾ HOẠCH:
Căn cứ Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về Chủ động ứng phó vơí biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
Căn cứ Chương trình hành động số 23-CTr/TU ngày 15/8/2013
của tỉnh ủy Thái Nguyên thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban
Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.
II. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH :
Xác định các nhiệm vụ trọng tâm và giải pháp chủ
yếu của tỉnh về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu (BĐKH), tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường (BVMT) nhằm giảm nhẹ tác động của BĐHK để đảm
bảo thực hiện đạt các mục tiêu Nghị quyết số 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng; Nghị quyết số 08/NQ-CP của Chính phủ về chủ động ứng phó với biến
đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, cụ thể:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Đến
năm 2020, về cơ bản, chủ động thích ứng với BĐKH, phòng tránh thiên tai, giảm phát
thải khí nhà kính; có bước chuyển biến cơ bản trong khai thác, sử dụng tài nguyên
theo hướng hợp lý, hiệu quả và bền vững, kiềm chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi
trường, suy giảm đa dạng sinh học nhằm bảo đảm chất lượng môi trường sống, duy
trì cân bằng sinh thái, hướng tới nền kinh tế xanh, thân thiện với môi trường;
- Đến
năm 2050, chủ động ứng phó với BĐKH; khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu
quả và bền vững tài nguyên; bảo đảm chất lượng môi trường sống và cân bằng sinh
thái, phấn đấu đạt các chỉ tiêu về môi trường tương đương với mức hiện nay của
các nước công nghiệp phát triển trong khu vực.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020:
- Về ứng phó với biến đổi khí hậu: Lồng ghép vấn đề BĐKH vào các kế hoạch
của các cấp, các ngành. Nâng cao năng lực dự báo,
cảnh báo thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Hình thành ý thức chủ động phòng,
tránh thiên tai, thích ứng với BĐKH trong các cơ quan, ban ngành, đoàn thể và
các tổ chức chính trị xã hội. Giảm dần thiệt hại về người, tài sản do thiên tai
gây ra.
- Về quản lý tài
nguyên: Đánh giá được tiềm năng, giá trị của các nguồn tài
nguyên khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước và đa dạng sinh học trên địa bàn
tỉnh; Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững
các nguồn tài nguyên, cảnh quan. Hạn chế tối đa xuất khẩu khoáng sản thô, tăng
tỉ lệ sử dụng năng lượng tái tạo, năng lượng mới nhằm hạn chế sử dụng nguồn tài
nguyên không tái tạo.
- Về bảo vệ môi trường
+ Không để phát sinh và xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng; 70% lượng nước thải ra môi trường lưu vực sông Cầu, sông Công
được xử lý; tiêu huỷ, xử lý trên 85% chất thải nguy hại, 100% chất thải y tế;
tái sử dụng hoặc tái chế trên 65% rác thải sinh hoạt;
+ Tối thiểu 95%
dân cư thành thị và 90% dân cư nông thôn được sử dụng nước sạch, hợp vệ sinh.
Kiểm soát an toàn, xử lý ô nhiễm môi trường do hậu quả chiến tranh. Nâng cao
chất lượng môi trường không khí thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và các
khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Cải thiện rõ rệt môi trường làng nghề
và khu vực nông thôn.
III. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH:
1. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo
dục nâng cao nhận thức về ứng phó với BĐKH, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền
vững tài nguyên và BVMT:
- Xây dựng và
xuất bản tài liệu về BĐKH, các giải pháp ứng phó phù hợp với khu vực đông bắc
bộ, khu vực trung du miền núi như tỉnh Thái Nguyên; Biên
soạn, in ấn các tài liệu truyền thông về BĐKH cho các cấp học; Xây dựng tài
liệu tập huấn, tuyên truyền về BĐKH phù hợp cho từng nhóm đối tượng trong cộng
đồng.
- Xây dựng lực lượng tuyên truyền
nòng cốt trong các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội,
qua đó hình thành mạng lưới tuyên truyền viên của tỉnh về BĐKH.
- Tập huấn nâng cao kiến thức,
nhận thức, phổ biến kinh nghiệm ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành; lồng ghép nội dung
BĐKH vào chương trình đào tạo tại các cấp học; Tổ chức tuyên truyền, giáo dục
trong cộng đồng thông qua hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội các cấp,
cơ quan thông tin đại chúng và tổ chức hoạt động xã hội tự nguyện.
- Phổ biến các quy định pháp luật
về Tài nguyên và Môi trường như: Luật Đất đai, Luật Tài nguyên nước, Luật
khoáng sản, Luật Bảo vệ môi trường, Luật bảo vệ và phát triển rừng, Luật Đa
dạng sinh học; Tổ chức các hội nghị, hội thảo, khoá tập huấn nhằm nâng cao nhận
thức về BĐKH, tiết kiệm năng lượng, sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn tài
nguyên, BVMT cho các cấp, các ngành và các doanh nghiệp.
- Xây dựng và nhân rộng các mô
hình tự quản về BVMT trong cộng đồng; Đưa các tiêu chí môi trường vào các hoạt
động bình xét thi đua, khen thưởng trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh
nghiệp, cộng đồng dân cư.
2. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học,
ứng dụng công nghệ về ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT:
- Thực hiện các đề tài nghiên cứu
khoa học cấp tỉnh, cấp ngành về tiết kiệm năng lượng, tái chế chất thải, sản xuất sạch hơn, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ trong nông
nghiệp, ứng dụng công nghệ sinh học.
- Nghiên cứu, thí điểm triển khai
một số công nghệ xử lý môi trường như: xử lý chất thải chăn nuôi, rác thải sinh
hoạt khu vực nông thôn, chất thải bỏ trong sản xuất nông nghiệp...; Đánh giá
hiệu quả để nhân rộng áp dụng trên địa bàn tỉnh.
- Thu hút các dự án đầu tư có công
nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng có hiệu
quả tài nguyên, ít chất thải và các-bon thấp; các dự án tái chế, tái sử dụng
chất thải, chế biến sâu trong khai thác chế biến khoáng sản.
- Khuyến khích sử dụng các giải
pháp tiết kiệm năng lượng nhằm giảm thiểu phát thải CO2 và sử dụng
các nguồn nhiên liệu mới như: xăng sinh học, các nguồn nguyên liệu thay thế
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu
tài nguyên và môi trường, ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ mới, tiên
tiến và hiện đại hóa, tự động hóa các trang thiết bị kỹ thuật quan trắc tài
nguyên và môi trường.
3. Hoàn thiện, đổi mới chính sách,
pháp luật, kiện toàn hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về ứng phó với BĐKH,
quản lý tài nguyên và BVMT:
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý
tài nguyên, môi trường và BĐKH trên địa bàn tỉnh; Huy động sự tham gia toàn hệ
thống chính trị nhằm ứng phó với BĐKH.
- Ban hành quy định BVMT đối với
một số lĩnh vực sản xuất điển hình trong tỉnh như: khai thác, chế biến khoáng
sản, chăn nuôi, các khu cụm công nghiệp.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa
các ngành trong việc triển khai cấp phép đối với các dự án đầu tư để đảm bảo
tuân thủ đầy đủ các thủ tục về môi trường theo quy định.
- Xây dựng cơ chế khuyến khích, hỗ
trợ, thúc đẩy sử dụng công nghệ, thiết bị tiết kiệm năng lượng, tiết kiệm nước,
công nghệ sạch ít gây ô nhiễm môi trường, khai thác, sử dụng tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên trong hoạt động sản xuất và dịch vụ.
- Đẩy mạnh công tác thanh kiểm
tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường; xây dựng
cơ chế và khuyến khích người dân tham gia giám sát việc quản lý, khai thác tài
nguyên, BVMT và ứng phó với BĐKH.
4. Đổi mới cơ chế tài chính, tăng
chi ngân sách và đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư cho ứng phó với BĐKH, quản lý tài
nguyên và BVMT:
- Bố trí ngân
sách chi cho công tác BVMT đảm bảo theo quy định, tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc bố trí ngân sách ở các cấp đảm bảo chi đúng, chi đủ; Tăng chi từ
nguồn vốn đầu tư phát triển của địa phương, từ hỗ trợ của trung ương thông qua
các chương trình mục tiêu quốc gia, hỗ trợ có mục tiêu về nước sạch vệ sinh môi
trường, về khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường, về BĐKH; Huy động các
nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
BVMT, các dự án xử lý ô nhiễm môi trường, các hoat động phòng ngừa, ứng phó với
BĐKH.
- Đẩy mạnh công tác thu phí BVMT
đối với nước thải, chất thải rắn và trong khai thác khoáng sản; Xây dựng cơ chế
quản lý, sử dụng các nguồn thuế, phí BVMT trên địa bàn tỉnh để đầu tư khắc phục
ô nhiễm, cải thiện điều kiện sống vệ sinh môi trường của cộng đồng. Quán triệt
và vận dụng có hiệu quả các nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả chi phí để xử
lý, khắc phục hậu quả, cải tạo và phục hồi môi trường.
- Thực hiện
tốt công tác xã hội hóa để huy động tối đa các nguồn lực đầu tư cho ứng phó với
BĐKH và BVMT, nhất là lĩnh vực thu gom, xử lý, tái chế chất thải công nghiệp;
đa dạng hóa các nguồn vốn, nhất là vốn ODA để đầu tư cho các dự án cải thiện
môi trường, xử lý nước thải đô thị; thực hiện đấu giá quyền khai thác tài
nguyên khoáng sản, đất đai để tăng thu ngân sách.
5. Thúc đẩy hợp tác, hội nhập
quốc tế về ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT:
- Chủ động phối hợp chặt chẽ với
Trung ương và các tỉnh, thành phố thuộc lưu vực sông Cầu triển khai Đề án tổng
thể bảo vệ cảnh quan sinh thái và môi trường lưu vực sông Cầu; trao đổi thông
tin, kinh nghiệm về ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên, BVMT phục vụ cho phát
triển của vùng kinh tế trọng điểm nói chung và Thái Nguyên nói riêng.
- Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức
quốc tế, các tổ chức phi chính phủ để tranh thủ sự hỗ trợ, tiếp cận công nghệ mới
và huy động nguồn lực cho giảm phát thải khí nhà kính, thích ứng với BĐKH và
BVMT.
- Thực hiện nghiêm túc các công
ước, điều ước quốc tế về BĐKH, tài nguyên và môi trường mà Việt Nam tham gia,
thực hiện đầy đủ các cam kết về ứng phó với BĐKH, phối hợp liên vùng trong khai
thác và sử dụng tài nguyên, BVMT với các tỉnh, thành phố trong lưu vực hệ thống
sông Cầu.
- Chủ động tăng cường trao đổi
thông tin, kinh nghiệm hợp tác quốc tế về đào tạo, chuyển giao công nghệ, trợ
giúp kỹ thuật, hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực ứng phó với BĐKH.
6. Nhiệm vụ tổng hợp liên quan
đến cả 3 lĩnh vực (ứng phó với BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT):
- Lồng ghép
mục tiêu BĐKH, quản lý tài nguyên và BVMT vào chiến lược, quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, chiến lược quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực.
- Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường
bảo đảm chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển đáp ứng các yêu cầu
về BVMT từ khâu lập, phê duyệt, triển khai thực hiện. Cấm nhập khẩu công nghệ,
triển khai các dự án đầu tư mới sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, tiêu tốn nguyên liệu, tài nguyên, hiệu quả thấp.
- Thúc đẩy một số lĩnh vực kinh tế
xanh phát triển như: ngành công nghiệp và dịch vụ BVMT; tái chế chất thải; phát
triển năng lượng mới, năng lượng tái tạo. Đẩy mạnh thực hiện các chương trình,
dự án đầu tư xử lý nước thải, nhất là nước thải tại các khu công nghiệp, khu
vực khai khoáng, chế biến nông lâm sản và nước thải sinh hoạt đô thị. Tập trung
xử lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại, trong đó ưu tiên việc thúc đẩy
tái sử dụng, tái chế và sản xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải.
- Xây dựng hệ thống
cơ sở dữ liệu, thông tin tổng hợp và thống nhất về BĐKH, tài nguyên và môi
trường làm căn cứ
để hoạch định chính sách, giám sát, đánh giá về tăng trưởng xanh và phát triển
bền vững.
7. Nhiệm vụ trọng tâm về ứng phó
với BĐKH:
a, Xây dựng năng lực dự báo,
cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với BĐKH:
- Xây dựng và phát triển năng lực
nghiên cứu, hệ thống giám sát theo dõi BĐKH, dự báo cảnh báo thiên tai: trang
bị và nâng cao năng lực cho trung tâm khí tượng để theo dõi và dự báo chính xác
các hiện tượng thời tiết cực đoan, cảnh báo khả năng xảy ra lũ ống, lũ quét,
sương muối, mưa đá thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh, đặc biệt vào mùa mưa.
- Bảo vệ không gian thoát lũ trên
lưu vực sông Cầu, sông Công: Quy hoạch, nâng cấp và xây dựng mới hệ thống đê,
kè trên sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên, trên sông Công đoạn chảy
qua thị xã Sông Công để bảo vệ đời sống dân sinh; Lắp đặt hệ thống quan trắc
thủy văn và chất lượng môi trường nước tự động trên sông Công, sông Cầu; Nạo
vét sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên.
- Nâng cấp, bảo đảm an toàn các hồ
chứa nước: đánh giá tác động của BĐKH đến các công trình thuỷ lợi trên địa bàn
tỉnh và xây dựng kế hoạch ứng phó BĐKH cho các công trình thuỷ lợi trọng yếu,
đặc biệt là Hồ Núi Cốc.
- Nâng cao năng lực tìm kiếm cứu
nạn trong bối cảnh BĐKH: Kiện toàn hệ thống, chỉ huy phòng chống lụt bão và
giảm nhẹ thiên tai; Bổ sung các quy định, quy chế phối hợp ứng phó trong các
tình huống khẩn cấp giữa các đơn vị, ngành tại địa phương; Tăng cường trang bị
cơ sở vật chất và tính chuyên nghiệp cho lực lượng ứng cứu khi xảy ra thiên tai.
b, Giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính, tăng cường khả năng hấp thụ khí nhà kính của các hệ sinh thái:
- Kiểm kê cấp tỉnh khí nhà kính
theo Kế hoạch định kỳ của Chính phủ: tập trung vào các nhà máy sản xuất công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Thúc đẩy hoạt động giảm nhẹ phát
thải khí nhà kính: tăng cường kiểm soát hoạt động đánh giá tác động môi trường,
hoạt động khoa học công nghệ đối với các dự án mới nhằm hạn chế các công nghệ
lạc hậu phát thải cao; Khuyến khích mạnh mẽ ứng dụng các công nghệ mới, công
nghệ cao sử dụng ít năng lượng hoá thạch, ít phát thải khí đặc biệt tại các KCN
mới như KCN Yên Bình, Điềm Thuỵ; Kiểm soát phát thải ô nhiễm tại các khu cụm
công nghiệp đã đi vào hoạt động.
- Bảo vệ chống mất rừng, suy thoái
rừng: nâng cao năng lực phòng và chữa cháy rừng; nâng cao năng lực cho đội ngũ
cán bộ tham gia công tác quản lý bảo vệ rừng, trong đó lực lượng kiểm lâm là
nòng cốt; tăng cường kiểm soát bảo vệ các khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng,
rừng đầu nguồn khu vực Tam Đảo, hồ Núi Cốc, khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa -
Phượng Hoàng; trồng mới diện tích rừng đã bị tàn phá do cháy rừng, do chặt phá,
do khai thác khoáng sản.
- Thí điểm áp dụng REDD+ (giảm
phát thải từ mất rừng và suy thoái rừng) góp phần bảo tồn đa dạng sinh học,
tăng trữ lượng các bon rừng, quản lý rừng bền vững, cải thiện đời sống của
người trực tiếp tham gia bảo vệ phát triển rừng.
8. Nhiệm vụ trọng tâm về quản
lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên:
a) Đối với tài nguyên đất:
- Tăng cường quản lý, khai thác
nguồn thu từ đất, phát triển kinh tế đất, định giá đất nhằm hạn chế việc cấp
đất, sử dụng đất không hiệu quả của các dự án, đặc biệt là các dự án khai thác
khoáng sản.
- Đẩy mạnh khai thác đất trung du
miền núi cho mục đích phi nông nghiệp nhằm phát triển kinh tế xã hội các vùng
xa trung tâm, nâng dần mức sống và tạo sự phát triển đồng đều giữa các khu vực
trên địa bàn tỉnh.
- Bảo vệ, phòng chống hoang mạc
hoá, thoái hoá đất canh tác nông nghiệp bằng việc tăng cường quản lý, tuyên
truyền nhằm hạn chế sử dụng các loại hoá chất bảo vệ thực vật, tuyên truyền xoá
bỏ hình thức sản xuất du canh du cư.
- Xây dựng bộ tiêu chí về sử dụng
đất hợp lý, hiệu quả và bền vững làm căn cứ để lập quy hoạch, giám sát việc sử
dụng đất.
b) Đối với tài nguyên khoáng
sản:
- Tiếp tục điều tra bổ sung, đánh
giá tài nguyên khoáng sản, xác định các khu vực dự trữ khoáng sản; điều tra
thăm dò, đánh giá trữ lượng chi tiết các khoáng sản dưới sâu tại các khu vực có
triển vọng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên như khu vực mỏ sắt Trại Cau, mỏ than
Núi Hồng, Khánh Hoà, Phấn Mễ, Núi Pháo; Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, bền vững
và tiến tới chấm dứt các hoạt động khai thác khoáng sản manh mún, nhỏ lẻ, trái
phép công nghệ lạc hậu đặc biệt là khai thác vàng tại khu vực huyện Võ Nhai,
Đồng Hỷ.
- Thúc đẩy chế biến sâu hạn chế
xuất khẩu thô khoáng sản đặc biệt là chế biến sâu kim loại có triển vọng của
tỉnh như wonfram, đồng, chì kẽm, antimon, bismut, fluorit tập trung tại khu vực
huyện Đại Từ, Dự án Núi Pháo.
- Tăng cường công tác thanh
kiểm tra hoạt động khoáng sản và công tác quản lý nhà nước tại các địa phương,
xây dựng quy định BVMT trong khai thác, chế biến khoáng sản.
c) Về tài nguyên nước:
- Điều tra, đánh giá chất lượng
nước dưới đất tại một số khu vực có nguy cơ ô nhiễm nước dưới đất và có hướng
kiểm soát, xử lý, khắc phục; Rà soát những giếng hư hỏng, không sử dụng trên
địa bàn tỉnh, tổ chức trám lấp giếng nhằm ngăn ngừa nguy cơ ô nhiễm nước dưới
đất; chú trọng cải tạo các hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông, suối bị ô nhiễm
trước hết ở nơi đầu nguồn, trong các đô thị, khu dân cư.
- Xây dựng mạng lưới quan trắc
động thái nước dưới đất trên phạm vi toàn tỉnh.
- Điều tra khoanh định quy mô diện
phân bố của hang Karst ngầm trên địa bàn toàn tỉnh đề ra các biện pháp phòng
tránh hiện tượng sụt lún, nứt đất.
- Tăng cường công tác thanh kiểm
tra, xử lý nghiêm, triệt để các trường hợp vi phạm pháp luật về tài nguyên
nước; Triển khai thực hiện có hiệu quả quy định về vùng cấm, vùng hạn chế khai
thác nước dưới đất toàn tỉnh.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp
phòng, chống ô nhiễm nguồn nước mặt và nguồn nước dưới đất; bảo đảm dòng chảy
tối thiểu của các sông; ngăn chặn và xử lý tình trạng khai thác tài nguyên nước
quá mức làm suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
9. Nhiệm vụ trọng tâm về BVMT:
a) Phòng ngừa và kiểm soát các
nguồn gây ô nhiễm môi trường:
- Lồng ghép các yêu cầu về BVMT
ngay từ khi lập, phê duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch; Nâng cao công
tác thẩm định cấp phép về môi trường đối với các dự án đầu tư mới như yêu cầu
phải thực hiện lập báo cáo đánh giá tác động môi trường/cam kết BVMT trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, triển khai đầy đủ các thủ tục về quản lý tài
nguyên nước, chất thải nguy hại, ký quỹ đối với các dự án khai thác khoáng sản,
thực hiện xác nhận hoàn thành các công trình biện pháp BVMT trước khi vận hành
chính thức.
- Tiếp tục duy trì hệ thống quan
trắc hiện trạng môi trường trên địa bàn toàn tỉnh theo hướng phát triển mạnh hệ
thống quan trắc tự động.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát,
xử lý vi phạm đối với các cơ sở gây ô nhiễm môi trường kịp thời phát hiện bổ
sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường; Thực hiện kiểm kê và xây dựng
cơ sở dữ liệu về các nguồn thải.
- Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển
giao công nghệ, nhập khẩu máy móc, thiết bị nhằm ngăn ngừa việc đưa công nghệ,
máy móc, thiết bị lạc hậu, có tiềm năng gây ô nhiễm lớn vào địa bàn tỉnh.
- Tăng cường quản lý, kiểm soát
các nguồn thải gây ô nhiễm môi trường, kiểm soát ô nhiễm môi trường nông thôn,
làng nghề.
- Tổ chức mô hình thu gom, xử lý
rác thải sinh hoạt đến các xã, thị trấn ở các huyện, đồng thời tiếp tục tăng
cường đầu tư các lò đốt rác thải sinh hoạt mi ni cho các xã nông thôn mới, đô
thị miền núi; Đầu tư, xây dựng các nhà máy chế biến rác ở thành phố Thái
Nguyên, huyện phổ Yên và mở rộng địa bàn thu gom rác thải sinh hoạt đến các khu
vực ngoại thị.
- Hoàn thiện đầu tư xây dựng các
công trình thu gom, xử lý chất thải tại tất cả các bệnh viện từ tuyến huyện trở
lên; thu gom và xử lý hợp vệ sinh chất thải y tế tại các bệnh viện và phòng
khám tư nhân. Khuyến khích các cơ sở sản xuất tăng cường các biện pháp quản lý,
công nghệ để thu gom, phân loại, tái chế, tái sử dụng chất thải, tự xử lý chất
thải nguy hại; Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân đầu tư xây dựng các nhà
máy xử lý chất thải nguy hại.
- Đẩy mạnh thực hiện các dự án đầu
tư xử lý nước thải tập trung tại khu vực đô thị của thành phố Thái Nguyên, thị
xã Sông Công và huyện Phổ Yên.
b) Khắc phục ô nhiễm, cải
thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân:
- Điều tra, đánh giá xác định các
khu vực môi trường bị ô nhiễm và sức khỏe cộng đồng tại các khu vực môi trường
bị ô nhiễm; lập và thực hiện các dự án khắc phục ô nhiễm môi trường. Tập trung
xử lý ô nhiễm tại các khu vực tồn lưu hoá chất bảo vệ thực vật; cải tạo nạo vét
các ao hồ, sông suối bị ô nhiễm nghiêm trọng.
- Tăng cường công tác BVMT, cải
tạo phục hồi môi trường trong và sau khai thác khoáng sản.
- Tăng cường công tác BVMT trong
các làng nghề, xóa bỏ sản xuất gạch thủ công, quy hoạch phát triển làng nghề
đảm bảo các yêu cầu BVMT.
- Cải tạo, nâng cấp, xây dựng các
công trình BVMT nông thôn: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước
trong xóm, làng, thị trấn; Xây dựng các điểm thu gom, xây dựng các điểm thu
gom, xử lý rác thải ở các xã; Quy hoạch, chỉnh trang, cải tạo nghĩa trang.
- Cải tạo, xây dựng các ao, hồ
sinh thái trong khu dân cư, phát triển cây xanh ở các công trình công cộng.
- Thực hiện chương trình mục tiêu
quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
c) Bảo vệ, phát triển rừng, bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học:
- Hoàn chỉnh quy hoạch rừng đặc
dụng bao gồm diện tích rừng tự nhiên ở sườn Đông bắc của dãy Tam Đảo nằm trong
vườn Quốc gia Tam Đảo; Quy hoạch phục hồi rừng đầu nguồn; Xây dựng quy hoạch
bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Thái Nguyên.
- Xây dựng, thực hiện chương trình
bảo tồn và phát triển đa dạng sinh học nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên.
- Điều tra, đánh giá hiện trạng
các hệ sinh thái nước ngọt trong tỉnh.
- Tăng cường việc ngăn chặn, kiểm
soát và xử lý triệt để việc khai thác, kinh doanh và sử dụng trái phép động -
thực vật hoang dã; Quản lý hệ sinh thái và rừng bền vững để tiến tới thực hiện
cấp chứng chỉ rừng/FSC và các dịch vụ hệ sinh thái ở một số cảnh quan điển hình.
- Tăng cường năng lực quản lý nhà
nước về đa dạng sinh học cho các sở, ban, ngành có liên quan trong tỉnh.
- Ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ và
phòng trừ có hiệu quả các loài sinh vật ngoại lai xâm hại.
IV. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ:
- Tổ chức công tác tuyên truyền
vận động, nâng cao nhận thức về BĐKH và năng lực ứng phó cho các Sở, ban, ngành,
thành phố, thị xã, huyện, đơn vị, tổ chức đoàn thể và cộng đồng dân cư trên địa
bàn tỉnh; tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03/6/2013 của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng khoá XI về Chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý
tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 23/01/2014 của Chính
phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết ố 24-NQ/TW ngày
03/6/2013.
- Xây dựng hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực ứng phó với BĐKH. Rà soát, kiện toàn đội ngũ
cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về BĐKH.
- Tăng cường kiểm soát hoạt động
đánh giá tác động môi trường, hoạt động khoa học công nghệ nhằm ngăn chặn việc chuyển giao các công nghệ, phương tiện thiết bị cũ, lạc
hậu gây ô nhiễm môi trường vào địa bàn tỉnh; Khuyến khích
mạnh mẽ ứng dụng các công nghệ mới, công nghệ cao sử dụng ít năng lượng hoá
thạch, ít phát thải khí nhà kính.
- Tổ chức thực hiện các các đề án,
dự án, chương trình, kế hoạch của UBND tỉnh đã phê duyệt nhằm chủ động ứng phó
với BĐKH; huy động các nguồn lực tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó với BĐKH
trên địa bàn tỉnh.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện Kế hoạch; tổng
hợp nhu cầu về nguồn lực, kinh phí thực hiện Kế hoạch, định kỳ hàng năm báo cáo
UBND tỉnh kết quả thực hiện.
- Thực hiện công tác tuyên truyền
vận động, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu và năng lực ứng phó cho các
Sở, ban, ngành, thành phố, thị xã, huyện, đơn vị, tổ chức đoàn thể và cộng đồng
dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, tham mưu cho Uỷ ban
nhân dân tỉnh hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực ứng
phó với BĐKH. Rà soát, kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý
nhà nước về BĐKH; thường xuyên cập nhật kịch bản BĐKH trên địa bàn tỉnh và các
tác động của chúng.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong thu thập, lưu trữ, xử lý thông tin; xây dựng hệ thống lưu trữ cơ sở dữ
liệu phục vụ xây dựng, thực hiện các giải pháp giảm thiểu và thích ứng với BĐKH.
- Tổ chức triển khai các chương
trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường
thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Nâng cao năng lực phòng chống
thiên tai trong bối cảnh BĐKH cho công đồng.
- Tập trung chỉ đạo, tổ chức triển
khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan thuộc lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, phát triển nông thôn.
3. Sở Công thương:
- Xây dựng và triển khai thực hiện
việc sử dụng nhiên liệu ít phát thải khí nhà kính trong hoạt động nông nghiệp,
công nghiệp và giao thông vận tải.
- Tập trung chỉ đạo, tổ chức triển
khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến biến đổi khí hậu
thuộc lĩnh vực công nghiệp, thương mại, năng lượng và điện lực.
4. Sở Giao thông vận tải: Tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai các chương trình, kế hoạch, dự
án, đề án liên quan đến lĩnh vực cơ sở hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành giao thông
vận tải, hệ thống đèn tín hiệu giao thông, phương tiện giao thông công cộng,
các vấn đề về đường thủy nội địa, cảng.
5. Sở Xây dựng:
- Xây dựng thí điểm và nhân rộng
các loại hình công trình có khả năng chống chịu và thích ứng với BĐKH tại các
vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.
- Tập trung chỉ đạo, tổ chức triển
khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến lĩnh vực xây dựng
công trình và vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật như cấp nước, thoát nước,
chiếu sáng công cộng, phát triển công viên cây xanh, mặt nước trong các đô thị
trên địa bàn tỉnh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu trình UBND tỉnh bố trí
các nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình theo mục tiêu chương trình.
- Phối hợp tổ chức các hoạt động
xúc tiến đầu tư nhằm khai thác tối đa các nguồn lực để tổ chức thực hiện kế
hoạch hành động ứng phó với BĐKH.
- Tham gia, thẩm định các dự án
đầu tư xây dựng công trình thuộc kế hoạch ứng phó với BĐKH trên địa bàn tỉnh.
7. Sở Tài chính:
- Căn cứ kinh phí hàng năm báo cáo
Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét cấp kinh phí cho các dự án, đề án trong lĩnh vực
ứng phó với BĐKH của tỉnh.
- Phối hợp với Sở ngành huy động
nguồn tài chính trong và ngoài nước để hỗ trợ tỉnh thực hiện Kế hoạch.
8. Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã:
- Tập trung chỉ đạo tổ chức triển
khai Kế hoạch, tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn
quản lý.
- Chủ động triển khai thực hiện
các Dự án xây dựng công trình ứng phó với biến đổi khí hậu; thường xuyên kiểm
tra phát hiện và xử lý các sai phạm trong việc xây dựng các công trình ứng phó
với biến đổi khí hậu trên địa bàn theo thẩm quyền.
9. Các Sở, ban ngành, UBND các
huyện thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công: Định kỳ
06 tháng báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Quá trình thực hiện, nếu cần sửa
đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch, các Sở, ban, ngành, địa phương
chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.
STT
|
Chương trình/Dự
án
|
Mục
tiêu/Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ
trì
|
Cơ quan phối
hợp
|
1.
|
Nâng cao năng lực cho
các trung tâm khí tượng thuỷ văn.
|
Nâng cao khả năng theo dõi và dự báo chính xác
các hiện tượng thời tiết cực đoan, cảnh báo khả năng xảy ra lũ ống, lũ quét,
sương muối, mưa đá thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh đặc biệt vào mùa mưa
và tại khu vực huyện Võ Nhai, Định Hoá, Đại Từ, Đồng Hỷ
|
UBND tỉnh
|
Trung tâm khí
tượng thuỷ văn, Cục thống kê, Sở TN&MT
|
2.
|
Đào tạo và nâng cao năng lực
phòng chống và giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn
|
Kiện toàn hệ thống, chỉ huy
phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai; bổ sung các quy định, quy chế phối
hợp ứng phó trong các tình huống khẩn cấp giữa các đơn vị, ngành tại địa
phương; tăng cường trang bị cơ sở vật chất và tính chuyên nghiệp cho lực
lượng ứng cứu khi xảy ra thiên tai.
|
UBND tỉnh
|
Các sở, ban
ngành liên quan
|
3.
|
Đào tạo về BĐKH trong các trường cấp học trên
địa bàn tỉnh;
|
- Đưa nội dung đào tạo về BĐKH vào các cấp học
trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng và xuất bản bộ sách về BĐKH, các
giải pháp ứng phó phù hợp với khu vực đông bắc bộ, khu vực trung du miền núi
như tỉnh Thái Nguyên.
|
- Sở GD&ĐT
|
Các trường đại
học;
Các sở, ngành
liên quan
|
4.
|
Quy hoạch và xây dựng mới hệ thống đê, kè trên
sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái Nguyên
|
Quy hoạch và xây dựng hệ thống đê kè an toàn trên toàn tỉnh
|
Sở TN&NT;
Sở NN&PTNT
|
UBND các huyện
|
5.
|
Lắp đặt hệ thống quan trắc thủy văn và môi
trường nước tự động trên sông Công, sông Cầu
|
Theo dõi mực nước cảnh báo lũ, giám sát tác
động của BĐKH; giám sát chất lượng nước mặt.
|
Sở TN&MT
|
Các sở, ngành
liên quan
|
6.
|
Nạo vét sông Cầu đoạn chảy qua thành phố Thái
Nguyên.
|
Khơi thông dòng chảy, tạo cảnh quan môi trường
dọc hai bên sông Cầu đoạn qua Tp Thái Nguyên
|
Sở TN&MT
|
Sở Xây dựng
|
7.
|
Phát triển, bảo vệ và phòng chống cháy rừng
trong điều kiện BĐKH
|
- Điều chỉnh quy hoạch phát triển và bảo vệ
rừng trong điều kiện BĐKH
- Tăng cường năng lực phòng chống cháy rừng
trong điều kiện BĐKH: tăng cường số lượng nhân lực; đào tạo nguồn nhân lực;
trang bị thiết bị cảnh báo, cấp cứu, hệ thống phương tiện, đường xá tiếp cận
các khu vực.
|
Sở NN&PTNN
|
Sở TN&MT, các sở, ngành khác có liên quan
|
8.
|
Xây dựng kế hoạch ứng phó BĐKH cho các công
trình thuỷ lợi, đặc biệt trọng yếu là Hồ Núi Cốc
|
Bảo đảm an toàn hồ chứa nước Núi Cốc cung cấp
nước cho toàn tỉnh trong điều kiện BĐKH để không thiếu nước cho phát triển
KT-XH
- Sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn hồ chứa
nước Núi Cốc
|
Sở NN&PTNN
|
Các sở, ngành liên
quan
|
9.
|
Quy hoạch tổng thể khai thác
và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh nhằm thích ứng với BĐKH
|
- Đánh giá hiện trạng tài nguyên nước, hiện
trạng khai thác tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
- Đánh giá những thay đổi của tài nguyên nước
do ảnh hưởng của BĐKH
- Đề xuất các giải pháp quy hoạch tổng thể
khai thác và bảo vệ tài nguyên nước
- Đề xuất mô hình các công trình cung cấp nước
sinh hoạt và sản xuất tại các vùng thiếu nước
|
Sở TN&MT
|
Chi cục thuỷ
lợi; Liên đoàn địa chất thuỷ văn; các sở, ngành khác có liên quan
|
10.
|
Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật: Quy định
BVMT nước hồ Núi Cốc
|
Xây dựng quy định bắt buộc áp dụng trên địa
bàn tỉnh để bảo vệ an toàn hồ Núi Cốc trong mọi hoạt động phát triển.
|
Sở TN&MT
|
UBND huyện Đại
Từ, Phổ yên, TP Thái Nguyên, Định Hóa và các Sở, Ban, ngành có liên quan
|
11.
|
Cải tạo, nâng cấp các đoạn
đê, kè chống lũ trên sông Cầu bảo vệ khu công nghiệp Gang Thép và thành phố
Thái Nguyên
|
Tu bổ, nâng cấp 6.070m đê kết hợp làm đường
giao thông rộng 7m; kè 3.007m bờ sông Cầu; xây 3.299m tuyến kênh tiêu thoát
nước. Xây mới 1 cống trên đê Gang thép, 2 cầu ô tô H13, 2 cầu dân sinh và hệ
thống 17 giếng thu, kênh tiêu nước, nước thải dài 3.616m (Theo Công văn số
1443/TTg-QHQT ngày 19/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh
mục dự án ưu tiên thuộc chương trình SP-RCC)
|
Sở TN&MT
|
Địa phương và
các Sở, Ban, ngành có liên quan
|
12.
|
Xây dựng các công trình cấp nước tại các vùng
thiếu nước, khô hạn, các vùng có nguy cơ thiếu nước do BĐKH trên địa bàn tỉnh
|
- Triển khai xây dựng các công trình cung cấp nước tại các vùng thiếu nước
thuộc tây Phổ Yên, Võ Nhai.
- Triển khai các công trình giếng khoan cấp nước tại các vùng núi đá vôi
thiếu nước (bắc Đồng Hỷ, Võ Nhai, Định Hoá, Phú Lương)
- Triển khai lắp đặt hệ thống cấp nước sạch đến các vùng sâu, xa không có
nguồn nước sạch.
|
Sở TN&MT
|
Sở NN&PTNT;Trung
tâm nước sạch và VSMT; các sở, ngành khác có liên quan
|
13.
|
Xây dựng quy trình, phương pháp kiểm kê khí
nhà kính
|
- Lập và ban hành quy trình để áp dụng lâu dài
trên địa bàn tỉnh đối với các loại hình sản xuất kinh doanh có phát thải khí
|
Sở TN&MT
|
Sở KH&CN
|
14.
|
Kiểm kê khí nhà kính trong hoạt động sản xuất
công nghiệp
|
- Kiểm kê phát thải trong công nghiệp luyện
kim, khai thác chế biến khoáng sản, công nghiệp nhe.
- Cung cấp số liệu lập báo cáo kiểm kê khí nhà
kính quốc gia
|
Sở TN&MT
|
|
15.
|
Ứng dụng công nghệ hiện đại ít phát thải trong
SX công nghiệp như nhiệt điện, luyện kim, khai thác khoáng sản.
|
- Thúc đẩy hoạt động giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính, chuyển giao công nghệ giảm phát thải khí nhà kính
- Tăng cường kiểm soát hoạt động đánh giá tác
động môi trường, hoạt động khoa học công nghệ đối với các dự án mới nhằm hạn
chế các công nghệ lạc hậu phát thải cao;
- Khuyến khích mạnh mẽ ứng dụng các công nghệ
mới, công nghệ cao sử dụng ít năng lượng hoá thạch, ít phát thải khí đặc biệt
tại các KCN mới như KCN Yên Bình, Điềm Thuỵ;
- Kiểm soát phát thải ô nhiễm tại các khu cụm
công nghiệp đã đi vào hoạt động như KCN Gang thép, KCN Sông Công.
|
Sở Công thương
|
Sở TN&MT, Sở KH&CN, BQL KCN tỉnh
|
16.
|
Triển khai một số mô hình sử dụng nhiên liệu
phát thải các bon thấp thay thế nhiên liệu hoá thạch tại một số nhà máy có
nồi hơi, lò đốt.
|
Ứng dụng mô hình, đánh giá hiệu quả, nhân rộng
áp dụng
|
Sở Công thương
|
Sở KH&CN, Sở TN&MT
|
17.
|
Bảo vệ chống mất rừng, suy thoái rừng
|
Nâng cao năng lực phòng và chữa cháy rừng;
nâng cao năng lực cho đội ngũ kiểm lâm bảo vệ rừng; tăng cường kiểm soát bảo
vệ các rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn khu vực Tam Đảo, Hồ Núi Cốc, Thần Sa -
Phượng Hoàng; trồng mới diện tích rừng đã bị tàn phá do cháy rừng, do chặt
phá, do khai thác khoáng sản.
|
Sở NN&PTNT
|
Các sở ngành
liên quan
|
18.
|
Tăng cường quản lý, khai thác nguồn thu từ
đất, phát triển kinh tế đất
|
Hạn chế việc cấp đất, sử dụng đất không hiệu
quả của các dự án
|
Sở TN&MT
|
UBND các huyện,
thành, thị
|
19.
|
Khai thác đất trung du miền núi cho mục đích
phi nông nghiệp
|
Phát triển kinh tế xã hội các vùng xa trung
tâm, nâng dần mức sống và tạo sự phát triển đồng đều giữa các khu vực trên
địa bàn tỉnh
|
Sở NN&PTNT
|
Sở TN&MT
|
20.
|
Đánh giá tác động của
BĐKH đến các công trình giao thông
vận tải và đề xuất giải pháp ứng phó
|
- Phân tích, đánh giá tác
động của BĐKH đến các công trình cầu, đường bộ, đường sắt; đề xuất giải pháp,
định hướng và phân kỳ duy tu, sửa chữa
|
Sở GTVT
|
Sở TN&MT
|
21.
|
Giảm thiểu và thích ứng đối
với tác động của BĐKH trong ngành công thương
|
- Khảo sát, đánh giá tác động của BĐKH đến các
lĩnh vực công nghiệp trọng điểm của tỉnh và đề xuất giải pháp ứng phó
- Xây dựng cơ chế hỗ trợ, khuyến khích phát
triển năng lượng tái tạo, năng lượng thay thế, giảm phát thải khí nhà kính.
- Tăng cường ứng dụng,
chuyển giao công nghệ phát thải cacbon thấp; sử dụng nhiên liệu sinh học.
|
Sở Công thương
|
|
22.
|
Xây dựng bộ tiêu chí về sử dụng đất
|
Nhằm quản lý việc sử dụng một cách hợp lý,
hiệu quả và bền vững tài nguyên đất
|
Sở TN&MT
|
Các sở ngành
liên quan
|
23.
|
Bảo vệ, phòng chống hoang mạc hoá, thoái hoá
đất canh tác nông nghiệp
|
Tăng cường quản lý, tuyên truyền nhằm hạn chế
sử dụng các loại hoá chất bảo vệ thực vật, tuyên truyền xoá bỏ hình thức sản
xuất du canh du cư
|
Sở NN&PTNT
|
Các sở ngành
liên quan
|
24.
|
Điều tra, đánh giá tài nguyên khoáng sản
dưới sâu; xác định các khu vực dự trữ khoáng sản
|
Tiếp tục điều tra bổ sung, đánh giá tài
nguyên khoáng sản, xác định các khu vực dự trữ khoáng sản; điều tra thăm
dò, đánh giá trữ lượng chi tiết các khoáng sản dưới sâu tại các khu vực có
triển vọng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên như khu vực mỏ sắt Trại Cau, mỏ than
Núi Hồng, Khánh Hoà, Phấn Mễ, Núi Pháo.
|
Sở TN&MT
|
Các chủ dự án,
cơ sở khai thác khoáng sản; Liên đoàn địa chất đông bắc
|
25.
|
Chế biến sâu khoáng sản trên địa bàn tỉnh
|
Thúc đẩy chế biến sâu hạn chế xuất khẩu thô
khoáng sản đặc biệt là chế biến sâu kim loại có triển vọng của tỉnh như
wonfram, đồng, chì kẽm, antimon, bismut, fluorit
|
Sở Công thương
|
Sở KH&CN
|
26.
|
Xây dựng mạng lưới truyền thông môi trường
tỉnh Thái Nguyên
|
Tạo sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa sở, ban,
ngành, địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp (CT-XH-NN)
các cấp và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc tham gia và tổ chức
triển khai các hoạt động truyền thông môi trường.
|
UBND tỉnh
|
|
27.
|
Xây dựng các tài liệu truyền thông môi trường
theo từng nhóm chuyên đề
|
Tài liệu hoá các quy định pháp luật, kiến thức
chuyên môn và định hướng các nội dung truyền thông về các vấn đề: môi trường
khu vực đô thị, nông nghiệp nông thôn, sản xuất công nghiệp, bảo vệ ĐDSH,
phòng ngừa, ứng phó BĐKH, BVMT lưu vực sông Cầu...
|
Sở TN&MT
|
|
28.
|
Xây dựng mô hình "Thanh niên tình nguyện
BVMT lưu vực sông Cầu"
|
Triển khai các hoạt động BVMT lưu vực sông Cầu
thông qua hoạt động của Đoàn thanh niên.
|
Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh tỉnh
|
|
29.
|
Tập huấn nâng cao kiến thức về môi trường, kỹ
năng truyền thông môi trường theo từng nhóm đối tượng phù hợp
|
Trang bị kiến thức, hiểu biết về từng lĩnh vực
phù hợp và hỗ trợ các kỹ năng cần thiết cho các tuyên truyền viên trong mạng
lưới truyền thông để thực hiện các nhiệm vụ truyền thông môi trường.
|
Sở TNMT
|
|
30.
|
Xây dựng và triển khai mô
hình phòng chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai tới cộng đồng
|
- Nghiên cứu mô hình và
triển khai xây dựng các nhà, công trình phòng tránh lũ ống, lũ quét thuộc các
huyện Võ Nhai, Định Hoá, Đại Từ, Phú Lương
|
Sở NN&PTNN
|
Các Sở, ban ngành liên quan
|
31.
|
Phát triển nông - lâm- thuỷ sản trong điều
kiện BĐKH
|
- Đánh giá tình hình nuôi trồng và phát triển
nông-lâm-thủy sản trong điều kiện BĐKH; đề xuất và thực hiện các giải pháp
thích ứng.
- Xây dựng cơ cấu, mô hình và triển khai thử
nghiệm cây trồng, vật nuôi thích hợp trong bối cảnh BĐKH.
|
Sở NN&PTNN
|
Các sở, ngành
liên quan
|