ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1998/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 22
tháng 5 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG TỔ HỢP TÁC KHAI THÁC THỦY SẢN
TRÊN BIỂN TỈNH NGHỆ AN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
188/QĐ-TTg ngày 13/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
3368/QĐ-UBND ngày 04/9/2012 của UBND tỉnh phê duyệt Chương trình phát triển
kinh tế thủy sản tỉnh Nghệ An thời kỳ 2011- 2015, có tính đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và PTNT tại Văn bản số 147/BC-SNN-KHTC ngày 07/5/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án Xây dựng tổ hợp tác khai thác thủy sản
trên biển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 (Có Đề án kèm theo).
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT Chủ trì, phối hợp với các
Sở, ngành có liên quan và UBND huyện, thị xã tổ chức thực hiện Đề án.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường,
Tài chính, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông; Giám
đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện Quỳnh Lưu, Nghi Lộc, Diễn
Châu, thị xã Cửa Lò; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Viết Hồng
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG TỔ HỢP TÁC KHAI THÁC THỦY SẢN TRÊN BIỂN TỈNH NGHỆ
AN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1998/QĐ-UBND ngày 22/5/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An)
Phần mở đầu
1. Sự cần thiết xây dựng Đề
án
Với phạm vi vùng nước rộng lớn,
bờ biển dài 82Km, 06 Cửa lạch; tổng số phương tiện khai thác thủy sản năm 2012
là 3.982 chiếc, trong đó số tàu có công suất >90 CV tham gia khai thác hải sản
xa bờ là 1011 chiếc. Trong những năm vừa qua, thủy sản là ngành kinh tế có vị
trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nghệ An.
Khai thác thủy sản đã đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần tích cực trong
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, tạo việc làm cho hơn 20.000
lao động trực tiếp và hàng chục nghìn lao động gián tiếp. Năm 2012 sản lượng
khai thác thủy sản trong toàn tỉnh đạt 73.262 tấn tăng gấp 2,5 lần so với năm
2001.
Bên cạnh những ưu thế và thành
tựu đã đạt được, nghề khai thác hải sản vẫn đối mặt với nhiều nguy cơ tiềm ẩn
cho sự phát triển bền vững, đó là biến đổi khí hậu, lụt bão diễn biến phức tạp
khó lường, đặc biệt là tại các vùng biển xa bờ. Hơn nữa nguồn lợi ven bờ ngày
càng suy giảm, để bảo vệ nguồn lợi và đảm bảo hiệu quả trong khai thác, ngư dân
phải tìm kiếm các ngư trường thuộc vùng nước xa bờ nên khi có thiên tai, địch họa
ập đến không đủ thời gian chạy về bờ trú ẩn, mà phải chấp nhận chống chọi với
thiên nhiên; cần thiết phải có các Tổ hợp tác khai thác để giúp đỡ nhau và là một
trong những lực lượng tại chỗ rất quan trọng tham gia công tác phòng chống lụt
bão và phối hợp tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn trên các vùng nước; nắm bắt tình hình
an ninh biển đảo.
Ngoài ra, xuất phát từ những mục
tiêu, yêu cầu nhiệm vụ quản lý trong giai đoạn hiện nay, căn cứ vào những cơ sở
pháp lý hiện có, để đảm bảo sự thống nhất về mặt tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý các hoạt động nghề cá trên biển, đảm bảo hiệu quả khai thác gắn với bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản; Tổ hợp tác là tiền đề để xây dựng các Tập
đoàn khai thác lớn mạnh tại các vùng biển xa, vùng biển Quốc tế… nên việc xây dựng
Tổ hợp tác khai thác và dịch vụ hải sản trên biển, cũng như đầu tư trang bị cho
lực lượng này là rất cần thiết.
Tổ chức Tổ hợp tác khai thác hải
sản trên biển phải các có chính sách hỗ trợ, đầu tư khoa học kỹ thuật, trang bị
đảm bảo đủ mạnh, đầy đủ trang thiết bị phục vụ khai thác, thông tin liên lạc,
tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, bảo vệ an ninh chủ quyền biển đảo. Đặc biệt là góp phần
thực hiện chủ trương "dân sự hóa" ở các vùng biển nhạy cảm để khẳng định
chủ quyền biển đảo của Tổ quốc.
2. Căn cứ xây dựng Đề án
- Luật Thủy sản được Quốc hội
thông qua ngày 26/11/2003 và các văn bản hướng dẫn;
- Quyết định số 1690/QĐ-TTg
ngày 16/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt chiến lược phát triển
thủy sản đến năm 2020;
- Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày
02/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát
triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030;
- Quyết định số 188/QĐ-TTg ngày
13/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thủy sản đến năm 2020;
- Luật Biển Việt Nam được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 21/6/2012 và có
hiệu lực từ ngày 01/01/2013;
- Kết luận số 07-KL/TU ngày
14/5/2012 của Ban thường vụ Tỉnh ủy về Chương trình phát triển kinh tế thủy sản
tỉnh Nghệ An thời kỳ 2012 - 2015, có tính đến năm 2020;
- Quyết định số 3368/QĐ-UBND
ngày 04/9/2012 của UBND tỉnh Nghệ An về việc Phê duyệt Chương trình Phát triển
kinh tế thủy sản Nghệ An thời kỳ 2012-2015, có tính đến năm 2020;
- Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND
ngày 04/02/2012 của UBND tỉnh về việc Ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ
đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn Nghệ An giai đoạn 2012 -
2015.
3. Phạm vi của Đề án
Đề án Xây dựng Tổ hợp tác khai
thác thủy sản trên biển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 được triển khai tại các huyện/thị:
Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc và thị xã Cửa Lò.
Phần thứ
nhất
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT THỰC
TRẠNG KHAI THÁC THUỶ SẢN TỈNH NGHỆ AN
I. KHÁI QUÁT
THỰC TRẠNG KHAI THÁC THUỶ SẢN TỈNH NGHỆ AN
1. Đặc điểm tình hình
- Thuận lợi:
+ Ngành Thủy sản ngày càng được
sự quan tâm của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, của các cấp, các ngành và các địa phương
trong toàn tỉnh.
+ Chính sách hỗ trợ cho lĩnh vực
Thủy sản ngày càng được mở rộng trên nhiều hình thức và nội dung đã góp phần
thúc đẩy sự đầu tư của bà con ngư dân trong lĩnh vực đóng mới, cải hoán tàu cá
có công suất lớn đủ điều kiện vươn khơi.
+ Tốc độ tăng trưởng ngành Nông
nghiệp năm 2012 là 4,34% trong đó ngành Thủy sản tăng 4,48%.
+ Sự phối hợp và chỉ đạo chặt
chẽ của Phòng tham mưu Bộ đội Biên Phòng tỉnh trong công tác kiểm tra kiểm soát
tại các cửa lạch; thường xuyên nhắc nhở các chủ phương tiện về sự cần thiết của
công tác đảm bảo an toàn cho các hoạt động đánh bắt hải sản trên các vùng biển,
đặc biệt là đánh bắt xa bờ.
+ Ban quản lý Dự án FSPSII Nghệ
An đã đầu tư kinh phí tập huấn, tuyên truyền cho cán bộ và ngư dân ở các địa
phương về Luật Thủy sản, Công ước Quốc tế về Luật Biển và các quy định của Nhà
nước trong công tác đảm bảo an toàn cho các hoạt động đánh bắt hải.
+ Các cảng cá, bến cá, khu neo
đậu tránh trú bão và cơ sở hậu cần nghề cá ngày càng phát triển, các đơn vị và
các địa phương quản lý, điều hành tốt tạo thuận lợi cho bà con ngư dân;
+ Các cơ sở đóng mới, cải hoán
tàu cá ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng đã đáp ứng đầy đủ nhu
cầu đóng mới và cải hoán tàu cá cho bà con ngư dân trong và ngoài tỉnh.
+ Các Chủ tàu cá và bà con ngư
dân đã nhận thức tốt hơn về Luật Thủy sản và các văn bản liên quan trong công
tác quản lý các hoạt động về thủy sản. Thực hiện tốt công tác đăng ký, đăng kiểm,
đảm bảo an toàn cho tàu cá hoạt động khai thác thủy sản.
- Khó khăn:
+ Trình độ văn hóa của đại đa số
ngư dân thấp và còn nghèo, chưa có ý thức đầy đủ trong công tác bảo vệ, phát
triển nguồn lợi; công tác đảm bảo an toàn cho các hoạt động đánh bắt hải sản
trên các vùng biển, đặc biệt là đánh bắt xa bờ chưa được chú trọng đúng mức.
+ Cảng cá lạch Quèn chưa đáp ứng
được đầy đủ nhu cầu bức thiết cho các phương tiện tàu cá bốc dỡ sản phẩm cũng
như phòng tránh trú bão. Vùng lạch Cửa Lò chưa có cảng cá cho các tàu khai thác
thủy sản xa bờ cập bến.
+ Luồng lạch ra, vào thuộc các
Cửa lạch: Cờn, Quèn, Thơi, Vạn ngày càng bị bồi lấp nên rất khó khăn cho Đội
tàu xa bờ hoạt động.
+ Nghề khai thác thủy sản trên
biển thường gặp nhiều sự cố và nhiều rủi ro rình rập, tác động của biến đổi khí
hậu, lụt bão diễn biến phức tạp khó lường ảnh hưởng đến an toàn cho tàu và người
trong quá trình tham gia khai thác thủy sản.
+ Tác động của khủng hoảng kinh
tế toàn cầu ảnh hưởng đến đời sống của bà con ngư dân; giá nhiên liệu tăng cao
trong khi giá sản phẩm thủy sản thấp và không ổn định.
+ Công tác bảo quản sau thu hoạch
chưa được quan tâm đúng mức, tổn thất chất lượng sau thu hoạch còn cao.
1.1 Năng lực tàu thuyền khai
thác
Tổng số tàu thuyền khai thác hải
sản tính đến ngày 31/12/2012 là 3.982 chiếc. Sản lượng đánh bắt năm 2012 là
73.262 tấn, tổng số lao động tham gia hoạt động khai thác thủy sản là hơn
20.987 người.
Bảng
1. Biến động số lượng tàu thuyền khai thác hải sản hàng năm
Nhóm tàu
|
Năm
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
<20cv
|
1.505
|
1.526
|
1.526
|
2.326
|
1989
|
2003
|
1773
|
1.693
|
20 - < 50cv
|
1.527
|
1.463
|
1.463
|
1.195
|
1413
|
1265
|
1272
|
1.062
|
50 < 90cv
|
384
|
390
|
390
|
347
|
253
|
205
|
206
|
216
|
> 90cv
|
462
|
462
|
464
|
676
|
807
|
848
|
961
|
1.011
|
Tổng số tàu
|
3.878
|
3.841
|
3.828
|
4.544
|
4462
|
4321
|
4212
|
3.982
|
(Nguồn Chi cục KT&BVNL thủy sản - tháng 12 năm 2012)
Qua bảng số liệu
trên ta thấy số lượng tàu thuyền tăng nhanh vào năm 2008, tuy nhiên từ đó đến
nay số lượng tàu thuyền giảm dần nhưng lại tăng về chất lượng phương tiện; số
tàu có công suất <20cv giảm nhiều từ 2326 chiếc năm 2008 xuống còn 1693 chiếc
năm 2012 (giảm 27,2%). Các tàu có công suất từ 20-<90cv biến động không nhiều,
riêng các tàu có công suất từ 90cv trở lên tăng từ 676 chiếc năm 2008 lên 1011
chiếc năm 2012 (tăng 150%). Điều này thể hiện xu hướng phát triển ngành khai
thác hướng ra vùng khơi xa, từ đó hiệu quả kinh tế cũng được tăng lên dần, đời
sống của cộng đồng ngư dân ngày càng được cải thiện.
Các nghề khai thác
đa dạng về chủng loại, gồm rất nhiều loại nghề khác nhau như: nghề lưới Kéo
(kéo Tôm, Cá, Ruốc); nghề lưới Rê; nghề Chụp (Chụp 2 sào, chụp 4 sào), nghề
Vây, nghề Câu là các nghề chính. Những năm gần đây đã du nhập thêm một số nghề
mới như nghề rê Mực, rê cá Dưa, rê Sam; rê xù cá Thu, Ngừ… ngoài ra còn một số
nghề khác như nghề Xăm, Vó, Mành; bẫy ốc, ghẹ,…Đội ngũ tàu khai thác xa bờ từ
2008 đến nay hàng năm tăng 40-100 chiếc đã bổ sung vào lực lượng khai thác chủ
lực của địa phương, góp phần thúc đẩy nghề cá ngày càng phát triển và đồng thời
cũng là lực lượng dân quân tự vệ ngày đêm canh giữ chủ quyền biển đảo của Tổ Quốc.
Bảng 2. Cơ cấu nghề theo nhóm công suất đội tàu khai thác hải sản
TT
|
Nhóm nghề
|
C.suất <20cv
|
C.suất 20<50cv
|
C.suất 50<90cv
|
C.suất 90<250cv
|
C.suất 250<400cv
|
C.suất >400cv
|
Tổng số tàu
|
Tổng số tàu
|
Tổng số tàu
|
Tổng số tàu
|
Tổng số tàu
|
Tổng số tàu
|
Tổng số tàu
|
|
Toàn tỉnh
|
1693
|
1062
|
216
|
587
|
228
|
196
|
3982
|
|
Nghề lưới Kéo
|
34
|
570
|
109
|
75
|
24
|
11
|
823
|
|
Lưới Kéo đôi
|
0
|
487
|
82
|
69
|
20
|
9
|
667
|
|
Kéo đơn
|
34
|
83
|
27
|
6
|
4
|
2
|
156
|
|
Nghề lưới Rê
|
1275
|
217
|
41
|
162
|
21
|
5
|
1721
|
|
Lưới Rê tầng mặt
|
1237
|
35
|
0
|
2
|
0
|
3
|
1277
|
|
Lưới Rê tầng đáy
|
38
|
182
|
41
|
160
|
21
|
2
|
444
|
|
Nghề lưới Vây
A.sáng
|
0
|
8
|
12
|
54
|
18
|
7
|
99
|
|
Nghề Câu
|
123
|
62
|
2
|
4
|
1
|
1
|
193
|
|
Câu Vàng
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
|
Câu Tay
|
123
|
62
|
2
|
4
|
1
|
1
|
193
|
|
Các nghề khác
|
261
|
205
|
52
|
292
|
64
|
172
|
1146
|
|
Bẫy Ốc, Ghẹ
|
123
|
130
|
3
|
1
|
0
|
0
|
257
|
|
Chụp Mực, Cá
|
0
|
28
|
43
|
283
|
163
|
172
|
689
|
|
Xăm, Vó, Mành
|
138
|
39
|
5
|
6
|
1
|
0
|
189
|
|
Nghề khác
|
0
|
8
|
1
|
2
|
0
|
0
|
11
|
(Nguồn Chi cục KT&BVNL thủy sản - tháng 12 năm 2012)
1.2 Cơ sở hạ tầng
và dịch vụ hậu cần nghề cá
- Huyện Quỳnh
Lưu:
+ Cảng cá: 02 (cảng
cá lạch Quèn, cảng cá Quỳnh Lập);
+ Bến cá: 02 (thuộc
xã Sơn Hải và Quỳnh Phương);
Cảng cá Lạch Quèn
có chiều dài cầu tàu 50m; chiều dài bến nghiêng 170m do Ban quản lý cảng cá Nghệ
An quản lý. Xưởng sản xuất nước đá 100 tấn/ngày; năng lực tiếp nhận sản phẩm
100 tấn/ngày. Các cảng cá, bến cá đều có chợ cá đầu mối, các cơ sở sản xuất nước
đá, dịch vụ nhiên liệu đủ đáp ứng cho tàu thuyền khai thác thủy sản.
- Huyện Diễn
Châu:
+ Cảng cá: 01 (lạch
Vạn): Cảng cá Lạch Vạn có chiều dài cầu tàu 50m, chiều dài bến nghiêng 100m; Chợ
cá diện tích rộng 500m2 do Ban quản lý cảng cá Nghệ An quản lý.
+ Bến cá: 01 (thuộc
xã Diễn Bích).
Các Cảng cá, bến
cá đều có chợ cá đầu mối, các cơ sở sản xuất nước đá, dịch vụ nhiên liệu đủ đáp
ứng cho tàu thuyền khai thác thủy sản.
- Huyện Nghi Lộc:
+ Không có cảng
cá.
+ Bến cá: 02 (thuộc
xã Nghi Quang và Nghi Thiết);
+ Có 1 cơ sở sản xuất
nước đá tại Vạn Xuân - Nghi Xuân, cơ sở hậu cần phục phục cho tàu thuyền phần lớn
được cấp từ Cửa Lò;
- Thị xã Cửa
Lò:
+ Cảng cá: 01(Cửa
Hội): Cảng cá Cửa Hội có chiều dài 100m; chợ cá 1000m2, năng lực tiếp nhận sản phẩm
200 tấn/ngày do Ban quản lý cảng cá Nghệ An quản lý.
+ Bến cá: 01
(Nghi Tân).
Các Cảng cá, bến
cá đều có chợ cá đầu mối, các cơ sở sản xuất nước đá, dịch vụ nhiên liệu đủ đáp
ứng cho tàu thuyền khai thác thủy sản.
- Các cảng cá, bến
cá và cơ sở hậu cần nghề cá ở Nghệ An đang được từng bước xây dựng và nâng cấp
để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển nghề cá của tỉnh.
1.3 Khu neo đậu
tránh trú bão
Khu neo đậu tránh
trú bão được xây dựng và hình thành trên cơ sở các luồng lạch, bến cá đã có sẵn
tại các địa phương, phù hợp cho tàu thuyền tránh trú bão lúc cần thiết.
- Huyện Quỳnh
Lưu:
Vị trí công
trình: Tại Cửa lạch Quèn dọc sông Hàu - sông Mai Giang, từ khu vực bến cá lạch
Quèn đến cầu Quỳnh Nghĩa thuộc địa phận các xã: Tiến Thuỷ, Quỳnh Nghĩa, An Hòa,
Quỳnh Thuận.
- Huyện Diễn
Châu:
Vị trí công
trình:
Gồm bờ trái sông
Vạn thuộc thôn Đông Kỷ - Diễn Kỷ, thôn Vạn Nam, Đông Lộc - Diễn Vạn;
Bờ phải thôn Xuân
Bắc, Vạn Phần, Vạn Thành - Diễn Vạn, thôn Hải Đông - Diễn Bích.
- Huyện Nghi Lộc:
+ Vị trí công
trình: Thuộc Xóm Tân Lập 1, xã Nghi Quang, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.
+ Khu neo đậu
tránh trú bão cấp vùng: Cửa Hội - Xuân: Vị trí công trình: Thuộc xã Xuân Hội,
huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh và phía dưới Khu vực Cảng cá Cửa Hội tỉnh Nghệ
An.
1.4 Cơ sở đóng
mới, cải hoán tàu cá
- Hiện nay toàn tỉnh
có 59 cơ sở đóng mới, cải hoán tàu cá nằm rải đều trên các địa phương, đáp ứng
tốt cho sự phát triển nghề cá của tỉnh nhà. Trong đó: có 04 cơ sở hoạt động
theo mô hình Công ty TNHH, 19 cơ sở hoạt động theo mô hình Hợp tác xã, 35 cơ sở
hoạt động theo mô hình Doanh nghiệp tư nhân, 01 cơ sở hoạt động theo mô hình Xí
nghiệp.
- Địa điểm xây dựng
của các cơ sở rất thuận tiện cho việc kéo hạ tàu. Mỗi năm tất cả các cơ sở có
thể đóng mới, sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ cho tất cả các tàu cá ở địa phương,
đáp ứng khá đầy đủ nhu cầu đóng mới, sửa chữa tàu cá trong và ngoại tỉnh. Một số
cơ sở đã đóng được tàu có chiều dài lớn nhất trên 26m, công suất máy chính lên
đến 800CV và đặc biệt Công ty TNHH một thành viên đóng tàu thuyền Hải Châu có
thể đóng tàu công suất trên 1000CV. Điều kiện vật chất kỹ thuật đã được một số
các chủ cơ sở quan tâm đầu tư: Xây dựng triền đà kéo hạ tàu cố định bằng đường
ray, xưởng cơ khí, các trang thiết bị cần thiết khác. Đội ngũ thợ đóng tàu đã kết
hợp tốt kinh nghiệm đóng tàu dân gian và tiến bộ kỹ thuật mới, nên những con
tàu xuất xưởng có tính ổn định cao, khả năng chịu đựng sóng gió tốt, nâng cao hệ
số an toàn trong quá trình hoạt động, đặc biệt khai thác hải sản xa bờ.
2. Thực trạng
Tổ hợp tác khai thác và dịch vụ hải sản trên biển
Thực hiện Quyết định
số 21/2008/QĐ-UBND ngày 13/3/2008 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành quy chế
thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên địa bàn
tỉnh Nghệ An, trong thời gian qua các địa phương đã triển khai thành lập Tổ hợp
tác khai thác thủy sản trên biển, như sau:
Bảng 3. Số lượng Tổ hợp tác được thành lập theo các năm
TT
|
2008
|
2009
|
2010
|
2011
|
2012
|
Số lượng
|
0
|
0
|
09
|
32
|
147
|
(Nguồn Chi cục KT&BVNL thủy sản - tháng 12 năm 2012)
- Như vậy, tính đến
30/12/2012 số lượng Tổ hợp tác đã thành lập 147 Tổ, số lao động tham gia 7.224
người, chiếm 35% lao động khai thác hải sản.
Trong đó số phương
tiện tham gia là 903 chiếc, công suất từ 20CV đến 90CV: 2 Tổ; từ 90CV trở lên:
145 Tổ.
- Số lượng tại
các địa phương như sau:
+ Huyện Quỳnh
Lưu: 132 Tổ - 792 tàu, trung bình 5-7 tàu/tổ, công suất >90CV: 130 Tổ; công
suất 20 - 90CV: 02 Tổ.
+ Huyện Diễn
Châu: 9 Tổ - 63 tàu, trung bình 7 tàu/tổ, công suất > 90CV.
+ Thị xã Cửa Lò:
6 Tổ - 48 tàu, trung bình 8 tàu/tổ, công suất > 90CV.
- Tổng sản lượng
khai thác của các Tổ hợp tác năm 2012 đạt 31.272/73.262 tấn sản lượng khai thác
của cả tỉnh, chiếm 42,7%.
- Phong trào
thành lập các Tổ hợp tác được hình thành và phát triển bắt đầu từ năm 2010, sau
khi được tuyên truyền, học hỏi kinh nghiệm từ các địa phương ngoài tỉnh và từ
nhu cầu cần thiết của ngư dân. Việc thành lập Tổ hợp tác khai thác thủy sản
trên biển bước đầu đã đem lại hiệu quả nhất định trong hoạt động khai thác thủy
sản trên biển; các thành viên trong Tổ đã đoàn kết giúp đỡ nhau trong tìm kiếm
ngư trường, thị trường tiêu thụ sản phẩm; vận chuyển sản phẩm vào bờ và lương
thực, nhiên liệu từ bờ ra ngư trường nhằm giảm chi phí cũng như thời gian đi về;
trong phòng chống bão gió, tìm kiếm cứu nạn, giúp đỡ nhau khi bị tai nạn rủi
ro. Một số Tổ hợp tác các chủ phương tiện đã có sự hỗ trợ giúp đỡ nhau về tài
chính để mua sắm, sửa chữa ngư lưới cụ, tàu thuyền và thi đua nhau trong sản xuất.
3. Kết quả triển
khai thực hiện các chính sách hiện hành đối với Tổ hợp tác
- Thực hiện Quyết định số 10/2010/QĐ.UBND ngày 20/01/2010 của UBND tỉnh về
việc quy định một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn
và thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Năm 2011 với kinh phí 500 triệu đồng, đã
hỗ trợ 21 máy thông tin liên lạc tầm xa cho 21 Tổ hợp tác khai thác thủy sản xa
bờ có công suất >90CV.
- Năm 2012 thực
hiện Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 04/02/2012 của UBND tỉnh về việc ban
hành một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa
bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015; với kinh phí 500 triệu đồng, đã hỗ trợ
17 máy thông tin tầm xa cho 17 Tổ hợp tác khai thác thủy sản xa bờ có công suất
>90CV.
- Việc hỗ trợ máy
thông tin tầm xa đã đem lại hiệu quả cao cho ngư dân trong việc thông tin liên
lạc: Thông tin từ tàu về đất liền, đất liền ra tàu để thông báo giá sản phẩm từ
đó tàu chủ động khai thác và cập bến nâng cao hiệu quả khai thác là hết sức cần
thiết. Ngoài ra thông tin từ tàu sang tàu để nắm bắt ngư trường, tình hình khai
thác của các phương tiện; từ tàu đến các Đài thông tin duyên hải, thông báo
tình hình rủi ro, tai nạn, bão gió và gọi giúp đỡ nhau khi có sự cố xảy ra trên
biển.
II. TỒN TẠI, NGUYÊN NHÂN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Tồn tại
- Lực lượng cán bộ
chuyên trách thủy sản làm công tác vận động, hướng dẫn ngư dân tham gia vào các
Tổ, đội còn mỏng.
- Do mới được
thành lập nên công tác tổ chức, điều hành của một số Tổ hoạt động còn gặp nhiều
khó khăn.
- Kinh phí hoạt động
chủ yếu dựa vào nguồn đóng góp của các thành viên trong Tổ nên còn thiếu, các
chính sách hỗ trợ của nhà nước còn hạn chế.
- Một số Tổ hợp
tác mặc dù đã được thành lập nhưng không bền vững, hoạt động chưa đáp ứng được
yêu cầu nhiệm vụ.
- Số lượng Tổ hợp
tác được thành lập trên tổng số phương tiện còn thấp. Các chủ phương tiện từ
20CV đến dưới 90CV chưa thiết tha trong việc tham gia Tổ hợp tác.
- Sau quá trình
thực hiện Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND và các quy định về hỗ trợ Tổ hợp tác đã
không còn phù hợp, do sự phát triển nhanh của nghề khai thác thủy sản xa bờ.
2. Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ
quan:
+ Chưa có quy định
hướng dẫn cụ thể về việc thành lập, hoạt động của Tổ hợp tác khai thác thủy sản
từ Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
+ Một số địa
phương chưa chủ động triển khai, chưa đầu tư đúng mức trong công tác tuyên truyền
vận động ngư dân xây dựng Tổ hợp tác, mặc dù cấp Ủy Đảng có đưa vào Nghị quyết
nhưng việc cụ thể hóa còn chậm, có nơi chưa được thực hiện.
+ Việc thành lập
và phát triển Tổ hợp tác là nội dung mới, do vậy trong quá trình xây dựng, ban
hành và thực hiện các quy định còn nhiều thiếu sót.
+ Ngư dân còn
mang nặng tư tưởng cá thể, sản xuất nhỏ lẻ, tính toán chi li về tay nghề giữa
các thuyền trưởng, sự chênh lệch chi phí sản xuất… dẫn đến sự so đo giữa nội bộ
tổ viên và giữa các thuyền trưởng.
+ Một số ngư dân
còn mặc cảm với mô hình Hợp tác xã trước đây nên không mặn mà với việc tham gia
vào Tổ hợp tác.
+ Công tác tuyên
truyền, hướng dẫn, còn hạn chế, ngư dân chưa nhận thức được một cách đầy đủ lợi
ích thiết thực của công tác tổ chức khai thác thủy sản theo Tổ, đội.
- Nguyên nhân
khách quan:
+ Trình độ học vấn
phần lớn ngư dân còn thấp, dẫn đến việc tiếp thu, vận dụng những hình thức phát
triển mới còn hạn chế.
+ Một số Tổ hợp
tác thành lập còn mang nặng tính hình thức và trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà
nước.
+ Nguồn kinh phí
hỗ trợ còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu mở rộng và phát triển Tổ hợp tác khai thác
thủy sản.
+ Chưa có chính
sách hỗ trợ thành lập Tổ hợp tác từ Trung ương.
3. Bài học
kinh nghiệm
- Nâng cao nhận
thức cho cộng đồng ngư dân về lợi ích của việc tham gia vào Tổ hợp tác khai
thác thủy sản trên biển;
- Các cấp chính
quyền cần vào cuộc mạnh mẽ hơn nữa, tuyên truyền, vận động và giúp đỡ ngư dân
trong nhận thức để ngư dân hăng hái tham gia.
- Có chính sách hỗ
trợ phù hợp để khuyến khích, tạo động lực thúc đẩy để xây dựng và phát triển Tổ
hợp tác khai thác trên biển.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM
VỤ VÀ GIẢI PHÁP XÂY DỰNG TỔ HỢP TÁC KHAI THÁC THUỶ SẢN TRÊN BIỂN
I. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu tổng
quát
- Xây dựng và
phát triển Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển trở thành một nghề sản xuất
hiện đại có uy tín, có khả năng cạnh tranh cao trong hội nhập kinh tế quốc tế,
trên cơ sở phát huy lợi thế của một ngành sản xuất vừa khai thác tài nguyên vừa
tái tạo nguồn lợi biển. Hình thành và chuyển dần nghề cá nhân dân thành nghề cá
hiện đại, tạo sự phát triển đồng bộ, đóng góp ngày càng lớn vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tiếp tục chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, phát huy thế mạnh tổng hợp lực lượng đội tàu khai thác thủy sản, gắn với
việc tổ chức lại sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả tối ưu cho sản phẩm thủy sản
trong lĩnh vực khai thác. Nâng cao mức sống, điều kiện sống, đảm bảo an sinh xã
hội của cộng đồng ngư dân và đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho Tổ hợp tác.
- Xây dựng và phát
triển Tổ hợp tác tạo động lực phát triển nghề khai thác thủy sản theo hướng chất
lượng và bền vững, trên cơ sở tổ chức và hoạt động thống nhất trong phạm vi
toàn tỉnh; là tổ chức nghề nghiệp được đầu tư trang bị tương đối đồng bộ; giải
quyết hài hòa mối quan hệ giữa nâng cao giá trị gia tăng với đảm bảo chất lượng,
vệ sinh an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển nguồn lợi, đồng
thời kết hợp chặt chẽ giữa phát triển khai thác thủy sản xa bờ với góp phần bảo
vệ chủ quyền quốc gia và an ninh quốc phòng trên các vùng biển.
2. Mục tiêu cụ
thể
- Hoàn thiện cơ sở
pháp lý (xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách...) để xây dựng Tổ hợp tác khai thác và dịch vụ hải sản trên biển.
- Củng cố, kiện
toàn, phát triển hoạt động các Tổ hợp tác đã thành lập; thành lập mới các Tổ hợp
tác, đến năm 2015: 200 Tổ và đến 2020: 307 Tổ.
- Tăng cường năng
lực hoạt động thông qua việc hỗ trợ đầu tư trang thiết bị, phương tiện, nghề
nghiệp cho các Tổ hoạt động hiệu quả.
- Nâng cao vai
trò trách nhiệm của các ngành, chính quyền địa phương các cấp trong hoạt động
khai thác thủy sản và nhận thức của các Tổ trưởng Tổ hợp tác khai thác cũng như
cộng đồng ngư dân.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện
cơ sở pháp lý
- Hiện tại, các Tổ
hợp tác khai thác thủy sản trên biển tập trung vào các phương tiện có công suất
từ 90CV trở lên và hoạt động trên các ngư trường khơi xa, do vậy việc ban hành
các chính sách hỗ trợ về đảm bảo an toàn, nghề nghiệp, kiến thức về pháp luật
hàng hải trong nước và quốc tế là điều hết sức cần thiết.
- Bổ sung, sửa đổi
Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND ngày 13/3/2008 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban
hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của Tổ hợp tác khai thác thủy sản
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
- Ban hành các cơ
chế, chính sách hỗ trợ cho Tổ hợp tác khai thác và dịch vụ hải sản trên biển.
2. Tuyên truyền
phổ biến, vận động, nâng cao nhận thức cho ngư dân
Việc xây dựng
thành lập Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển là nhu cầu tất yếu trong tình
hình kinh tế và xã hội hiện nay. Để làm thay đổi nhận thức, cách nghĩ, cách làm
của người dân thì công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật, vận động, nâng cao
nhận thức cho cộng đồng ngư dân cần phải được chú trọng quan tâm và đầu tư đúng
mức.
- Nội dung tuyên
truyền phổ biến:
+ Luật Thủy sản
và các Nghị định, Thông tư liên quan; Luật Biển Việt Nam; Công ước Quốc tế về
Luật Biển 1982; các văn bản quy phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi
thủy sản; công tác phòng tránh trú bão, tìm kiếm cứu nạn và giảm nhẹ thiên tai.
+ Lợi ích của việc
tham gia Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển trong các vấn đề về kỹ thuật
khai thác, tìm kiếm ngư trường, thị trường tiêu thụ…
+ Học tập kinh
nghiệm tổ chức và hoạt động từ các địa phương có Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên
biển phát triển và hiệu quả.
- Hình thức tuyên
truyền phổ biến:
+ Tổ chức hội thảo,
hội nghị.
+ Qua các phương
tiện thông tin đại chúng, trên hệ thống truyền thanh của các xã phường ven biển.
+ Phát tờ rơi.
+ Thông qua các đợt
kiểm tra, kiểm soát trên biển và công tác đăng kiểm, cấp giấy phép khai thác thủy
sản hàng năm tại các địa phương.
3. Hỗ trợ xây
dựng và phát triển
Để Tổ hợp tác được
thành lập, tồn tại và phát triển bền vững cần có sự hỗ trợ của Nhà nước phù hợp,
đáp ứng một phần nhu cầu của ngư dân về việc thành lập Tổ, đảm bảo thông tin
liên lạc, đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển, nâng cao nhận
thức pháp luật.
- Nội dung hỗ trợ:
+ Máy thông tin tầm
xa cho các tổ có công suất > 90CV trở lên.
+ Máy thông tin tầm
trung cho các tàu trong Tổ công suất >90CV trở lên.
+ Máy thông tin tầm
trung cho các Tổ có công suất từ 20 đến < 90CV.
+ Hỗ trợ phao bè
cứu sinh tập thể cho tàu Tổ trưởng từ 90CV trở lên.
+ Hỗ trợ thành lập
mới Tổ hợp tác khai thác.
+ Tập huấn tuyên
truyền, vận động, hội thảo.
- Hình thức hỗ trợ:
+ Hỗ trợ trực tiếp
cho các tàu Tổ trưởng có công suất > 90CV về máy thông tin tầm xa, phao bè cứu
sinh; hỗ trợ máy thông tin tầm trung cho các tàu thuộc thành viên trong Tổ có
công suất > 90CV và tàu Tổ trưởng có công suất từ 20CV–90CV.
+ Tổ chức các buổi
Hội nghị, Hội thảo, Tập huấn tại các địa phương và các hình thức tuyên truyền vận
động khác để ngư dân nắm và hiểu biết về lợi ích của việc tham gia xây dựng và
phát triển Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển.
4. Nguồn vốn
- Nguồn kinh phí
hỗ trợ thành lập, tập huấn tuyên truyền và phát triển của Tổ hợp tác khai thác
thủy sản trên biển do nhà nước cấp hàng năm, từ ngân sách của tỉnh. Ngoài ra để
duy trì hoạt động có hiệu quả Tổ hợp tác, các thành viên trong Tổ có trách nhiệm
đóng góp theo thỏa thuận cam kết đã được thống nhất trước khi ký kết thành lập
Tổ.
- Tổng kinh phí
thực hiện: 32,540 tỷ đồng (Chi tiết tại phụ lục đính kèm).
III. HỆ THỐNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ
- UBND các xã,
phường, thị trấn thành lập Ban quản lý Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển
do một đồng chí phó chủ tịch UBND làm Trưởng Ban.
Ban quản lý có
nhiệm vụ:
+ Tham mưu cho
UBND về việc thành lập Tổ hợp tác.
+ Giúp đỡ các Tổ
hợp tác thành lập mới về tổ chức hoạt động, xây dựng Quy chế hoạt động, vận động,
tìm kiếm các nguồn vốn...
+ Giúp đỡ các Tổ
hợp tác thực hiện chính sách hỗ trợ của nhà nước.
+ Hàng tháng báo
cáo tình hình Tổ hợp tác của địa phương về: Số lượng Tổ, số Tổ thành lập mới, số
lượng Tổ giải thể, tình hình hoạt động của Tổ, khó khăn vướng mắc cần giải quyết;
số lượng tàu, thuyền viên tham gia Tổ... cho bộ phận quản lý cấp huyện và Chi cục
Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- UBND các huyện,
thị xã thành lập Bộ phận quản lý theo dõi hoạt động của Tổ hợp tác khai thác thủy
sản trên biển do phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (phòng Kinh tế) phụ
trách.
- Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, trực tiếp là Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy
sản phụ trách quản lý mọi tình hình hoạt động của các Tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh.
IV. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN
1. Năm 2013: Sửa đổi, bổ sung, thay thế Quyết định 21/2008/QĐ-UBND, Ban hành các cơ
chế, chính sách hỗ trợ.
2. Năm 2014 đến
2020
- Hỗ trợ mua sắm trang
thiết bị thông tin liên lạc, cứu sinh cho Tổ hợp tác.
- Tập huấn, tuyên
truyền, hội nghị, hội thảo nâng cao nhận thức cho cộng đồng ngư dân về xây dựng
và phát triển Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, Ngành có liên quan và UBND huyện, thị xã; xã, phường, thị trấn tổ
chức thực hiện Đề án; phổ biến, hướng dẫn tổ chức, chỉ đạo việc thành lập và hoạt
động của Tổ hợp tác khai thác thủy sản. Tổ chức tập huấn, tuyên truyền cho ngư
dân về lợi ích của việc tham gia Tổ hợp tác.
- Chủ trì phối hợp
với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư đề xuất chính sách hỗ trợ.
- Hàng năm tổng hợp
kinh phí thực hiện Đề án gửi Sở Kế hoạch - Đầu tư, Sở Tài chính thẩm định.
- Chỉ đạo Chi cục
Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong việc tổ chức hướng dẫn, theo dõi
và kiểm tra thực hiện Đề án.
2. Sở Kế hoạch
- Đầu tư
Bố trí vốn đầu tư
xây dựng cơ bản và mua sắm trang thiết bị.
3. Sở Tài
chính
Trên cơ sở nhiệm
vụ UBND tỉnh giao hàng năm, căn cứ vào nguồn ngân sách địa phương; Sở Tài chính
phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh phê duyệt kinh phí sự nghiệp thực hiện Đề án.
4. Sở Thông
tin và truyền thông
Chỉ đạo các cơ
quan báo, đài các cấp thông tin, tuyên truyền phổ biến chủ trương chính sách của
Nhà nước khuyến khích phát triển thủy sản, nêu gương các điển hình tiên tiến,...
trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân hiểu rõ được tầm quan trọng
cũng như lợi ích của việc tham gia Tổ hợp tác.
5. Bộ Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Nắm bắt số lượng
và ngư trường các Tổ hợp tác khai thác đang tham gia khai thác thủy sản trên biển;
Quản lý chặt chẽ tần số thông tin liên lạc của các tàu hoạt động trên biển.
- Báo cáo tình
hình an toàn của ngư dân trên biển cho BCH phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn
của tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Khai thác và Bảo
vệ nguồn lợi thủy sản).
6. Chi cục
Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
- Thực hiện nhiệm
vụ do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao về quản lý hoạt động của các
Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp
với UBND các huyện, thị ven biển và UBND các xã, phường tuyên truyền vận động,
tập huấn về Luật Thủy sản, Luật Biển và các quy định của nhà nước cho chủ tàu
tham gia vào Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển.
- Trực tiếp phối
hợp với UBND các huyện, thị và các địa phương ven biển triển khai thực hiện chính
sách hỗ trợ cho các Tổ hợp tác khai thác thủy sản.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc và thị xã Cửa Lò
- Chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn trực thuộc theo dõi, quản lý Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên
địa bàn.
- Chỉ đạo UBND các
xã (phường) trong việc thành lập các Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển;
tuyên truyền vận động các chủ tàu cá tự nguyện tham gia Tổ hợp tác.
- Hàng năm chủ
trì tổ chức họp các Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển, đánh giá, rút kinh
nghiệm trong công tác quản lý, hoạt động của Tổ hợp tác và báo cáo về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy
sản).
8. Ủy ban nhân
dân xã, phường có nghề khai thác thủy sản trên biển
- Trực tiếp tuyên
truyền, thành lập, quản lý Tổ hợp tác khai thác thủy sản trên biển tại địa
phương.
- Báo cáo thường
xuyên, kịp thời tình hình số lượng Tổ hợp tác tăng, giảm hàng quý cho UBND huyện,
thị; Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản.
- Đôn đốc, tuyên
truyền và có biện pháp quản lý các chủ tàu, Tổ trưởng Tổ hợp tác thực hiện đúng
quy định của Nhà nước về hoạt động của Tổ hợp tác, việc quản lý, sử dụng các
trang thiết bị và kinh phí được hỗ trợ.