ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
19/2007/QĐ-UBND
|
Điện
Biên Phủ, ngày 02 tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND -
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Luật ban hành văn bản Quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số: 179/1999/NĐ-CP, ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ
quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số: 149/2004/NĐ-CP, ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy
định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước;
Căn cứ Nghị định: số 34/2005/NĐ-CP, ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước;
Căn cứ Thông tư số: 02/2005/TT-BTNMT, ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 149/2004/NĐ-CP ngày 27
tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư số: 05/2005/TT-BTNMT, ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thi hành Nghị định số: 34/2005/NĐ-CP ngày 17
tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tài nguyên nước;
Căn cứ Quyết định số: 17/2006/QĐ-BTNMT, ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp phép hành nghề khoan nước
dưới đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý sử dụng
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban ngành và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Nhân
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19 /2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm
2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định các hoạt động
về quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước (trừ nước
khoáng và nước nóng thiên nhiên), xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan
nước dưới đất (gọi chung là hoạt động tài nguyên nước) trên địa bàn tỉnh Điện
Biên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi chung là tổ chức,
cá nhân) có liên quan đến hoạt động Tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Điện
Biên.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Nước thô là nước khai
thác trực tiếp từ nguồn nước chưa qua xử lý.
2. Nước thải là nước đã
qua sử dụng và thải ra môi trường.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 4.
Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh Điện Biên thống nhất quản lý
nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, có phân công, phân cấp quản lý
cho các ngành, các cấp theo quy định của Pháp luật và theo Quy chế này.
Điều 5. Sở
Tài nguyên và Môi trường
Giúp UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
1. Chủ trì, phối hợp với các
ngành có liên quan xây dựng trình UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền các văn bản
hướng dẫn thi hành các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ, sử dụng tài
nguyên nước và các hoạt động liên quan đến tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;
2. Giúp UBND tỉnh trong việc lập
quy hoạch, kế hoạch quản lý, thông tin, tuyên truyền, cấp phép, kiểm tra, thanh
tra hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh nhằm bảo vệ, khai thác và sử dụng
có hiệu quả nguồn tài nguyên nước, phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất kinh
doanh của nhân dân, cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
3. Là cơ quan tiếp nhận, lưu trữ
hồ sơ, tổ chức thẩm định lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, xem xét, trình
UBND tỉnh cấp phép các trường hợp đề nghị cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước,
đăng ký khai thác nước dưới đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
4. Xây dựng kế hoạch, tiến hành
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước và những nhiệm vụ cụ thể được
UBND tỉnh phân cấp cho UBND cấp huyện về hoạt động tài nguyên nước; kiểm tra và
phối hợp kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân
hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;
5. Tổ chức kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có
thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
6. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất cho UBND tỉnh về tình hình quản lý, cấp phép hoạt động tài nguyên
nước trên địa bàn tỉnh;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
có liên quan theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và UBND tỉnh.
Điều 6.
Trách nhiệm các sở, ban, ngành liên quan
Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường xây dựng các chính sách về tài nguyên nước, chiến lược qui hoạch, kế
hoạch phát triển sử dụng, khai thác và bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh
trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 7.
Trách nhiệm của UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là
UBND cấp huyện).
1. Thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật và của
UBND tỉnh;
2. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
liên quan trong công tác lập quy hoạch, quản lý, thông tin, tuyên truyền về tài
nguyên nước phục vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân, cho sự phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương;
3. Xây dựng và thực hiện các biện
pháp nhằm bảo vệ nguồn nước; phòng chống, khắc phục hậu quả do nguồn nước gây
ra, kết hợp với bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ tính mạng
và tài sản của nhân dân, tài sản của nhà nước;
4. Là cơ quan tiếp nhận, lưu trữ
hồ sơ, tổ chức thẩm định, lấy ý kiến các cơ quan liên quan, xem xét cấp phép
các trường hợp đề nghị cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất, đăng ký khai
thác nước dưới đất theo phân cấp của UBND tỉnh;
5. Xây dựng kế hoạch, tiến hành
kiểm tra, phối hợp kiểm tra việc tuân thủ pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt
động tài nguyên nước trên địa bàn quản lý; tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp
luật;
6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục, giám sát việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước, Quy chế này và các
quy định khác có liên quan; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có
thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về hoạt động tài nguyên nước tại địa
phương theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện chế độ báo định kỳ,
đột xuất cho Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý, cấp phép hoạt động
tài nguyên nước trên địa bàn quản lý.
Điều 8.
Trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã)
1. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật và của
UBND tỉnh;
2. Thực hiện sự chỉ đạo và hướng
dẫn của sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và các cơ quan hữu trách
trong công tác quy hoạch, quản lý, thông tin, tuyên truyền về hoạt động tài
nguyên nước; xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ nguồn nước; phòng
chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra, kết hợp với việc bảo vệ môi trường,
tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản
của nhà nước;
3. Tổ chức đăng ký, tiếp nhận,
lưu trữ và quản lý hồ sơ đăng ký khai thác nước dưới đất các trường hợp khai
thác, sử dụng nước dưới đất trong phạm vi gia đình theo phân cấp của UBND tỉnh;
4. Tham gia công tác hoà giải,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên nước; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
giám sát việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước, Quy chế này và các quy định
khác có liên quan; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền
xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về hoạt động tài nguyên nước tại địa
phương theo quy định của pháp luật;
5. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất cho UBND huyện về tình hình quản lý hoạt động tài nguyên nước trên
địa bàn quản lý.
Chương III
CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 9.
Nguyên tắc và căn cứ cấp phép
1. Mọi tổ chức, cá nhân có hoạt
động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên đều phải được phép của cơ quan
có thẩm quyền, trừ các trường hợp Quy định tại Điều 10 Quy chế này.
2. Nguyên tắc và căn cứ cấp phép
hoạt động tài nguyên nước áp dụng theo Điều 4 và Điều 5 Nghị định số:
149/2004/NĐ-CP, ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và Điều
5, Điều 6 Quy định về hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định
số: 17/2006/QĐ-BTNMT, ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 10.
Các trường hợp hoạt động tài nguyên nước không phải xin phép nhưng phải đăng ký
1. Các công trình khai thác, sử
dụng nước dưới đất.
a) Khai thác, sử dụng nước dưới
đất trong phạm vi gia đình với lưu lượng không vượt quá 10 m3/ngày đêm phục vụ
sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu
thủ công nghiệp, sản xuất nước đóng chai và cho các mục đích khác mà không nằm
trong vùng cấm, vùng hạn chế khai thác;
b) Khai thác, sử dụng nước dưới
đất không nhằm mục đích kinh doanh phục vụ các hoạt động nghiên cứu khoa học,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thể thao, y tế, an dưỡng, mà không nằm trong
vùng cấm, vùng hạn chế khai thác;
c) Khai thác, sử dụng nước dưới
đất từ các công trình khai thác mới thay thế công trình đã bị hư hỏng hoặc giảm
công suất khai thác, có lưu lượng khai thác không lớn hơn và mực nước hạ thấp
nhỏ hơn giới hạn cho phép đã được xác định trong giấy phép, nằm trong khu vực
khai thác đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
2. Các công trình khai thác, sử
dụng nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước:
a) Khai thác, sử dụng nước mặt
trong phạm vi gia đình với lưu lượng dưới 0,02 m3/giây (tương đương 72 m3/giờ)
phục vụ sản xuất nông nghiệp;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt
trong phạm vi gia đình để phát điện không chuyển đổi dòng chảy với công suất lắp
máy dưới 50 kw;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt
trong phạm vi gia đình với lưu lượng dưới 100 m3/ngày đêm phục vụ sinh hoạt,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và cho các mục
đích khác;
đ) Khai thác, sử dụng nước mặt,
trong phạm vi diện tích đất đã được giao, được thuê theo quy định của Luật Đất
đai, Luật Tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật;
e) Khai thác, sử dụng nước mặt
không nhằm mục đích kinh doanh, phục vụ các hoạt động lâm nghiệp, giao thông đường
thủy, nuôi trồng thủy sản, sản xuất nước đóng chai, thể thao, giải trí, du lịch,
y tế, an dưỡng, nghiên cứu khoa học;
g) Xả nước thải vào nguồn nước
trong phạm vi gia đình với lưu lượng dưới 10m3/ngày đêm.
Điều 11. Thẩm
quyền cấp phép hoạt động tài nguyên nước
1. UBND tỉnh cấp, gia hạn, thay
đổi thời hạn, thu hồi, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực giấy phép trong
các trường hợp sau :
a) Thăm dò, khai thác nước dưới
đất với công trình có lưu lượng dưới 3000 m3/ngày đêm để sản xuất các loại nước
uống;
b) Thăm dò, khai thác nước dưới
đất đối với công trình có lưu lượng trên 20 m3/ngày đêm đến dưới 3000 m3/ngày
đêm cho các mục đích khác;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt
cho sản xuất nông nghiệp với lưu lượng dưới 2 m3/giây (trừ trường hợp quy định
tại Điểm a, Khoản 2 Điều này);
d) Khai thác, sử dụng nước mặt để
phát điện với công suất lắp máy dưới 2000 kw;
đ) Khai thác, sử dụng nước mặt
cho các mục đích khác với lưu lượng dưới 50.000 m3/ngày đêm;
e) Xả nước thải vào nguồn nước với
lưu lượng dưới 5.000 m3/ngày đêm (trừ trường hợp quy định tại Điểm b, Khoản 2
Điều này);
g) Hành nghề khoan nước dưới đất
có quy mô vừa và nhỏ hoạt động trên địa bàn tỉnh Điện Biên:
- Quy mô vừa là hành nghề khoan
và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất có đường kính ống
chống hoặc ống vách dưới 250 milimét và thuộc công trình có lưu lượng từ
200m3/ngày đêm đến dưới 3000/m3ngày đêm;
- Quy mô nhỏ là hành nghề khoan
và lắp đặt các giếng khoan thăm dò, khai thác nước dưới đất có đường kính ống
chống hoặc ống vách dưới 110 milimét và thuộc công trình có lưu lượng dưới
200m3 /ngày đêm;
2. Ủy quyền cho Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn:
a) Cấp phép khai thác, sử dụng
nước mặt từ hệ thống công trình thuỷ lợi theo Quyết định số: 55/2004/QĐ-BNN,
ngày 01/11/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành Quy định việc
cấp phép cho các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thuỷ lợi và các quy
định hiện hành có liên quan;
b) Cấp phép xả nước thải vào hệ
thống các công trình thuỷ lợi theo Khoản 2, Điều 8, Quyết định số:
56/2004/QĐ-BNN, ngày 01/11/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban
hành Quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống
công trình thuỷ lợi.
3. UBND cấp huyện xem xét cấp,
gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ, thu hồi giấy phép
thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với các công trình có lưu lượng khai thác
không vượt quá 20 m3/ngày đêm (trừ các công trình khai thác để sản xuất các loại
nước uống); tổ chức đăng ký các công trình khai thác nước dưới đất quy định tại
Điểm b, c khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
4. UBND xã, phường, thị trấn tổ
chức đăng ký, tiếp nhận, lưu trữ và quản lý hồ sơ đăng ký khai thác nước dưới đất
đối với các trường hợp quy định tại Điểm a, khoản 1 Điều 10 Quy chế này.
Điều 12. Thời
hạn, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi,
trả lại, đình chỉ hiệu lực giấy phép hoạt động tài nguyên nước.
Thời hạn, gia hạn, thay đổi thời
hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, trả lại, chấm dứt hiệu lực
giấy phép hoạt động tài nguyên nước được thực hiện theo các Điều 7, 8, 9, 10,
11, 12 của Nghị định số: 149/2004/NĐ-CP, ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ
quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước; Thông tư số: 02/2005/TT-BTNMT, ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP; và
các Điều 7, 8, 9, 10 của Quy định về hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm
theo Quyết định số: 17/2006/QĐ-BTNMT, ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường và các quy định khác có liên quan.
Điều 13.
Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy
phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất, giấy phép khai thác, sử dụng nước
mặt, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước (quy định tại các Điều: 19, 20, 21,
22, 23 Nghị định số: 149/2004/NĐ-CP). Cụ thể như sau:
1. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn,
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
thăm dò nước dưới đất bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép;
- Đề án thăm dò nước dưới đất;
- Bản sao có công chứng giấy chứng
nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai tại nơi thăm dò, hoặc văn bản của UBND cấp huyện cho phép sử dụng đất để
thăm dò;
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
khai thác, sử dụng nước dưới đất bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép;
- Đề án khai thác nước dưới đất;
- Bản đồ khu vực và vị trí công
trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ toạ độ
VN2000;
- Báo cáo kết quả thăm dò đánh
giá trữ lượng nước dưới đất; Hiện trạng khai thác đối với trường hợp công trình
khai thác nước dưới đất đang hoạt động;
- Kết quả phân tích chất lượng
nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp
phép;
- Bản sao có công chứng giấy chứng
nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai tại nơi đặt giếng khai thác. Trường hợp đất nơi đặt giếng khai thác không
thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả
thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai thác với tổ chức, cá nhân đang
có quyền sử dụng đất, được UBND cấp xã nơi đặt công trình xác nhận.
c) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
khai thác, sử dụng nước mặt bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép;
- Đề án khai thác, sử dụng nước
kèm theo quy trình vận hành đối với trường hợp chưa có công trình khai thác;
báo cáo hiện trạng khai thác, sử dụng nước đối với trường hợp đang có công
trình khai thác;
- Kết quả phân tích chất lượng
nguồn nước cho mục đích sử dụng theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin cấp
phép;
- Bản đồ khu vực và vị trí công
trình khai thác nước dưới đất tỷ lệ 1/50.000 đến 1/25.000 theo hệ toạ độ
VN2000;
- Bản sao có chứng thực của UBND
cấp xã có thẩm quyền, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình khai thác. Trường hợp đất nơi đặt
công trình khai thác không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân xin
phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức, cá nhân khai
thác với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được UBND cấp xã nơi đặt
công trình xác nhận.
d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xả
nước thải vào nguồn nước bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp giấy phép;
- Kết quả phân tích chất lượng
nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải theo quy định của nhà nước tại thời điểm xin
cấp phép;
- Quy định vùng bảo hộ vệ sinh
(nếu có) do cơ quan có thẩm quyền quy định tại nơi dự kiến xả nước thải;
- Đề án xả nước thải vào nguồn
nước, kèm theo quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải đối với trường hợp
chưa có công trình xử lý nước thải; báo cáo hiện trạng xả nước thải, kèm theo kết
quả phân tích thành phần nước thải và giấy xác nhận đã nộp phí bảo vệ nước thải
trong trường hợp đang xả nước thải và đã có công trình xử lý nước thải;
- Bản đồ vị trí khu vực xả nước
thải vào nguồn nước tỷ lệ 1/10.000;
- Báo cáo đánh giá tác động môi
trường đã được UBND tỉnh phê duyệt; hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường
đã được UBND cấp huyện xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Bản sao có chứng thực của UBND
cấp xã có thẩm quyền giấy chứng nhận, hoặc giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật về đất đai tại nơi đặt công trình xả nước thải. Trường
hợp đất nơi đặt công trình xả nước thải không thuộc quyền sử dụng đất của tổ chức,
cá nhân xin phép thì phải có văn bản thoả thuận cho sử dụng đất giữa tổ chức,
cá nhân xả nước thải với tổ chức, cá nhân đang có quyền sử dụng đất, được UBND
cấp xã nơi đặt công trình xác nhận.
đ) Hồ sơ đề nghị gia hạn, thay đổi
thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước, xả nước thải vào nguồn nước bao gồm:
- Đơn đề nghị gia hạn, hoặc thay
đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;
- Giấy phép đã được cấp;
- Kết quả phân tích chất lượng
nguồn nước theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xin gia hạn, thay đổi thời
hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép;
- Báo cáo việc thực hiện các quy
định trong giấy phép;
- Đề án thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp đề nghị điều chỉnh
nội dung giấy phép.
2. Trình tự cấp giấy phép
a) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ:
- Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh;
phòng Tài nguyên môi trường cấp huyện là cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép
thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND cấp huyện.
- Tổ chức, cá nhân xin cấp phép
gửi hai (02) bộ hồ sơ tới cơ quan tiếp nhận; sao gửi một (01) bộ hồ sơ tới UBND
cấp huyện nơi đặt công trình đề nghị cấp giấy phép, trong trường hợp cơ quan tiếp
nhận là Sở Tài nguyên và Môi trường; sao gửi một (01) bộ hồ sơ tới UBND cấp xã
nơi đặt công trình đề nghị cấp phép, trong trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ
là phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
- Trong thời gian năm (05) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp phép, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
có trách nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép chưa đầy đủ, không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo
bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân xin cấp phép hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
b) Thời hạn thẩm định:
- Thời hạn thẩm định hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng nước dưới đất là mười lăm (15)
ngày làm việc;
- Thời hạn thẩm định hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, xả nước thải vào nguồn nước là
ba mươi (30) ngày làm việc;
- Thời hạn thẩm định hồ sơ đề
nghị gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước là hai mươi (20)
ngày làm việc.
Thời hạn thẩm định hồ sơ được
tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
c) Quyết định cấp phép:
Trong thời hạn không quá năm
(05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình cấp phép, cơ quan có thẩm
quyền cấp phép quyết định cấp giấy phép; trường hợp không chấp nhận cấp phép,
phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do để cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ
sơ cho tổ chức, cá nhân.
Điều 14. Cấp
phép hành nghề khoan nước dưới đất
1. Điều kiện cấp phép hành nghề
khoan nước dưới đất thực hiện theo Điều 6 Quy định về cấp phép hành nghề khoan
nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT, ngày 12 tháng
10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép.
3. Trình tự, Thủ tục cấp phép
(quy định tại Điều 13, Quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT). Cụ thể như sau:
a) Nộp hồ sơ:
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp
phép hành nghề khoan nước dưới đất nộp hai (02) bộ hồ sơ tại sở Tài nguyên và
Môi trường; sao gửi một (01) bộ hồ sơ tới UBND cấp huyện nơi đăng ký hộ khẩu
thường trú của tổ chức, cá nhân. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép hành nghề
khoan nước dưới đất;
- Bản sao có công chứng quyết định
thành lập tổ chức hoặc giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kinh doanh;
- Bản sao có công chứng các văn
bằng, chứng chỉ của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật, và hợp đồng lao động
(trong trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hợp đồng lao động với người
chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật);
- Bản khai kinh nghiệm chuyên
môn trong hoạt động khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất của người chịu
trách nhiệm chính về kỹ thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép;
- Bản khai năng lực chuyên môn kỹ
thuật của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.
b) Tiếp nhận hồ sơ:
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ; trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép
chưa đầy đủ, không hợp lệ, trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức,
cá nhân đề nghị cấp phép bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
c) Thẩm định hồ sơ:
- Trong thời hạn không quá mười
lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
cấp phép có trách nhiệm thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định cấp phép; trường
hợp hồ sơ không đủ điều kiện để cấp phép, phải trả lại hồ sơ và thông báo bằng
văn bản nêu rõ lý do không cấp phép cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép.
- Trường hợp cần thiết cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị các cơ quan liên quan, UBND cấp huyện kiểm
tra, xác minh các vấn đề liên quan đến tổ chức, cá nhân xin cấp phép. Cơ quan,
UBND cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho cơ
quan tiếp nhận hồ sơ trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày
nhận được văn bản đề nghị.
- Trong thời hạn không quá bảy
(07) ngày làm việc kể từ ngày nhận được bản sao hồ sơ đề nghị cấp phép, UBND cấp
huyện có trách nhiệm thông báo ý kiến của mình (nếu có) về hồ sơ đề nghị cấp
phép. Quá thời hạn đó, coi như UBND cấp huyện không có ý kiến đối với hồ sơ xin
cấp phép và tổ chức, cá nhân xin cấp phép.
d) Quyết định cấp phép:
Trong thời hạn không quá ba (03)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình cấp phép, UBND tỉnh quyết định
cấp giấy phép hành nghề; trường hợp không chấp nhận cấp phép, phải thông báo bằng
văn bản, nêu rõ lý do để cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá
nhân.
4. Trình tự, thủ tục gia hạn, điều
chỉnh nội dung giấy phép (quy định tại Điều 14, Quyết định số
17/2006/QĐ-BTNMT). Cụ thể như sau:
a) Nộp hồ sơ:
Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn,
điều chỉnh nội dung giấy phép nộp hai (02) bộ hồ sơ tại cơ quan tiếp nhận hồ
sơ; sao gửi một (01) bộ hồ sơ tới UBND cấp huyện nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
của tổ chức, cá nhân. Hồ sơ bao gồm:
- Đơn đề nghị gia hạn, điều chỉnh
nội dung giấy phép;
- Bản sao giấy phép đã được cấp;
- Bảng tổng hợp các công trình
khoan thăm dò, khoan khai thác nước dưới đất do tổ chức, cá nhân thực hiện
trong thời gian sử dụng giấy phép đã được cấp;
- Đối với trường hợp đề nghị gia
hạn giấy phép mà có sự thay đổi người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật thì
ngoài những tài liệu quy định tại các điểm a, b và c của Khoản này, hồ sơ đề
nghị gia hạn giấy phép còn bao gồm:
+ Bản sao có chứng thực các văn
bằng, chứng chỉ của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật và hợp đồng lao động
giữa tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép với người chịu trách nhiệm chính về kỹ
thuật;
+ Bản khai kinh nghiệm chuyên
môn của người chịu trách nhiệm chính về kỹ thuật;
- Đối với trường hợp đề nghị điều
chỉnh nội dung giấy phép thì ngoài những tài liệu quy định tại các điểm a, b, c
và d Khoản này, hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung giấy phép còn bao gồm bản
khai năng lực chuyên môn kỹ thuật.
b) Trình tự tiếp nhận, thẩm định,
trình quyết định gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thực hiện như đối với
trường hợp hồ sơ đề nghị cấp phép quy định tại các điểm b, c và d, Khoản 3 Điều
này; riêng thời hạn thẩm định hồ sơ và trình cấp phép không quá mười (10) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp lại giấy phép (quy định tại
Điều 15, Quyết định số: 17/2006/QĐ-BTNMT). Cụ thể như sau:
a) Giấy phép được cấp lại trong
các trường hợp sau:
- Bị mất;
- Bị rách nát, hư hỏng không thể
sử dụng được.
b) Trình tự, thủ tục cấp lại giấy
phép:
- Chủ giấy phép nộp đơn đề nghị
cấp lại giấy phép và giấy phép đã bị rách nát, hư hỏng cho cơ quan tiếp nhận hồ
sơ.
- Trong thời gian không quá năm
(05) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị cấp lại giấy phép, cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm tra, đối chiếu với hồ sơ cấp phép lưu trữ,
sao chụp giấy phép đã cấp và trình UBND tỉnh cấp lại giấy phép mới cho chủ giấy
phép. Trường hợp mất giấy phép mà thông tin trong đơn đề nghị cấp lại giấy phép
không đúng như trong hồ sơ, giấy phép lưu trữ thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại
cho tổ chức, cá nhân nộp đơn và yêu cầu điều chỉnh cho phù hợp.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 15.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước
Tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động tài nguyên nước có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 17, 18 Nghị định
số: 149/2004/NĐ-CP, ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ, Điều 4 Quy định về
cấp phép thăm dò, khai thác và hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo
Quyết định số: 17/2006/QĐ-BTNMT, ngày 12 tháng10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường, Quy chế này và các quy định khác có liên quan.
Điều 16.
Giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước
1. Tổ chức cá nhân được cấp phép
khai thác, sử dụng tài nguyên nước có nghĩa vụ lắp đặt thiết bị đo lưu lượng nước
theo đúng quy định và ghi nhận lại lưu lượng nước thô đã khai thác hàng ngày
vào sổ vận hành công trình; đối với công trình khai thác, sử dụng nước để phát
điện phải có thêm biểu đồ phụ tải.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp
phép xả nước thải có nghĩa vụ:
a) Lắp đặt thiết bị đo lưu lượng
nước xả theo đúng quy định và ghi nhận lại lưu lượng nước đã xả vào nguồn nước
hàng ngày vào sổ vận hành công trình;
b) Kiểm tra chất lượng, thành phần
nước thải, chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải ba (03) tháng một (01)
lần.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi gặp sự cố gây ảnh hưởng đến
chất lượng nguồn nước hoặc phát hiện các trường hợp bất thường về chất lượng
nguồn nước phải báo cáo ngay cho sở Tài nguyên và Môi trường hoặc UBND huyện
nơi xảy ra sự cố để được hướng dẫn xử lý.
Điều 17.
Báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
1. Tổ chức cá nhân được cấp phép
khai thác, sử dụng tài nguyên nước thực hiện công tác báo cáo đến cơ quan đã cấp
phép sáu (6) tháng một (01) lần số liệu về lưu lượng nước thô đã khai thác hàng
ngày.
2. Tổ chức cá nhân được cấp phép
xả nước thải vào nguồn nước thực hiện chế độ báo cáo đến cơ quan đã cấp phép ba
(03) tháng một (01) lần gồm các nội dung sau:
a) Số liệu về lưu lượng nước đã
xả thải vào nguồn nước hàng ngày.
b) Kết quả phân tích chất lượng,
thành phần nước thải, chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải.
3. Tổ chức cá nhân khai thác, sử
dụng nước dưới đất từ các công trình khai thác mới thay thế công trình đã hư hỏng
hoặc giảm công suất khai thác thuộc trường hợp không phải đề nghị cấp phép mới
theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 10 Quy chế này có nghĩa vụ thông báo cho
cơ quan có thẩm quyền nơi đã cấp phép ban đầu trước khi tiến hành thi công công
trình khai thác mới để thực hiện công tác điều chỉnh cấp phép.
Điều 18.
Công tác trám lấp giếng
Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai
thác, sử dụng, hành nghề khoan nước dưới đất có nghĩa vụ trám lấp các giếng
khoan, giếng đào bị hư hỏng, không còn sử dụng hoặc không đạt yêu cầu sau khi kết
thúc giai đoạn thăm dò, khai thác theo đúng quy định. Trước khi trám lấp giếng,
tổ chức, cá nhân là chủ giấy phép hoặc quản lý, vận hành công trình có nghĩa vụ
thông báo cho cơ quan có thẩm quyền nơi đã cấp giấy phép thăm dò, khai thác hoặc
thụ lý việc đăng ký khai thác biết.
Chương V
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THANH
TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 19. Chế
độ báo cáo
1. Định kỳ hàng quý, hàng năm và
đột xuất, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện có trách nhiệm tổng kết,
báo cáo tình hình quản lý, đăng ký, cấp phép hoạt động tài nguyên nước trên địa
bàn cho UBND tỉnh. Nội dung báo cáo cần trình bày rõ tình hình quản lý tài
nguyên nước trên địa bàn, những khó khăn, kiến nghị và đề xuất giải quyết.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
làm đầu mối tiếp nhận các báo cáo tình hình quản lý, cấp phép hoạt động tài
nguyên nước của các huyện.
UBND huyện có trách nhiệm gửi
báo cáo về sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 25 tháng cuối quý.
Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp các báo cáo và trình UBND tỉnh trước ngày 10
tháng đầu của quý tiếp theo.
Điều 20.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên nước thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 21.
Khen thưởng
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước;
2. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc bảo vệ tài nguyên nước được khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
Điều 22. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân hoạt động tài
nguyên nước trái phép, không có giấy phép của cấp có thẩm quyền; tổ chức, cá
nhân có hành vi cản trở việc bảo vệ tài nguyên nước, cản trở hoạt động tài
nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác, cản trở việc kiểm tra, thanh
tra tài nguyên nước hoặc các vi phạm khác theo quy định của pháp luật thì tùy
thuộc mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban ngành
có liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, phường, xã, thị trấn theo
chức năng và nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này
trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, hoặc
Chính phủ ban hành những văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến nội
dung của Quy chế này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các ngành, đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, Quyết định./.