ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1890/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 20 tháng 09 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật bảo vệ môi trường ngày
29/11/2005;
Căn cứ Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia
ứng phó với BĐKH;
Căn cứ Công văn số
3815/BTNMT-KTTVBĐKH ngày 13/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH;
Căn cứ Quyết định số 1907/QĐ-UBND
ngày 07/9/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh v/v phê duyệt Đề cương chi tiết và dự toán nhiệm vụ “Xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Hà Giang”;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại tờ trình số 130/TTr-STNMT ngày 17/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu trên địa bàn tỉnh Hà Giang, với những nội dung chính sau:
I. Quan điểm, nguyên tắc
1. Quan điểm
- Ứng phó với biến
đổi khí hậu được tiến hành trên nguyên tắc phát triển bền
vững, bảo đảm tính hệ thống, liên ngành;
- Các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu được tiến hành có trọng tâm, trọng điểm, ứng phó với những
tác động cấp bách trước mắt và những tác động tiềm tàng
lâu dài;
- Ứng phó với biến
đổi khí hậu là nhiệm vụ của toàn hệ thống chính trị, của toàn xã hội, các cấp,
các ngành, các tổ chức, của mọi người dân trong tỉnh, và
được thực hiện đồng thuận từ cấp xã đến cấp tỉnh;
- Các nhiệm vụ ứng phó với biến đổi
khí hậu phải được thể hiện và lồng
ghép trong các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, các huyện và các
ngành.
2. Nguyên tắc
- Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang thống
nhất chủ trương và chỉ đạo thực hiện các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn tỉnh; Sở Tài
nguyên và Môi trường là cơ quan thường trực phối hợp với các ngành liên quan có
trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh trong việc thực hiện chỉ đạo kế hoạch;
- Bảo đảm thực hiện kế hoạch đúng chủ
trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững;
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước và nâng cao trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân trong việc
ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Kế hoạch được thực hiện đồng bộ,
phân chia theo giai đoạn, có trọng tâm, vừa có tính cấp bách, vừa có tính lâu dài, chủ động, kịp thời, khẩn trương và hiệu
quả, bảo đảm sự phát triển bền vững của tỉnh;
- Ngân sách Nhà nước đảm bảo nguồn lực
cần thiết, đồng thời huy động sự đóng
góp của cộng đồng trong nước và quốc tế cho các hoạt động ứng phó với biến đổi
khí hậu của tỉnh.
II. Mục tiêu của Kế
hoạch
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao khả năng ứng phó hiệu quả với Biến đổi khí hậu cho giai đoạn ngắn hạn và dài hạn, nhằm
đảm bảo sự phát triển bền vững các lĩnh vực, khu vực trên địa bàn tỉnh. Bảo vệ cuộc sống của nhân dân, phòng, tránh và giảm thiểu những tác
động của thiên tai và Biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá mức độ tác động của Biến đổi khí hậu đến từng lĩnh vực, khu vực nhạy cảm, dễ bị tổn thương
trên địa bàn tỉnh Hà Giang trên cơ sở các kịch bản Biến đổi khí hậu do Bộ Tài
nguyên và Môi trường công bố;
- Hoàn thiện và tăng cường năng lực tổ
chức, quản lý, thể chế, chính sách, chương trình của tỉnh
Hà Giang về ứng phó Biến đổi khí hậu;
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho
các cấp chính quyền, cộng đồng về Biến đổi khí hậu và phát triển bền vững;
- Lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu vào các Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các huyện cũng
như quy hoạch của từng ngành, từng lĩnh vực;
- Đề xuất các nhiệm vụ, chương trình,
dự án cho các ban, ngành, địa phương nhằm ứng phó với Biến đổi khí hậu.
III. Định hướng hoạt động của Kế
hoạch hành động
1. Lĩnh vực nông,
lâm nghiệp và an ninh lương thực
a) Trồng trọt
- Khu vực núi đất phía Tây
Tập trung hạn chế tác động của hạn
hán và lũ quét đến năng suất cây trồng bằng các biện pháp
sau:
+ Thực hiện dịch chuyển mùa vụ kết hợp
với thay đổi giống cây trồng để tránh khô hạn;
+ Xây dựng, cải tạo các công trình trữ
nước để phục vụ tưới chống hạn vào mùa khô.
- Đối với khu vực cao nguyên đá
phía Bắc
Tập trung khắc phục tình trạng hạn
hán hiện nay và trong tương lai bằng các giải pháp sau:
+ Xây dựng hệ thống thủy lợi dẫn nước
về tới các làng bản;
+ Thực hiện hỗ
trợ xây dựng các công trình chứa nước từ công cộng đến các hộ gia đình để chủ động trong sử dụng nước;
+ Lựa chọn các giống ngô có thời gian
sinh trưởng ngắn, khả năng chịu hạn cao để tránh hạn;
+ Ngoài cây ngô ra, tiến hành đa dạng
hóa cây trồng đặc biệt là cây trồng thích nghi và giá trị kinh tế cao, có thị trường bao tiêu sản phẩm này ổn định.
- Khu vực các huyện vùng thấp
Tập trung nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng để hạn chế thiệt hại do các hiện tượng thời tiết gây ra:
+ Thực hiện quy hoạch, khoanh vùng
các khu vực thâm canh phù hợp với những biến đổi của khí hậu;
+ Tăng cường hiệu quả công tác quy hoạch
ngành trồng trọt, xác định các vùng thâm canh tập trung. Từ
quy hoạch nông nghiệp xác định các giống lúa phù hợp cho các kiểu địa hình bao gồm: giống lúa phù hợp với khu
bãi bồi, giống lúa chịu hạn tốt cho khu vực đất dốc...
+ Lựa chọn các giống cây ăn quả chống
chịu tốt, chất lượng cao đưa vào trồng ở những vùng đất đảm
bảo nước tưới và tránh úng;
+ Xây dựng, bổ sung và mở rộng quy mô
các công trình chứa nước phục vụ cho nông nghiệp, sinh hoạt và sản xuất của
nhân dân;
+ Nghiên cứu áp dụng các mô hình trồng
trọt mới phù hợp với sự biến đổi khí
hậu, trong đó xác định cơ cấu cây trồng hợp lý, bền vững và có giá trị kinh tế cao;
+ Triển khai các mô hình nông lâm kết
hợp, tăng cường độ che phủ cho đất, thực hiện trồng xen cây ngắn ngày và cây
lâu năm trong đó cây lâu năm có tác dụng tạo môi trường vi
khí hậu và dinh dưỡng cho cây ngắn ngày.
b) Chăn
nuôi
- Chủ động chuẩn
bị các giải pháp ứng phó với các đợt rét đậm, rét hại cho vật nuôi;
- Tăng cường các giải pháp phòng
tránh và xử lý các dịch bệnh. Giai đoạn mùa đông và đầu mùa hè khi có sự thay đổi
mạnh về thời tiết, cần có các chương trình truyền thông phổ
biến cho người dân các biện pháp chăm sóc gia súc, các chương trình phòng chống
dịch bệnh để hạn chế sự bùng phát cũng như hạn chế sự thiệt
hại cho người dân.
2. Lĩnh vực Tài nguyên
nước
- Vùng cao núi đá phía Bắc
+ Tiếp tục xây dựng hệ thống hồ treo
đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt cho nhân dân trên địa
bàn 04 huyện vùng cao núi đá;
+ Có chế độ quan trắc, quy hoạch tổng
thể nguồn nước, xây dựng các công trình đập trữ nước, cân bằng nguồn nước. Việc
tính toán cân bằng nguồn nước có tính đến ảnh hưởng của việc
xây dựng các đập thủy điện và các tác động vận hành thủy điện;
+ Xây dựng quy hoạch và quản lý, bảo
vệ nguồn nước ngầm và nước mặt. Tăng cường công tác quản lý công
trình thủy lợi và cấp nước sinh hoạt;
+ Tăng cường công tác trồng và bảo vệ
rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ;
+ Xây dựng nguyên tắc dùng nước và
tuyên truyền thay đổi thói quen dùng nước, nâng cao nhận thức người dân về tiết kiệm nước.
- Vùng cao núi đất phía Tây
+ Xây dựng hệ thống cảnh báo nguy cơ
xảy ra lũ quét, lũ ống;
+ Di chuyển công
trình và cộng đồng dân cư ra khỏi khu vực nguy hiểm. Tiếp tục triển khai di dời các hộ dân ra khỏi vùng có nguy cơ sạt lở lớn
theo quy hoạch và đề án đã được phê duyệt;
+ Tăng cường công tác trồng và bảo vệ
rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ.
- Vùng thấp
+ Nâng cấp, cải tạo các hồ chứa, nâng
cấp các công trình kênh mương và hệ thống cấp - thoát nước đô thị;
+ Tăng cường công tác trồng và bảo vệ
rừng đầu nguồn, rừng phòng hộ;
+ Tăng cường năng lực cho cơ quan dự
báo khí tượng, thủy văn và tài nguyên
nước.
3. Lĩnh vực Giao thông vận tải
và hạ tầng
- Vùng cao núi đá phía Bắc
+ Xây dựng hệ thống các công trình kè
tại các vị trí có khả năng xảy ra hiện tượng đá lở, đá
lăn, hồ chứa điều tiết nước...;
+ Sử dụng các loại vật liệu mới phù hợp
với điều kiện tự nhiên.
- Vùng cao núi đất phía Tây
+ Xây dựng, bố trí công trình điều tiết cho phù hợp: Các công trình điều tiết dòng chảy
để phòng tránh lũ ống, lũ quét gồm các công trình kè sông, suối, hồ chứa điều tiết nước…;
+ Mở rộng khẩu độ cầu cống là biện pháp tình thế hiện nay. Nó đặc biệt cần thiết đối với các đoạn đường qua sông, suối nằm ngay cửa núi, điểm
gãy của địa hình mà lũ quét tập trung mạnh mẽ nhất;
+ Không cấp phép việc khai thác
khoáng sản, các công trình xây dựng, các điểm dân cư nằm trong hành lang bảo vệ
của tuyến đường trong khu vực;
+ Xây dựng hệ thống biển báo ở hai đầu
các đoạn có nguy cơ tai biến trượt, sạt lở đất cao để các
phương tiện giao thông được biết. Đối với các điểm nứt đất
mặt đường, các điểm trượt lở đất xảy ra nhưng chưa được khắc
phục cần xây dựng rào chắn và cắm biển cảnh báo nguy hiểm.
+ Thành lập các đội cứu hộ để ứng cứu,
xử lý, khắc phục hậu quả do tai biến thiên nhiên gây ra;
+ Xây dựng công trình chắn đỡ có tác
dụng chống lại sự dịch chuyển của các khối đất đá...;
+ Ứng dụng vật liệu địa kỹ thuật tổng hợp tăng cường ổn định mái dốc;
+ Biện pháp giảm tải khối lượng các
khối trượt, cắt bỏ một phần đất đá ở trên đỉnh trượt nhằm
đảm bảo độ ổn định cho các khối đất đá;
+ Điều tiết dòng bề mặt bằng cách san bằng bề mặt khối trượt và vị trí kế cận nó; Xây dựng hệ thống
đảm bảo dẫn nước mặt; Công tác cải tạo đất bằng trồng cây.
- Đối với vùng núi thấp
+ Quy hoạch, bố trí các tuyến đường
giao thông có tính toán đến các tác động của Biến đổi khí hậu;
+ Khuyến khích phát triển các loại
phương tiện sử dụng ít hoặc không sử dụng nhiên liệu hóa thạch, đẩy mạnh nghiên
cứu và sử dụng nhiên liệu tái tạo trong các phương tiện vận
tải;
+ Quy hoạch sử dụng đất, bố trí
hợp lý quy hoạch sử dụng đất cho khu vực làm việc và khu nhà ở trong các đô thị, khu công nghiệp và cụm công nghiệp với mục đích rút ngắn thời gian hoạt động của các phương tiện đi lại.
+ Giáo dục cộng đồng nhằm nâng cao ý
thức bảo vệ môi trường.
4. Lĩnh vực công nghiệp, năng
lượng
a) Đối với công nghiệp
- Quy hoạch các khu công nghiệp cần gắn
liền với các quy hoạch tổng thể của khu vực, tránh hiện tượng ngập lụt cục bộ tại
các nhà máy, xí nghiệp;
- Kiểm soát các khu vực chôn lấp chất
thải rắn và khu vực xử lý nước thải công nghiệp;
- Đánh giá và thẩm định các dự án
trên quan điểm môi trường và Biến đổi khí hậu. Chú trọng đánh giá tác động môi trường và Đánh giá môi trường chiến lược;
- Khuyến khích các dự án ít sử dụng
nhiên liệu hóa thạch và có công nghệ thân thiện với môi
trường.
b) Đối với năng lượng
- Quy hoạch mạng lưới thủy điện trên
địa bàn tỉnh Hà Giang, đảm bảo vận hành và sử dụng hợp lý,
hiệu quả nguồn tài nguyên nước;
- Thay đổi hướng tiếp cận quản lý nguồn
nước, nhằm giải quyết bài toán giảm sút hay thay đổi chế độ
dòng chảy và hình thái sông;
- Sử dụng các công nghệ có mức phát thải thấp trong sản xuất và sử dụng năng lượng hiệu quả để giảm
tiêu thụ năng lượng;
- Tiết kiệm năng lượng trong sinh hoạt
và sử dụng hiệu quả trong giao thông vận tải, trong sản xuất và chiếu sáng công
cộng;
- Nâng cao nhận thức của các doanh
nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Sử dụng tiết kiệm, bảo tồn năng
lượng phải được cải thiện và nâng cao hơn nữa trong tương lai.
5. Lĩnh vực y tế, sức khỏe cộng
đồng
- Thực hiện tốt quy hoạch phát triển
mạng lưới y tế đến năm 2015 và những năm tiếp theo. Phát hiện và khống chế dịch
bệnh, kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, người
cao tuổi và các hoạt động điều trị, chăm sóc sức khỏe cho người dân ở vùng sâu, vùng khó khăn, vùng thường
xuyên bị ảnh hưởng của thiên tai, bão lụt và Biến đổi khí hậu;
- Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động dịch
vụ y tế, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ y tế
theo hướng đa dạng hóa về khám chữa bệnh chất lượng cao;
- Tăng cường năng lực của hệ thống y
tế địa phương nhằm đáp ứng kịp thời trong
trường hợp xảy ra thiên tai, dịch bệnh;
- Giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng
về những tổn hại đến sức khỏe do tác động của Biến đổi khí
hậu và biện pháp phòng tránh;
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về xã hội hóa. Hình thức tuyên truyền đa dạng, có
chiều sâu và được phổ biến đến tận người dân ở mọi địa bàn trong tỉnh;
- Cập nhật phổ biến thông tin về y tế,
chăm sóc sức khỏe trên các phương tiện truyền thông. Xây dựng
và phổ biến các hướng dẫn dấu hiệu và triệu chứng của bệnh tật của người dân
thông qua báo, đài.
IV. Giải pháp tổ
chức thực hiện
1. Hoàn thiện Hệ thống tổ chức quản lý thực hiện Kế hoạch hành động
Thành lập Ban chỉ đạo ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Hà Giang để
quản lý và tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
gồm:
* Ban Chỉ đạo
- Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phụ trách khối: Trưởng ban;
- Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phó trưởng ban thường trực;
- Các thành viên Ban chỉ đạo là đại
diện lãnh đạo các Sở, ngành: Công thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn,
Y tế, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng,
Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Văn hóa thể thao và du lịch, Giao thông vận
tải, Đài phát thanh truyền hình tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố và Trung tâm dự báo KTTV tỉnh Hà Giang,...;
* Cơ quan thường trực ban chỉ đạo
Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo đặt tại
Sở Tài nguyên và Môi trường có nhiệm vụ tham mưu cho Ban chỉ
đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch hành động.
2. Giải pháp về khoa học công
nghệ
- Áp dụng công nghệ tiên tiến phù hợp
trên từng lĩnh vực vào điều kiện của tỉnh nhằm ứng phó với
biến đổi khí hậu;
- Đầu tư trang thiết bị công nghệ, đào tạo đội ngũ cán bộ đủ trình độ và năng lực, xây dựng mối quan hệ với
các ngành, các cấp, tổ chức tập huấn tuyên truyền ý thức cộng đồng để đáp ứng
nhanh, kịp thời, chính xác khi có thiên tai xảy ra.
3. Giải pháp về huy động nguồn lực
- Phát triển nguồn nhân lực: Phát huy
đội ngũ cán bộ khoa học hiện có, xây dựng các chương trình, xây dựng cơ chế thu
hút nhân tài, các nhà khoa học trẻ. Huy động nguồn nhân lực thông qua công tác
tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về biến đổi khí hậu.
- Giải pháp về nguồn tài chính: Tạo
điều kiện thuận lợi để thu hút các
nguồn vốn của Chính phủ, bộ, ngành; đặc biệt là nguồn Ngân sách nhà nước cấp
cho Chương trình mục tiêu Quốc gia, các thành phần kinh tế
khác và từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để triển khai các hoạt động
ứng phó với biến đổi khí hậu.
4. Lồng ghép với chương trình, kế hoạch phát triển địa phương
Lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu vào các chiến lược, chương trình,
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển của tỉnh, các ngành
và địa phương.
Xem xét tác động tiềm tàng của biến đổi
khí hậu và các giải pháp ứng phó trong việc xây dựng, điều chỉnh và bổ sung vào
các chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển của tỉnh, các ngành và địa phương.
a, Về quy hoạch
Trên cơ sở Nghị quyết đại hội Đảng bộ
tỉnh lần thứ XV và Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, tiến hành
điều chỉnh và định hướng quy hoạch phát triển các ngành, đẩy
mạnh quy hoạch chi tiết gắn với xây dựng các chương trình, dự án để có lộ trình
đầu tư theo kế hoạch đến năm 2015 và đến
năm 2020, làm cơ sở xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm.
Nâng cao chất lượng các quy hoạch và
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về quy hoạch đáp ứng tình hình mới.
b, Về
công tác kế hoạch hóa
Tăng cường tính cụ thể hóa của chiến lược và quy hoạch trong kế hoạch 5 năm và hàng năm, đồng thời
tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám sát và tổ chức thực
hiện kế hoạch hóa ở các cấp, các ngành.
5. Giải pháp về tăng cường hợp
tác quốc tế
- Tranh thủ khai thác, tiếp nhận và sử
dụng hiệu quả các nguồn tài trợ của quốc tế bao gồm: Cung
cấp tài chính, chuyển giao công nghệ mới thông qua hợp tác quốc tế. Trước hết
cho đổi mới công nghệ và xử lý rác thải sinh hoạt;
- Tham gia các hoạt động hợp tác, kết
nối với các hoạt động khu vực và toàn cầu về biến đổi khí
hậu theo yêu cầu nhiệm vụ của địa phương;
- Chủ động xây dựng và đề xuất các đề
tài, dự án, đề án để tìm kiếm các nguồn tài trợ của đối
tác nước ngoài, chủ động đón bắt thời cơ cho
hoạt động giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu;
- Tạo điều kiện cho cán bộ khoa học
công nghệ của tỉnh tiếp cận được các tiến bộ Khoa học, kỹ
thuật của các nước trong khu vực và thế giới, làm chủ được
công nghệ nhập ngoại, tạo nguồn lực Khoa học, kỹ thuật cho tỉnh.
6. Xây dựng và triển khai thực
hiện các chương trình, dự án: Trước mắt tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện một số chương trình, dự án đối
với một số lĩnh vực, khu vực ưu tiên và dễ bị tổn thương nhất.
Trong giai đoạn tiếp theo, cần rút ra các bài học, kinh
nghiệm thực hiện của các năm, giai đoạn trước đó để triển
khai thực hiện một cách toàn diện và hiệu quả cho các ngành và địa phương,
(có danh mục các chương trình dự án kèm
theo).
V. Nguồn vốn thực
hiện: Tổng kinh phí thực hiện
kế hoạch đến năm 2020 là 1.119,5 tỷ đồng từ các nguồn vốn gồm:
- Ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo Chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
- Lồng ghép với các chương trình, dự
án khác có liên quan;
- Các nguồn hỗ trợ tài chính từ các tổ
chức trong nước và quốc tế;
- Ngân sách đối ứng thực hiện các
chương trình của tỉnh;
- Các nguồn vốn khác.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập
Ban chỉ đạo ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Hà Giang để
quản lý và tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Là đầu mối trong việc phối hợp, hướng
dẫn và hỗ trợ các Sở, Ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức đoàn thể trong quá trình triển khai thực hiện
Kế hoạch.
- Điều phối chung các hoạt động về
thông tin, giáo dục và truyền thông liên quan đến biến đổi
khí hậu.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng cơ chế giám sát, đánh giá thực
hiện Kế hoạch hành động và triển khai thực hiện.
- Định kỳ hằng
năm sơ kết, tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm, tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch, đề
xuất giải quyết những vấn đề phát sinh vượt thẩm quyền.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, rà soát, đánh giá và đưa yếu tố biến đổi khí hậu vào các Quy hoạch, Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội trong quá trình xây dựng, điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
phân bổ các nguồn vốn, điều phối các
nguồn tài trợ, bao gồm cả các nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm cho các
chương trình và dự án liên quan đến Biến đổi khí hậu.
3. Sở
Tài chính: Chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường quản
lý, cân đối, phân bổ các nguồn vốn (ngân sách nhà nước, tài trợ...) hàng năm
cho các dự án, nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu theo Kế hoạch.
4. Các sở, ban, ngành và cơ quan
liên quan
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch;
- Chủ động tham gia các hoạt động phối
hợp chung theo sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc
gia ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh;
- Đảm bảo sử dụng đúng mục tiêu và có hiệu quả nguồn vốn của Kế hoạch; đồng thời, chủ động
huy động thêm nguồn lực, lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch
này vào các hoạt động liên quan thuộc các chương trình, kế hoạch khác trong
lĩnh vực của mình nhằm đạt mục tiêu của Kế hoạch;
- Định kỳ báo
cáo tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, đề xuất giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong
quá trình thực hiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi
trường).
5. Ủy ban Nhân dân các huyện,
thành phố
- Tổ chức thực hiện các hoạt động
liên quan được phê duyệt trong Kế hoạch;
- Huy động và sử dụng hợp lý, hiệu quả
nguồn lực địa phương cho việc thực hiện Kế hoạch;
- Thực hiện tự giám sát và định kỳ sơ
kết đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện Kế hoạch;
- Đảm bảo sử dụng
đúng mục tiêu và có hiệu quả nguồn vốn của Kế hoạch; đồng thời chủ động huy động
thêm nguồn lực và lồng ghép các hoạt động của Kế hoạch này vào các hoạt động
liên quan thuộc các chương trình, kế hoạch khác của địa phương mình nhằm đạt mục tiêu của Kế hoạch.
- Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch, đề xuất giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong quá trình thực hiện (thông qua Sở Tài
nguyên và Môi trường). Định kỳ sơ kết, rút kinh nghiệm kết quả thực hiện Kế hoạch
tại địa phương.
6. Các tổ chức xã hội và doanh
nghiệp: Khuyến khích các tổ chức
chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp, các đoàn thể quần chúng, các tổ chức
phi Chính phủ và doanh nghiệp tùy theo chức năng, nhiệm vụ
của mình, chủ động tham gia vào các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu, đặc biệt là lĩnh vực thông tin, giáo dục và truyền thông; hỗ
trợ và huy động sự tham gia của cộng đồng, phổ biến kinh nghiệm các mô hình ứng phó hiệu quả với biến đổi
khí hậu; thực hiện hoặc tham gia thực hiện các đề án, dự án trong Kế hoạch hành
động của các ban, ngành, địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ban ngành và các đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- T.Tr Tỉnh ủy;
- T.Tr HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NNTNMT
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Tiến
|