ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 18/2019/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 13 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đê điều số
79/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật Thủy lợi số
08/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 104/20177NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
đê điều;
Căn cứ Nghị định số 67/2018/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 128/TTr-SNN ngày 29 tháng 5 năm
2019 và Báo cáo thẩm định số 81/BC-STP ngày 28 tháng 5 năm 2019 của Sở Tư pháp
về việc quy định phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên
địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 25 tháng 6 năm 2019.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3;
- CPVP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Website tỉnh; Website VPUBND tỉnh;
- Lưu: VP1, VP3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Phùng Hoan
|
QUY ĐỊNH
PHẠM
VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 18/2019/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về phạm vi
bảo vệ các công trình thủy lợi, bao gồm các công trình thủy lợi và vùng phụ cận
của công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Nam Định.
2. Đối với các công trình thuộc phạm vi
điều chỉnh của Nghị định số 43/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định
lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước thì vùng phụ cận của công trình áp
dụng theo quy định của Nghị định.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các sở, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Nam Định; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá
nhân có các hoạt động liên quan trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên
địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 3. Nguyên tắc bảo vệ
1. Trong phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi trên địa bàn tỉnh mọi hoạt động đều phải tuân thủ các quy định pháp
luật hiện hành, đảm bảo không gây cản trở cho việc vận hành và an toàn công
trình; phải có đường đi lại để quản lý, có mặt bằng để bảo trì và sửa chữa công
trình khi xảy ra sự cố.
2. Đối với các dự án đầu tư xây dựng
có liên quan đến phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, trước khi triển khai dự án
chủ đầu tư phải có văn bản thỏa thuận với đơn vị khai thác công trình thủy lợi.
3. Khuyến khích các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đầu tư kiên cố hóa kênh, làm đường trên bờ kênh. Trước khi xây
dựng phải có văn bản thỏa thuận với đơn vị khai thác công trình thủy lợi về
giải pháp kỹ thuật, quy mô, kết cấu xây dựng; cam kết không gây ảnh hưởng tới
việc quản lý, vận hành kênh và không được đền bù khi Nhà nước đầu tư tu bổ, sửa
chữa kênh.
Điều 4. Các
hành vi nghiêm cấm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi được xác định theo
quy định tại Điều 8 Luật Thủy lợi.
Điều 5. Xử
lý công trình hiện có và công trình vi phạm mới trong phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi
1. Các công trình hiện có nằm trong
phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thì xử lý theo quy định tại Điều 48 Luật
Thủy lợi.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được
Nhà nước giao đất mà đất đó nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thì
thực hiện theo Khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai năm 2013.
3. Kể từ ngày Quyết định này có hiệu
lực, tất cả các công trình vi phạm mới trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi
phải được xử lý dỡ bỏ hoặc di dời.
Điều 6. Trường
hợp phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi nằm trong hành lang bảo vệ đê điều,
thoát lũ thì khu vực đó thuộc vào hành lang bảo vệ đê điều, thoát lũ và tuân
thủ theo quy định của Luật Đê điều, Luật Phòng chống thiên tai.
Điều 7. Trường
hợp phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi nằm trong khu vực bảo tồn thiên nhiên
hoặc trong phạm vi bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa hoặc khu vực an ninh quốc
phòng thì thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo tồn thiên nhiên; bảo vệ
di tích lịch sử, văn hóa và bảo vệ an ninh, quốc phòng.
Điều 8. Các
diện tích đất trồng lúa, trồng cây ngắn ngày, làm muối nằm trong vùng phụ cận
của công trình thủy lợi được tiếp tục canh tác nhưng không được xây dựng hoặc
thực hiện các hoạt động gây mất an toàn cho công trình thủy lợi và phải chấp
nhận thu hồi đất khi Nhà nước yêu cầu.
Chương II
PHẠM VI VÙNG PHỤ CẬN CỦA CÔNG TRÌNH THỦY LỢI
Điều 9. Đối với kênh
1. Chiều rộng lòng kênh phải đảm bảo
đủ năng lực tưới tiêu nước cho lưu vực theo quy hoạch thủy lợi được duyệt. Hệ
số mái kênh phải đảm bảo giữ ổn định cho kênh trong suốt quá trình vận hành,
tạo điều kiện thuận lợi để nạo vét kênh bằng cơ giới.
2. Chiều rộng bờ kênh của tất cả cấp
kênh phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch chung, có đường phục vụ quản lý vận
hành kênh, đáp ứng điều kiện thi công bằng cơ giới khi nạo vét, sửa chữa, nâng
cấp kênh và tạo điều kiện để cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp.
a) Đối với kênh từ cấp III trở xuống:
Chiều rộng bờ kênh đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, nhưng
không nhỏ hơn 1,0-:-2,0m.
b) Đối với các kênh còn lại: Chiều
rộng bờ kênh không nhỏ hơn 3,0m.
3. Lưu lượng để xác định vùng phụ cận
a) Lưu lượng để xác định phạm vi vùng
phụ cận là lưu lượng lớn nhất theo quy hoạch mà kênh phải chuyển tải.
b) Trường hợp kênh chia ra làm các
đoạn với các cấp lưu lượng khác nhau hoặc kênh gồm đoạn kênh đất và đoạn đã
kiên cố hóa thì phạm vi bảo vệ kênh được xác định cho từng đoạn kênh tương ứng
với lưu lượng và kết cấu kênh.
4. Vùng phụ cận của kênh được tính từ
chân mái ngoài bờ kênh quy hoạch (trên cơ sở đảm bảo phù hợp với quy hoạch
thủy lợi và các quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này) trở ra một khoảng
như sau:
a) Kênh có lưu lượng từ 2m3/s
trở lên, vùng phụ cận được xác định theo quy định tại Khoản 4 Điều 40 của Luật
Thủy lợi.
b) Kênh có lưu lượng dưới 2m3/s:
Đối với kênh đất vùng phụ cận là 2,0m. Đối với kênh đã kiên cố hóa và kênh cấp
III vùng phụ cận là 1,0m.
c) Trường hợp chiều rộng bờ kênh lớn
hoặc không xác định được chân mái ngoài bờ kênh thì vùng phụ cận được tính từ
mép trong bờ kênh theo quy hoạch trở ra một khoảng bằng chiều rộng bờ kênh yêu
cầu (theo Khoản 2 Điều này) cộng thêm 3,0m đối với kênh có lưu lượng từ 2m3/s
trở lên và 2,0m đối với kênh có lưu lượng dưới 2m3/s.
5. Trường hợp đoạn kênh, tuyến kênh
có bờ kênh đã kết hợp làm đường giao thông (do ngành Giao thông hoặc địa
phương quản lý) thì phạm vi bảo vệ kênh tính đến hết phần lề đường phía
tiếp giáp kênh của đường giao thông hoặc đến phần cọc tiêu của đường. Khi quy
hoạch làm đường giao thông ven kênh phải đảm bảo nền đường cách mép trong bờ
kênh thiết kế tối thiểu 1,5m và việc phát triển mạng lưới giao thông không làm
ảnh hưởng tới năng lực, an toàn công trình thủy lợi.
Điều 10. Đối với trạm bơm
1. Phạm vi vùng phụ cận trạm bơm được
xác định từ diện tích đất được Nhà nước giao khi xây dựng, đưa công trình vào
sử dụng (hoặc đất do địa phương bàn giao cho đơn vị khai thác hoặc đất trong
hàng rào, cột mốc bảo vệ) trở ra mỗi phía 1,0m.
2. Phạm vi bảo vệ kênh dẫn vào bể hút
và kênh xả trạm bơm áp dụng theo Điều 9 Quy định này.
Điều 11. Đối với cống trên đê sông
và đê biển
Phạm vi vùng phụ cận đối với các cống
trên đê sông Hồng, sông Đào, sông Đáy, sông Ninh Cơ, sông Sò, sông Quần Liêu,
sông Sắt; cống trên đê biển và cống Nhất Đỗi 2 (thuộc hệ thống công trình
thủy lợi Xuân Thủy) là phạm vi từ phần xây đúc cuối cùng của cống trở ra
mỗi phía 50m.
Điều 12. Đối với công trình, cụm
công trình xây đúc nội đồng khác: cống lấy nước, cống tiêu nước, cống điều
tiết, cầu máng, xi phông, cống luồn,..
1. Phạm vi vùng phụ cận tính từ điểm
xây đúc ngoài cùng của công trình, cụm công trình trở ra mỗi phía một khoảng
như sau:
TT
|
Tổng
chiều rộng thông nước của công trình (m)
|
Phạm
vi vùng phụ cận (m)
|
1
|
Dưới
2,0
|
3,0
|
2
|
≥
2,0-:-3,0
|
5,0
|
3
|
≥
3,0-:-5,0
|
7,0
|
4
|
Trên
5,0
|
10,0
|
2. Trường hợp phạm vi bảo vệ công
trình trên kênh áp dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nhỏ hơn phạm vi bảo
vệ kênh thì được áp dụng bằng phạm vi bảo vệ kênh.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 13. Trách nhiệm của các Sở
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đoàn thể, các địa phương, đơn vị có liên quan trong việc tuyên truyền
phổ biến, hướng dẫn thực hiện các nội dung của Quy định này và các quy định
hiện hành khác của pháp luật về thủy lợi.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị, địa phương liên quan thẩm định hồ sơ xin cấp, thu hồi, gia hạn
giấy phép đối với các hoạt động phải có giấy phép trong phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định tại Điều 44
Luật Thủy lợi.
c) Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương quản lý chặt chẽ phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; xử lý và tham mưu
xử lý trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
d) Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh về tình hình chấp hành phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, những vi phạm
và xử lý vi phạm hành lang bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các đơn vị, tổ chức khai thác công trình thủy lợi rà soát hiện trạng,
quản lý sử dụng đất trong hành lang bảo vệ công trình.
b) Chủ trì tham mưu báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc thu hồi, đền bù, giao đất trong phạm vi bảo vệ công trình
thủy lợi theo thẩm quyền.
3. Sở Giao thông vận tải
Phối hợp với Sở Nông nghiệp & Phát
triển nông thôn và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc xác định lộ giới, phạm
vi bảo vệ các công trình thủy lợi có kết hợp giao thông.
4. Sở Tài chính
Tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí hỗ trợ, bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất trong phạm vi bảo
vệ công trình thủy lợi theo quy định hiện hành.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến các quy
định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi và nội dung của
Quy định này để các đơn vị, tổ chức, cá nhân trên địa bàn được biết và thực
hiện.
2. Giải quyết theo thẩm quyền các
khiếu nại, tố cáo liên quan đến lĩnh vực thủy lợi tại địa phương. Ngăn chặn và
kịp thời xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về thủy lợi trên
địa bàn. Tổ chức di dời, dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép trong phạm vi
bảo vệ công trình thủy lợi theo quy định.
3. Báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất
về tình hình chấp hành phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi những vi phạm và xử
lý vi phạm về phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn.
Điều 15. Trách nhiệm của các tổ
chức khai thác công trình thủy lợi, tổ chức hợp tác dùng nước được giao khai
thác công trình thủy lợi.
1. Căn cứ các nội dung của quy định
này, xác định cụ thể và thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp huyện về phạm vi bảo
vệ của từng công trình thủy lợi được giao quản lý, khai thác.
2. Kiểm tra, tổng hợp danh mục các
công trình vi phạm hiện có (từ trước khi Quyết định này có hiệu lực) và
đề xuất giải pháp xử lý phù hợp với quy định tại Điều 5, báo cáo Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã xử lý theo quy định.
3. Trực tiếp khai thác, vận hành và
bảo vệ công trình thủy lợi. Thường xuyên kiểm tra, phát hiện, phân loại vi phạm
trong hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, kịp thời báo cáo và phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xử lý dứt điểm những vi phạm theo quy định của
pháp luật.
4. Lắp đặt biển báo thể hiện rõ phạm
vi bảo vệ công trình ở những khu vực dễ bị lấn chiếm; biển nghiêm cấm vứt rác
thải, phế thải xuống kênh mương ở những khu vực đông dân cư, chợ.
5. Hàng tháng tổng hợp, báo cáo tình
hình vi phạm, kết quả xử lý vi phạm gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong ngày làm việc đầu tiên của tháng.
6. Trước khi sửa chữa, cải tạo, nâng
cấp, xây dựng mới công trình trên các tuyến kênh liên huyện do từ 02 đơn vị trở
lên khai thác phải lấy ý kiến thống nhất với các đơn vị khai thác công trình
thủy lợi có liên quan.
Điều 16. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét,
quyết định./.