ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
18/2012/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
30 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, ĐẤU
GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, SỬ DỤNG BẾN BÃI ĐỂ CHỨA VÀ TRUNG CHUYỂN KHOÁNG
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI BÌNH”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09/3/2012
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản; Nghị
định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu
giá quyền khai thác khoáng sản; Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ môi trường; Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều;
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 688/TTr-STNMT ngày 15/11/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy định về quản lý hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, đấu
giá quyền khai thác khoáng sản, sử dụng bến bãi để chứa và trung chuyển khoáng
sản trên địa bàn tỉnh Thái Bình”.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố phổ biến và hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 64/2005/QĐ-UBND
ngày 31 tháng 10 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình về việc ban hành
“Quy định về quản lý hoạt động thăm dò, khai thác cát, sử dụng bến bãi để chứa
và trung chuyển cát thuộc các sông và bãi biển trên địa bàn tỉnh Thái Bình”.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở,
Thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ TNMT;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- TT Công báo;
- Lưu: VT, NN, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Sinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THĂM DÒ, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG
SẢN, SỬ DỤNG BẾN BÃI ĐỂ CHỨA VÀ TRUNG CHUYỂN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI
BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm
2012 của UBND tỉnh Thái Bình)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Quy định này quy định trình tự, thủ tục cấp giấy
phép hoạt động khoáng sản, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản, đấu
giá quyền khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, khoáng sản tại
các khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường
khoanh định và công bố, khai thác tận thu khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái
Bình và sử dụng bến bãi để chứa và trung chuyển khoáng sản.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
1. Các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có đủ
điều kiện hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản tại các khu vực đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản và không
thuộc khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ.
1. Hoạt động khoáng sản bao gồm hoạt động
thăm dò khoáng sản, hoạt động khai thác khoáng sản.
2. Thăm dò khoáng sản là hoạt động nhằm xác
định trữ lượng, chất lượng khoáng sản và các thông tin khác phục vụ khai thác
khoáng sản.
3. Khai thác khoáng sản là hoạt động nhằm
thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu
và các hoạt động khác có liên quan.
4. Đấu giá quyền khai thác khoáng sản là
hình thức bán quyền khai thác khoáng sản công khai theo phương thức trả giá
tăng cao theo nguyên tắc và trình tự quy định.
5. Bảo lãnh dự đấu giá là cam kết của tổ chức
tín dụng bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của tổ chức, cá nhân
tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Chương 2.
TRÌNH TỰ THỦ TỤC CẤP
PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN; THU HỒI,
CHẤM DỨT HIỆU LỰC GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VÀ ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
MỤC 1. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP,
GIA HẠN, TRẢ LẠI GIẤY PHÉP, TRẢ LẠI MỘT PHẦN DIỆN TÍCH THĂM DÒ KHOÁNG SẢN, CHUYỂN
NHƯỢNG QUYỀN THĂM DÒ KHOÁNG SẢN
Điều 4. Hồ sơ cấp, gia hạn,
trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực
thăm dò khoáng sản, chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản:
a) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
b) Thành phần hồ sơ:
- Bản chính:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản;
+ Đế án thăm dò khoáng sản;
+ Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực:
+ Bản cam kết bảo vệ môi trường đối với trường hợp
thăm dò khoáng sản độc hại;
+ Văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp đấu
giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
+ Quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi
nhánh tại Việt Nam trong trường hợp là doanh nghiệp nước ngoài;
+ Văn bản của ngân hàng nơi tổ chức, cá nhân đăng
ký tài khoản giao dịch xác nhận về vốn chủ sở hữu theo quy định tại Điểm c Khoản
2 Điều 40 Luật Khoáng sản.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản:
a) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
b) Thành phần hồ sơ:
- Bản chính:
+ Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản;
+ Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến
thời điểm đề nghị gia hạn và kế hoạch thăm dò tiếp theo;
+ Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực:
+ Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt
động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản.
3. Hồ sơ đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản
hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản:
a) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
b) Thành phần hồ sơ:
- Bản chính:
+ Đơn đề nghị trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản
hoặc trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò khoáng sản;
+ Giấy phép thăm dò khoáng sản;
+ Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến
thời điểm đề nghị trả lại;
+ Bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản, kế hoạch thăm
dò tiếp theo trong trường hợp trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực:
+ Các văn bản thực hiện nghĩa vụ liên quan đến hoạt
động thăm dò tính đến thời điểm đề nghị trả lại.
4. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng
sản:
a) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
b) Thành phần hồ sơ:
- Bản chính:
+ Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;
+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản;
+ Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản đã thực hiện đến
thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực:
+ Các văn bản chứng minh việc tổ chức, cá nhân chuyển
nhượng đã hoàn thành nghĩa vụ quy định tại các điểm b, c, d và e Khoản 2 Điều
42; Khoản 3 Điều 43 Luật Khoáng sản đến thời điểm chuyển nhượng;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức,
cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản hoặc Quyết định thành lập
văn phòng đại diện, chi nhánh tại Việt Nam trong trường hợp là doanh nghiệp nước
ngoài.
Điều 5. Trình tự thực hiện
thủ tục cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm dò
khoáng sản nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Đối với hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thăm dò
khoáng sản ở khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản:
a) Khi nhận được hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầu
tiên có nhu cầu thăm dò khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo công
khai tên tổ chức, cá nhân đó, tên loại khoáng sản và vị trí khu vực đề nghị
thăm dò khoáng sản tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân tỉnh. Thời gian tiếp nhận và thông báo về hồ sơ đề nghị thăm dò
khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khác là 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
đề nghị thăm dò khoáng sản của tổ chức, cá nhân đầu tiên.
b) Trường hợp hết thời gian thông báo quy định tại
điểm a Khoản này mà chỉ có một tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng
sản thì tổ chức, cá nhân đó được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản
khi có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 34 và điểm b, điểm c khoản 2 Điều
40 Luật Khoáng sản.
c) Trường hợp hết thời gian thông báo quy định tại
điểm a khoản này mà có từ hai tổ chức, cá nhân trở lên đã đủ điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều 34 và điểm b, điểm c khoản 2 Điều 40 Luật Khoáng sản nộp hồ sơ
đề nghị thăm dò khoáng sản thì tổ chức, cá nhân được lựa chọn để cấp Giấy phép
thăm dò khoáng sản khi đáp ứng được nhiều nhất các điều kiện sau đây:
- Tại thời điểm xét hồ sơ, có vốn chủ sở hữu chiếm
tỷ lệ lớn nhất so với tổng vốn đầu tư để thực hiện đề án thăm dò.
- Là tổ chức, cá nhân đã tham gia vốn đầu tư điều
tra cơ bản địa chất về khoáng sản ở khu vực dự kiến cấp Giấy phép thăm dò
khoáng sản.
- Có cam kết sau khi thăm dò có kết quả sẽ khai
thác, sử dụng khoáng sản phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nước phù hợp với
quy hoạch khoáng sản đã được phê duyệt.
d) Trường hợp các tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy
phép thăm dò khoáng sản đều đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm c khoản 1
Điều này thì tổ chức, cá nhân nào nộp hồ sơ trước tính theo thời điểm ghi trong
phiếu tiếp nhận hồ sơ sẽ được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.
e) Trường hợp lựa chọn được tổ chức, cá nhân để cấp
phép thăm dò, Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ và
thông báo công khai tên tổ chức, cá nhân được lựa chọn tại trụ sở cơ quan và
trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với các tổ chức, cá
nhân không được lựa chọn để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Sở Tài nguyên và
Môi trường thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Đối với hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản của tổ
chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực chưa thăm dò
khoáng sản:
a) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản tại Bộ phận một cửa Sở Tài
nguyên và Môi trường.
b) Trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Sở
Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra hồ sơ, nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ,
ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, hướng dẫn
một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị thăm dò khoáng sản bổ sung,
hoàn chỉnh hồ sơ.
3. Thẩm định hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản:
a) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc Sở Tài
nguyên và Môi trường phối hợp với các sở ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện, xã nơi có mỏ khoáng sản tiến hành kiểm tra tọa độ diện tích khu vục đề
nghị thăm dò khoáng sản và kiểm tra thực địa.
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ
ngày hoàn thành các công việc quy định tại điểm a Khoản này, Sở Tài nguyên và
Môi trường gửi văn bản xin ý kiến về đề án thăm dò khoáng sản và các vấn đề
liên quan đến việc cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản đến các sở, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã nơi có mỏ khoáng sản.
Trong thời hạn không quá 08 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau
thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì coi như cơ quan được lấy ý kiến
đã đồng ý.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn
lấy ý kiến quy định tại điểm b khoản 3 Điều này, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm tổng hợp ý kiến tham gia vào đề án; thông báo cho tổ chức, cá nhân
đề nghị thăm dò khoáng sản chỉnh sửa, bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Thời gian tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép
thăm dò bổ sung, hoàn thiện hoặc lập lại đề án thăm dò khoáng sản không tính
vào thời gian thẩm định hồ sơ đề nghị thăm dò khoáng sản.
4. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp hoặc không cấp
Giấy phép thăm dò khoáng sản. Trường hợp không cấp Giấy phép thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
5. Trả hồ sơ cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
kết quả của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ
chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản đến nhận kết quả và thực
hiện các nghĩa vụ có liên quan theo quy định.
Điều 6. Trình tự thực hiện
thủ tục gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò
khoáng sản, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản.
1. Tiếp nhận hồ sơ:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng,
trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản nộp hồ sơ tại
Bộ phận một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra,
thẩm định hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ,
ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, hướng dẫn
một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Giải quyết hồ sơ:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra tọa
độ, diện tích khu vực đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện
tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản trong thời hạn không quá 05 ngày làm
việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.
b) Trong thời hạn không quá 13 ngày làm việc kể từ
ngày hoàn thành công việc tại điểm a Khoản này, Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cho phép hoặc không
cho phép gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép
thăm dò khoáng sản. Trường hợp không cho phép thì phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
3. Trả kết quả giải quyết hồ sơ.
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được kết quả của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường
thông báo và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng,
trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép thăm dò khoáng sản.
MỤC 2. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT TRỮ LƯỢNG KHOÁNG SẢN
Điều 7. Hồ sơ đề nghị phê
duyệt trữ lượng khoáng sản.
a) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
b) Thành phần hồ sơ:
- Bản chính:
+ Đơn đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản;
+ Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản kèm theo các
phụ lục, bản vẽ và các tài liệu nguyên thủy liên quan; phụ lục luận giải chỉ
tiêu tạm thời tính trữ lượng khoáng sản;
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công
trình thăm dò khoáng sản đã thi công của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép
thăm dò khoáng sản;
+ Dữ liệu được ghi trên đĩa CD.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Đề án thăm
dò khoáng sản đã được thẩm định và Giấy phép thăm dò khoáng sản.
Điều 8. Trình tự thực hiện
thủ tục phê duyệt trữ lượng khoáng sản.
1. Tiếp nhận hồ sơ:
a) Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị phê duyệt trữ
lượng khoáng sản tại Bộ phận một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm
tra hồ sơ trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường thu phí thẩm định đánh giá trữ lượng khoáng sản
và tiếp nhận hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, hướng dẫn 01
lần bằng văn bản để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ;
2. Kiểm tra báo cáo trữ lượng khoáng sản:
a) Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra toàn
bộ tài liệu báo cáo; kiểm tra thực địa khu vực thăm dò khoáng sản, mẫu lõi
khoan, hào, giếng trong trường hợp xét thấy cần thiết.
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ
ngày hoàn thành các công việc quy định tại điểm a Khoản này, Sở Tài nguyên và
Môi trường gửi báo cáo kết quả thăm dò đến các sở, ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, xã nơi có mỏ khoáng sản để lấy ý kiến góp ý.
Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan.
c) Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc công việc quy định tại điểm b Khoản này, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, hoàn chỉnh hồ sơ.
Trường hợp báo cáo không đạt yêu cầu, Sở Tài nguyên
và Môi trường thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do kèm theo ý kiến nhận xét bằng
văn bản của các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, xã nơi có mỏ
khoáng sản để tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng khoáng sản bổ sung,
hoàn chỉnh báo cáo. Thời gian tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh báo cáo không tính
vào thời gian thẩm định báo cáo.
3. Thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản và
phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò:
a) Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ
ngày hoàn thành nội dung công việc quy định tại điểm c khoản 2 Điều này, Sở Tài
nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan thẩm định báo cáo kết quả thăm dò, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trữ
lượng trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản. Trong trường hơp cần thiết, Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tư vấn kỹ thuật gồm một số
thành viên là đại diện cơ quan quản lý nhà nước có liên quan và một số chuyên
gia có chuyên môn sâu về thăm dò khoáng sản để thẩm định báo cáo kết quả thăm
dò khoáng sản trước khi phê duyệt trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
phép.
b) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc phiên họp thẩm định trữ lượng trong báo cáo kết quả thăm dò
khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành biên bản họp. Trường hợp
phải bổ sung, chỉnh sửa để hoàn thiện báo cáo thăm dò khoáng sản theo ý kiến
phiên họp thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản thông báo cho tổ
chức, cá nhân nêu rõ nội dung cần bổ sung, hoàn thiện kèm theo biên bản họp.
Thời gian tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện báo
cáo thăm dò khoáng sản không tính vào thời gian thẩm định báo cáo.
c) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thăm dò đã bổ sung, hoàn chỉnh của tổ chức, cá
nhân đề nghị phê duyệt trữ lượng, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt trữ lượng khoáng sản theo quy định.
d) Trong thời hạn không quá 03 làm việc, kể từ ngày
nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định phê duyệt trữ lượng
khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản.
4. Trả kết quả phê duyệt trữ lượng khoáng sản
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt trữ
lượng đến nhận kết quả và thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan.
MỤC 3. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP,
GIA HẠN, TRẢ LẠI GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, TRẢ LẠI MỘT PHẦN DIỆN TÍCH KHU
VỰC KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN; CẤP, GIA HẠN,
TRẢ LẠI GIẢY PHÉP KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN
Điều 9. Hồ sơ cấp, gia hạn,
trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, trả lại một phần diện tích khu vực khai
thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản:
a) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
b) Thành phần hồ sơ:
- Bản chính:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác khoáng sản;
+ Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản;
+ Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết
định phê duyệt.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực:
+ Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trữ
lượng khoáng sản;
+ Văn bản xác nhận trúng đấu giá trong trường hợp đấu
giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò;
+ Giấy chứng nhận đầu tư;
+ Báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo quyết
định phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường kèm theo giấy xác nhận của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
+ Văn bản xác nhận vốn chủ sở hữu theo quy định tại
Điểm c Khoản 2 Điều 53 Luật Khoáng sản.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng
sản:
a) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
b) Thành phần hồ sơ:
- Bản chính:
+ Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác khoáng sản;
+ Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề
nghị gia hạn;
+ Báo cáo kết quả hoạt động khai thác tính đến thời
điểm đề nghị gia hạn.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực: Các văn bản
chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy định tại các Điểm a, b, c, đ, e và g Khoản
2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến thời điểm đề nghị gia hạn.
3. Hồ sơ đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng
sản hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản:
a) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
b) Thành phần hồ sơ:
- Bản chính:
+ Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản
hoặc trả lại một phần diện tích khu vực khai thác khoáng sản;
+ Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề
nghị trả lại;
+ Giấy phép khai thác khoáng sản;
+ Báo cáo kết quả hoạt động khai thác tính đến thời
điểm để nghị trả lại;
+ Đề án đóng cửa mỏ trong trường hợp trả lại Giấy
phép khai thác khoáng sản.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực:
+ Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy
định tại các Điểm a, b, c, đ, e và g Khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến
thời điểm đề nghị trả lại.
4. Hồ sơ đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác
khoáng sản:
a) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
b) Thành phần hồ sơ:
- Bản chính:
+ Đơn đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng
sản;
+ Hợp đồng chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản,
kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
+ Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm đề
nghị chuyển nhượng;
+ Báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản
tính đến thời điểm đề nghị chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực:
+ Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy
định tại các Điểm a, b, c, đ và g Khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến thời
điểm chuyển nhượng;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
+ Giấy chứng nhận đầu tư của tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản.
Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp,
gia hạn, trả lại Giấp phép khai thác tận thu khoáng sản.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản:
a) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
b) Thành phần hồ sơ:
- Bản chính:
+ Đơn đề nghị cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng
sản;
+ Bản đồ khu vực khai thác tận thu khoáng sản;
+ Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo quyết
định phê duyệt.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực:
+ Giấy chứng nhận đầu tư;
+ Báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo quyết
định phê duyệt hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường kèm theo giấy xác nhận của cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
+ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác tận
thu khoáng sản:
a) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
b) Thành phần hồ sơ:
- Bản chính:
+ Đơn đề nghị gia hạn Giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản;
+ Báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản tính
đến thời điểm đề nghị gia hạn.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực:
+ Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ qui
định tại các Điểm a, b, c, đ, e và g Khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tỉnh đến
thời điểm đề nghị gia hạn.
3. Hồ sơ đề nghị trả lại Giấy phép khai thác tận
thu khoáng sản:
a) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
b) Thành phần hồ sơ:
- Bản chính:
+ Đơn đề nghị trả lại Giấy phép khai thác tận thu
khoáng sản;
+ Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản;
+ Báo cáo kết quả khai thác tận thu khoáng sản tính
đến thời điểm đề nghị trả lại giấy phép;
+ Đề án đóng cửa mỏ.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực:
+ Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ quy
định tại các Điểm a, b, c, đ, e và g Khoản 2 Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến
thời điểm đề nghị trả lại.
Điều 11. Trình tự thực hiện
việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
1. Tiếp nhận hồ sơ:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác
khoáng sản nộp hồ sơ đề nghị khai thác tại Bộ phận một cửa Sở Tài nguyên và Môi
trường.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra,
thẩm định hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ,
ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, hướng dẫn
một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Thẩm định hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ
ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
hoàn thành việc kiểm tra tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác khoáng sản
và kiểm tra thực địa;
b) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ
ngày hoàn thành các công việc quy định tại điểm a khoản này, Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm gửi văn bản xin ý kiến đến các sở, ngành liên quan và
Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã nơi có mỏ khoáng sản để lấy ý kiến góp ý bằng văn
bản về việc cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
Trong thời hạn không quá 08 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Sở Tài nguyên và Môi trường, cơ quan được
lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan. Sau
thời hạn nêu trên mà không có văn bản trả lời thì coi như cơ quan được lấy ý kiến
đã đồng ý.
Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc công việc quy định tại điểm b Khoản này, Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản,
hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp phép hoặc không
cấp phép. Trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết định cấp giấy phép khai thác khoáng sản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Tài nguyên và Môi trường thông báo, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân và thu các
khoản phí, lệ phí cấp phép theo quy định.
Điều 12. Trình tự thực hiện
cấp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
1. Tiếp nhận hồ sơ:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép khai thác
tận thu khoáng sản nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra,
thẩm định hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ,
ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, hướng dẫn
một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Thẩm định hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ
ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra
tọa độ, diện tích khu vực đề nghị khai thác tận thu khoáng sản và kiểm tra thực
địa;
b) Trong thời hạn không quá 11 ngày làm việc, kể từ
ngày hoàn thành công việc quy định tại điểm a khoản này, Sở Tài nguyên và Môi
trường hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cấp phép hoặc không
cấp phép. Trường hợp không cấp phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được kết quả của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
thông báo, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân và thu các khoản phí, lệ phí cấp
phép theo quy định.
Điều 13. Trình tự thực hiện
thủ tục gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép
khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
1. Tiếp nhận hồ sơ:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng,
trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả
lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa Sở Tài
nguyên và Môi trường.
b) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Sở Tài nguyên
và Môi trường kiểm tra, thẩm định hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, ban
hành văn bản tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, hướng dẫn một
lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Thẩm định hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ
ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra
tọa độ, thực địa, diện tích khu vực đề nghị gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một
phần diện tích, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản; đối với trường hợp gia
hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản thì thời hạn hoàn thành các
công việc trên không quá 03 ngày làm việc.
b) Trong thời hạn không quá 14 ngày làm việc, kể từ
ngày hoàn thành công việc quy định tại điểm a khoản này, Sở Tài nguyên và Môi
trường hoàn thành việc thẩm định các tài liệu, hồ sơ và các nội dung khác có
liên quan đến gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy
phép khai thác khoáng sản; đối với trường hợp gia hạn, trả lại Giấy phép khai
thác tận thu khoáng sản thì thời hạn hoàn thành các công việc trên không quá 05
ngày làm việc.
c) Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc cho phép hoặc không
cho phép gia hạn, chuyển nhượng, trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép
khai thác khoáng sản; gia hạn, trả lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
Trong trường hợp không cho phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Trả kết quả giải quyết hồ sơ:
Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được kết quả của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường
thông báo và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn, chuyển nhượng,
trả lại một phần diện tích, trả lại Giấy phép khai thác khoáng sản; gia hạn, trả
lại Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản.
MỤC 4. THU HỒI, CHẤM DỨT HIỆU LỰC GIẤY PHÉP THĂM DÒ,
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN; THU HỒI GIẤY PHÉP KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN
Điều 14. Thu hồi, chấm dứt
hiệu lực Giấy phép thăm dò khoáng sản.
1. Giấy phép thăm dò khoáng sản bị thu hồi trong
các trường hợp sau đây:
a) Sau 06 tháng, kể từ ngày giấy phép có hiệu lực,
tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản không tiến hành thăm dò, trừ trường hợp bất
khả kháng;
b) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản vi phạm một
trong các nghĩa vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản 2 Điều 42 của
Luật Khoáng sản mà không khắc phục trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản có thông báo bằng văn bản;
c) Khu vực được phép thăm dò khoáng sản bị công bố
là khu vực cấm hoạt động khoáng sản hoặc khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng
sản.
2. Giấy phép thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực
khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép bị thu hồi;
b) Giấy phép hết hạn;
c) Giấy phép được trả lại;
d) Tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản giải thể hoặc
phá sản.
3. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Giấy phép
thăm dò khoáng sản chấm dứt hiệu lực theo quy định tại các điểm a, b và c khoản
2 Điều này, tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản phải di chuyển toàn bộ tài sản
của mình và của các bên liên quan ra khỏi khu vực thăm dò; san lấp công trình
thăm dò, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, phục hồi môi trường, đất đai; giao nộp mẫu
vật, thông tin về khoáng sản đã thu thập được cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Quy định này không áp dụng đối với trường hợp tổ chức, cá nhân thăm dò khoáng sản
đang đề nghị gia hạn Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc cấp Giấy phép khai thác
khoáng sản.
Điều 15. Thu hồi, chấm dứt
hiệu lực Giấy phép khai thác khoáng sản.
1. Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi trong
các trường hợp sau đây:
a) Sau 12 tháng, kể từ ngày giấy phép có hiệu lực,
tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa xây dựng cơ bản mỏ, trừ trường hợp bất
khả kháng;
b) Sau 12 tháng, kể từ ngày dự kiến bắt đầu khai
thác, tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản chưa tiến hành khai thác, trừ trường
hợp bất khả kháng;
c) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản vi phạm một
trong các nghĩa vụ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e và g Khoản 2 Điều 55
của Luật Khoáng sản mà không khắc phục trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về khoáng sản có thông báo bằng văn bản;
d) Khu vực được phép khai thác khoáng sản bị công bố
là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
2. Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực
khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép bị thu hồi;
b) Giấy phép hết hạn;
c) Giấy phép được trả lại;
d) Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản giải thể
hoặc phá sản.
3. Khi Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu
lực thì các công trình, thiết bị bảo đảm an toàn mỏ, bảo vệ môi trường ở khu vực
khai thác khoáng sản thuộc sở hữu nhà nước, không được tháo dỡ, phá huỷ. Trong
thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực,
tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải di chuyển tài sản còn lại của mình
và của các bên có liên quan ra khỏi khu vực khai thác khoáng sản, sau thời hạn
này tài sản còn lại thuộc sở hữu nhà nước.
4. Trong thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này, tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện các nghĩa vụ có liên quan đến
việc đóng cửa mỏ, cải tạo, phục hồi môi trường và đất đai theo quy định của Luật
Khoáng sản và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Thu hồi Giấy phép
khai thác tận thu khoáng sản.
1. Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị thu hồi
trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản
không thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 69 của Luật Khoáng sản;
b) Khu vực khai thác tận thu khoáng sản bị công bố
là khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
2. Khi Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản bị
thu hồi hoặc hết hạn thì tổ chức, cá nhân khai thác tận thu khoáng sản phải di
chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực khai thác, thực hiện công tác cải
tạo, phục hồi môi trường.
3. Trường hợp Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản
bị thu hồi theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì tổ chức, cá nhân khai
thác tận thu khoáng sản được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
MỤC 5. ĐÓNG CỬA MỎ KHOÁNG SẢN
Điều 17. Đóng cửa mỏ
khoáng sản.
Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập đề
án đóng cửa mỏ đối với toàn bộ hoặc một phần diện tích khai thác khoáng sản
trong các trường hợp sau đây:
1. Đã khai thác hết toàn bộ hoặc một phần trữ lượng;
2. Giấy phép khai thác khoáng sản chấm dứt hiệu lực
nhưng chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản trong khu vực khai thác khoáng sản.
Điều 18. Hồ sơ đóng cửa mỏ
khoáng sản:
a) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
b) Thành phần hồ sơ:
- Bản chính:
+ Đơn đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản;
+ Đề án đóng cửa mỏ khoáng sản;
+ Giấy phép khai thác khoáng sản;
+ Bản đồ hiện trạng khu vực đóng cửa mỏ khoáng sản
tại thời điểm đề nghị đóng của mỏ.
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực:
+ Các văn bản chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ qui
định tại Điểm a, b, c, đ, e và g Khoản 2, Điều 55 Luật Khoáng sản tính đến thời
điểm đề nghị đóng cửa mỏ.
Điều 19. Lập và tổ chức thực
hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản.
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải lập đề
án đóng cửa mỏ khoáng sản, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước khi thực
hiện.
2. Trường hợp tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản
giải thể, phá sản hoặc không có khả năng thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
thì Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ năng lực lập, thực hiện
đề án đóng cửa mỏ khoáng sản. Kinh phí thực hiện đề án đóng cửa mỏ khoáng sản
được lấy từ tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của tổ chức, cá nhân được
phép khai thác.
Điều 20. Trình tự thực hiện
đóng cửa mỏ khoáng sản.
1. Tiếp nhận hồ sơ:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản
nộp hồ sơ tại Bộ phận một cửa Sở Tài nguyên và Môi trường.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra,
thẩm định hồ sơ trong thời hạn 02 ngày làm việc. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ,
ban hành văn bản tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ, hướng dẫn
một lần bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
2. Thẩm định hồ sơ:
a) Trong thời hạn không quá 05: ngày làm việc, kể từ
ngày có văn bản tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra
hồ sơ đề nghị đóng cửa mỏ khoáng sản và kiểm tra thực địa;
b) Trong thời hạn không quá 11 ngày làm việc, kể từ
ngày hoàn thành công việc quy định tại điểm a khoản này, Sở Tài nguyên và Môi
trường hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đóng cửa mỏ hoặc
không đóng cửa mỏ. Trường hợp không đóng cửa mỏ thì phải trả lời bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
4. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được kết
quả của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông
báo, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân và thu các khoản phí, lệ phí theo quy định.
Chương 3.
QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN
KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 21. Những quy định
chung.
1. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai
thác khoáng sản phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 8 và không thuộc đối
tượng quy định tại Điều 9 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính
phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản chỉ được
tiến hành khi có ít nhất 03 tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia đấu giá.
3. Chỉ tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại
các khu vực đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu giá.
4. Giá khởi điểm do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
trước khi tổ chức đấu giá. Giá khởi điểm trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản
không thấp hơn tiền cấp quyền khai thác khoáng sản.
5. Tiền đặt trước là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân
tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải nộp trước khi tham gia phiên đấu
giá được tính bằng đồng Việt Nam; Tiền đặt trước được hoàn trả cho tổ chức, cá
nhân tham gia đấu giá ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá, trừ trường hợp quy định
tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP.
Điều 22. Đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
1. Phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản do tổ
chức bán đấu giá chuyên nghiệp điều hành. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ
quan thường trực chuẩn bị hồ sơ, tài liệu trước và sau phiên đấu giá.
2. Trong trường hợp mỏ khoáng sản có cấu trúc địa
chất phức tạp hoặc không thuê được tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đấu giá để tổ chức đấu giá quyền
khai thác khoáng sản. Thành phần Hội đồng đấu giá không quá 11 thành viên, bao
gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là 01 lãnh đạo Ủy ban nhân dân
tỉnh;
b) Các thành viên là đại diện lãnh đạo các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây
dựng và đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có khu vực khoáng sản
được đưa ra đấu giá và một số chuyên gia thuộc lĩnh vực chuyên sâu; đại diện của
Sở Tài nguyên và Môi trường là thư ký Hội đồng.
Thường trực Hội đồng đấu giá là Sở Tài nguyên và
Môi trường.
Điều 23. Lập kế hoạch và
thông báo khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ mời đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
1. Căn cứ lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác
khoáng sản.
- Các khu vực hoạt động khoáng sản thuộc quy hoạch
khoáng sản quy định tại Điểm b, c và Điểm d Khoản 1 Điều 10 Luật Khoáng sản đã
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng
sản quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 78 Luật Khoáng sản đã được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt;
- Kết quả và tình hình thực tế hoạt động khai thác,
chế biến sâu khoáng sản trên địa bàn các địa phương và cả nước; nhu cầu khoáng
sản cho phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, vùng và của cả nước trong
năm tiếp theo.
2. Trách nhiệm lập, phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
- Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều này, hàng năm Sở
Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu
giá quyền khai thác khoáng sản và đăng tải công khai trên trang thông tin điện
tử của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ mời đấu
giá quyền khai thác khoáng sản theo nội dung quy định tại Điều 15 Nghị định số
22/2012/NĐ-CP và tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác
khoáng sản của tổ chức, cá nhân có nhu cầu tham gia.
Thời hạn tiếp nhận hồ sơ là 30 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc thông báo thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
quy định tại Khoản 1 Điều 18 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP.
3. Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ
ngày hết hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường
tiến hành xét chọn hồ sơ để lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia
phiên đấu giá và báo cáo Chủ tịch Hội đồng đấu giá. Những hồ sơ không được xét
chọn, phải thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân biết.
Trường hợp đấu giá thông qua tổ chức đấu giá chuyên
nghiệp, Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển hồ sơ đấu giá của các tổ chức, cá
nhân được xét chọn tham gia đấu giá cho tổ chức đấu giá chuyên nghiệp để thực
hiện đấu giá theo quy định.
4. Trong thời hạn không quá 30 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả xét chọn hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác
khoáng sản, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức đấu giá chuyên nghiệp phải tổ
chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thông
báo công khai danh sách tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá tại trụ sở
cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh trước
khi tiến hành phiên đấu giá; thông báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm họp
trao đổi về các thông tin liên quan đến phiên đấu giá; thời điểm khảo sát thực
địa khu vực đấu giá; thời gian nộp phí tham gia đấu giá và tiền đặt trước cho tổ
chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá.
Điều 24. Trình tự, nguyên
tắc tiến hành phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Trước khi tiến hành phiên đấu giá, người tham
gia đấu giá phải xuất trình Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp giấy giới thiệu tư cách của tổ chức được tham gia phiên đấu giá; xuất
trình giấy chứng minh nhân dân và giấy biên nhận đã nộp phí tham gia đấu giá;
tiền đặt trước hoặc giấy bảo lãnh dự đấu giá. Một tổ chức tham gia đấu giá chỉ
được cử không quá 03 người tham gia phiên đấu giá, trong đó có 01 người đại diện
được phát giá.
2. Mở đầu phiên đấu giá, thư ký Hội đồng đấu giá giới
thiệu các thành viên Hội đồng đấu giá và đại diện cơ quan, tổ chức có liên
quan; phổ biến nội quy phiên đấu giá; công bố danh sách tổ chức, cá nhân được
tham gia phiên đấu giá; điểm danh người tham gia đấu giá và người phát giá; giải
đáp các câu hỏi (nếu có).
3. Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành
phiên đấu giá tiến hành phiên đấu giá theo hình thức đấu giá bằng phiếu kín trực
tiếp từng vòng đấu giá, liên tục không gián đoạn trong suốt phiên đấu giá.
Phiên đấu giá chỉ kết thúc sau khi đã xác định được người trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
Người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản là tổ
chức, cá nhân duy nhất có phiếu trả giá cao nhất so với giá khởi điểm sau tất cả
các vòng đấu giá hoặc là tổ chức, cá nhân trúng khi bốc thăm trong trường hợp
quy định tại khoản 6 Điều này.
4. Sau mỗi vòng đấu giá, Chủ tịch Hội đồng đấu giá
hoặc người điều hành phiên đấu giá thông báo công khai mức trả giá cao nhất của
vòng bỏ phiếu. Trường hợp có từ hai phiếu trở lên trả giá cao nhất bằng nhau
thì Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá tiếp tục phát phiếu
để bắt đầu trả giá cho vòng đấu giá tiếp theo.
Giá khởi điểm của vòng đấu giá tiếp theo là mức giá
trả cao nhất của vòng đấu giá kế trước. Giá ghi trong phiếu tham gia đấu giá là
hợp lệ khi có giá trị bằng giá khởi điểm cộng với số nguyên lần bước giá.
5. Mọi diễn biến trong phiên đấu giá quyền khai
thác khoáng sản phải lập thành biên bản. Kết thúc phiên đấu giá quyền khai thác
khoáng sản, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá công bố
công khai kết luận của Hội đồng và người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải ký vào biên bản
đấu giá ngay tại phiên đấu giá.
6. Các trường hợp đặc biệt
a) Trường hợp liên tiếp qua ba vòng đấu giá mà vẫn
có từ hai người trở lên phát giá cao nhất bằng nhau, Chủ tịch Hội đồng đấu giá
hoặc người điều hành phiên đấu giá tổ chức bốc thăm công khai để chọn người
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản từ chối nhận kết quả trúng đấu giá thì người trả giá thấp
hơn liền kề được Hội đồng đấu giá xem xét phê duyệt trúng giá bổ sung;
c) Trường hợp người trúng giá bổ sung từ chối không
nhận kết quả trúng đấu giá thì Hội đồng đấu giá ra văn bản hủy bỏ kết quả phiên
đấu giá và báo cáo bằng văn bản cho cơ quan có thẩm quyền cấp phép để xem xét,
quyết định.
Điều 25. Phê duyệt kết quả
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
1. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ
ngày kết thúc phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi
trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Hồ sơ
bao gồm:
a) Biên bản phiên đấu giá;
b) Hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá của tổ chức, cá
nhân trúng đấu giá;
c) Dự thảo văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá.
2. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá, Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Trường hợp không phê duyệt phải
có thông báo bằng văn bản, nêu rõ lý do và các yêu cầu bổ sung (nếu có).
3. Văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá là căn cứ
pháp lý để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, cấp phép hoạt động khoáng sản cho tổ
chức, cá nhân trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
Điều 26. Thông báo kết quả
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tiền trúng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản.
1. Kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
phải được thông báo công khai tại trụ sở cơ quan Sở Tài nguyên và Môi trường và
trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh ngay sau khi kết thúc phiên đấu
giá.
2. Giá trị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
sau khi đấu giá ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản được xác định là tiền
trúng đấu giá của tổ chức, cá nhân được tính bằng đồng Việt Nam. Thời điểm xác
định tiền trúng đấu giá ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá.
3. Giá trị trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
khi đấu giá ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản là tỷ lệ phần trăm trữ lượng
khoáng sản nằm trong khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Thời điểm xác
định tiền trúng đấu giá trước khi cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
4. Phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền
trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN THĂM DÒ, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VÀ SỬ DỤNG BẾN BÃI ĐỂ CHỨA, TRUNG CHUYỂN
KHOÁNG SẢN
Điều 27. Trách nhiệm bảo vệ
khoáng sản của tổ chức, cá nhân.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có trách
nhiệm:
a) Khi thăm dò khoáng sản phải đánh giá tổng hợp và
báo cáo đầy đủ các loại khoáng sản phát hiện được trong khu vực thăm dò cho cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép;
b) Khi khai thác khoáng sản phải áp dụng công nghệ
tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối
đa các loại khoáng sản được phép khai thác; nếu phát hiện khoáng sản mới phải
báo cáo ngay cho Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh; quản
lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc khoáng sản chưa thu
hồi được.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm:
Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất
đang sử dụng; không được tự ý khai thác khoáng sản, trừ trường hợp quy định tại
Điểm b Khoản 2 Điều 64 của Luật Khoáng sản.
Điều 28. Tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản.
1. Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải nộp
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản. Nhà nước thu tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản thông qua đấu giá hoặc không đấu giá.
2. Tiền cấp quyền khai thác khoáng sản được xác định
căn cứ vào giá, trữ lượng, chất lượng khoáng sản, loại hoặc nhóm khoáng sản, điều
kiện khai thác khoáng sản.
Điều 29. Thủ tục cho thuê
đất phục vụ thăm dò, khai thác khoáng sản và làm bến bãi để chứa và trung chuyển
khoáng sản.
Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện thăm dò, khai thác
khoáng sản có nhu cầu sử dụng đất để phục vụ cho hoạt động khoáng sản và làm bến
bãi để chứa và trung chuyển khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật và
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 30. Ủy ban nhân dân tỉnh
thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản trên địa
bàn tỉnh theo thẩm quyền; cho thuê đất theo quy định của pháp luật để thực hiện
các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản và sử dụng bến bãi để chứa và trung
chuyển khoáng sản trong tỉnh.
Điều 31. Sở Tài nguyên và
Môi trường là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về khoáng sản, sử dụng bến bãi để chứa và trung chuyển khoáng sản trên
địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ cụ thể:
1. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân có nhu cầu thăm dò,
khai thác khoáng sản lập hồ sơ, đề án; tiếp nhận hồ sơ; tổ chức thẩm định hồ
sơ, kiểm tra thực địa, lấy ý kiến của các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện, xã nơi có khoáng sản.
2. Xây dựng kế hoạch, biện pháp phối, kết hợp với
các ngành chức năng trong tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã nơi có khoáng sản
thực hiện việc giám sát, thanh tra, kiểm tra công tác quản lý và bảo vệ tài
nguyên khoáng sản tại địa phương theo quy định; việc chấp hành pháp luật của
các tổ chức, cá nhân có hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng bến bãi để chứa
và trung chuyển khoáng sản.
3. Giải quyết hoặc tham gia giải quyết việc tranh
chấp về hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, sử dụng bến bãi để chứa và
trung chuyển khoáng sản; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về khoáng
sản.
Điều 32. Các sở, ban,
ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật có trách nhiệm như sau:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc thực hiện các nội dung thỏa thuận về an toàn đê
điều và thoát lũ của các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, sử dụng bến bãi
trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Xây dựng: Lập quy hoạch thăm dò, khai thác
khoáng sản làm vật liệu xây dựng và quy hoạch bến bãi chứa vật liệu xây dựng
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Sở Công thương: Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân
khai thác khoáng sản lập hồ sơ thiết kế mỏ, tổ chức thẩm định phê duyệt theo
quy định của pháp luật (có sự tham gia của các sở ngành liên quan).
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân khai thác khoáng sản lập Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
5. Sở Tài chính: Chủ trì phối hợp cơ quan thuế và
các đơn vị có liên quan tăng cường các biện pháp kiểm tra quản lý thu thuế,
phí, lệ phí về hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản; tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh cơ chế điều tiết khoản thu từ hoạt động khoáng sản để hỗ trợ phát triển
kinh tế - xã hội cho các địa phương có hoạt động khoáng sản; đồng thời hướng dẫn
quản lý sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khoáng sản.
6. Công an tỉnh, Bộ đội biên phòng tỉnh: Phối hợp với
các sở ngành liên quan tham gia các đợt thanh tra liên ngành trên toàn tỉnh để
xử lý các hành vi vi phạm quy định của pháp luật về khoáng sản; Chỉ đạo tăng cường
công tác tuần tra, thanh tra, kiểm tra để phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm pháp luật khoáng sản.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Thỏa thuận, giới thiệu địa điểm sử dụng đất làm
bến bãi để chứa và trung chuyển khoáng sản cho các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản sau khi đã thống nhất với các sở ngành liên quan theo thẩm quyền.
b) Chỉ đạo, thực hiện công tác giải phóng mặt bằng;
Phối hợp với các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản triển khai công tác bồi
thường thiệt hại để giải phóng mặt bằng và các điều kiện liên quan khác cho các
tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án thăm dò, khai thác khoáng sản, sử dụng bến
bãi để chứa và trung chuyển khoáng sản theo quy định của pháp luật và quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn chỉ đạo và kiểm
tra, giám sát việc thi hành pháp luật về khoáng sản của Ủy ban nhân dân cấp xã
và các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; kiến nghị và xử lý kịp thời các
hành vi vi phạm theo thẩm quyền.
d) Phối hợp với các ngành chức năng của tỉnh chỉ đạo
thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa được khai thác ở địa
phương, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo đảm
an ninh, trật tự xã hội, bảo vệ tính mạng, sức khỏe của nhân dân, tài sản của
nhà nước và của công dân.
e) Phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường
thực hiện tốt việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân lập hồ sơ hoạt động khoáng sản;
tham gia thẩm tra thực địa, thẩm tra hồ sơ để cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản.
8. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a) Giải quyết theo thẩm quyền các vấn đề có liên
quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường,
khoáng sản chưa khai thác theo quy định của pháp luật; bảo đảm an ninh, trật tự
an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản.
c) Phối hợp chặt chẽ với ngành tài nguyên và môi
trường thực hiện các công việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân lập hồ sơ hoạt động
khoáng sản; tham gia kiểm tra thực địa, thẩm tra hồ sơ để cấp Giấy phép hoạt động
khoáng sản; phối hợp với cơ quan thanh tra, kiểm tra giải quyết các tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo có nội dung liên quan đến hoạt động khoáng sản tại địa
phương.
Điều 33. Công tác thanh
tra, kiểm tra hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng bến bãi để chứa và trung
chuyển khoáng sản:
1. Thanh tra chuyên ngành Tài nguyên và Môi trường
thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 83 của Luật Khoáng sản; chủ trì phối
hợp với thanh tra các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức các đợt thanh
tra, kiểm tra liên ngành, giám sát hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, sử
dụng bến bãi để chứa và trung chuyển khoáng sản bảo đảm đúng quy định hiện hành
của Nhà nước và của tỉnh; bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, bảo vệ môi trường,
sinh thái và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên trên địa bàn tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh theo dõi, tổng hợp và tổ chức thực
hiện việc thanh tra định kỳ theo thẩm quyền và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thường
xuyên thanh tra, kiểm tra các hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản, sử dụng
bến bãi thuộc địa bàn quản lý, kịp thời xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền;
báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 34. Xử lý vi phạm.
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản, sử dụng bến
bãi để chứa và trung chuyển khoáng sản có hành vi vi phạm Quy định này; các cơ
quan quản lý nhà nước các cấp không thực hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng
chức vụ, quyền hạn, cố ý làm trái các quy định gây thiệt hại cho Nhà nước, cho
các tổ chức, cá nhân tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử
lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hiện
hành.
2. Khiếu nại, tố cáo có liên quan trong quá trình tổ
chức thực hiện hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng bến bãi để chứa và trung
chuyển khoáng sản được giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại và Luật Tố
cáo.
Điều 35. Tổ chức, cá nhân
được cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản trước
ngày Luật Khoáng sản có hiệu lực (01/7/2011) thì được tiếp tục thực hiện đến hết
thời hạn quy định trong giấy phép.
Kể từ ngày Luật Khoáng sản có hiệu lực, tổ chức, cá
nhân đang thực hiện theo giấy phép khai thác được cấp trước ngày Luật Khoáng sản
có hiệu lực phải nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản đối với phần trữ lượng
khoáng sản chưa khai thác.
Điều 36. Trong quá trình triển
khai thực hiện quy định nếu có vướng mắc hoặc vấn đề phát sinh, các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các cấp, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tài nguyên và
Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ
sung kịp thời./.