ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1722/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 30
tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật
về khoáng sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 540/TTr-STNMT ngày 13/7/2018 về việc ban hành phương án
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hưng Yên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này phương án bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu VT; TNMT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Thế Cử
|
PHƯƠNG ÁN
BẢO
VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1722/QĐ-UBND ngày 30/7/2018 của UBND tỉnh
Hưng Yên)
Nhằm đảm bảo quản lý, bảo vệ có hiệu quả tài nguyên
khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh; ngăn chặn, xử lý các hoạt động
khai thác khoáng sản trái phép, bảo vệ môi trường, sinh thái, đảm bảo an ninh
trật tự trong khu vực; tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài
nguyên khoáng sản; cụ thể hóa công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai
thác trên địa bàn tỉnh; thực hiện quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18 Luật
Khoáng sản năm 2010, Điều 13 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của
Chính phủ, quy định về phương pháp thu, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng
sản; Điều 17, Điều 18 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ,
quy định chi tiết một số điều của Luật Khoáng sản. Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành phương án bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh,
như sau:
I - Tiềm năng khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên
Hưng Yên là tỉnh có khoáng sản hạn chế về chủng loại,
khoáng sản chủ yếu là nguồn cát trên sông Hồng, sông Luộc với trữ lượng khoảng
83.469.460 m3 đủ đáp ứng nhu cầu xây dựng của tỉnh. Đất sét sản xuất
gạch ngói nung phân bố trên diện rộng của tỉnh trữ lượng khoảng 138.265.500 m3.
Nước khoáng thiên nhiên tại trị trấn Như Quỳnh, huyện Văn Lâm đang được khai
thác sử dụng. Nước nóng tại Tống Trân, huyện Phù Cừ đang được điều tra đánh
giá. Than nâu thuộc bể than đồng bằng sông Hồng có trữ lượng lớn (khoảng trên
30 tỷ tấn), đang được điều tra đánh giá tiềm năng trữ lượng. Tiềm năng khoáng sản
tỉnh Hưng Yên được điều tra đánh giá và đưa vào Quy hoạch thăm dò, khai thác
khoáng sản để chế biến làm vật liệu xây dựng thông thường tỉnh Hưng Yên đến năm
2020.
II - Thực trạng công tác quản lý
nhà nước về khoáng sản và hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hưng Yên
1- Về ban hành văn bản và công tác tuyên truyền,
phổ biến pháp luật về khoáng sản.
Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Hưng Yên đã có những chủ
trương, chính sách và các biện pháp cụ thể chỉ đạo các ngành chức năng, các địa
phương tăng cường công tác quản lý về khoáng sản đặc biệt là cát lòng sông. UBND
tỉnh Hưng Yên đã có nhiều văn bản chỉ đạo tăng cường công tác quản lý nhà nước
đối với các hoạt động khoáng sản, giao các Sở, ngành chức năng liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm
trong khai thác, vận chuyển, kinh doanh cát, sỏi trái phép trên địa bàn tỉnh.
Hàng năm, UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì tổ chức công tác tập huấn và phối hợp với cơ quan báo, đài của tỉnh
tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về Luật Khoáng sản cho cán bộ cấp
huyện, cấp xã và các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo các cơ quan Báo, Đài của tỉnh thường xuyên
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản.
Tổng hợp, công khai số điện thoại đường dây nóng của
lãnh đạo các phòng chuyên môn Sở Tài nguyên và Môi trường, Công an tỉnh; lãnh đạo
UBND, Trưởng Công an các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường để nhân
dân kịp thời phản ánh.
2 - Công tác cấp phép hoạt động khoáng sản
Đến thời điểm 01/7/2018, tình hình cấp phép hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hưng Yên như sau:
2.1 - Cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản:
- UBND tỉnh đã cấp 23 Giấy phép (11 Giấy phép thăm
dò cát và 12 Giấy phép thăm dò đất sét sản xuất gạch ngói); trong đó khu vực
khoáng sản đang còn hiệu lực thăm dò: 01 (khu vực, đất sét làm nguyên liệu sản
xuất gạch tuynel tại xã Tống Trân, huyện Phù Cừ); cấp phép thăm dò, đã phê duyệt
trữ lượng đang làm thủ tục cấp phép khai thác, gồm 04 khu vực (Phụ lục 3)
- Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cấp 01 Giấy phép
(Than nâu).
2.2 - Cấp Giấy phép khai thác khoáng sản:
- UBND tỉnh đã cấp 19 Giấy phép (12 Giấy phép khai
thác cát và 07 Giấy phép khai thác đất sét sản xuất gạch ngói); trong đó đang
còn hiệu lực, gồm 18 khu vực (Phụ lục 2).
- Bộ Tài nguyên và Môi trường đã cấp 01 Giấy phép
(Nước khoáng LaVie).
2.3 - Các nguồn khoáng sản đã phát hiện: Nước nóng
tại Tống Trân, huyện Phù Cừ, đang được điều tra, đánh giá.
3 - Công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
trên địa bàn tỉnh
UBND tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu
văn bản chỉ đạo các ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố tăng cường công
tác quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh, gắn trách nhiệm cho người đứng đầu
các sở, ngành và địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác.
UBND tỉnh giao Công an tỉnh chỉ đạo các phòng chức
năng thường xuyên tổ chức tuần tra, kiểm soát tàu thuyền khai thác cát trên
sông, phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương của Hà Nam, Thái Bình phòng
ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi khai thác cát trái
phép tại các địa bàn giáp ranh, kết quả: Từ năm 2014 đến nay Công an các đơn vị,
địa phương đã xử phạt trên 2.300 trường hợp vi phạm các quy định trong lĩnh vực
giao thông đường thủy nội địa, phạt tiền trên 4,1 tỷ đồng và bắt giữ 64 trường
hợp khai thác cát trái phép, xử phạt trên 1,5 tỷ đồng; kiểm tra, xử phạt trên
30 bến bãi vi phạm các quy định về giao thông đường thủy nội địa, phạt tiền
trên 110 triệu đồng;
Riêng năm 2017 đến nay Công an các đơn vị địa
phương đã phát hiện bắt giữ 26 trường hợp khai thác cát trái phép, xử phạt tiền
924.000.000 đồng, tịch thu 11 đầu máy nổ, 6 sên hút và hàng chục mét ống cao
su; bàn giao Công an tỉnh Hà Nam 2 trường hợp để xử lý theo quy định; đang xác
minh, đề xuất xử lý 2 trường hợp. Sở Tài nguyên và Môi trường đã kiểm tra tất cả
10 doanh nghiệp được cấp phép khai thác cát, xử phạt 02 doanh nghiệp số tiền
200 triệu, tước quyền sử dụng giấy phép 02 tháng và 01 doanh nghiệp khai thác đất
số tiền 47,5 triệu, tước quyền sử dụng giấy phép 04 tháng.
4- Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
4.1- Tồn tại, hạn chế
Hoạt động khai thác khoáng sản trái phép vẫn còn diễn
ra ở một vài nơi trên địa bàn tỉnh nhất là đối với khoáng sản đất làm nguyên liệu
sản xuất gạch ngói, san lấp, cát làm vật liệu xây dựng. Trong khi chính quyền địa
phương chưa có biện pháp ngăn chặn triệt để; sự phối hợp giữa các cấp, các
ngành, các địa phương chưa đồng bộ; công tác thanh, kiểm tra xử lý những hành
vi vi phạm pháp luật chưa nghiêm.
4.2. Nguyên nhân
- Nhận thức pháp luật về khoáng sản của các tổ chức,
cá nhân, kể cả cán bộ quản lý và một bộ phận người dân chưa được cao, chưa ý thức
được trách nhiệm trong công tác bảo vệ, sử dụng khoáng sản.
- Các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực khoáng
sản còn nhiều bất cập, thường xuyên điều chỉnh, bổ sung gây khó khăn cho tổ chức
thực hiện. Nhiệm vụ quản lý khoáng sản (cát sông) có ở nhiều ngành, cơ chế
chính sách chưa rõ ràng.
- Lực lượng cán bộ quản lý về khoáng sản trên địa
bàn tỉnh còn rất thiếu so với yêu cầu, nhiệm vụ. Lực lượng cán bộ tại cấp huyện
và cấp xã chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ cả về số lượng và chuyên môn, do
kiêm nhiệm nhiều lĩnh vực (đất đai, môi trường và khoáng sản).
- Hoạt động khai thác khoáng sản trái phép diễn biến
ngày càng phức tạp, tinh vi (chủ yếu thực hiện vào giờ cao điểm, vào ban đêm, ở
những khu vực giáp ranh giữa các địa phương).
- Phương tiện thiết bị phục vụ việc kiểm tra, thanh
tra, giám sát còn thiếu. Các đối tượng khai thác cát thường xuyên di động trên
sông không theo thời gian và địa điểm nhất định, các đối tượng thường lợi dụng
thời điểm đêm tối để hoạt động, nhằm cố tình né tránh sự kiểm soát của đoàn kiểm
tra nên cũng gây nhiều khó khăn trong việc kiểm tra, ngăn chặn xử lý tình trạng
này.
- Chế tài truy cứu trách nhiệm hình sự trong khai
thác khoáng sản trái phép còn gặp khó khăn.
- Công tác bảo vệ khoáng sản ở cấp huyện, cấp xã
đôi lúc có nơi còn buông lỏng, không kịp thời, xử lý kéo dài tạo thành điểm
nóng phức tạp.
- Sự vào cuộc của chính quyền cơ sở một số nơi chưa
quyết liệt đối với việc kiểm tra, xử lý các hoạt động khoáng sản làm vật liệu
xây dựng không phép; phát hiện nhưng chưa ngăn chặn, xử lý hoặc xử lý chưa triệt
để.
III - Trách nhiệm của các sở,
ngành, UBND các cấp trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác
1- Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền,
văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ khoáng
sản và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản; tổ chức triển khai thực hiện
các quy định của pháp luật về hoạt động khoáng sản sau khi được phê duyệt, ban
hành.
- Công khai quy hoạch khoáng sản, các khu vực hoạt
động khoáng sản, cấm hoạt động khoáng sản; thông tin chi tiết về các loại
khoáng sản, trữ lượng, chất lượng của từng khu vực khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan truyền thông trong việc tổ chức
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản.
- Chủ trì việc thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về khoáng sản, môi trường của các doanh nghiệp được UBND tỉnh cấp
phép hoạt động khoáng sản. Phối hợp với Sở Công thương, Công an tỉnh, các ngành
liên quan và chính quyền địa phương trong việc kiểm tra, xử lý vi phạm đối với
các trường hợp mua, bán, vận chuyển và sử dụng khoáng sản không có nguồn gốc hợp
pháp; quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, ngăn chặn hoạt động khoáng sản
trái phép.
2- Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức
năng có liên quan tăng cường đấu tranh và thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn
công ngăn chặn các loại tội phạm liên quan đến việc khai thác khoáng sản trái
phép, vận chuyển khoáng sản không rõ nguồn gốc, khai thác khoáng sản không đúng
nội dung giấy phép. Xử lý các trường hợp, phương tiện vận chuyển khoáng sản quá
khổ, quá tải, gây hư hỏng hạ tầng giao thông và gây ô nhiễm môi trường.
- Chỉ đạo công an các huyện, thành phố kiểm tra địa
bàn có hoạt động khoáng sản, nhất là những nơi thường xảy ra hiện tượng khai
thác, mua bán, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, bảo đảm an ninh, trật
tự, xử lý nghiêm hoặc kiến nghị xử lý đối với các trường hợp vi phạm. Điều tra
xử lý vi phạm của tổ chức, cá nhân theo quy định của Bộ Luật Hình sự liên quan
đến hoạt động khoáng sản.
3- Sở Xây dựng
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành
liên quan và chính quyền địa phương trong công tác kiểm tra, thanh tra các hoạt
động khai thác cát xây dựng, đất sét làm nguyên liệu sản xuất gạch, ngói trên địa
bàn tỉnh và xử lý nghiêm những vi phạm về sử dụng nguyên vật liệu trong lĩnh vực
xây dựng.
4 - Sở Giao thông Vận tải
Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác nằm
trong hành lang giao thông; phối hợp với Công an tỉnh có biện pháp quản lý các
phương tiện khai thác, vận chuyển khoáng sản quá tải trên địa bàn tỉnh.
5 - Sở Công Thương
Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác nằm
trong hành lang lưới điện cao áp; các công trình đường ống xăng dầu và các công
trình thuộc lĩnh vực quản lý; chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tăng cường
công tác kiểm tra, xử lý kịp thời việc tàng trữ, vận chuyển, mua bán khoáng sản
không có nguồn gốc hợp pháp.
6 - Sở Thông tin và Truyền thông
Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại khu
vực thuộc hành lang bảo vệ các công trình thông tin liên lạc, viễn thông; thường
xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản.
7 - Sở Tài chính
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh điều tiết khoản
thu từ hoạt động khai thác khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương cơ sở nơi có khoáng sản được khai thác; phân bổ kinh phí cho công
tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong dự toán ngân sách hàng năm.
- Quản lý chặt chẽ các hồ sơ quyết toán các công
trình có sử dụng cát xây dựng và san lấp, xác định nguồn gốc các loại khoáng sản.
8 - Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và
UBND cấp huyện thẩm định hồ sơ, thẩm tra năng lực của tổ chức, cá nhân xin cấp
phép đầu tư các dự án khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện dự án của các tổ
chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo nội dung tại quyết định đầu tư hoặc giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với tổ chức, cá nhân.
9. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
Thực hiện bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại các
khu vực thuộc di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.
10 - Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc đất quốc
phòng và các khu vực thuộc quy hoạch đất quốc phòng.
11- Cục thuế tỉnh
Có biện pháp quản lý chặt chẽ hóa đơn thuế đối với
việc mua bán cát xây dựng, san lấp; ngăn chặn tình trạng mua bán hóa đơn, hợp
thức hóa chứng từ đối với cát xây dựng, san lấp, đất làm gạch ngói. Theo dõi,
kiểm tra việc chấp hành thực hiện nghĩa vụ kê khai nộp thuế và quản lý sử dụng
hóa đơn của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh. Kiểm
tra việc thanh quyết toán thuế liên quan đến mua bán cát xây dựng, san lấp, đất
làm gạch ngói. Truy thu các nghĩa vụ tài chính đối với sản lượng khoáng sản
khai thác trái phép; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật Thuế.
12 - Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo UBND cấp xã và các phòng ban chức năng của
huyện, thành phố tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản;
giám sát việc hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân theo đúng nội dung
giấy phép được cấp và các quy định của pháp luật.
- Thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động khoáng
sản trên địa bàn quản lý, để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý ngay từ đầu
các hành vi thăm dò, khai thác, mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép. Những
trường hợp vi phạm phải xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật; Trường hợp vượt
quá thẩm quyền phải báo cáo kịp thời và đề xuất với UBND tỉnh biện pháp xử lý
theo quy định;
- Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện công
tác quản lý nhà nước về khoáng sản đối với UBND cấp xã. Kiểm điểm, làm rõ trách
nhiệm và xử lý nghiêm đối với Chủ tịch UBND cấp xã và tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm không hoàn thành nhiệm vụ được giao, để xảy ra hoạt động khoáng sản trái
phép kéo dài.
- UBND cấp huyện nếu để hoạt động khoáng sản trái
phép kéo dài trên địa bàn quản lý; gây bức xúc trong dư luận, tác động xấu đến
cảnh quan môi trường, ảnh hưởng đến an ninh trật tự và đời sống của người dân địa
phương phải nghiêm túc kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm đối với cán bộ, người đứng
đầu cơ quan, đơn vị. Trường hợp phát hiện cán bộ, công chức bao che, tiếp tay cho
hoạt động khoáng sản trái phép; thỏa thuận, cho phép các tổ chức, cá nhân hoạt
động khoáng sản trái pháp luật phải xử lý, kỷ luật.
- Trừ điểm thi đua đối với các tổ chức, cá nhân là
người đứng đầu ở các địa phương để xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép. Chủ tịch
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh khi để xảy ra tình trạng
khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo
dài theo quy định tại điểm đ Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày
29/11/2016 của Chính phủ.
13. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
khoáng sản, các quy định của tỉnh đến từng thôn, tổ dân phố và yêu cầu các hộ
gia đình, cá nhân thực hiện cam kết không tham gia khai thác, mua, bán, tàng trữ,
vận chuyển khoáng sản trái phép. Vận động nhân dân cùng tham gia giám sát, kịp
thời phản ánh những hành vi vi phạm trong việc quản lý, khai thác tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn.
- Phát hiện và thực hiện các giải pháp ngăn chặn kịp
thời hoạt động khoáng sản trái phép; báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để chỉ đạo
xử lý kịp thời hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện khi để xảy ra tình trạng khai thác
khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không có các biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp
thời hoặc để tái diễn.
14- Báo Hưng Yên, Đài truyền hình tỉnh Hưng Yên
- Thường xuyên thông tin, tuyên truyền các quy định
của pháp luật về tài nguyên khoáng sản; phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác;
- Đăng tải thông tin về công tác quản lý nhà nước đối
với tài nguyên, khoáng sản; hoạt động khai thác khoáng sản trái phép và chịu
trách nhiệm về thông tin đã đăng tải theo quy định của pháp luật.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc
các đơn vị triển khai thực hiện phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên; kịp thời tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp tình hình thực tế./.
PHỤ LỤC SỐ 1
CÁC KHU VỰC ĐƯỢC QUY HOẠCH THĂM DÒ, KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1722/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2018 của
UBND tỉnh Hưng Yên)
A. Quy hoạch khai thác, trữ lượng các mỏ đất sét
TT
|
Tên mỏ
|
Tọa độ VN 2000-
105°30’ múi chiếu 3°
|
Diện tích mỏ
(m2)
|
Dày
(m)
|
Trữ lượng dự
báo
(m3)
|
X
|
Y
|
I
|
Huyện Văn Lâm
|
|
|
331.000
|
|
1.324.000
|
1
|
Việt Hưng
|
2.319.620 ÷
2.320.208
|
561.202 ÷ 561.828
|
128.000
|
4
|
512.000
|
2
|
Lương Tài
|
2.319.620 ÷
2.320.208
|
562.901 ÷ 563.523
|
203.000
|
4
|
812.000
|
II
|
Huyện Văn Giang
|
|
|
0
|
|
0
|
III
|
Huyện Khoái Châu
|
|
|
1.192.200
|
|
4.768.800
|
1
|
Đông Kết- Liên Khê
|
2.300.491 ÷
2.302.651
|
545.682 ÷ 547.201
|
799.200
|
4
|
3.196.800
|
2
|
Đại Tập
|
2.299.354 ÷
2.299.612
|
544.686 ÷ 545.054
|
53.000
|
4
|
212.000
|
3
|
Ninh Tập
|
2.299.235 ÷
2.299.423
|
545.014 ÷ 545.775
|
100.000
|
4
|
400.000
|
4
|
Chi Lăng
|
2.299.022 ÷
2.299.238
|
546.186 ÷ 546.694
|
70.000
|
4
|
280.000
|
5
|
Chí Tân
|
2.298.887 ÷
2.298.998
|
547.661 ÷ 547.975
|
20.000
|
4
|
80.000
|
6
|
Vân Trì* (xã Việt Hòa)
|
2.303.066 ÷
2.303.276
|
551.926 ÷ 552.055
|
50.000
|
4
|
200.000
|
7
|
Lôi Cầu* (xã Việt Hòa)
|
2.300.236 ÷
2.300.236
|
553.215 ÷ 553.732
|
100.000
|
4
|
400.000
|
IV
|
Huyện Kim Động
|
|
|
1.470.000
|
|
5.880.000
|
1
|
Vân Nghệ (xã Đức Hợp)
|
2.289.831 ÷
2.290.778
|
549.416 ÷ 550.307
|
80.000
|
4
|
320.000
|
2
|
Bãi Chim* (xã Đức Hợp)
|
2.289.773 ÷
2.290.151
|
549.463 ÷ 549.905
|
122.000
|
4
|
488.000
|
3
|
Văn Nghệ 2* (Mai Động)
|
2.292.328 ÷
2.293.087
|
548.149 ÷ 548.648
|
150.000
|
4
|
600.000
|
4
|
Ngọc Đồng 1
|
2.290.736 ÷
2.291.438
|
553.109 ÷ 553.927
|
387.000
|
4
|
1.548.000
|
5
|
Ngọc Đồng 2*
|
2.290.986 ÷
2.291.213
|
554.701 ÷ 555.099
|
50.000
|
4
|
200.000
|
6
|
Phú Mỹ* (xã Đức Hợp)
|
2.291.097 ÷
2.291.484
|
550.328 ÷ 550.717
|
70.000
|
4
|
280.000
|
7
|
Tả Hà* (xã Hùng An)
|
2.290.743 ÷
2.291.259
|
551.877 ÷ 552.363
|
338.000
|
4
|
1.352.000
|
8
|
Ngọc Đồng 3*
|
2.291.033 ÷
2.291.473
|
553.791 ÷ 554.669
|
273.000
|
4
|
1.092.000
|
V
|
Huyện Ân Thi
|
|
|
250.000
|
|
1.000.000
|
1
|
Tiên Kiều* (xã Bãi Sậy)
|
2.306.861 ÷
2.307.401
|
565.946 ÷ 566.373
|
150.000
|
4
|
600.000
|
2
|
Vệ Dương* (xã Tân Phúc)
|
2.304.705 ÷
2.305.149
|
564.664 ÷ 565.135
|
100.000
|
4
|
400.000
|
VI
|
Huyện Mỹ Hào
|
|
|
614.700
|
|
2.458.800
|
1
|
Cẩm Xá
|
2.318.770 ÷
2.319.118
|
561.985 ÷ 562.402
|
138.700
|
4
|
554.800
|
2
|
Dương Quang (thôn Mụa)
|
2.318.169 ÷
2.318.598
|
564.514 ÷ 565.201
|
257.000
|
4
|
1.028.000
|
3
|
Phan Đình Phùng
|
2.319.672 ÷
2.320.115
|
561.147 ÷ 561.614
|
89.000
|
4
|
356.000
|
4
|
Ngọc Trì
|
2.318.988 ÷
2.319.297
|
559.823 - 560.776
|
130.000
|
4
|
520.000
|
VII
|
Huyện Yên Mỹ
|
|
|
193.000
|
|
772.000
|
1
|
Kênh Cầu (xã Đồng Than)
|
2.313.161 ÷
2.313.796
|
552.498 ÷ 553.018
|
193.000
|
4
|
772.000
|
VIII
|
Tp Hưng Yên
|
|
|
810.000
|
|
3.240.000
|
1
|
Lam Sơn*
|
2.285.425 ÷ 2.286.674
|
556.141 ÷ 556.493
|
250.000
|
4
|
1.000.000
|
2
|
Lê Lợi (xã Tân Hưng)
|
2.280.881 ÷
2.282.484
|
561.899 ÷ 563.709
|
330.000
|
4
|
1.320.000
|
3
|
Hoàng Hanh*
|
2.279.337 ÷
2.279.649
|
559.309 ÷ 560.326
|
230.000
|
4
|
920.000
|
IX
|
Huyện Tiên Lữ
|
|
|
471.500
|
|
1.886.000
|
1
|
Thiện Phiến (Nam Sơn)
|
2.283.979 ÷
2.284.420
|
564.376 ÷ 565.111
|
136.000
|
4
|
544.000
|
2
|
Triều Dương (xã Hải Triều)
|
2.284.601 ÷
2.284.928
|
565.257 ÷ 565.553
|
50.500
|
4
|
202.000
|
3
|
Thụy Lôi (Th.Thụy Dương)
|
2.284.616 ÷
2.285.080
|
568.480 ÷ 569.439
|
285.000
|
4
|
1.140.000
|
X
|
Huyện Phù Cừ
|
|
|
296.300
|
|
1.185.200
|
1
|
Hạ Đồng* (Nguyên Hòa)
|
2.287.367 ÷
2.287.639
|
578.422 ÷ 578.885
|
40.000
|
4
|
160.000
|
2
|
Tống Trân
|
2.283.933 ÷
2.284.652
|
573.649 ÷ 574.396
|
256.300
|
4
|
1.025.200
|
32
|
Cộng
|
5.628.700
|
|
22.514.800
|
B. Quy hoạch khai
thác và trữ lượng cát bãi bồi
TT
|
Ký hiệu
|
Tọa độ VN 2000-
105°30’ múi chiếu 3°
|
Địa danh
|
Diện tích
(m2)
|
Trữ lượng dự
báo
(m3)
|
X
|
Y
|
I
|
|
|
|
H. Văn Giang
|
0
|
0
|
II
|
|
|
|
H. Khoái Châu
|
421.500
|
1.960.570
|
1
|
BB2
|
2.303.413÷
2.305.164
|
542.685÷ 543.258
|
Năm Mẫu- Tứ Dân
|
211.600
|
1.058.000
|
2
|
BB3
|
2.299.108÷ 2.300.153
|
542.685÷ 543.258
|
Đông Ninh, Đại Tập
|
209.900
|
902.570
|
III
|
|
|
|
H. Kim Động
|
1.632.000
|
9.792.000
|
1
|
BB5
|
2.291.536÷
2.291.745
|
548.259÷ 550.367
|
Bãi Vân Nghệ
|
1.632.000
|
9.792.000
|
IV
|
|
|
|
Tp. Hưng Yên
|
8.049.400
|
23.287.600
|
1
|
BB9
|
2.280.889÷
2.282.702
|
555.897÷ 557.717
|
xã Quảng Châu (1)
|
1.481.000
|
4.146.800
|
2
|
BB10
|
2.279.606÷
2.281.619
|
557.069÷ 559.361
|
xã Quảng Châu (2)
|
2.895.000
|
8.106.000
|
3
|
BB11
|
2.279.417÷
2.281.104
|
559.301÷ 561.938
|
xã Hoàng Hanh
|
2.372.000
|
6.404.400
|
4
|
BB12
|
2.280.95÷
2.281.655
|
563.671÷
565.328
|
Bãi Nổi Tân Hưng
|
519.200
|
2.440.240
|
5
|
BB13
|
2.280.875÷
2.282.109
|
561.905÷ 564.964
|
Bãi bồi xã Tân Hưng
|
782.200
|
2.190.160
|
V
|
|
|
|
H. Tiên Lữ
|
84.400
|
236.320
|
1
|
BB14
|
2.287.364÷
2.288.357
|
578.422÷ 579.874
|
xã Thiện Phiến
|
84.400
|
236.320
|
VI
|
|
|
|
H. Phù Cừ
|
1.155.900
|
3.299.120
|
1
|
BB15
|
2.284.104÷
2.284.688
|
564.511÷ 565.228
|
xã Nguyên Hòa (1)
|
550.900
|
1.542.520
|
2
|
BB16
|
2.286.689÷
2.287.637
|
577.072÷ 578.243
|
xã Nguyên Hòa (2)
|
313.000
|
939.000
|
3
|
BB24
|
2.285.188÷
2.285.745
|
574.775÷ 576.230
|
xã Tống Trân (1)
|
132.000
|
369.600
|
4
|
BB25
|
2.283.698÷ 2.284.221
|
572.430÷ 573.618
|
xã Tống Trân (2)
|
160.000
|
448.000
|
13
|
Cộng
|
11.343.200
|
38.575.610
|
C. Quy hoạch khai
thác, trữ lượng cát lòng sông
TT
|
Ký hiệu
|
Tọa độ VN 2000-
105°30’ múi chiếu 3°
|
Địa danh
|
Quy mô
(m)
|
Trữ lượng dự báo
(m3)
|
X
|
Y
|
Rộng
|
Sâu
|
Dài
|
I
|
|
|
|
Văn Giang
|
|
|
1.100
|
302.500
|
1
|
LS2
|
2.311.379÷ 2.312.347
|
540.943÷ 541.440
|
Sâm Hồng
|
250
|
-8
|
1.100
|
302.500
|
II
|
|
|
|
Khoái Châu
|
|
|
5.925
|
2.085.000
|
1
|
LS5
|
2.303.432÷ 2.305.234
|
542.599÷ 543.222
|
Năm Mẫu
|
65
|
-8
|
2.000
|
410.000
|
2
|
LS7
|
2.300.095÷ 2.301.309
|
543.211÷ 544.001
|
Nội Doanh
|
170
|
-8
|
1.300
|
780.000
|
3
|
LS8
|
2.299.408÷ 2.300.130
|
543.866÷ 544.658
|
Tử Lý
|
170
|
-8
|
1.025
|
615.000
|
4
|
LS9
|
2.298.978÷ 2.299.528
|
544.655÷ 546.166
|
Ninh Tập
|
80
|
-8
|
1.600
|
280.000
|
III
|
|
|
|
Kim Động
|
|
|
3.400
|
1.876.000
|
1
|
LS11
|
2.291.635÷ 2.293.432
|
548.511÷ 549.690
|
Vân Nghệ
|
400
|
-8
|
1.800
|
1.620.000
|
2
|
LS12
|
2.290.255÷ 2.291.645
|
549.483÷ 550.533
|
Bãi Chim
|
100
|
-8
|
1.600
|
256.000
|
IV
|
|
|
|
Tp. H. Yên
|
|
|
6.200
|
1.129.000
|
1
|
LS13
|
2.281.567÷ 2.283.052
|
555.378÷ 556.309
|
Hồng Châu
|
110
|
-8
|
1.700
|
280.500
|
2
|
LS14
|
2.279.236÷ 2.280.190
|
557.635÷ 559.250
|
Quảng Châu*
|
55
|
-8
|
1.900
|
275.500
|
3
|
LS15
|
2.279.170÷ 2.279.613
|
559.316÷ 560.699
|
Hoàng Hanh*
|
55
|
-8
|
1.500
|
210.000
|
4
|
LS16
|
2.280.718÷ 2.280.867
|
562.800÷ 563.801
|
Tân Hưng *
|
150
|
-8
|
1.100
|
363.000
|
11
|
Cộng
|
|
|
16.625
|
5.392.500
|
PHỤ LỤC SỐ 2
CÁC KHU VỰC ĐÃ ĐƯỢC CẤP PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1722/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2018 của
UBND tỉnh Hưng Yên)
TT
|
Loại khoáng sản-
tên mỏ
|
Tên DN
|
Số Quyết định
hoặc giấy phép
|
Ngày cấp giấy
phép
|
Thời hạn giấy
phép (năm)
|
Diện tích (ha)
|
Trữ lượng KT (m3)
|
Đất sét sản xuất
gạch ngói
|
|
|
|
|
|
1
|
Mỏ đất sét xã Đức Hợp, Kim Động
|
Cty Vân Đức
|
1820/GP-UBND
|
24/8/2016
|
5
|
5,87
|
275.890
|
2
|
Mỏ đất sét xã Lương Tài, Văn Lâm
|
Cty Đại Phát Lợi
|
1463/GP-UBND
|
10/8/2012
|
6,1
|
3
|
90.000
|
3
|
Mỏ đất sét xã Đức Hợp, Kim Động
|
Cty Thành Phát HY
|
1509/GP-UBND
|
17/8/2012
|
7,5
|
5,539
|
166.176
|
4
|
Mỏ đất sét xã Ngọc Thanh, Kim Động
|
Cty Cầu Đuống
|
2400/GP-UBND
|
08/12/2015
|
5
|
2,4
|
96.000
|
5
|
Mỏ đất sét xã Ngọc Thanh, Kim Động
|
Cty Minh Hải
|
2401/GP-UBND
|
08/12/2015
|
5
|
2,0
|
80.000
|
6
|
Mỏ đất sét xã Đông Kết, Khoái Châu
|
Cty Đại Nam
|
1098/GP-UBND
|
02/7/2013
|
5
|
2,46
|
63.017
|
7
|
Mỏ đất sét xã Cẩm Xá, Mỹ Hào
|
Cty cổ phần gạch Cẩm Xá
|
451/GP-UBND
|
01/2/2018
|
10
|
2,8
|
77.145
|
Cát sông
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Mỏ cát xã Tân Hưng, TP Hưng Yên
|
Cty CP ĐT&XD Hà Thành-UDIC
|
1251/GP- UBND
|
19/7/2013
|
5
|
50
|
2.300.000
|
8
|
Mỏ cát Tứ Dân- Tân Châu
|
Cty CP ĐT Phố Hiến
|
1140/QĐ-UBND
|
09/7/2013
|
5
|
34,1
|
400.000
|
9
|
Mỏ cát xã Đại Tập, Khoái Châu, HY
|
Công ty TNHH XD&SX VLXD Sông Hồng
|
1568/QĐ-UBND
|
12/8/2013
|
5
|
15
|
500.000
|
10
|
Mỏ cát xã Tân Hưng, TP Hưng Yên
|
Cty CP ĐT Việt Linh HN
|
1763/GP-UBND
|
13/9/2013
|
5
|
9,23
|
450.000
|
11
|
Mỏ cát xã Đức Hợp, Kim Động
|
Cty cổ phần Vân Đức
|
1793/GP-UBND
|
19/9/2013
|
5
|
50
|
680.000
|
12
|
Mỏ Cát xã Mai Động, huyện Kim Động
|
Cty TNHH TM Phúc Lộc Thịnh
|
1960/GP-UBND
|
18/10/2013
|
5
|
10
|
240.000
|
13
|
Mỏ cát xã Thắng Lợi, Văn Giang
|
Cty CP ĐT KT Khoáng sản Hưng Yên
|
2769/GP-UBND
|
31/12/2013
|
5
|
13,5
|
485.000
|
14
|
Mỏ cát xã Mai Động, Kim Động
|
DN Xây dựng Xuân Trường
|
174/GP-UBND
|
24/01/2014
|
3
|
27,8
|
1.350.000
|
15
|
Mỏ cát xã Mai Động, Kim Động
|
Cty CP Hưng Phú INVEST
|
2391/GP-UBND
|
08/12/2015
|
5
|
11,5
|
225.000
|
16
|
Mỏ cát xã Mai Động, Kim Động
|
Cty CP ĐT XD Sơn Nam
|
2398/GP-UBND
|
08/12/2015
|
5
|
11
|
425.000
|
17
|
Mỏ cát xã Tân Hưng, TP Hưng Yên
|
Cty CP ĐT Công nghệ Phúc An
|
1823/GP-UBND
|
27/6/2017
|
2
|
9,35
|
454.318
|
18
|
Mỏ cát xã Mai Động, huyện Kim Động
|
Cty TNHH TM&DV Việt Phúc Đức
|
3347/GP-UBND
|
29/12/2017
|
2
|
7,5
|
225.000
|
PHỤ LỤC SỐ 3
CÁC KHU VỰC ĐÃ ĐƯỢC UBND TỈNH PHÊ DUYỆT TRỮ LƯỢNG
KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1722/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2018 của
UBND tỉnh Hưng Yên)
TT
|
Loại khoáng sản-tên
mỏ
|
Tên Doanh nghiệp
|
Số Quyết định
|
Ngày phê duyệt
|
Trữ lượng (m3)
|
1
|
Mỏ cát xã Tân Hưng, TP Hưng Yên
|
Cty TNHH ĐT Quang
Trung
|
1993/QĐ-UBND
|
09/11/2012
|
459879
|
2
|
Mỏ cát xã Đông Ninh, Khoái Châu
|
Cty TNHH Thương mại
Quảng Bình
|
29/QĐ-UBND
|
13/1/2014
|
557360
|
3
|
Mỏ đất sét xã Cẩm Xá, Mỹ Hào
|
Cty CP gạch Cẩm Xá
|
2771/QĐ-UBND
|
23/10/2017
|
77.145
|
4
|
Mỏ cát phường Hồng Châu, TP Hưng Yên
|
Cty TNHH Hà Tùng
Lâm
|
2602/QĐ-UBND
|
27/9/2017
|
408.915
|