UỶ
BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
17/2006/QĐ-UBND
|
TP. Hồ Chí Minh, ngày 09 tháng 02
năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC
TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP, ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Chính phủ quy
định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP, ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy
định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT, ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27 tháng 7
năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/2003/TTLT-BTNMT-BNV, ngày 15 tháng 7 năm 2003 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 05/2003/QĐ-BTNMT, ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về cấp phép hành nghề khoan nước dưới
đất;
Căn cứ Chỉ thị số 02/2004/CT-BTNMT, ngày 02 tháng 6 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc tăng cường công tác quản lý tài nguyên nước dưới
đất;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
666/TTr-TNMT-QLTN, ngày 19 tháng 01 năm 2006; báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp
tại Công văn số 4064/STP-VB, ngày 09 tháng 11 năm 2005;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành Quyết định này kèm theo Quy định quản lý tài
nguyên nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh và các biểu mẫu hướng dẫn liên
quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành
phố, Thủ trưởng các sở, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận
- huyện, phường-xã, thị trấn, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận :
- Như điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố;
- Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố ;
- Các Đoàn thể thành phố ;
- Văn phòng Thành ủy;
- Các Ban Thành ủy;
- Các Ban Hội đồng nhân dân;
- Các cơ quan Báo, Đài;
- VPHĐ-UB : các PVP, các Tổ NCTH;
- Lưu (ĐTMT/H-Th) H.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Đua
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 17 /2006/QĐ-UBND ngày
09 tháng 02 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1:
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định các hoạt động về quản lý,
bảo vệ, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước (trừ nước khoáng và nước
nóng thiên nhiên), xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất
(gọi chung là hoạt động tài nguyên nước) trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá
nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi chung là tổ chức, cá nhân) có
liên quan đến hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau :
1. Nước thô là nước khai thác trực tiếp từ nguồn
nước chưa qua xử lý.
2. Nước thải là nước đã qua sử dụng và thải ra môi trường.
Chương 2:
QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 4. Sở Tài nguyên và Môi
trường
1. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn thành phố theo các quy định
pháp luật hiện hành;
2. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố trong việc lập
quy hoạch, kế hoạch quản lý, thông tin, tuyên truyền, cấp phép, kiểm tra, thanh
tra hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn thành phố nhằm bảo vệ, khai thác và
sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước, phục vụ đời sống sinh hoạt và sản xuất
kinh doanh của nhân dân, cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của thành phố;
3. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý nhà
nước của các tỉnh trong hệ thống lưu vực sông Đồng Nai, các cơ quan liên quan
trong công tác lập, thẩm định, trình phê duyệt quy hoạch, quản lý hoạt động tài
nguyên nước; xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ nguồn nước, phòng
chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra;
4. Là cơ quan tiếp nhận, lưu trữ hồ sơ, tổ chức
thẩm định, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, xem xét cấp phép các trường hợp
đề nghị cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước, đăng ký khai thác nước dưới đất
theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
5. Xây dựng kế hoạch, tiến hành kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước và những nhiệm vụ cụ thể được Ủy ban nhân dân
thành phố phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận-huyện, phường-xã về hoạt động tài
nguyên nước; kiểm tra và phối hợp kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật
của các tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn thành phố;
6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất
cho Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình quản lý, cấp phép hoạt động tài
nguyên nước trên địa bàn thành phố;
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan theo
quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân thành phố.
Điều 5. Ủy ban nhân dân quận,
huyện
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài
nguyên nước trên địa bàn quận, huyện theo quy định của pháp luật và của Ủy ban
nhân dân thành phố;
2. Phối hợp chặt chẽ các cơ quan liên quan trong
công tác lập quy hoạch, quản lý, thông tin, tuyên truyền về tài nguyên nước nhằm
khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước phục vụ đời sống sinh hoạt
của nhân dân, cho sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương;
3. Xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm bảo
vệ nguồn nước; phòng chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra, kết hợp với việc
bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ tính mạng và tài sản của
nhân dân, tài sản của nhà nước;
4. Là cơ quan tiếp nhận, lưu trữ hồ sơ, tổ chức
thẩm định, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, xem xét cấp phép các trường hợp
đề nghị cấp phép thăm dò, khai thác nước dưới đất, đăng ký khai thác nước dưới
đất theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố;
5. Xây dựng kế hoạch, tiến hành kiểm tra, phối hợp
kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động
tài nguyên nước trên địa bàn quản lý; Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, giám sát việc
thi hành pháp luật về tài nguyên nước, Quy định này và các quy định khác có
liên quan; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý
các vi phạm pháp luật về hoạt động tài nguyên nước tại địa phương theo quy định
của pháp luật;
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất
cho Sở Tài nguyên và Môi trường về tình hình quản lý, cấp phép hoạt động tài
nguyên nước trên địa bàn quản lý.
Điều 6. Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài
nguyên nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân
thành phố;
2. Thực hiện sự chỉ đạo và hướng dẫn của Sở Tài
nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các cơ quan hữu trách
trong công tác quy hoạch, quản lý, thông tin, tuyên truyền về hoạt động tài
nguyên nước; Xây dựng và thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ nguồn nước; phòng
chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra, kết hợp với việc bảo vệ môi trường,
tài nguyên thiên nhiên khác, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản
của nhà nước;
3. Tổ chức đăng ký, tiếp nhận, lưu trữ và quản
lý hồ sơ đăng ký khai thác nước dưới đất các trường hợp khai thác, sử dụng nước
dưới đất trong phạm vi gia đình theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố;
4. Tham gia công tác hòa giải, giải quyết khiếu
nại, tố cáo về tài nguyên nước; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, giám sát việc
thi hành pháp luật về tài nguyên nước, Quy định này và các quy định khác có
liên quan; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý
các trường hợp vi phạm pháp luật về hoạt động tài nguyên nước tại địa phương
theo quy định của pháp luật;
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất
cho Ủy ban nhân dân quận, huyện về tình hình quản lý hoạt động tài nguyên nước
trên địa bàn quản lý.
Chương 3:
CẤP
PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 7. Nguyên tắc và căn cứ cấp phép
Nguyên tắc và căn cứ cấp phép hoạt động tài
nguyên nước áp dụng theo Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 149/2004/NĐ-CP, ngày 27
tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước và Điều 15 Quy định về hành nghề
khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết định số 05/2003/QĐ-BTNMT, ngày 04
tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 8. Các trường hợp hoạt
động tài nguyên nước không phải xin phép
1. Các công trình khai thác, sử dụng nước dưới đất
không phải xin phép nhưng phải đăng ký :
a) Khai thác, sử dụng nước dưới đất trong phạm
vi gia đình với lưu lượng không vượt quá 10 m3/ngày đêm phục vụ sinh
hoạt, sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ
công nghiệp và cho các mục đích khác mà không nằm trong vùng cấm, vùng hạn chế
khai thác;
b) Khai thác, sử dụng nước dưới đất không nhằm mục
đích kinh doanh phục vụ các hoạt động nghiên cứu khoa học, lâm nghiệp, nuôi trồng
thủy sản, hải sản, thể thao, y tế, an dưỡng, mà không nằm trong vùng cấm, vùng
hạn chế khai thác;
c) Khai thác, sử dụng nước dưới đất từ các công
trình khai thác mới thay thế công trình đã bị hư hỏng hoặc giảm công suất khai
thác, có lưu lượng khai thác không lớn hơn và mực nước hạ thấp nhỏ hơn giới hạn
cho phép đã được xác định trong giấy phép, nằm trong khu vực khai thác đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp phép.
2. Các công trình khai thác, sử dụng nước mặt,
nước biển, xả nước thải vào nguồn nước không phải xin phép :
a) Khai thác, sử dụng nước mặt trong phạm vi gia
đình với lưu lượng không vượt quá 0,02 m3/giây (tương đương 72 m3/giờ)
phục vụ sản xuất nông nghiệp;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt trong phạm vi gia
đình để phát điện không chuyển đổi dòng chảy với công suất lắp máy dưới 50 kw;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt trong phạm vi gia
đình với lưu lượng không vượt quá 100 m3/ngày đêm phục vụ sinh hoạt,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp và cho các mục
đích khác;
d) Khai thác, sử dụng nguồn nước biển trong phạm
vi gia đình với lưu lượng không vượt quá 100 m3/ngày đêm phục vụ sản
xuất muối và nuôi trồng hải sản;
đ) Khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển trong
phạm vi diện tích đất đã được giao, được thuê theo quy định của Luật Đất đai,
Luật Tài nguyên nước và các quy định khác của pháp luật;
e) Khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển không
nhằm mục đích kinh doanh phục vụ các hoạt động lâm nghiệp, giao thông thủy,
nuôi trồng thủy sản, hải sản, sản xuất muối, thể thao, giải trí, du lịch, y tế,
an dưỡng, nghiên cứu khoa học;
g) Xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi gia
đình với lưu lượng không vượt quá 10 m3/ngày đêm.
Điều 9. Cấp phép hoạt động
tài nguyên nước
1. Ủy ban nhân dân thành phố ủy quyền cho Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét đăng ký, cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn,
điều chỉnh nội dung, đình chỉ, thu hồi giấy phép các trường hợp sau :
a) Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công
trình có lưu lượng dưới 3.000 m3/ngày đêm để sản xuất các loại nước
uống;
b) Thăm dò, khai thác nước dưới đất đối với công
trình có lưu lượng trên 20 m3/ngày đêm đến dưới 3.000 m3/ngày
đêm dùng cho các mục đích khác;
c) Khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông
nghiệp với lưu lượng dưới 2 m3/giây ; trừ trường hợp khai thác, sử dụng
nước mặt từ hệ thống công trình thủy lợi Hóc Môn - Bắc Bình Chánh được ủy quyền
cho Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cấp phép (nội dung cụ thể theo Quyết
định số 55/2004/QĐ BNN, ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn ban hành quy định việc cấp giấy phép cho các hoạt động trong phạm
vi bảo vệ công trình thủy lợi và các quy định hiện hành có liên quan);
d) Khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện với
công suất lắp máy dưới 2.000 kw;
đ) Khai thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích
khác với lưu lượng dưới 50.000 m3/ngày đêm;
e) Xả nước thải vào nguồn nước với lưu lượng dưới
5.000 m3/ngày đêm; trừ trường hợp xả nước thải vào hệ thống công
trình thủy lợi Hóc Môn - Bắc Bình Chánh được ủy quyền cho Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn cấp phép, (nội dung cụ thể theo Quyết định số 56/2004/QĐ
BNN, ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban
hành quy định về thẩm quyền, thủ tục cấp giấy phép xả nước thải vào hệ thống
công trình thủy lợi);
g) Hành nghề khoan nước dưới đất có phạm vi hoạt
động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
h) Tổ chức đăng ký các công trình khai thác nước
dưới đất quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các quận, huyện xem xét cấp,
gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ, thu hồi giấy phép
thăm dò, khai thác nước dưới đất các công trình có lưu lượng khai thác không vượt
quá 20 m3/ngày đêm (trừ các công trình khai thác để sản xuất các loại
nước uống), tổ chức đăng ký các công trình khai thác nước dưới đất quy định tại
Điểm b, c Khoản 1 Điều 8 Quy định này.
3. Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn tổ chức
đăng ký, tiếp nhận, lưu trữ và quản lý hồ sơ đăng ký khai thác nước dưới đất
các trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Quy định này.
Điều 10. Thời hạn, gia hạn,
thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, trả lại, chấm
dứt hiệu lực giấy phép hoạt động tài nguyên nước
Thời hạn, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh
nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, trả lại, chấm dứt hiệu lực giấy phép hoạt
động tài nguyên nước được thực hiện theo Nghị định số 149/2004/NĐ-CP, ngày 27
tháng 7 năm 2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT,
ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 149/2004/NĐ-CP, Quy định về hành nghề khoan nước dưới đất ban hành
kèm theo Quyết định số 05/2003/QĐ-BTNMT, ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường và các quy định khác có liên quan.
Điều 11. Trình tự, thủ tục
cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò, khai
thác, sử dụng nước dưới đất, giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, giấy phép xả
nước thải vào nguồn nước
Tổ chức, cá nhân nộp hai (2) bộ hồ sơ tại cơ
quan tiếp nhận theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều 9 Quy định này. Trình tự, thủ
tục cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thăm dò,
khai thác, sử dụng nước dưới đất, giấy phép khai thác, sử dụng nước mặt, giấy
phép xả nước thải vào nguồn nước thực hiện theo quy định tại Nghị định số
149/2004/NĐ-CP, ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ, Thông tư số
02/2005/TT-BTNMT, ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Các
mẫu hồ sơ liên quan thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục Thông tư số
02/2005/TT-BTNMT, ngày 24 tháng 6 năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 12. Điều kiện, trình tự,
thủ tục cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất
1. Điều kiện cấp phép hành nghề khoan nước dưới
đất thực hiện theo Điều 15 Quy định về cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất
ban hành kèm theo Quyết định số 05/2003/QĐ-BTNMT, ngày 04 tháng 9 năm 2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thủ tục cấp phép :
Tổ chức, cá nhân nộp hai (2) bộ hồ sơ tại cơ
quan tiếp nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này. Hồ sơ đề nghị cấp
phép hành nghề khoan nước dưới đất bộ gồm :
a) Đơn đề nghị cấp phép hành nghề khoan nước dưới
đất;
b) Bản sao quyết định thành lập tổ chức hoặc giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh của cấp có thẩm quyền;
c) Bản báo cáo năng lực kỹ thuật tại thời điểm đề
nghị cấp phép, đính kèm bản sao các văn bằng, chứng chỉ có liên quan của người
chịu trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật thiết kế, thi công công trình.
Các mẫu hồ sơ hướng dẫn thực hiện liên quan đính
kèm theo Quy định này.
3. Trình tự thực hiện :
- Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ
sơ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản
cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
- Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định
hồ sơ, kiểm tra năng lực thực tế của tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép hành nghề,
trình cấp có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép. Trường hợp không đủ điều kiện
cấp giấy phép thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá nhân đề
nghị cấp phép và thông báo bằng văn bản lý do không cấp phép.
Điều 13. Trình tự, thủ tục
gia hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
Tổ chức, cá nhân nộp hai (2) bộ hồ sơ tại cơ
quan tiếp nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 Quy định này.
1. Hồ sơ đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh nội
dung giấy phép gồm :
a) Đơn đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh nội dung
giấy phép;
b) Giấy phép đã được cấp;
c) Bản báo cáo năng lực kỹ thuật, đính kèm bản
sao các văn bằng, chứng chỉ có liên quan của người chỉ đạo kỹ thuật thiết kế,
thi công công trình tại thời điểm đề nghị gia hạn hoặc điều chỉnh nội dung giấy
phép.
Các mẫu hồ sơ hướng dẫn thực hiện liên quan đính
kèm theo Quy định này.
2. Trình tự, thủ tục gia hạn, điều chỉnh nội
dung giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất :
- Trong thời hạn năm (5) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm xem xét, kiểm tra hồ
sơ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản
cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép để hoàn thiện hồ sơ theo quy định;
- Trong thời hạn mười lăm (15) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thẩm định
hồ sơ, kiểm tra năng lực thực tế của tổ chức, cá nhân đề nghị gia hạn giấy phép
hành nghề, trình cấp có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép. Trường hợp không đủ
điều kiện cấp phép thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả lại hồ sơ cho tổ chức, cá
nhân đề nghị cấp phép và thông báo bằng văn bản lý do không cấp phép.
Chương 4:
QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TÀI
NGUYÊN NƯỚC
Điều 14. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước
Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động tài nguyên
nước có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 17, 18 Nghị định số
149/2004/NĐ-CP, ngày 27 tháng 7 năm 2004 của Chính phủ, Điều 17 Quy định về cấp
phép thăm dò, khai thác và hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo Quyết
định số 05/2003/QĐ-BTNMT, ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Quy định này và các quy định khác có liên quan.
Điều 15. Giám sát hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
1. Tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác, sử
dụng tài nguyên nước có nghĩa vụ lắp đặt thiết bị đo lưu lượng nước theo đúng
quy định và ghi nhận lại lưu lượng nước thô đã khai thác hàng ngày vào sổ vận
hành công trình; Đối với công trình khai thác, sử dụng nước để phát điện phải
có thêm biểu đồ phụ tải.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp phép xả nước thải
có nghĩa vụ :
a) Lắp đặt thiết bị đo lưu lượng nước xả thải
theo đúng quy định và ghi nhận lại lưu lượng nước đã xả thải vào nguồn nước
hàng ngày vào sổ vận hành công trình;
b) Kiểm tra chất lượng, thành phần nước thải, chất
lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải ba (3) tháng một (1) lần.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi gặp sự cố gây ảnh hưởng xấu đến chất
lượng nguồn nước hoặc phát hiện các trường hợp bất thường về chất lượng nguồn
nước phải báo cáo ngay cho Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân quận,
huyện nơi xảy sự cố để được hướng dẫn xử lý.
Điều 16. Báo cáo hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
1. Tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác, sử
dụng tài nguyên nước thực hiện công tác báo cáo đến cơ quan đã cấp phép sáu (6)
tháng một (1) lần số liệu về lưu lượng nước thô đã khai thác hàng ngày.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp phép xả nước thải
vào nguồn nước thực hiện chế độ báo cáo đến cơ quan đã cấp phép ba (3) tháng một
(1) lần gồm các nội dung sau :
a) Số liệu về lưu lượng nước đã xả thải vào nguồn
nước hàng ngày.
b) Kết quả phân tích chất lượng, thành phần nước
thải, chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng nước dưới
đất từ các công trình khai thác mới thay thế công trình đã bị hư hỏng hoặc giảm
công suất khai thác thuộc trường hợp không phải đề nghị cấp phép mới theo quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 8 Quy định này có nghĩa vụ thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền nơi đã cấp phép ban đầu trước khi tiến hành thi công công trình khai thác
mới để thực hiện công tác điều chỉnh giấy phép.
Điều 17. Công tác trám lấp
giếng
Tổ chức, cá nhân thăm dò, khai thác, sử dụng,
hành nghề khoan nước dưới đất có nghĩa vụ trám lấp các giếng khoan, giếng đào bị
hư hỏng, không còn sử dụng hoặc không đạt yêu cầu sau khi kết thúc giai đoạn
thăm dò, khai thác theo đúng quy định. Trước khi trám lấp giếng, tổ chức, cá
nhân là chủ giấy phép hoặc quản lý, vận hành công trình có nghĩa vụ thông báo
cho cơ quan có thẩm quyền nơi đã cấp giấy phép thăm dò, khai thác hoặc thụ lý
việc đăng ký khai thác biết.
Chương 5:
CHẾ
ĐỘ BÁO CÁO, THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ HOẠT ĐỘNG
TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 18. Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hàng quý, hàng năm và đột xuất, Sở
Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm tổng kết,
báo cáo tình hình quản lý, đăng ký, cấp phép hoạt động tài nguyên nước trên địa
bàn cho Ủy ban nhân dân thành phố. Nội dung báo cáo cần trình bày rõ tình hình
quản lý tài nguyên nước trên địa bàn, những khó khăn, kiến nghị và đề xuất giải
quyết.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường làm đầu mối tiếp
nhận các báo cáo tình hình quản lý, cấp phép hoạt động tài nguyên nước của các
quận, huyện. Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm gởi báo cáo về Sở Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 25 tháng cuối của quý đó. Sở Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm nghiên cứu, tổng hợp các báo cáo và trình Ủy ban nhân dân
thành phố trước ngày 10 của quý kế tiếp.
Điều 19. Công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên nước thực hiện theo quy định pháp luật hiện
hành.
Chương 6:
KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 20. Khen thưởng
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân bảo vệ,
khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước;
2. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo
vệ tài nguyên nước được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 21. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước trái
phép, không có giấy phép của cấp có thẩm quyền; tổ chức, cá nhân có hành vi cản
trở việc bảo vệ tài nguyên nước, cản trở hoạt động tài nguyên nước hợp pháp của
tổ chức, cá nhân khác, cản trở việc kiểm tra, thanh tra tài nguyên nước hoặc
các vi phạm khác theo quy định của pháp luật thì tùy thuộc mức độ vi phạm mà bị
xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự và bồi thường
thiệt hại gây ra (nếu có).
Chương 7:
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Điều khoản thi
hành
Căn cứ nội dung Quy định này, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện, phường, xã, thị trấn theo chức năng và nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc, hoặc Chính
phủ ban hành những văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến nội dung của
Quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với
các ngành, đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế trình Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.