ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1658/2011/QĐ-UBND
|
Phú
Yên, ngày 12 tháng 10 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH
ƯU ĐÃI NGUYÊN LIỆU GỖ TRÒN LÀ KEO CÁC LOẠI KHI KHAI THÁC, TỈA THƯA RỪNG TRỒNG
ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN
TINH CHẾ GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông
tư số 35/2011/TT-BNNPTNT ngày 20 tháng 5 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn thực hiện khai thác, tận thu gỗ và lâm sản ngoài gỗ;
Xét đề nghị
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 192/TTr-SNN ngày 15
tháng 9 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định một số chính sách ưu đãi nguyên liệu gỗ
tròn là Keo các loại khi khai thác, tỉa thưa từ rừng trồng được đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước cho các doanh nghiệp chế biến tinh chế gỗ trên địa bàn tỉnh
Phú Yên.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Giao Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp Sở Tài chính và các cơ quan
liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Tư pháp; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Cự
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI NGUYÊN LIỆU GỖ
TRÒN LÀ KEO CÁC LOẠI KHI KHAI THÁC, TỈA THƯA TỪ RỪNG TRỒNG ĐƯỢC ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN
VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN TINH CHẾ GỖ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1658/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2011
của UBND tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1. Doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế hoạt động chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh Phú Yên có
đầu tư tối thiểu là công nghệ sản xuất ván ghép, chi tiết sản phẩm mộc hoàn chỉnh,
hàng mộc và sản phẩm thủ công mỹ nghệ (sau đây gọi chung là đơn vị tinh chế gỗ)
theo danh sách công bố của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phú Yên.
2. Đối với rừng
trồng là keo các loại (gọi tắt là gỗ rừng trồng) được đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước khi khai thác, tỉa thưa sẽ được 03 loại sản phẩm:
- Gỗ: Có cấp
kính đầu nhỏ từ 15cm trở lên.
- Nguyên liệu
giấy: Có cấp kính đầu nhỏ từ 6cm đến dưới 15cm.
- Củi: Có cấp
kính đầu lớn từ 6cm trở xuống.
Trong Quy định
này chỉ quy định đối với sản phẩm là gỗ, còn sản phẩm là nguyên liệu giấy và củi
được bán cùng, không quy định phải chế biến tinh.
Đối với rừng
phòng hộ, việc khai thác, tỉa thưa phải đảm bảo tiêu chuẩn phòng hộ theo quy định
tại Điều 28 Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số
186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Nguyên tắc chung
1. Tất cả các
trường hợp bán gỗ tròn có nguồn gốc được khai thác, tỉa thưa từ rừng trồng bằng
vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Yên đều phải thực hiện theo Quy định
này nhằm mục tiêu:
- Tạo nguồn
nguyên liệu ổn định, có chất lượng tốt cho đơn vị tinh chế gỗ.
- Khuyến khích
các doanh nghiệp đầu tư thiết bị, công nghệ chế biến gỗ tinh chế, đa dạng, nâng
cao chất lượng và giá trị sản phẩm sau chế biến.
- Tạo việc làm ổn
định cho lao động ngành chế biến gỗ.
- Tăng nguồn
thu cho ngân sách địa phương.
2. Nguyên tắc
ưu đãi: Các đơn vị tinh chế gỗ có nguồn gỗ tròn từ rừng trồng được ưu đãi theo
Quy định này phải đưa vào chế biến tinh chế 100% tại xưởng, nhà máy chế biến của
đơn vị đã đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Doanh
nghiệp chế biến tinh chế gỗ: Là doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế
có đầu tư tối thiểu một trong các loại: Công nghệ sản xuất ván ghép, chi tiết sản
phẩm mộc hoàn chỉnh, hàng mộc và sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
2. Tổ chức đấu
giá hạn chế bán gỗ tại bãi giao: Là tổ chức đấu giá gỗ rừng trồng tại bãi
giao mà chỉ gồm các doanh nghiệp chế biến tinh chế gỗ có xây dựng nhà xưởng và
tổ chức sản xuất chế biến tinh chế gỗ trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
3. Sản phẩm
ván ghép: Từ những mẩu gỗ nhỏ ghép thành các thanh và từ những thanh ghép,
ghép thành tấm ván hoặc thanh gỗ khác.
4. Chi tiết
sản phẩm mộc hoàn chỉnh: Là những bộ phận đã qua chà nhám, chỉ còn trang
trí bề mặt bằng các chất liệu khác và sau đó chỉ cần lắp ráp với các chi tiết
khác để trở thành sản phẩm mộc hoàn chỉnh.
5. Sản phẩm
thủ công mỹ nghệ: Là các sản phẩm gỗ hoàn chỉnh được sản xuất bằng phương
pháp thủ công hoặc thủ công kết hợp máy được hoàn thiện bằng công nghệ đục, chạm
trổ, khắc, khảm, tiện, đã trang trí bề mặt ít nhất từ đánh nhám trở lên.
6. Sản phẩm
hàng mộc: Là sản phẩm bàn, ghế, giường, tủ, khay, kệ, trục mành, hộp đựng
dao, ... mà người tiêu dùng mua về là sử dụng được ngay.
7. Chủ gỗ:
Là đơn vị có gỗ tròn khai thác, tỉa thưa từ rừng trồng bằng nguồn vốn ngân sách
Nhà nước bao gồm Ban Quản lý rừng, đơn vị sự nghiệp, tổ chức được Nhà nước giao
rừng để quản lý bảo vệ và sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
Điều 4. Chính sách ưu đãi cụ thể đối với các đơn vị tinh chế gỗ
Đơn vị tinh chế
gỗ được hưởng các chính sách ưu đãi sau đây:
1. Được ưu tiên
chỉ định mua nguyên liệu gỗ rừng trồng hoặc mua giá cây đứng gỗ rừng trồng theo
Quy định này.
2. Được tham
gia đấu giá hạn chế đối với các trường hợp nguyên liệu gỗ rừng trồng phải tổ chức
bán đấu giá.
Điều 5. Trình tự tổ chức xác định giá bán gỗ, nghiệm thu, tiêu thụ
Ban Quản lý rừng,
tổ chức, cá nhân chỉ bán gỗ tròn được phép khai thác, tỉa thưa rừng trồng được
đầu tư bằng vốn ngân sách Nhà nước cho các đơn vị tinh chế gỗ bằng hình thức chỉ
định mua gỗ tròn tại bãi giao đối với các trường hợp không bắt buộc bán đấu giá
hoặc bán đấu giá hạn chế đối với các trường hợp bắt buộc phải bán đấu giá.
Đối với các Ban
Quản lý rừng có cơ sở sản xuất chế biến tinh chế gỗ thì được để lại khối lượng
gỗ khai thác rừng trồng đủ sản xuất chế biến theo đề án được duyệt. Trong trường
hợp chế biến không hết thì phải tổ chức bán đấu giá hoặc không qua đấu giá theo
đúng quy định về ưu đãi nguyên liệu gỗ rừng trồng tại Quy định này.
1. Đối với khối
lượng gỗ không bắt buộc phải bán đấu giá:
Việc khai thác
rừng trồng có khối lượng nhỏ lẻ từ 200m3 trở xuống và cần phải giải phóng mặt bằng
nhanh để phục vụ cho việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất thì được phép bán chỉ
định.
a) Khi có giấy
phép khai thác, tỉa thưa, chủ gỗ hoàn chỉnh các thủ tục về giá, gửi thông báo
cho các đơn vị tinh chế gỗ để chọn đơn vị mua gỗ, tiến hành ký kết hợp đồng mua
bán gỗ, sau đó mới được tiến hành khai thác.
b) Sau 15 ngày
làm việc, kể từ ngày chủ gỗ gửi thông báo cho các đơn vị tinh chế gỗ, mà các
đơn vị tinh chế gỗ không thống nhất giá gỗ, không đến ký kết hợp đồng mua bán
thì chủ gỗ được quyền giải quyết bán lô gỗ đó cho các đơn vị khác theo nguyên tắc
giá bán phải bằng hoặc lớn hơn giá gỗ đưa ra thoả thuận với các đơn vị tinh chế
gỗ cho tất cả các đơn vị được quyền tham gia mua gỗ theo quy định hiện hành của
Nhà nước.
2. Đối với khối
lượng gỗ bắt buộc bán đấu giá (trên 200m3):
a) Khi có giấy
phép khai thác, tỉa thưa thì chủ gỗ phải lập thủ tục trình duyệt giá gỗ khởi điểm.
Chậm nhất là 03
ngày làm việc khi nhận được văn bản duyệt giá khởi điểm, chủ gỗ gửi thông báo mời
dự đấu giá, tổ chức đấu giá hạn chế cho các đơn vị tinh chế gỗ theo danh sách
công bố của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Việc khai thác,
tỉa thưa chỉ tiến hành khi ký kết xong hợp đồng mua bán với đơn vị trúng thầu.
b) Đúng thời
gian tổ chức đấu giá mà không có đơn vị tinh chế gỗ nào tham gia đấu giá; hoặc
đấu giá trúng mà không ký kết hợp đồng, không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
các quy định thì chủ gỗ được quyền tổ chức đấu giá bán gỗ tại bãi giao với tất
cả các đơn vị được quyền tham gia đấu giá gỗ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Thời gian
khai thác, nghiệm thu, kiểm tra xác nhận, tiêu thụ gỗ tròn:
Thời gian khai
thác, nghiệm thu, kiểm tra xác nhận, xuất kho tiêu thụ gỗ tròn rừng trồng không
quá 20 ngày làm việc; trong đó:
a) Khai thác,
đo đếm, lập lý lịch (nếu đủ tiêu chuẩn lập lý lịch gỗ tròn) không quá 15 ngày
làm việc/đợt (do chủ gỗ thực hiện ).
b) Kiểm tra,
xác nhận lý lịch gỗ tròn không quá 03 ngày làm việc sau khi có đề nghị của chủ
gỗ (do cơ quan Kiểm lâm thực hiện ).
c) Viết hóa
đơn, phiếu xuất kho, thu tiền, giao gỗ cho khách hàng (đơn vị mua gỗ) không quá
02 ngày làm việc sau khi cơ quan Kiểm lâm đã lập biên bản xác nhận (do chủ gỗ
phối hợp cùng khách hàng thực hiện).
Điều 6. Trách nhiệm của đơn vị tinh chế gỗ được ưu đãi
1. Điều kiện về
công nghệ:
Đơn vị là doanh
nghiệp chế biến tinh chế gỗ, Ban Quản lý rừng có đầu tư dây chuyền công nghệ,
máy móc thiết bị để chế biến các sản phẩm sau:
a) Ván ghép.
b) Chi tiết sản
phẩm mộc hoàn chỉnh. c) Sản phẩm thủ công mỹ nghệ.
d) Sản phẩm
hàng mộc.
Các đơn vị trên
đăng ký danh sách tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn công bố danh sách các doanh nghiệp tinh chế gỗ đủ điều kiện
để hưởng ưu đãi theo Quy định này.
2. Các doanh
nghiệp chế biến tinh chế gỗ không được xuất bán gỗ tròn, gỗ xẻ đơn thuần từ
nguyên liệu gỗ rừng trồng khi được ưu tiên mua và đấu giá bán hạn chế thuộc Quy
định này dưới bất cứ hình thức nào.
3. Nghĩa vụ tài
chính khi mua gỗ:
a) Đối với những
lô gỗ không phải bán đấu giá:
Thời gian tối
đa không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày ký kết hợp đồng mua bán với chủ gỗ,
đơn vị tinh chế gỗ phải nộp một khoản tiền mua gỗ bằng 30% tổng giá trị lô gỗ
cho chủ gỗ để được tiến hành khai thác. Số tiền này sẽ được trừ dần vào tiền xuất
bán 30% số lượng gỗ ở đợt sau cùng của hợp đồng.
b) Đối với lô gỗ
phải tổ chức bán đấu giá:
Trong thời hạn
10 ngày làm việc, kể từ ngày trúng đấu giá, đơn vị tinh chế gỗ trúng thầu phải
ký hợp đồng mua bán và đóng trước một khoản tiền mua gỗ bằng 30% giá trị lô gỗ
(bao gồm cả tiền đặt trước để dự đấu giá) cho chủ gỗ. Số tiền này sẽ được trừ dần
vào tiền xuất bán 30% số lượng gỗ ở đợt sau cùng của hợp đồng.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Hội
đồng định giá gỗ; đơn vị chủ gỗ
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
a) Kiểm tra,
xác nhận và lập danh sách các đơn vị tinh chế gỗ có xây dựng nhà xưởng, tổ chức
sản xuất các loại sản phẩm ván ghép; chi tiết sản phẩm mộc hoàn chỉnh; hàng mộc;
sản phẩm thủ công mỹ nghệ trên địa bàn tỉnh Phú Yên để làm cơ sở cho việc thực
hiện ưu đãi.
b) Chỉ đạo Chi
cục Kiểm lâm; Hạt Kiểm lâm các huyện, thị xã và thành phố:
- Kiểm tra, xác
nhận lý lịch gỗ theo quy định hiện hành cho chủ gỗ, thời gian thực hiện công việc
này không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày Hạt Kiểm lâm sở tại nhận được lý lịch
gỗ đã khai thác và giấy mời kiểm tra của chủ gỗ.
- Hạt Kiểm lâm
sở tại nơi có xưởng, nhà máy của các đơn vị tinh chế gỗ có trách nhiệm kiểm
tra, giám sát không cho phép các đơn vị tinh chế gỗ xuất bán gỗ tròn và gỗ xẻ
khi sử dụng nguyên liệu gỗ tròn từ rừng trồng được ưu đãi theo Quy định này dưới
bất cứ hình thức nào; chỉ cho xuất bán các loại sản phẩm quy định theo nội dung
tại Điều 6 của Quy định này.
2. Hội đồng định
giá gỗ:
Kể từ khi nhận
được hồ sơ trình duyệt giá của chủ gỗ theo quy định, trong vòng 07 ngày làm việc
Hội đồng định giá gỗ phải tổ chức xét duyệt xong và ra thông báo bằng văn bản để
tổ chức thực hiện việc đấu thầu, đấu giá bán gỗ tròn theo các quy định hiện
hành.
3. Đơn vị chủ gỗ:
a) Có kế hoạch
khai thác, nghiệm thu, tiêu thụ đảm bảo thời gian tại Khoản 3, Điều 5 của Quy định
này.
b) Kiểm tra đôn
đốc việc thực hiện hợp đồng của đơn vị mua gỗ.
c) Chỉ được xuất
gỗ khi bên mua gỗ đã nộp đủ tiền theo từng đợt nghiệm thu, xuất kho.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 8. Xử lý vi phạm
1. Trường hợp
các đơn vị tinh chế gỗ bỏ cuộc theo các quy định đấu thầu, đấu giá gỗ hiện hành
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên, hoặc trong quá trình thực hiện hợp đồng mà
đơn vị tinh chế gỗ đơn phương không tiếp tục thực hiện hợp đồng và sau 07 ngày
làm việc khi chủ gỗ gửi văn bản (tính từ ngày có xác nhận của bưu điện nơi đến
đối với trường hợp gửi bằng đường bưu điện hoặc tính từ ngày ký nhận văn bản đối
với trường hợp gửi trực tiếp) yêu cầu đơn vị tinh chế gỗ tiếp tục thực hiện hợp
đồng mà đơn vị tinh chế gỗ vẫn không chịu tiếp tục thực hiện, thì số tiền nộp
trước còn lại của đơn vị tinh chế gỗ sẽ bị thu sung quỹ Nhà nước và được xử lý
như sau:
a) Đối với đơn
vị chủ gỗ là các Ban Quản lý rừng, đơn vị sự nghiệp được Nhà nước giao rừng chỉ
để quản lý bảo vệ: nộp 100% vào ngân sách Nhà nước;
b) Đối với chủ
gỗ là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân được giao rừng để quản lý bảo vệ và sản
xuất kinh doanh: Được để lại đơn vị và hạch toán theo chế độ hiện hành.
2. Trường hợp
đơn vị tinh chế gỗ xuất bán gỗ tròn, gỗ xẻ ra ngoài tỉnh hoặc tự ý bỏ cuộc theo
các quy định đấu thầu, đấu giá gỗ hiện hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên,
hoặc tự ý không thực hiện hợp đồng đã ký với chủ gỗ đối với nguồn nguyên liệu
ưu đãi theo Quy định này, ngoài việc không được nhận lại số tiền đặt trước nêu
tại Khoản 1, Điều này còn bị xử lý tước quyền ưu đãi trong vòng 02 năm kể từ
ngày vi phạm.
Điều 9. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, kiểm tra việc triển
khai thực hiện Quy định này./.