ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1627/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 09
tháng 08 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ VẬN HÀNH ĐÓN
LŨ, XẢ LŨ ĐỐI VỚI NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN TRÊN LƯU VỰC SÔNG MIỆN, SÔNG LÔ ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương, ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương, ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống
thiên tai, ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy
văn, ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
114/2018/NĐ-CP ngày ngày 04 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập,
hồ chứa nước;
Căn cứ Nghị định số
160/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Phòng, Chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số
38/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Khí tượng thủy văn;
Căn cứ Chỉ thị số 22/CT-TTg
ngày 07 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý, đảm bảo
an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Quyết định số
03/2020/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự
báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai.
Căn cứ Thông tư số
09/2019/TT-BCT ngày 08 tháng 7 năm 2019 của Bộ Công Thương quy định về quản lý
an toàn đập, hồ chứa thủy điện;
Căn cứ Văn bản số
145/TB-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2021 của UBND tỉnh Hà Giang thông báo Kết luận
phiên họp tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 34/TTr-SCT ngày 23 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
cung cấp thông tin và vận hành đón lũ, xả lũ đối với nhà máy thủy điện trên lưu
vực Sông Miện, Sông Lô thuộc địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và
thay thế Quyết định số 1599/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2018 của UBND tỉnh Hà
Giang ban hành Quy chế phối hợp cung cấp thông tin và vận hành xả, đón lũ đối với
nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Miện, Sông Lô địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng ban chỉ huy Phòng,
chống thiên tai, Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh (PCTT, TKCN và
PTDS); Giám đốc các sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài nguyên và Môi trưởng, Công
Thương; Chủ tịch UBND, Trưởng ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn (PCTT & TKCN) các huyện: Yên Minh, Quản Bạ, Vị Xuyên, Bắc Quang và
thành phố Hà Giang; Giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Tổng Biên tập
Báo Hà Giang; Giám đốc Đài khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang; Giám đốc các Công
ty cổ phần thủy điện: Bát Đại Sơn, Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện
6, Nậm Mu, Sông Lô 4; Giám đốc Công ty TNHH thủy điện Sông Lô 2, Chủ tịch Hội đồng
thành viên Công ty TNHH Xuân Thiện Hà Giang và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh uỷ (BC);
- Thường trực HĐND tỉnh (BC);
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Báo Hà Giang;
- Đài PTTH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử;
- Vnptioffice;
- Lưu: VT, CV: Hồng, Đại.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Gia Long
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN VÀ VẬN HÀNH ĐÓN LŨ, XẢ LŨ ĐỐI VỚI
NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN TRÊN LƯU VỰC SÔNG MIỆN, SÔNG LÔ ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND Ngày
tháng năm 2021 của UBND tỉnh Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này quy định việc phối
hợp vận hành, điều tiết xã lũ các hồ chứa thủy điện và chế độ thông tin, báo
cáo của các nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Lô, Sông Miện thuộc địa bàn tỉnh
Hà Giang gồm: Hồ chứa thủy điện Sông Miện, Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5,
Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô 2, Nậm Ngần, Sông Lô 4, Sông Lô 6 trong mùa
mưa lũ với Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai, Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ
dân sự tỉnh Hà Giang (BCH PCTT, TKCN và PTDS), Ban chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn (PCTT & TKCN) các huyện: Quản Bạ, Yên Minh, Vị
Xuyên, Bắc Quang và thành phố Hà Giang; Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường.
Các quy định không đề cập trong
Quy chế này các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện phải tuân thủ thực
hiện theo các quy định pháp luật liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
Quy chế này áp dụng đối với các
đơn vị quản lý, vận hành các nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Lô, Sông Miện
gồm: Công ty cổ phần thủy điện Bát Đại Sơn, Công ty cổ phần thủy điện Thái An,
Công ty cổ phần thủy điện Thuận Hòa, Công ty cổ phần thủy điện Sông Miện 5,
Công ty cổ phần thủy điện Sông Miện 6, Công ty TNHH thủy điện Sông Lô 2, Công
ty cổ phần thủy điện Nậm Mu, Công ty cổ phần thủy điện Sông Lô 4 và Công ty
TNHH Xuân Thiện Hà Giang (sau đây gọi chung là đơn vị quản lý, vận hành nhà
máy thủy điện).
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp chung.
1. Quy định về thời kỳ mưa lũ:
Từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 31 tháng 10 hàng năm, trong thời điểm này các đơn vị
quản lý, vận hành nhà máy thủy điện tuyệt đối tuân thủ nghiêm ngặt Quy trình vận
hành hồ chứa đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và chỉ đạo của BCH PCTT, TKCN và
PTDS tỉnh Hà Giang đảm bảo an toàn cho các công trình, tính mạng, tài sản, đất
đai, hoa màu tại khu vực lòng hồ, phía hạ du đập, nhà máy thủy điện.
2. Nguyên tắc phối hợp vận hành,
thông tin liên lạc giữa các nhà máy thủy điện: Trong thời kỳ mưa, lũ các đơn vị
quản lý, vận hành nhà máy thủy điện phải phối hợp chặt chẽ với nhau trong công
tác vận hành nhà máy, điều tiết hồ chứa hợp lý, thường xuyên duy trì thông tin
liên lạc với nhau về chế độ vận hành đón lũ, điều tiết lũ và xả lũ của các nhà
máy để chủ động trong công tác vận hành nhằm đảm bảo chế độ vận hành tối ưu và
điều tiết hồ chứa hiệu quả, an toàn.
Tuân thủ theo quy định pháp luật
về vận hành an toàn hồ đập thủy điện, thực hiện đúng Quy trình vận hành hồ chứa,
Quy chế phối hợp giữa các thủy điện.., Duy trì báo cáo thông tin theo quy định
về Ban chỉ huy PCTT, TKCN và PTDS tỉnh, Ban chỉ huy PCTT & TKCN huyện,
thành phố; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Tài
nguyên và Môi trường để có sự chỉ đạo kịp thời nhằm giảm thiểu thiệt hại trong
quá trình đón lũ, điều tiết lũ và xả lũ gây ra.
Điều 4. Các
thông số kỹ thuật cơ bản hồ chứa thủy điện trong Quy trình vận hành hồ chứa được
cấp có thẩm quyền phê duyệt
(theo
Phụ lục 1 đính kèm).
Điều 5. Cập
nhật thông tin, báo cáo
Khi Trung tâm Khí tượng thủy
văn Quốc gia, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang cảnh báo có khả năng xuất hiện
mưa lũ lớn ngoài thời gian quy định tại Điều 3 (từ ngày 01 tháng 6 đến ngày 31
tháng 10 hàng năm) Thủ trưởng đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện quyết
định việc vận hành hồ chứa, đồng thời báo cáo kịp thời cho Ban chỉ huy PCTT,
TKCN và PTDS tỉnh, Ban chỉ huy PCTT & TKCN các huyện Quản Bạ, Yên Minh, Vị
Xuyên, Bắc Quang và thành phố Hà Giang; Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường biết không chậm hơn 04 giờ (bốn giờ)
kể từ khi Thủ trưởng các đơn vị quản lý hồ quyết định việc vận hành; cung cấp
thông tin trên trang điện tử của Bộ Công Thương tại Webstie
http://hothuydien.atmt.gov.vn.
Chương II
PHỐI HỢP VẬN HÀNH CÁC HỒ
THỦY ĐIỆN TRÊN SÔNG MIỆN, SÔNG LÔ TRONG MÙA MƯA, LŨ
Điều 6.
Nguyên tắc phối hợp vận hành bảo đảm an toàn công trình.
1. Trong quá trình vận hành các
hồ, đơn vị quản lý cần theo dõi, cập nhật thông tin về lưu lượng thực đo và
thông tin dự báo lưu lượng đến hồ từ 6 giờ đến 12 giờ sau đó để điều chỉnh quá
trình xả cho phù hợp với tình hình thực tế.
Các hồ có dung tích toàn bộ từ
3 triệu m3 trở lên phải quan trắc lượng mưa tại đập chính, mực nước
tại thượng lưu và hạ lưu đập chính; tính toán lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả,
lưu lượng tháo qua tua bin, dự tính khả năng gia tăng mực nước hồ theo lưu lượng
đến hồ, tần suất 4 lần một ngày theo giờ Hà Nội vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và
19 giờ trong mùa lũ, 2 lần một ngày vào 07 giờ, 19 giờ trong mùa cạn. Trường hợp
vận hành chống lũ, tần suất quan trắc, tính toán tối thiểu một giờ một lần.
2. Trong mùa lũ các các đơn vị
quản lý, vận hành nhà máy thủy điện phải tuân thủ nghiêm ngặt Quy trình vận
hành hồ chứa đã được Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho từng
hồ và chỉ đạo của Ban Chỉ huy PCTT, TKCN và PTDS tỉnh Hà Giang. Trong thời gian
lũ lên, việc mở các cửa xả của các hồ chứa phải tiến hành lần lượt để tổng lưu
lượng xả xuống hạ du (kể cả xả qua các tuabin máy phát thủy điện, cống xả cát)
không được lớn hơn lưu lượng lũ đến hồ.
3. Sau đỉnh lũ, phải đưa mực nước
hồ dần về cao trình mực nước dâng bình thường.
Điều 7. Vận
hành hồ giảm lũ cho hạ du.
1. Cao trình mực nước đón lũ
quy định tại Bảng 1 dưới đây:
Bảng 1.
Tên hồ thủy điện
|
Sông Miện
|
Thái An
|
Thuận Hòa
|
Sông Miện 5
|
Sông Miện 5A
|
Sông Miện 6
|
Sông Lô 2
|
Nậm Ngần
|
Sông Lô 4
|
Sông Lô 6
|
Mực nước đón lũ (m)
|
458,7
|
424
|
223
|
154
|
116
|
105
|
91,5
|
220
|
72,42
|
55
|
2. Ngưỡng lưu lượng gây lũ cho
hồ được quy định tại Bảng 2 dưới đây:
Bảng 2.
Hồ
|
Sông Miện
|
Thái An
|
Thuận Hòa
|
Sông Miện 5
|
Sông Miện 5A
|
Sông Miện 6
|
Sông Lô 2
|
Nậm Ngần
|
Sông Lô 4
|
Sông Lô 6
|
Lưu lượng nước (m3/s)
|
500
|
700
|
750
|
800
|
850
|
1.500
|
2.500
|
500
|
3.500
|
4.800
|
(Lưu lượng gây lũ trong Bảng
2 được xác định trên cơ sở thực tế trong các đợt mưa lũ ngày
24/6/2018-26/6/2018 tại hồ chứa nhà máy thủy điện trên lưu vực Sông Lô, Sông Miện)
3. Phối hợp các hồ vận hành xả
nước đón lũ:
a) Khi Trung tâm Khí tượng thủy
văn Quốc gia, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang và Công điện chỉ đạo của cấp
có thẩm quyền về cảnh báo thiên tai (áp thấp, bão, mưa lớn. lũ ống, lũ quét...)
và có khả năng xuất hiện trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Trước 12 giờ trước khi xuất
hiện mưa lớn các nhà máy thủy điện phải thực hiện biện pháp hạ thấp mực nước của
hồ bằng mực nước quy định tại Bảng 1 để thực hiện công tác đón lũ trên lưu vực.
b) Khi mực nước các hồ đang ở
cao trình mực nước dâng bình thường, các nhà máy phối hợp xả, đón lũ như sau:
- Hồ thủy điện Sông Miện: Nếu dự
báo trong 12 giờ tới lưu lượng nước đến hồ có khả năng vượt ngưỡng lưu lượng
gây lũ cho hồ 500 m3/s (Bảng 2) hoặc đột biến thì vận hành xả nước để
đón lũ với tổng lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng về hồ để hạ dần mực nước hồ bằng
mực nước quy định tại Bảng 1.
- Các hồ chứa còn lại: Thái An,
Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô 2, Nậm Ngần, Sông Lô
4, Sông Lô 6 thực hiện tương tự như đối với hồ thủy điện Sông Miện.
4. Phối hợp vận hành các hồ giảm
lũ cho hạ du:
a) Khi các hồ thủy điện Sông Miện,
Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô 2, Nậm Ngần,
Sông Lô 4, Sông Lô 6 kết thúc quá trình xả nước để đón lũ, mực nước hồ đã được
đưa về mực nước bằng mực nước quy định tại Bảng 1 thì vận hành hồ chứa với lưu
lượng xả qua nhà máy bằng lượng đến hồ.
b) Nếu dự báo trong 6 đến 12 giờ
tới lũ về hồ đạt đỉnh, phối hợp vận hành giảm lũ cho hạ du như sau:
- Hồ thủy điện Sông Miện: Căn cứ
vào lưu lượng đến hồ, mực nước hồ thực đo hiện tại, vận hành hồ với tổng lưu lượng
xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ để cắt giảm lũ cho hạ du, khi mực nước lên bằng cao
trình mực nước dâng bình thường thì được phép xả lưu lượng bằng lưu lượng nước
về hồ.
- Các hồ chứa còn lại: Thái An,
Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô 2, Sông Lô 4, Sông
Lô 6 thực hiện tương tự như đối với hồ thủy điện Sông Miện.
- Khi một trong các nhà máy thủy
điện Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6 có thông báo xả
lũ với lưu lượng tương ứng với bảng 2 thì lập tức các nhà máy thủy điện trên
Sông Lô gồm Sông Lô 2, Sông Lô 4 và Sông Lô 6 phải vận hành xả lũ mở hết các cửa
van và dần đưa về mực nước của dòng sông tự nhiên.
5. Vận hành để đảm bảo an toàn
công trình: Khi mực nước hồ vượt mực nước dâng bình thường và lũ đầu nguồn vẫn
tiếp tục lên cao thì thực hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo
Quy trình vận hành hồ chứa đã được cấp có thẩm quyền ban hành.
Chương
III
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ
TỔ CHỨC VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA ĐỂ GIẢM LŨ CHO HẠ DU
Điều 8.
Trách nhiệm của UBND tỉnh; Ban chỉ huy PCTT, TKCN và PTDS tỉnh.
1. Chỉ đạo thực hiện các biện
pháp ứng phó với tình huống lũ, lụt trên địa bàn; chỉ đạo, giám sát các đơn vị
quản lý, vận hành nhà máy liên quan trên địa bàn thực hiện vận hành các hồ chứa
đúng theo Quy chế này.
2. Tổ chức thường trực, cập nhật,
theo dõi diễn biến tình hình thời tiết, mưa lũ trên địa bàn và vận hành của các
hồ: Sông Miện, Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông
Lô 2, Nậm Ngần, Sông Lô 4, Sông Lô 6, để chỉ đạo phòng, chống lũ, lụt và xử lý
các tình huống bất thường có ảnh hưởng đến an toàn vùng hạ du.
3. Khi nhận được thông báo về
tình trạng xả lũ lớn hoặc các trường hợp xả lũ khẩn cấp của các đơn vị quản lý,
vận hành nhà máy thủy điện Sông Miện (nước tràn qua đập tự do), Thái An, Thuận
Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô 2, Nậm Ngần, Sông Lô 4,
Sông Lô 6; Trưởng ban chỉ huy PCTT, TKCN và PTDS tỉnh chỉ đạo UBND các huyện,
thành phố triển khai ngay các biện pháp chủ động ứng phó phù hợp với từng tình
huống nhằm hạn chế thiệt hại do việc xả lũ gây ra.
4. Bố trí kinh phí để thực hiện
mua sắm thiết bị lưu giữ thông tin, giám sát các hoạt động có liên quan công
tác đón lũ, điều tiết lũ, xả lũ của các nhà máy thủy điện trên địa bàn tỉnh từ
nguồn kinh phí Phòng, chống thiên tai của tỉnh.
Điều 9.
Trách nhiệm của UBND và Ban chỉ huy PCTT & TKCN các huyện, thành phố.
Ủy ban nhân dân, Ban chỉ huy
PCTT & TKCN các huyện, thành phố thuộc phạm vi ảnh hưởng trực tiếp của việc
xả lũ: khi lũ, bão, thiên tai xảy ra, UBND huyện, thành phố phải chủ động ứng
phó và khắc phục hậu quả theo phương châm “bốn tại chỗ”; chỉ đạo các đơn
vị thuộc quyền quản lý của mình có quy định và hướng dẫn cụ thể về quy trình
huy động nguồn lực, phân phối nguồn lực và các công việc khác để chủ động đối
phó, cứu trợ, khắc phục hậu quả khi thiên tai, tai nạn xảy ra.
Điều 10.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Công Thương.
1. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra các
đơn vị quản lý, vận hành các hồ thủy điện Sông Miện, Thái An, Thuận Hòa, Sông
Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện
6, Sông Lô 2, Nậm Ngần, Sông Lô
4, Sông Lô 6 vận hành theo đúng Quy trình vận hành hồ chứa đã được Bộ Công
Thương; UBND tỉnh Hà Giang phê duyệt và các nội dung phối hợp trong Quy chế
này.
2. Giám sát việc Chủ các đập thủy
điện thực hiện công tác đón lũ, điều tiết lũ, xả lũ qua hệ thống quan sát trực
tiếp tại các đập thủy điện kể từ khi Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc gia, Đài
Khí tượng thủy văn tỉnh Hà Giang và Công điện chỉ đạo của cấp có thẩm quyền về
cảnh báo thiên tai (áp thấp, bão, mưa lớn, lũ ống, lũ quét...) có khả năng xuất
hiện trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
3. Trước khi các hồ xả lũ khẩn
cấp nhằm đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối, Sở Công Thương phối hợp với
Ban chỉ huy PCTT, TKCN và PTDS tỉnh để chỉ đạo chống lũ cho vùng hạ du.
4. Phối hợp với Ban chỉ huy
PCTT, TKCN và PTDS tỉnh cập nhật, theo dõi diễn biến tình hình thời tiết, mưa
lũ trên địa bàn và vận hành của các hồ: Sông Miện, Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện
5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô 2, Nậm Ngần, Sông Lô 4, Sông Lô 6 để chỉ
đạo phòng, chống lũ, lụt và xử lý các tình huống bất thường có ảnh hưởng đến an
toàn vùng hạ du.
5. Chủ trì trong công tác thanh
tra, kiểm tra việc phối hợp vận hành giữa các thủy điện, vận hành giảm lũ cho hạ
du, chế độ cập nhật thông tin và báo cáo của các đơn vị quản lý, vận hành nhà
máy thủy điện theo quy định.
Điều 11.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.
1. Phối hợp với Đài khí tượng
thủy văn tỉnh Hà Giang cung cấp kịp thời, chính xác thông tin, số liệu về khí
tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh để phục vụ công tác phòng, chống, giảm nhẹ
thiên tai; cảnh báo, thông báo kịp thời các hiện tượng khí hậu thời tiết thủy
văn nguy hiểm (áp thấp nhiệt đới, bão, lốc, mưa lớn, lũ lụt, lũ quét…) cho các
cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị quản lý vận hành nhà máy thủy điện trên địa
bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo các đơn vị quản lý,
vận hành nhà máy thủy điện thực hiện việc cung cấp và thông báo kịp thời thông
tin vận hành xả nước của hệ thống hồ thủy điện cho các cơ quan có liên quan. Đối
với hồ chứa có dung tích toàn bộ từ 3triệu m3 trở lên thực hiện chế
độ quan trắc và báo cáo theo quy định.
Điều 12.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Chỉ đạo Văn phòng thường trực
Ban chỉ huy PCTT, TKCN và PTDS tỉnh cập nhật, theo dõi diễn biến tình hình thời
tiết mưa, lũ trên địa bàn và công tác vận hành của các hồ chứa thủy điện: Sông
Miện, Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô 2, Nậm
Ngần, Sông Lô 4, Sông Lô 6 để tham mưu, chỉ đạo phòng chống lũ, lụt và xử lý
các tình huống bất thường có ảnh hưởng đến an toàn vùng hạ du.
2. Phối hợp với Sở Công Thương
kiểm tra, giám sát các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy thủy điện thực hiện việc
thành lập, kiện toàn và hoạt động của Ban chỉ huy phòng chỉ huy phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại đơn vị theo quy định.
Điều 13.
Trách nhiệm của Báo Hà Giang, Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh
1. Tuyên truyền, phổ biến các nội
dung có liên quan đến quy chế này trên các phương tiện thông tin đại chúng để
nhân dân địa phương biết.
2. Thông báo các quy định về
tín hiệu xả lũ, cảnh báo lũ, phát điện vùng hạ du của hồ chứa thủy điện trên địa
bàn tỉnh.
Điều 14.
Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị quản lý, vận hành nhà máy
1. Ban hành lệnh và tổ chức thực
hiện vận hành hồ chứa thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định trong Quy chế
này.
2. Tổ chức quan trắc, thu thập
thông tin, theo dõi tình hình khí tượng, thủy văn, dự báo lượng nước đến hồ, mực
nước hồ, tính toán các phương án vận hành hồ chứa. Báo cáo kết quả quan trắc về
Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
3. Trước khi vận hành mở cửa xả
đầu tiên để đón lũ phải thông báo trước ít nhất 02-05giờ đến UBND tỉnh; Ban chỉ
huy PCTT, TKCN và PTDS tỉnh, Sở Công Thương.
Trường hợp có lệnh vận hành các
cửa xả của hồ Sông Miện (nước tràn qua đập tự do), Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện
5, Sông Miện 5A, Sông Miện
6, Sông Lô 2, Nậm Ngần, Sông Lô
4, Sông Lô 6 thủ trưởng đơn vị quản lý vận hành các hồ phải thông báo ngay đến
UBND tỉnh; Ban chỉ huy PCTT, TKCN và PTDS tỉnh; Ban chỉ huy PCTT và TKCN huyện,
thành phố liên quan, Sở Công Thương để theo dõi.
4. Trường hợp các hồ xả lũ khẩn
cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối, hoặc xảy ra tình huống bất thường,
không thực hiện được đúng theo Quy chế này thì Thủ trưởng các đơn vị quản lý, vận
hành phải báo cáo ngay cho Ban chỉ huy PCTT, TKCN và PTDS tỉnh để chỉ đạo xử
lý, đồng thời báo cáo UBND tỉnh biết để xử lý theo thẩm quyền. Trường hợp mất
thông tin liên lạc, thì Thủ trưởng đơn vị quản lý, vận hành nhà máy phải chủ động
triển khai ngay các biện pháp ứng phó phù hợp.
5. Thông báo kịp thời thông tin
cho các địa phương thuộc phạm vi vùng bán ngập và vùng ảnh hưởng phía hạ lưu
công trình mình.
6. Trong trường hợp Thủ trưởng
đơn vị quản lý, vận hành nhà máy cố tình không tuân thủ thực hiện đúng Quy
trình vận hành hồ chứa và Quy chế phối hợp cung cấp thông tin và vận hành đón
lũ, xả lũ đối với nhà máy thủy điện đã được cấp thẩm quyền phê duyệt; Sở Công
Thương Hà Giang sẽ báo cáo, tham mưu cho UBND tỉnh tạm dừng hoạt động nhà máy,
xử lý theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm về an toàn các công trình.
1. Lệnh vận hành các hồ thủy điện
Sông Miện, Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6, Sông Lô
2, Nậm Ngần, Sông Lô 4, Sông Lô 6 trong quá trình đón lũ, điều tiết lũ, xả lũ
trái với các quy định trong các quy chế được ban hành dẫn đến công trình đầu mối,
hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn
thì người ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Về thực hiện sai lệnh vận
hành (Ca trực vận hành nhà máy) dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các
công trình giao thông thủy lợi và dân sinh bị mất an toàn thì Thủ trưởng đơn vị
quản lý vận hành nhà máy liên quan phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Trong quá trình vận hành
công trình, nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi
phải điều chỉnh tức thời thì Thủ trưởng đơn vị quản lý, vận hành nhà máy có
trách nhiệm triển khai ngay các biện pháp ứng phó phù hợp, đồng thời báo cáo với
Ban chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện
lực Việt Nam, UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT, TKCN và PTDS tỉnh, Sở Công Thương, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường… và các chủ đập,
hồ chứa thủy điện ở bậc thang phía trên và phía dưới, nhân dân phía thượng lưu,
hạ lưu công trình để kịp thời phối hợp, ứng phó, xử lý cần thiết.
4. Trước tháng 6 hàng năm là thời
kỳ tổng kiểm tra trước mùa lũ, Thủ trưởng đơn vị quản lý, vận hành nhà máy có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến
hành sửa chữa để đảm bảo vận hành theo chế độ làm việc quy định. Kết quả kiểm
tra, khắc phục sửa chữa (nếu có) phải được gửi về UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT,
TKCN và PTDS tỉnh, Sở Công Thương để theo dõi, chỉ đạo.
Điều 16.
Chế độ và phương thức thông tin, báo cáo vận hành công trình.
1. Thông báo việc xả lũ của các
hồ thủy điện Sông Miện, Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện
6, Sông Lô 2, Nậm Ngần, Sông Lô 4, Sông Lô 6 đến UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT,
TKCN và PTDS tỉnh, Ban chỉ huy PCTT &TKCN các huyện Quản Bạ, Yên Minh, Vị
Xuyên, Bắc Quang, thành phố Hà Giang và các xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi ảnh
hưởng, Báo Hà Giang, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các Đài phát thanh địa
phương, Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh và tất cả các Đơn vị quản lý,
vận hành nhà máy liên quan (Nhà máy thủy điện Sông Miện phải thông tin tới:
Các nhà máy thủy điện Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện
6, Sông Lô 2, Nậm Ngần, Sông Lô 4, Sông Lô 6; Thái An phải thông tin cho: các
nhà máy thủy điện Sông Miện, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông Miện 6,
Sông Lô 2, Nậm Ngần, Sông Lô 4, Sông Lô 6....; Nhà máy thủy điện Nậm Ngần phải
thông tin cho: nhà máy thủy điện Sông Lô 4, Sông Lô 6).
2. Các thông báo, kiến nghị,
trao đổi có liên quan đến việc vận hành đón lũ, điều tiết lũ và vận hành xả lũ
các hồ thủy điện Sông Miện, Thái An, Thuận Hòa, Sông Miện 5, Sông Miện 5A, Sông
Miện 6, Sông Lô 2, Nậm Ngần, Sông Lô 4, Sông Lô 6 đều phải thực hiện bằng văn bản,
fax, thông tin trực tiếp qua điện thoại, Email, Zalo sau đó bản gốc được gửi để
theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý; các nội dung cung cấp thông tin phải
ghi chép cụ thể, chi tiết vào số nhật ký vận hành nhà máy.
3. Khi vận hành các công trình
xả lũ theo chế độ khẩn cấp, Thủ trưởng các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy
liên quan phải thông báo ngay và báo cáo liên tục cho UBND tỉnh, Ban chỉ huy
PCTT, TKCN và PTDS tỉnh, Ban chỉ huy PCTT & TKCN các huyện Quản Bạ, Yên
Minh, Vị Xuyên, Bắc Quang, thành phố Hà Giang và các xã, phường, thị trấn thuộc
phạm vi ảnh hưởng, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh để chỉ đạo chống lũ cho hạ
du và thông báo cho người dân kịp thời phối hợp xử lý.
Điều 17.
Trách nhiệm về cung cấp thông tin, số liệu.
1. Khi nhận định có khả năng xuất
hiện lũ, Đài Khí tượng thủy văn tỉnh có trách nhiệm cung cấp cho Ban chỉ huy
PCTT, TKCN và PTDS tỉnh và các đơn vị quản lý, vận hành nhà máy các số liệu
sau:
a) Các trị số thực đo: mưa, mực
nước, lưu lượng toàn bộ mạng quan trắc thuộc hệ thống sông Lô và Sông Miện
trong 24 giờ qua.
b) Định kỳ 6 giờ một lần các trị
số dự báo trong thời gian lũ: mực nước 6 giờ,12 giờ,18 giờ,24 giờ.
c) Báo cáo tình hình thời tiết
24 giờ qua và nhận định xu thế diễn biến thời tiết 24 giờ tới, trước 15 giờ
hàng ngày.
Việc cung cấp các thông tin
trên, được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
- Bằng fax;
- Chuyển bản tin bằng liên lạc;
- Chuyển bản tin bằng mạng máy
tính;
- Thông tin trực tiếp qua điện
thoại, Zalo.
2. Giám đốc các đơn vị quản lý,
vận hành nhà máy có trách nhiệm:
a) Về thời gian chế độ báo cáo
định kỳ được thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 6 Quy chế này cho Ban chỉ
huy PCTT, TKCN và PTDS tỉnh, Trung tâm khí tượng thủy văn tỉnh, Sở Công Thương,
Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban chỉ huy PCTT &
TKCN các huyện: Yên Minh, Quản Bạ, Vị Xuyên, Bắc Quang và thành phố Hà Giang số
liệu của các lần quan trắc, đo đạc được thực hiện theo chế độ lũ theo bảng sau:
Ngày, giờ đo
|
Mực nước ( m)
|
Dung tích hồ chứa còn trống (m3)
|
Lưu lượng nước ( m3/s)
|
Dự kiến trong 6-12 giờ tới
|
Công cụ đo quan trắc
|
Dâng bình thường
|
Đón lũ/ Trước lũ
|
Hiện tại
|
Dung tích hồ còn trống
|
Về hồ
|
Qua tổ máy
|
Qua cửa xả
|
Về hạ du
|
Khả năng mực nước (m)
|
Lưu lượng nước về hồ (m3/s)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Báo cáo Ban chỉ huy PCTT,
TKCN và PTDS tỉnh, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Ban chỉ huy PCTT & TKCN các huyện: Yên Minh, Quản Bạ, Vị Xuyên, Bắc
Quang và thành phố Hà Giang về trạng thái làm việc của công trình trong thời
gian lũ.
c) Sau 24 giờ kể từ khi kết
thúc mưa lũ, thực hiện chế độ báo cáo Ban chỉ huy PCTT, TKCN và PTDS tỉnh, Sở
Công Thương, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện,
thành phố kiểm tra tình trạng ổn định, an toàn của công trình, thiết bị, những ảnh
hưởng sạt lở ở hạ lưu đập, công tác phối hợp kiểm tra thiệt hại vùng hạ du ( nếu
có), lập báo cáo diến biến lũ, sửa chữa các hư hỏng nguy hiểm đe dọa đến sự ổn
định, an toàn của công trình và thiết bị.
d) Cung cấp hệ thống quan sát
trực tiếp mực nước tại đập thủy điện cho cơ quan quản lý nhà nước ( Sở Công
Thương hoặc Thường trực Ban chỉ huy PCTT, TKCN và PTDS tỉnh Hà Giang) để giám
sát các hoạt động có liên quan đến công tác quan trắc, đón, xả lũ.
Điều 18.
Điều khoản thi hành.
1. Trưởng Ban chỉ huy PCTT,
TKCN và PTDS tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Nông
nghiệp và phát triển Nông thôn; Trưởng ban Ban chỉ huy PCTT & TKCN và Chủ tịch
UBND các huyện Yên Minh, Quản Bạ, Vị Xuyên, Bắc Quang và thành phố Hà Giang;
Giám đốc Đài Khí tượng thủy văn tỉnh; Giám đốc: Công ty Cổ phần thủy điện Bát Đại
Sơn, Công ty Cổ phần thủy điện Thái An, Công ty Cổ phần thủy điện Thuận Hòa,
Công ty Cổ phần thủy điện Sông Miện 5, Công ty Cổ phần thủy điện Sông Miện 6,
Công ty Cổ phần thủy điện Nậm Mu, Công ty Cổ phần thủy điện Sông Lô 4, Công ty
TNHH thủy điện Sông Lô 2; Chủ tịch Hội đồng thành viên Công ty TNHH Xuân Thiện
Hà Giang và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy chế
này.
2. Sở Công Thương có trách nhiệm
đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện theo Quy chế này.
3. Nếu có sự thay đổi, điều chỉnh
thông số hồ chứa thủy điện, thông tin trong danh sách tại Quy chế này; Sở Công
Thương cập nhật và gửi đến các cơ quan, đơn vị cùng biết.
4. Trong quá trình tổ chức triển
khai thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp, cần thiết phải sửa đổi, bổ sung, đề
nghị các cơ quan kịp thời phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp, trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC 1
THÔNG SỐ CƠ BẢN HỒ CHỨA CỦA CÁC NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN TRÊN
SÔNG LÔ, SÔNG MIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2021 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT
|
Tên nhà máy thủy điện
|
Chủ đầu tư
|
Số Quyết định Quy trình VHHC
|
Dung tích toàn bộ hồ chứa (106m3)
|
Mực nước dâng bình thường (m)
|
Mực nước lũ kiểm tra (m)
|
Lưu lượng lũ t.kế (m3/s)
|
Hình thức xả
|
Lưu lượng phát điện lớn nhất (m3/s)
|
1
|
Sông Miện (Bát Đại Sơn)
|
Công ty cổ phần thủy điện Bát Đại Sơn
|
Số 3392/QĐ- BCT ngày 31/8/2017
|
4,38
|
460
|
464,3
|
1.277,3
|
Tràn tự do
|
46,13
|
2
|
Thái An
|
Công ty cổ phần thủy điện Thái An
|
Số 4029/QĐ- BCT ngày 29/7/2010
|
3,54
|
426
|
429,35
|
1.560
|
Điều tiết bằng cửa van
|
50
|
3
|
Thuận Hòa
|
Công ty cổ phần thủy điện Thuận Hòa
|
số 775/QĐ- BCT ngày 14/3/2018
|
3,67
|
225
|
229,6
|
1.659
|
Điều tiết bằng cửa van
|
72,78
|
4
|
Sông Miện 5
|
Công ty cổ phần thủy điện Sông Miện 5
|
số 6210/QĐ- BCT ngày 22/10/2012
|
8,46
|
155
|
155
|
1.779
|
Điều tiết bằng cửa van
|
67,15
|
5
|
Sông Miện 5A
|
Công ty cổ phần thủy điện Sông Miện 5
|
số 10299/QĐ- BCT ngày 28/9/2015
|
1,543
|
122
|
123,2
|
1.937
|
Điều tiết bằng cửa van
|
51,2
|
6
|
Sông Miện 6
|
Công ty cổ phần thủy điện Sông Miện 6
|
số 639/QĐ- UBND ngày 17/4/2017
|
0,974
|
105,5
|
107,31
|
2.003
|
Điều tiết bằng cửa van
|
84,85
|
7
|
Sông Lô 2
|
Công ty TNHH thủy điện Sông Lô 2
|
số 3863/QĐ- BCT ngày 09/10/2017
|
9,298
|
93
|
94,27
|
4.004
|
Điều tiết bằng cửa van
|
345,4
|
8
|
Nậm Ngần
|
Công ty cổ phần thủy điện Nậm Mu
|
Số 6374/QĐ- BCT ngày 03/12/2008
|
9,02
|
228
|
232,14
|
1.104
|
Tràn tự do
|
13,9
|
9
|
Sông Lô 4
|
Công ty cổ phần thủy điện Sông Lô 4
|
số 4311/QĐ- BCT ngày 15/11/2017
|
6,111
|
73,42
|
73,81
|
4.030,1
|
Điều tiết bằng cửa van
|
421
|
10
|
Sông lô 6
|
Công ty TNHH Xuân Thiện Hà Giang
|
số 2157/QĐ- BCT ngày 22/6/2018
|
30,72
|
56
|
56,72
|
5.270
|
Điều tiết bằng cửa van
|
705,9
|
PHỤ LỤC 2:
DANH SÁCH ĐĂNG KÝ THÔNG TIN LIÊN LẠC TẠI CÁC NHÀ MÁY THỦY
ĐIỆN TRÊN LƯU VỰC SÔNG LÔ VÀ SÔNG MIỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2021 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT
|
Tên nhà máy thủy điện
|
Chức danh quản lý điều hành trực tiếp
|
Các Trưởng ca
|
Số ĐT trực vận hành
|
1
|
Sông Miện (Bát Đại Sơn)
|
1.
GĐ: Trần Thanh Xuân; ĐT: 0973661199
2.
Quản đốc: Hoàng Đức Kim;
ĐT:
01636 496 555
|
1.
Nguyễn Trần Hải; ĐT: 01678332345
2.
Nông Văn Tường; ĐT:01666414313
3.
Nguyễn Đình Tư; ĐT: 01628092343
4.
Hà Minh Tuệ; ĐT: 0868115175
|
02193858555
Email: thuydiensongmienhagi ang@gmail.com
|
2
|
Thái An
|
1.
TGĐ. Nguyễn Quang Đạo
ĐT:
0985326666
2.GĐ:
Nguyễn Thanh Thủy; ĐT:0989 332 266
|
1.Trần
Duy Quyền;
ĐT:
0979959888
2.Phùng
Minh Công;
ĐT:
0983560919
3.Kiều
Văn Huy; ĐT:0976019686
4.Nguyễn
Thái Sơn;
ĐT:0969252355
|
02196250850
Email: thuydienthaian@yaho o.com
|
3
|
Thuận Hòa
|
1.
TGĐ. Nguyễn Quang Đạo
ĐT:
0985326666
2.Lê
Duy Tân
ĐT:
0963838838
|
1.Nguyễn
Xuân Dũng;
ĐT:01634731182
2.Phạm
Văn khanh; ĐT:0986909292
3.Nguyễn
Duy Trung;
ĐT:0962994787
4.
Trần Thanh Tuấn
ĐT:
0822699699
|
02192220999
Email:
thuydienthuanhoa2017 @gmail.com
|
4
|
Sông Miện 5
|
1.
TGĐ: Nguyễn Văn Tuân
ĐT:
0984988585
2.
GĐNM: Phạm Văn Vương
ĐT:
0963123804
|
1.Nguyễn
Văn Khánh
SĐT:
0983182911
2.Nguyễn
Mạnh Cường
SĐT:
0969379063
3.
Nguyễn Bá Minh
SĐT:0972688255
4.
Phạm Văn Trường
SĐT:0973026974
|
02196559298
Email:
songmien5a22.17@gm ail.com
|
5
|
Sông Miện 5A
|
1.
TGĐ: Nguyễn Văn Tuân;
ĐT:
0984 988 585
2.
PGĐNM Hà Văn Thiệp
SĐT:
0974113661
|
1.Tô
Quyết Thắng
SĐT:0975975861
2.
Phạm Minh Trí
SĐT:0348453658
3.Nguyễn
Văn Nam
SĐT:0968808298
4.Nguyễn
Mạnh Linh
SĐT:
0977603226
|
02193858145
Email:
songmien5a22.17@gm ail.com
|
6
|
Sông Miện 6
|
1.
GĐNM: Trịnh Văn Nam; ĐT: 0972 448 534
|
1.
Vũ Xuân Huy;
ĐT:
0367414127
2.
Nguyễn Hữu Thọ;
ĐT:
0376829999
3.
Đàm Quang Trung
ĐT:
0916299238
4.
Đặng Tiến Ngọc
ĐT:
0375524180
|
02192478899
|
7
|
Sông Lô 2
|
1.
PTGĐ, GĐNM: Nguyễn Tiến Thành
ĐT:
0988709858
2.
PGĐNM Nguyễn Giang Nam
ĐT:
0965838988
3.
PGĐNM Nguyễn Viết Hải
ĐT:
0966452678
|
1.
Lại Hồng Thăng;
ĐT:0986538992
2.
Phạm Trọng Lãm
ĐT:
0865969883
3.
Hồ Minh Sơn; ĐT: 0969506271
4.
Nguyễn Như Phong
ĐT:
0961161392
|
02192220333
Email: a22.32songlo2@gmail .com
|
8
|
Nậm Ngần
|
1.
GĐ: Bùi Trọng Cẩn
ĐT:
0987208021
2.PGĐ:
Phùng Xuân Hưng
ĐT:
0914130252
|
1.Nguyễn
Danh Thời
ĐT:
0366874332
2.Vũ
Quốc Huy
ĐT:
0948936567
3.Đinh
Trọng Cường
ĐT:0983294127
|
02193 858 234
Email: a22.5namngan@gmail .com
|
9
|
Sông Lô 4
|
1.
GĐ: Trương Đình An; ĐT: 0973288000
2.
PGĐ Trương Đình Thành
ĐT:
0985 742 333
|
1.
Nguyễn Văn Hòa;
ĐT:
0972088511
2.
Phạm Tiến Quỳnh; ĐT: 0966319466
3.
Kim Văn Đức;
ĐT:
0976640090;
01276131111
4.
Nguyễn Như Tùng; ĐT: 0977017620
|
02192235888
Email: thuydiensonglo4@gm ail.com
|
10
|
Sông Lô 6
|
1.Tổng
GĐ: Mai Xuân Hương
ĐT:
0976219190
2.GĐ
NM: Trần Văn Thực
ĐT:
0963 073 999
3.
PGĐNM Trần Quang Hải
ĐT:
0971 322 188
|
1.
Trưởng ca: Nguyễn Duy Thảo
ĐT:
0349 818870
2.
Trưởng ca: Nguyễn Văn Tuấn
ĐT:
0338882786
3.
Trưởng ca: Vương Ngọc Mùi
ĐT:
0989956007
|
02192476999
Email: nhamaythuydiensongl o6@gmail.com
|
PHỤ LỤC 3:
DANH SÁCH SỐ ĐIỆN THOẠI, EMAIL CỦA BAN CHỈ HUY PCTT,
TKCN VÀ PTDS TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
tháng năm 2021 của UBND tỉnh Hà Giang)
TT
|
Danh sách Ban chỉ huy
|
Chức vụ
|
Điện thoại
|
Email
|
Ghi chú
|
I
|
Ban chỉ huy PCTT,TKCN và PTDS
tỉnh
|
1
|
Đ/c Nguyễn Văn Sơn
|
Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng BCH
|
0219386358;9 0946858881
|
nvson.vpubnd@hagi ang.gov.vn
|
|
2
|
Đ/c Hoàng Gia Long
|
Phó CT TT UBND tỉnh - Phó trưởng ban thường trực
|
0913532312
|
hglong. vpubnd@ha giang.gov.vn
|
|
3
|
Đ/c Hoàng Hải Lý
|
Giám đốc Sở NN&PTNT-
Phó TB phụ trách công tác PCTT, TKCN và PTDS tinh
|
0912606368
|
hhly.snn@hagiang.g ov.vn
|
|
4
|
Đ/c Lại Tiến Giang
|
Chỉ huy trưởng BCH quân sự tỉnh
- Phó TB phụ trách công tác cứu hộ, cứu nạn
|
0913271275
|
ltgiang.chqs@hagia ng.gov.vn
|
|
5
|
Đ/c Phan Huy Ngọc
|
Giám đốc Công an tỉnh - Phó trưởng ban phụ trách ANTT, ATXH
|
0692429322;0 913661681
|
phngoc.ca@ hagiang.gov.vn
|
|
6
|
Văn phòng thường trực Ban chỉ
huy CTT,TKCN và PTDS tỉnh
|
|
02193867633;
0975634988
|
truclutbaohg@gmail .com
|
TTr 24/24h
|
II
|
Các ủy viên
|
1
|
Hoàng Ngọc Định
|
Bộ chỉ huy bộ đội biên phòng
tỉnh
|
0989588416
|
hngocdinh.bdbp@ hagiang.gov.vn
|
|
2
|
Lương Văn Đoàn
|
Giám đốc Sở KH&ĐT
|
0913327219
|
lvdoan.skhdt@ hagiang.gov.vn
|
|
3
|
Nguyễn Ngọc Thanh
|
Giám đốc Sở Tài chính
|
0915636468
|
nnthanh.stc@ hagiang.gov.vn
|
|
4
|
Lê Minh Đức
|
Giám đốc Sở GTVT
|
0912190684
|
duc.sgtvt@ hagiang.gov.vn
|
|
5
|
Nguyễn Tiến Dũng
|
Giám đốc Sở Xây dựng
|
0913271494
|
dung.sxd@ hagiang.gov.vn
|
|
6
|
Nguyễn Khắc Quyền
|
Giám đốc Sở Công Thương
|
0913336453
|
nkquyen.sct@ hagiang.gov.vn
|
|
7
|
Nguyễn Thế Bình
|
Giám đốc Sở Giáo dục và đào tạo
|
0912282169
|
ntbinh.sgddt@ hagiang.gov.vn
|
|
8
|
Nguyễn Văn Giao
|
Q. Giám đốc Sở Y tế
|
0915193658
|
nvgiao.syt@ hagiang.gov.vn
|
|
9
|
Sùng Đại Hùng
|
Giám đốc Sở Lao động và TBXH
|
0913031772
|
sdhung.sldtbxh@ hagiang.gov.vn
|
|
10
|
Phan Đăng Đông
|
Giám đốc Sở KH&CN
|
0915273667
|
pddong.skhcn@ hagiang.gov.vn
|
|
11
|
Đinh Thế Mạnh
|
Q. Giám đốc Sở Tài nguyên và
MT.
|
0966459459
|
Dtmanh.stnmt@ hagiang.gov.vn
|
|
12
|
Đỗ Thái Hòa
|
Giám đốc Sở Thông tin và truyền
thông
|
0983094034
|
dthoa.stttt@ hagiang.gov.vn
|
|
13
|
Nguyễn Hồng Hải
|
Giám đốc Sở Văn hóa thể thao
và du lịch
|
0888768886
|
nhhai.svhttdl@ hagiang.gov.vn
|
|
14
|
Hoàng Thị Hằng
|
Giám đốc Đài phát thanh và
truyền hình
|
0912802171
|
hoangthuhanghg@g mail.com
|
|
15
|
Nguyễn Trung Thu
|
Tổng biên tập báo Hà Giang
|
02193861831
|
|
|
16
|
Hoàng Văn Thiện
|
Giám đốc Công ty điện lực Hà
Giang
|
02193866112 0905786886
|
|
|
17
|
Nguyễn Đình Hợp
|
Giám đốc Đài khí tượng thủy
văn tỉnh
|
02193867706 0962089595
|
|
|
18
|
Giáp Mai Thùy
|
PGĐ Sở NN và PTNT phụ trách
thủy lợi
|
02193866353
|
gmthuy.snn@ hagiang.gov.vn
|
|
19
|
Đ/c: Vũ Quảng Đại
|
Phó Trường phòng KTTH, Văn
phòng UBND tỉnh
|
0912134052
|
vqdai.vpubnd@.gov. vn
|
|
20
|
Chánh văn phòng thường trực của
BCH tỉnh
|
|
02193867633
|
|
|