ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
|
Số:
16/2007/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 30 tháng 3 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/05/1998;
Căn cứ Nghị Định 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 quy định về việc cấp phép thăm
dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước;
Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/06/2005 của Bộ Tài nguyên & Môi
trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/07/2004 về quy định
về việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
35/TTr-TNMT ngày 13/3/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về việc quản lý tài nguyên nước
trên địa bàn tỉnh An Giang
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ
trưởng các Sở, ban ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND, UBND (b/c);
- Cục kiểm tra VB-Bộ TP (để b/c);
- Website Chính phủ;
- Sở, ngành cấp tỉnh;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Lưu VT, KT, XDCB, NC;
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(ban hành kèm theo Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 30/03/2007 của UBND tỉnh
An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi áp dụng
Quy định này quy định các hoạt động
về quản lý, bảo vệ, thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước (trừ nước
khoáng và nước nóng thiên nhiên), xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan
nước dưới đất (gọi chung là hoạt động tài nguyên nước) trên địa bàn tỉnh An
Giang.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Là tổ chức, cá nhân trong nước;
tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) có các hoạt
động liên quan đến tài nguyên nước; các cơ quan Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản
lý Nhà nước về tài nguyên nước.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Nước sinh hoạt là nước
hợp vệ sinh dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người.
2. Nước thô là nước khai
thác trực tiếp từ nguồn nước chưa qua xử lý.
3. Nước thải là nước đã
qua sản xuất, sinh hoạt, dịch vụ và thải ra môi trường.
4. Thăm dò nước dưới đất
là sử dụng tổ hợp các phương pháp khảo sát địa chất để đánh giá, xác định trữ
lượng nước dưới đất và dự báo tác động môi trường do khai thác nước gây ra trên
một diện tích nhất định để phục vụ thiết kế công trình khai thác nước theo lưu
lượng đặt ra.
5. Thăm dò kết hợp khai thác
nước dưới đất là thăm dò nước dưới đất mà trong quá trình thi công thăm dò,
một hoặc một số lỗ khoan được kết cấu thành giếng khai thác và được sử dụng làm
giếng khai thác.
6. Khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trong phạm vi của hộ gia đình là
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không nhằm mục
đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ có quy mô không vượt quá:
a. 0,02m3/s đối với khai thác, sử
dụng nước mặt cho mục đích nông nghiệp;
b. Công suất lắp máy 50 kw đối với
khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện không có chuyển đổi dòng chảy;
c. 100m3/ngày đêm đối với khai
thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác;
d. 20m3/ ngày đêm đối với khai
thác, sử dụng nước dưới đất;
đ. 10m3/ngày đêm đối với xả nước
thải.
7. Khu vực khai thác nước dưới
đất là vùng diện tích bố trí công trình khai khác và đới phòng hộ vệ sinh
quy định trong giấy phép khai thác.
8. Lưu lượng của công trình
khai thác nước dưới đất là tổng hợp lưu lượng của các giếng khoan, giếng
đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới đất thuộc công trình đó.
9. Đơn vị thi công là tổ
chức hoặc cá nhân được Nhà nước cho phép thi công công trình thăm dò, khai thác
nước dưới đất.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT
ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 4.
Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo các
quy định của pháp luật hiện hành;
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch quản lý, thông tin, tuyên truyền, cấp
phép, kiểm tra, thanh tra hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh nhằm bảo
vệ, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước, phục vụ đời sống và
sinh hoạt của nhân dân, cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
3. Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan quản lý nhà nước của các tỉnh, thành phố trong hệ thống lưu vực sông Tiền
và sông Hậu, các cơ quan liên quan trong công tác lập, thẩm định, trình phê duyệt
quy hoạch, quản lý hoạt động tài nguyên nước;
4. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình quản lý, cấp phép hoạt động
tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh;
5. Là cơ quan tiếp nhận, lưu trữ
hồ sơ, tổ chức thẩm định, lấy ý kiến các cơ quan có liên quan, xem xét cấp giấy
phép hoạt động tài nguyên nước;
6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra,
giải quyết khiếu nại và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm
quyền xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật;
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác
có liên quan theo quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban
nhân dân tỉnh;
8. Tổ chức việc điều tra cơ bản,
kiểm kê, đánh giá tài nguyên nước theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
9. Tham gia xây dựng phương án
và phối hợp thực hiện các biện pháp phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai do
nước gây ra trong tỉnh.
Điều 5.
Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn theo quy định của pháp luật và của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
2. Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan liên quan trong công tác lập quy hoạch, quản lý, thông tin, tuyên truyền về
tài nguyên nước nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên nước phục
vụ đời sống sinh hoạt của nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
3. Xây dựng và thực hiện các biện
pháp nhằm bảo vệ nguồn nước; phòng chống khắc phục hậu quả do nước gây ra, kết
hợp với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên nhiên khác, bảo vệ tính mạng và tài
sản của nhân dân, tài sản của nhà nước;
4. Xây dựng kế hoạch, tiến hành
kiểm tra, phối hợp kiểm tra việc tuân thủ các quy định pháp luật của tổ chức,
cá nhân hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn quản lý. Tổ chức thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định
của pháp luật;
5. Tổ chức tuyên truyền pháp luật
về tài nguyên nước trên địa bàn mình quản lý; tham gia giải quyết các khiếu nại,
tố cáo về tài nguyên nước, xử lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
6. Tổ chức đăng ký các trường hợp
không phải xin phép theo Phụ lục 1, 2, 3 và theo Điều 8 của quy định này;
7. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hàng năm và đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường về
tình hình quản lý tài nguyên nước trên địa bàn quản lý.
Điều 6.
Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn theo quy định;
2. Thực hiện chỉ đạo và hướng dẫn
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan có trách nhiệm trong công tác quy
hoạch, quản lý, thông tin, tuyên truyền về hoạt động tài nguyên nước; xây dựng
và thực hiện biện pháp nhằm bảo vệ nguồn nước; phòng chống khắc phục hậu quả do
nước gây ra, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên khác, bảo
vệ tính mạng và tài sản của nhân dân, tài sản của nhà nước;
3. Xác nhận các trường hợp khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn trong phạm vi của hộ gia
đình để Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức đăng ký theo quy định;
4. Tham gia công tác hòa giải,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về tài nguyên nước; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
giám sát việc thi hành pháp luật về tài nguyên nước, xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
5. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình quản lý hoạt động tài
nguyên nước trên địa bàn quản lý.
Chương III
CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI
NGUYÊN NƯỚC
Điều 7.
Nguyên tắc và căn cứ cấp phép
Nguyên tắc và căn cứ cấp phép hoạt
động tài nguyên nước áp dụng theo Điều 4 và Điều 5 Nghị định số 149/2004/NĐ-CP
ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 8.
Các trường hợp hoạt động tài nguyên nước trong phạm vi của hộ gia đình không phải
xin phép nhưng phải đăng ký tại Ủy ban nhân dân huyện, thị xã , thành phố:
1. Khai thác, sử dụng nước dưới
đất trong phạm vi của hộ gia đình với lưu lượng dưới 20m3/ngày đêm. Tổ chức, cá
nhân thực hiện việc thi công giếng khoan phải có giấy phép hành nghề khoan nước
dưới đất theo quy định của pháp luật.
2. Khai thác, sử dụng nước mặt
trong phạm vi của hộ gia đình không nhằm mục đích kinh doanh, dịch vụ với quy
mô không vượt quá:
- 0,02m3/s cho sản xuất nông
nghiệp;
- Công suất lắp máy 50kW để phát
điện không có chuyển đổi dòng chảy;
- 100m3/ngày đêm cho các mục
đích khác.
3. Xả nước thải vào nguồn nước
trong phạm vi của hộ gia đình với lưu lượng dưới 10m3/ngày đêm.
Điều 9.
Vùng bảo hộ vệ sinh khu vực khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải
vào nguồn nước.
1. Đối với nước dưới đất.
Vùng bảo hộ vệ sinh công trình
khai thác là khu vực ở đó một số hoạt động sử dụng đất bị cấm hoặc bị hạn chế
nhằm bảo vệ chất lượng nguồn nước của công trình khai thác. Vùng bảo hộ vệ sinh
được chia làm 2 đới:
a. Đới I (đới hàng rào): có bán
kính tính từ tâm các giếng, mạch nước, hành lang khai thác nước bằng 5m khi lưu
lượng khai thác của giếng, của mạch, hành lang lớn hơn 1.000m3/ngày và bằng 3m
khi lưu lượng của chúng nhỏ hơn 1.000m3/ngày. Trong đới I cấm tất cả các hoạt động
sử dụng đất và có hàng rào để bảo vệ.
b. Đới II (đới liền kề): toàn bộ
các giếng, mạch nước, hành lang khai thác thuộc quyền sở hữu của tổ chức hoặc
cá nhân trong phạm vi đất được giao, được thuê theo quy định của Luật Đất đai,
Luật Tài nguyên Nước và quy định khác của pháp luật. Trong đó phải đảm bảo hệ
thống thoát nước hoạt động tốt, không gây úng ngập, để các chất bẩn có thể thấm
xuống xâm nhập vào tầng chứa nước, tổ chức tốt việc xử lý nước thải và thu gom
chất thải (nước thải và chất thải rắn công nghiệp). Nước thải phải được xử lý
và cho thoát vào hệ thống thoát nước đã quy hoạch.
2. Đối với nước mặt
- Cách điểm lấy nước (công trình
thu nước) về phía thượng lưu không nhỏ hơn 200m, về phía hạ lưu không nhỏ hơn
100m.
- Cách bờ sông phía có công
trình thu nước tính từ mực nước cao nhất, không nhỏ hơn 100m.
- Cách bờ sông phía đối diện với
công trình thu nước không nhỏ hơn 100m tính từ mực nước cao nhất.
Trong vùng bảo hộ vệ sinh,
nghiêm cấm xả nước thải vào nguồn nước khi chưa xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường
quy định.
Điều 10.
Cấp phép hoạt động tài nguyên nước
Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền
cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều
chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép trong các trường hợp sau
đây:
1. Thăm dò, khai nước dưới đất
các công trình có lưu lượng khai thác dưới 3.000m3/ngày đêm
2. Khai thác, sử dụng nước mặt
phục vụ sản xuất nông nghiệp có lưu lượng dưới 2m3/giây;
3. Khai thác, sử dụng nước mặt để
phát điện với công suất lắp máy dưới 2.000kW;
4. Khai thác, sử dụng nước mặt
phục vụ cho các mục đích khác (cấp nước đô thị, công nghiệp, dịch vụ …) dưới
50.000m3/ngày đêm;
5. Xả nước thải vào nguồn với
lưu lượng dưới 5.000m3/ngày đêm
Điều 11.
Thời hạn, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực,
thu hồi, trả lại, chấm dứt hiệu lực giấy phép hoạt động tài nguyên nước
Thời hạn, gia hạn, thay đổi thời
hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực, thu hồi, trả lại, chấm dứt hiệu lực
giấy phép hoạt động tài nguyên nước được thực hiện theo Nghị định số
149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, Thông tư số
02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan.
Điều 12.
Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
Tổ chức, cá nhân nộp hai (2) bộ
hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường An Giang theo quy định tại Điều 11. Quy định
này. Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước xả nước thải vào nguồn nước thực
hiện theo quy định tại Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ,
Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Các mẫu hồ sơ liên quan thực hiện theo hướng dẫn tại phụ lục Thông tư số
02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 13.
Kiểm tra việc thực hiện các nội dung quy định trong giấy phép
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp các Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện tổ chức kiểm tra định
kỳ hàng năm về việc thực hiện các quy định ghi trong giấy phép đối với các tổ
chức và cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất, thăm dò, khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
2. Trên cơ sở kết quả kiểm tra,
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố có liên quan để xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị UBND tỉnh
xử lý.
Điều 14 .
Công tác trám lấp giếng
Các giếng khoan, giếng đào bị hư
hỏng, không còn sử dụng được, hoặc không đạt yêu cầu sau khi kết thúc giai đoạn
thăm dò, khai thác thì tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm xây dựng phương án
trám lấp theo quy trình sau:
1. Vật liệu và quy trình kỹ thuật
trám lấp giếng khoan:
a. Vật liệu chèn lấp giếng gồm:
vữa xi măng, đất sét viên khô.
b. Quy trình kỹ thuật trám lấp:
- Các giếng được lấp trước hết
phải rút ống chống, ống lọc; trường hợp không rút được mới được để lại.
- Trước hết phải đo chiều sâu và
đường kính giếng để xác định lượng vật liệu sử dụng để chèn lấp.
- Vật liệu là sét được vo viên với
kích thước 2 đến 3 cm và vữa xi măng cát được chọn giống như là vữa cho bê
tông.
- Các viên sét khô được thả dần
xuống giếng và cứ 5 mét lại dùng cần khoan để nén chặt sét một lần. Trong quá
trình chèn sét phải kiểm tra lượng sét cho xuống giếng và chiều sâu lớp sét để
kiểm tra độ chặt của lớp chèn. Lớp sét được chèn tới chiều sâu cách miệng giếng
10m thì dừng lại để chèn vữa xi măng.
- Đối với chèn vữa xi măng cũng
tương tự, cứ 2m lại dùng cần khoan để làm chặt lớp vữa xi măng cát một lần. Phần
miệng giếng được xây bịt bằng bê tông với kích thước 0,5m x 0,5m và cao 0,1m;
trên mặt bệ xi măng ghi rõ số hiệu giếng, chiều sâu và ngày trám lấp.
2. Biện pháp tổ chức thực hiện:
a. Tổ chức hoặc cá nhân có giếng
khoan cần trám lấp gửi phương án chèn lấp giếng khoan theo quy trình kỹ thuật
trên và gửi về phòng Tài nguyên và Môi trường để xem xét và có ý kiến trước khi
triển khai thực hiện.
b. Đơn vị trám thi công lấp giếng
khoan: Là tổ chức hoặc cá nhân có chức năng hành nghề khoan nước dưới đất theo
quy định của pháp luật.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TÀI NGHUYÊN NƯỚC
Điều 15.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hoạt động tài nguyên nước
Tổ chức, cá nhân được phép hoạt
động tài nguyên nước có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 17,18 Nghị định
số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ, Điều 4 Quy định về cấp phép
hành nghề khoan nước dưới đất ban hành kèm theo quyết định số 17/2006/QĐ-BTNMT
ngày 12/10/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy định này và các
quy định khác có liên quan.
Điều 16.
Giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước
1. Tổ chức cá nhân được cấp phép
khai thác, sử dụng tài nguyên nước có nghĩa vụ lắp đặt thiết bị đo lường nước
theo đúng quy định và ghi nhận lại lưu lượng nước thô đã khai thác hằng ngày
vào sổ vận hành công trình.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp
phép xả nước thải có nghĩa vụ:
a) Lắp đặt thiết bị đo lưu lượng
nước xả thải theo đúng quy định và ghi nhận lại lưu lượng nước đã xả thải vào
nguồn nước hằng ngày vào sổ vận hành công trình;
b) Kiểm tra chất lượng, thành phần
nước thải, chất lượng nguồn nước nơi nhận nước thải ba (3) tháng một (1) lần.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước khi gặp sự cố gây ảnh hưởng xấu
đến chất lượng nguồn nước hoặc phát hiện các trường hợp bất thường về chất lượng
nguồn nước phải báo cáo ngay cho Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân
dân cấp huyện nơi xảy sự cố để được hướng dẫn xử lý.
Điều 17.
Báo cáo hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
1. Tổ chức, cá nhân được cấp
phép khai thác, sử dụng tài nguyên nước thực hiện công tác báo cáo đến cơ quan
đã cấp phép sáu (6) tháng một (1) lần số liệu về lưu lượng nước thô đã khai
thác hằng ngày.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp
phép xả nước thải vào nguồn nước thực hiện chế độ báo cáo đến cơ quan đã cấp
phép ba (3) tháng một (1) lần gồm các nội dung sau:
a) Số liệu lưu lượng nước đã xả
thải vào nguồn nước hằng ngày.
b) Kết quả phân tích chất lượng,
thành phần nước thải, chất lượng nguồn nước nơi tiếp nhận nước thải.
Chương V
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO, THANH
TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC
Điều 18.
Chế độ báo cáo
1. Định kỳ hàng quý, hàng năm và
đột xuất, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổng kết,
báo cáo tình hình quản lý, đăng ký, cấp phép hoạt động tài nguyên nước trên địa
bàn cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Nội dung báo cáo cần trình bày rõ tình
hình quản lý tài nguyên nước trên địa bàn; những thuận lợi, khó khăn, kiến nghị
và đề xuất giải quyết.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
làm đầu mối tiếp nhận các báo cáo trên, nghiên cứu, tổng hợp trình UBND tỉnh và
Cục Quản lý tài nguyên nước.
Điều 19.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Công tác thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tài nguyên nước thực hiện theo quy định
pháp luật hiện hành.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 20.
Khen thưởng
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước;
2. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc bảo vệ tài nguyên nước được khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
Điều 21.
Xử lý vi phạm.
Tổ chức, cá nhân hoạt động tài
nguyên nước trái phép, không có giấy phép của cấp có thẩm quyền; tổ chức, cá
nhân có hành vi cản trở việc bảo vệ tài nguyên nước, cản trở hoạt động tài
nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác, cản trở việc kiểm tra, thanh
tra tài nguyên nước hoặc các vi phạm khác của pháp luật và Quy định này thì tuỳ
thuộc mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự và bồi thường thiệt hại gây ra.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ
trưởng các Sở ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các phường, xã, thị trấn theo chức năng và nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện
Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu gặp
khó khăn vướng mắc, Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối
hợp với các ngành các cấp đề xuất những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, thay thế
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.