ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1535/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 25
tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ BAO GÓI THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT SAU SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2019 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
38/2015/NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế
liệu;
Căn cứ Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về quản lý chất thải nguy hại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thu gom, vận
chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng;
Căn cứ Thông báo số
132/TB-VPUBND ngày 27 tháng 03 năm 2019 của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về
ý kiến kết luận của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trần Anh Thư tại buổi
họp xử lý đề nghị phê duyệt Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc
bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2019 – 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 193/TTr-STNMT ngày 27 tháng 05 năm
2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thu gom, vận
chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa bàn tỉnh An
Giang giai đoạn 2019 – 2020.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các
Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh: CT và các PCT;
- Hội Nông dân tỉnh, Hội LH Phụ nữ tỉnh;
- Tỉnh Đoàn;
- Các Sở: TNMT, NNPTNT, TC;
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
- VPUBND tỉnh: LĐVP, P.KTN;
- Công ty CP MT Đô thị An Giang;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Thư
|
KẾ HOẠCH
THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ BAO GÓI THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
SAU SỬ DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2019 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1535/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang)
Để triển khai thực hiện Thông
tư liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT- BTNMT ngày 16/5/2016 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thu
gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật (gọi tắt là BVTV) sau sử
dụng, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang đã ban hành Kế hoạch số 383/KH-UBND ngày
28/6/2018 về việc nhân rộng mô hình thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc
BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh An Giang năm 2018.
Mô hình thực hiện trên địa bàn
của 10 xã: Tà Đảnh, Vĩnh Gia - huyện Tri Tôn; Vĩnh Chánh, Tây Phú - huyện Thoại
Sơn; Mỹ Hiệp, Tấn Mỹ - huyện Chợ Mới; Mỹ Hòa Hưng, Mỹ Khánh - thành phố Long
Xuyên; Vĩnh Tế, Vĩnh Châu - thành phố Châu Đốc. Qua 07 tháng triển khai thực hiện
mô hình đã đạt được một số kết quả như sau:(1) Đã bố trí được 459 thùng chuyên
dụng; Tổng lượng bao gói thuốc BVTV sau sử dụng được thu gom đến ngày 26/4/2019
là 11.971,2 kg (Công ty Cổ phần Môi trường đô thị An Giang là: 7.218,2 kg; Mô
hình do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Cục Bảo vệ thực vật thực
hiện và Công ty TNHH INSEE Việt Nam là đơn vị thu gom, xử lý: 4.753 kg);(2)
Công tác tuyên truyền, tập huấn: Hội Nông dân tỉnh phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường đã tổ chức 20 cuộc tập huấn cho trên 450 nông dân và cán bộ chi hội,
hội viên nông dân tại các huyện, thành phố; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổ chức 103 lớp tập huấn với 4.130 nông dân tham dự, cấp phát 4.900 tờ bướm
tuyên truyền. Uỷ ban nhân dân của 10 xã tham gia mô hình tổ chức trên 30 cuộc
tuyên truyền thông qua các cuộc họp lệ, sinh hoạt tổ, khóm, ấp, họp dân và
trên 200 cuộc trên loa phóng thanh của xã.
Nhằm tiếp tục phát huy kết quả
đã đạt được, đồng thời góp phần giúp các xã đạt chuẩn xã nông thôn mới và hạn
chế ô nhiễm do bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trong hoạt động sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Kế hoạch
Thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh
An Giang giai đoạn 2019 – 2020, với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
VÀ YÊU CẦU
1. Mục tiêu:
- Nâng cao nhận thức, ý thức
trách nhiệm của người dân trong việc sử dụng và tác hại của việc thải bỏ bao
gói thuốc BVTV sau sử dụng trên đồng ruộng và những tác động tiêu cực ảnh hưởng
đến môi trường và sức khỏe cộng đồng.
- Thực hiện thu gom, vận chuyển
và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng tại Các Vùng chuyên canh rau an toàn
theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP; Vùng chuyên canh xoài, cây ăn trái theo
tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP; Vùng sản xuất lúa theo tiêu chuẩn SRP và GAP và
trên địa bàn các xã nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
- Tạo điều kiện phát triển sản
xuất nông nghiệp sạch, bền vững, cải thiện môi trường, bảo vệ sức khỏe cộng đồng,
góp phần xây dựng và thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới.
2. Yêu cầu:
- Ủy ban nhân dân các cấp, cơ
quan, đơn vị liên quan và cộng đồng phải xác định được tầm quan trọng, mức độ
ảnh hưởng của việc quản lý không tốt bao gói thuốc BVTV sau sử dụng, từ đó quan
tâm triển khai các hoạt động một cách cụ thể, thiết thực và phù hợp với tình
hình thực tế tại địa bàn quản lý.
- Huy động các nguồn lực; các sở,
ngành, địa phương và các tổ chức xã hội, cá nhân, hộ gia đình thực hiện công
tác quản lý, sử dụng, thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
đảm bảo kịp thời, có hiệu quả.
- Thực hiện thu gom, vận chuyển
và xử lý tại các Vùng chuyên canh rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP;
Vùng chuyên canh xoài, cây ăn trái theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP; Vùng sản
xuất lúa theo tiêu chuẩn SRP và GAP; Các xã nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu.
- Duy trì mô hình đã triển khai
trong năm 2018 tại 10 xã của 05 huyện, thành phố: Long Xuyên, Châu Đốc, Chợ Mới,
Thoại Sơn và Tri Tôn.
II. NỘI DUNG
VÀ KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Tổng kinh phí thực hiện:
Kế hoạch Thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử
dụng trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2019 – 2020 là: 3.943.415.485 đồng
(Bằng chữ: Ba tỷ chín trăm bốn mươi ba triệu bốn trăm mười lăm ngàn bốn trăm
tám mươi lăm đồng), chi tiết theo Phụ lục 1 đính kèm Kế hoạch, trong
đó:
- Kinh phí thực hiện năm 2019
là: 2.851.539.992 đồng.
- Kinh phí thực hiện năm 2020
là: 1.091.875.493 đồng.
2. Công tác tuyên truyền: Tổ
chức thực hiện tuyên truyền bằng nhiều hình thức, như: In ấn, tài liệu về cách
thức sử dụng, phương thức thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV cho
người sử dụng thuốc BVTV; Lắp đặt pano tuyên truyền; Tổ chức các lớp tập huấn
về công tác quản lý, thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV đã qua sử dụng (đính kèm
Phụ lục 2).
2.1. Tổ chức các lớp tập
huấn về công tác quản lý, thu gom vỏ bao bì thuốc BVTV đã qua sử dụng
- Khối lượng công việc: 04 lớp
(02 lớp/năm).
- Đối tượng tập huấn: Cán bộ quản
lý môi trường, nông nghiệp của xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, thành phố.
- Kinh phí thực hiện:
88.000.000 đồng.
- Đơn vị thực hiện:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tổ chức 01 lớp/năm;
+ Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn: Tổ chức 01 lớp/năm;
- Thời gian thực hiện: Năm 2019
và năm 2020.
- Nguồn kinh phí thực hiện:
Ngân sách tỉnh phân bổ cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
2.2. In ấn, tài liệu về
cách thức sử dụng, phương thức thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc
BVTV cho người sử dụng thuốc BVTV
- Khối lượng: 1.000 cuốn sổ
tay; 15.000 tờ rơi.
- Đối tượng: Cán bộ quản lý môi
trường, nông nghiệp của xã, phường, thị trấn, huyện, thị xã, thành phố; người dân;
doanh nghiệp kinh doanh thuốc BVTV.
- Kinh phí thực hiện:
220.000.000 đồng.
- Nguồn kinh phí thực hiện:
Ngân sách tỉnh phân bổ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Thời gian thực hiện: Năm
2019.
2.3. Lắp đặt pano tuyên
truyền
- Khối lượng: 106 cái, bao gồm:
Lắp tại các xã nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao: 4 cái/xã; Vùng chuyên
canh: Từ 01 đến 03 cái/vùng.
- Vị trí lắp đặt: Tại các xã
nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu và Vùng chuyên canh rau an toàn
theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP; Vùng chuyên canh xoài, cây ăn trái theo
tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP; Vùng sản xuất lúa theo tiêu chuẩn SRP và GAP.
- Kinh phí thực hiện:
318.000.000 đồng.
- Thời gian thực hiện: Năm
2019.
- Nguồn kinh phí thực hiện:
Ngân sách tỉnh phân bổ cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Công tác thu gom, vận
chuyển và xử lý
3.1. Triển khai thu gom, vận
chuyển và xử lý tại các vùng chuyên canh rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP,
GlobalGAP; Vùng chuyên canh xoài, cây ăn trái theo tiêu chuẩn VietGAP,
GlobalGAP; Vùng sản xuất lúa theo tiêu chuẩn SRP và GAP (đính kèm Phụ
lục 3).
- Tổng diện tích đất của 15
vùng chuyên canh là: 4.355,5 ha.
- Tổng khối lượng bao gói thuốc
BVTV sau sử dụng phát sinh: 4.375,24 kg/năm.
- Tổng kinh phí thực hiện là:
840.635.105 đồng. Trong đó:
+ Năm 2019 là: 746.567.553 đồng,
gồm chi phí: Thu gom, vận chuyển: 21.876.175 đồng; Xử lý: 72.191.378 đồng;
Trang bị thùng: 652.500.000 đồng.
+ Năm 2020 là: 94.067.553 đồng,
gồm chi phí: Thu gom, vận chuyển: 21.876.175 đồng; Xử lý: 72.191.378 đồng; Không
đầu tư thùng, do đã được đầu tư năm 2019.
- Thời gian thu gom, vận chuyển
và xử lý: Theo số lượng thực tế phát sinh từng địa phương và do Công ty Cổ
phần Môi trường đô thị An Giang tổ chức thực hiện.
- Nguồn kinh phí thực hiện:
Ngân sách của cấp huyện.
3.2. Duy trì thực hiện thu
gom, vận chuyển và xử lý tại 10 xã đã triển khai theo Kế hoạch số 383/KH-UBND
ngày 28/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh (đính kèm Phụ lục 4)
- Tổng diện tích đất trồng cây hàng
năm và lâu năm của 10 xã (trong đó có 05 xã xây dựng đạt nông thôn mới nâng cao
giai đoạn 2019 – 2020) là: 23.433,88 ha.
- Tổng khối lượng bao gói thuốc
BVTV sau sử dụng phát sinh: 26.860,7 kg/năm.
- Tổng kinh phí thực hiện là:
1.155.008.896 đồng. Trong đó:
+ Năm 2019 là: 577.504.448 đồng,
gồm chi phí: Thu gom, vận chuyển: 34.303.360 đồng; Xử lý: 443.201.088 đồng;
Không đầu tư thùng, do đã được đầu tư năm 2018.
+ Năm 2020 là: 577.504.448 đồng,
gồm chi phí: Thu gom, vận chuyển: 34.303.360 đồng; Xử lý: 443.201.088 đồng;
Không đầu tư thùng, do đã được đầu tư năm 2018;
- Thời gian thu gom, vận chuyển
và xử lý: Theo số lượng thực tế phát sinh từng địa phương và do Công ty Cổ
phần Môi trường đô thị An Giang tổ chức thực hiện.
- Nguồn kinh phí thực hiện: Ngân
sách của cấp huyện.
3.3. Triển khai thu gom, vận
chuyển và xử lý tại các xã nông thôn mới nâng cao (đính kèm Phụ lục
5 và phụ lục 6)
- Tổng diện tích đất trồng cây
hàng năm và lâu năm của 09 xã nông thôn mới nâng cao là: 11.824,56 ha.
- Tổng khối lượng bao gói thuốc
BVTV sau sử dụng phát sinh cần xử lý năm 2019 là 18.905,5 kg. Trong đó, năm
2019 phát sinh là 17.502,5 kg và khối lượng tồn đọng tại địa phương những năm
trước là 1.043 kg.
- Tổng kinh phí thực hiện là:
1.319.771.484 đồng, trong đó:
+ Năm 2019: 943.467.992 đồng, gồm
chi phí: Thu gom, vận chuyển: 94.527.440 đồng; Xử lý: 311.940.552 đồng; Trang bị
thùng: 537.000.000 đồng.
+ Năm 2020: 376.303.492 đồng, gồm
chi phí: Thu gom, vận chuyển: 87.512.440 đồng; Chi phí xử lý: 288.791.052 đồng;
Không đầu tư thùng, do đã được đầu tư năm 2019.
- Thời gian thu gom, vận chuyển
và xử lý: Theo số lượng thực tế phát sinh từng địa phương và do Công ty Cổ
phần Môi trường đô thị An Giang tổ chức thực hiện.
- Nguồn kinh phí thực hiện:
Ngân sách của cấp huyện.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tài nguyên và Môi
trường
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện nội
dung Kế hoạch này.
- Xây dựng kế hoạch tổ chức
tuyên truyền và phối hợp với các đơn vị liên quan tuyên truyền về công tác thu
gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng; Xây dựng và cung cấp nội dung tuyên truyền.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát
công tác thu gom, xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh; Hướng
dẫn vận chuyển, xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật và xử lý bao gói thuốc bảo
vệ thực vật sau sử dụng; Hướng dẫn đăng ký sổ chủ nguồn thải chất thải nguy hại
và báo cáo công tác quản lý chất thải nguy hại theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Xây dựng kế hoạch hướng dẫn,
tuyên truyền và lồng ghép trong các cuộc hội thảo, hội nghị, tập huấn cho các tổ
chức, cá nhân trong việc sử dụng thuốc BVTV và thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử
dụng theo quy định.
- Lồng ghép các chương trình, đề
tài, dự án, tập huấn mùa vụ của khuyến nông để tập huấn cho nông dân về sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả và hướng dẫn thu gom bao bì thuốc bảo vệ
thực vật sau sử dụng.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát
công tác thu gom, xử lý bao gói thuốc BVTV trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục duy trì và chủ trì
thực hiện mô hình do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp đã và đang triển
khai tại các xã.
3. Sở Tài chính
- Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thành lập hội đồng xác định về đơn giá và khối lượng thanh toán cho dịch
vụ thu gom, vận chuyển, xử lý bao bì thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng trên địa
bàn tỉnh.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh cân đối ngân sách, phân bổ kinh phí để tổ chức thực hiện kế hoạch.
- Hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan thực hiện quản lý, sử dụng, thanh
toán, quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ đảm bảo đúng quy định.
4. Hội Nông dân tỉnh; Tỉnh
Đoàn; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Lồng ghép vào các kế hoạch của
Hội để tuyên truyền, phổ biến đến hội viên về tác hại của việc bỏ bao gói thuốc
BVTV sau sử dụng không đúng nơi quy định; Vận động hội viên thực hiện thu gom,
bỏ bao gói thuốc BVTV sau sử dụng đúng nơi quy định thông qua các cuộc họp định
kỳ hoặc đột xuất của hội; Kiểm tra, giám sát việc chấp hành của hội viên.
5. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch chi tiết
triển khai thực hiện thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng
trong năm 2019 và 2020; Duy trì mô hình đã triển khai thực hiện tại các xã trên
địa bàn quản lý; Kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch thu gom, quản lý vỏ
bao bì thuốc BVTV đã qua sử dụng; Cân đối ngân sách huyện, thị xã, thành phố để
chi trả chi phí thu gom xử lý bao bì thuốc BVTV đã qua sử dụng, nếu trường hợp
gặp khó khăn về ngân sách báo cáo gửi Sở Tài chính để xem xét tham mưu Ủy ban
nhân tỉnh xử lý.
- Lồng ghép các chương trình, đề
tài, dự án, tập huấn mùa vụ của khuyến nông để tập huấn cho nông dân về sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả và hướng dẫn thu gom bao bì thuốc bảo vệ
thực vật sau sử dụng.
- Đôn đốc Công ty Cổ phần Môi
trường đô thị An Giang bố trí thùng thu gom theo đúng số lượng và thời gian quy
định; Ký hợp đồng với Công ty Cổ phần Môi trường đô thị An Giang thực hiện thu
gom, vận chuyển và xử lý; Thực hiện thanh quyết toán cho Công ty Cổ phần Môi
trường đô thị An Giang theo quy định từ nguồn ngân sách tỉnh phân bổ; Kiểm
tra, giám sát công tác thu gom, vận chuyển bao gói thuốc BVTV sau sử dụng của
Công ty Cổ phần Môi trường đô thị An Giang trên địa bàn. Xác nhận khối lượng
bao gói thuốc BVTV sau sử dụng chuyển giao cho Công ty Cổ phần Môi trường đô
thị An Giang xử lý.
- Rà soát trên địa bàn các
Doanh nghiệp đầu tư trực tiếp sản xuất cây trồng nông, lâm nghiệp có phát sinh
bao gói thuốc BVTV sau sử dụng để yêu cầu thực hiện các trách nhiệm trả phí
thu gom, vận chuyển và xử lý theo quy định theo Khoản 2 Điều 5 của Thông tư
liên tịch số 05/2016/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 16/5/2016; Hướng dẫn các Doanh
nghiệp:(1) Tổ chức thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trong khu vực quản lý
của Doanh nghiệp;(2) Ký hợp đồng chuyển giao bao gói thuốc BVTV sau sử dụng với
đơn vị có giấy phép xử lý chất thải nguy hại để xử lý theo quy định;(3) Thực hiện
trách nhiệm của chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định tại Thông tư số
36/2015/TT-BTNMT.
- Kêu gọi xã hội hóa trong việc
trang bị thùng, thiết bị chưa, thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV
sau sử dụng trên địa bàn để phù hợp điều kiện thực tế tại địa phương.
6. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Lựa chọn vị trí đặt thùng
thu gom và thiết bị lưu chứa tập trung (nếu có) để vừa thuận tiện cho người dân
vừa thuận lợi cho Công ty Cổ phần Môi trường đô thị An Giang thu gom; Bảo quản
các thùng thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng theo quy định.
- Tuyên truyền, hướng dẫn, vận
động người dân thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn vào thùng
thu gom.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra, xử
lý các trường hợp còn để phát sinh bao gói thuốc BVTV sau sử dụng và rác vệ
sinh đồng ruộng; Kiểm tra việc thu gom bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa
bàn xã.
- Hướng dẫn trách nhiệm người sử
dụng thuốc BVTV trên địa bàn: (1) Bao gói thuốc BVTV sau sử dụng phải được bỏ
vào thùng thu gom; (2) Để riêng bao gói thuốc BVTV sau sử dụng với rác thải
sinh hoạt và rác vệ sinh đồng ruộng; (3) Không sử dụng bao gói thuốc BVTV sau sử
dụng vào các mục đích khác; (4) Không tự ý đốt hoặc đem chôn bao gói thuốc
BVTV sau sử dụng.
- Kêu gọi xã hội hóa trong việc
trang bị thùng, thiết bị chưa, thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV
sau sử dụng trên địa bàn để phù hợp điều kiện thực tế tại địa phương.
7. Công ty Cổ phần Môi
trường đô thị An Giang
- Xây dựng phương án thực hiện
thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh
để làm cơ sở ký hợp đồng đúng theo quy định. Thống nhất phương án thu gom, điểm
tập kết với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn để triển khai thực hiện.
- Ký hợp đồng thu gom, vận chuyển
và xử lý vỏ, bao bì thuốc BVTV sau sử dụng với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố theo lộ trình Kế hoạch này.
- Bố trí nhân lực và phương tiện
chuyên dụng để thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên
địa bàn tỉnh; Trang bị phương tiện bảo hộ lao động, tập huấn kiến thức và kỹ
năng cho cán bộ quản lý và thực hiện thu gom từ thùng thu gom về điểm tập kết.
- Nghiên cứu, cải tiến trong
quá trình thu gom, vận chuyển bao bì thuốc BVTV sau sử dụng (có thể sử dụng các
ống nhựa thay thế cho thùng thu gom,…).
8. Chế độ báo cáo
Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan báo cáo định kỳ 06 tháng (trước
ngày 15/5) và hàng năm (trước ngày 30/11 hàng năm) về kết quả triển khai thực
hiện nội dung kế hoạch về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch “Thu gom,
vận chuyển và xử lý bao gói thuốc BVTV sau sử dụng trên địa bàn tỉnh An Giang
giai đoạn 2019 - 2020”, đề nghị các Sở, ngành, đơn vị quan tâm thực hiện./.