UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
15/2011/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 20 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP HOẠT
ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG
YÊN
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước
ngày 20/5/1998;
Căn cứ các Nghị định của
Chính phủ: Số 179/1999/NĐ-CP ngày 30/12/1999 quy định việc thi hành Luật Tài
nguyên nước; số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 quy định việc cấp phép thăm dò,
khai thác, sử dụng tài nguyên nước và xả nước vào nguồn nước;
Căn cứ Quyết định số
81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược quốc
gia về tài nguyên nước đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước và xả nước vào nguồn nước;
Căn cứ các Quyết định của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường: Số 17/2006/QĐ-BTNMT ngày 12/10/2006 ban
hành quy định về việc cấp phép hành nghề khoan nước dưới đất; số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 31/12/2008 ban hành quy định
bảo vệ tài nguyên nước dưới đất;
Theo đề
nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 346/TTr-STNMT ngày
30/6/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về cấp phép hoạt
động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
19/2004/QĐ-UB ngày 12/5/2004 của UBND tỉnh ban hành quy định về cấp phép thăm
dò, khai thác, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thông
|
QUY ĐỊNH
CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 20/7/2011 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về cấp phép
hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước; cấp phép hành nghề khoan nước dưới lòng đất (viết tắt là cấp phép hoạt động
tài nguyên nước) trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp
dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài (gọi
chung là tổ chức, cá nhân) có liên quan đến hoạt động tài nguyên nước trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Khu vực khai thác nước dưới
lòng đất là vùng diện tích bố trí công trình khai thác và đới phòng hộ vệ
sinh quy định trong giấy phép khai thác.
2. Công trình khai thác nước
dưới lòng đất là hệ thống gồm một hoặc nhiều giếng khoan, giếng đào, hành
lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới lòng đất nằm trong một khu vực
khai thác nước và khoảng cách liền kề giữa chúng không lớn hơn 1000 mét, thuộc
sở hữu của một tổ chức hoặc cá nhân.
3. Lưu lượng của một công
trình khai thác nước dưới lòng đất là tổng lưu lượng của các giếng khoan,
giếng đào, hành lang, mạch lộ, hang động khai thác nước dưới lòng đất thuộc
công trình đó.
4. Nước thô là nước khai
thác trực tiếp từ nguồn nước chưa qua xử lý.
5. Nước thải là nước đã
qua sử dụng và thải ra môi trường.
6. Hành nghề khoan nước dưới
lòng đất quy mô nhỏ là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò,
khai thác nước dưới lòng đất có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 110 mm
và thuộc công trình có lưu lượng dưới 200 m3/ngày. đêm.
7. Hành nghề khoan nước dưới
lòng đất quy mô vừa là hành nghề khoan và lắp đặt các giếng khoan thăm dò,
khai thác nước dưới lòng đất có đường kính ống chống hoặc ống vách từ 110 mm đến
dưới 250 mm và thuộc công trình có lưu lượng từ 200 m3/ng.đ
(ngày.đêm) đến dưới 3.000 m3/ng.đ.
8. Vùng cấm, vùng hạn
chế khai thác nước dưới lòng đất
là vùng cấm xây dựng mới công trình khai thác nước dưới lòng đất, vùng hạn chế
xây dựng mới công trình khai thác nước dưới lòng đất.
Điều 4. Vùng
cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới lòng đất
1. Vùng cấm khai thác nước dưới
lòng đất:
a) Vùng có mực nước hạ thấp vượt
quá giới hạn cho phép;
b) Vùng có tổng lượng nước dưới
lòng đất được khai thác vượt quá trữ lượng có thể khai thác;
c) Vùng nằm trong phạm vi khoảng
cách không an toàn môi trường đối với các bãi rác tập trung, bãi chôn lấp chất
thải, nghĩa trang và các nguồn thải nguy hại khác;
d) Vùng cấm khai thác khác do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
2. Vùng hạn chế khai thác nước
dưới lòng đất:
a) Vùng liền kề với vùng cấm
khai thác nước dưới lòng đất quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Vùng có mực nước dưới lòng đất
bị suy giảm liên tục và hạ thấp gần tới giới hạn cho phép;
c) Vùng có tổng lượng nước khai
thác gần đạt tới trữ lượng có thể khai thác;
d) Vùng có nguy cơ sụt lún đất,
xâm nhập mặn, gia tăng ô nhiễm nguồn nước do khai thác nước gây ra;
đ) Vùng nằm trong các đô thị,
khu dân cư tập trung ở nông thôn; khu, cụm công nghiệp tập trung, làng nghề đã
có hệ thống cấp nước tập trung đảm bảo về chất và lượng;
e) Vùng có nguồn nước dưới lòng
đất bị ô nhiễm hoặc có dấu hiệu bị ô nhiễm nhưng chưa có giải pháp công nghệ xử
lý bảo đảm chất lượng;
f) Vùng hạn chế khai thác khác
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành vùng cấm, vùng hạn chế khai
thác nước dưới lòng đất trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Chương II
CẤP PHÉP HOẠT ĐỘNG TÀI
NGUYÊN NƯỚC
Điều 5.
Nguyên tắc và căn cứ cấp phép
1. Nguyên tắc cấp phép:
a) Cấp phép phải đúng
thẩm quyền, đúng đối tượng và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật;
b) Phải đảm bảo lợi ích
của Nhà nước; quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan và bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật;
c) Ưu tiên cấp phép
thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước để cung cấp nước sinh hoạt;
d) Không gây cạn kiệt,
ô nhiễm nguồn nước khi thực hiện việc thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
xả nước thải vào nguồn nước;
đ) Khai thác nước dưới
lòng đất trong một vùng không được vượt quá trữ lượng nước khai thác của vùng
đó.
2. Căn cứ cấp phép:
a) Quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và Quy hoạch sử dụng tài nguyên nước;
b) Kết quả thẩm định về
hồ sơ xin phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào
nguồn nước, xin phép hành nghề khoan nước dưới lòng đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
c) Vùng bảo hộ vệ sinh,
vùng cấm, vùng hạn chế khai thác và độ sâu khai thác do cơ quan có thẩm quyền
quy định;
d) Cấp phép xả thải vào
nguồn nước còn phải căn cứ vào khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước và
vùng bảo vệ công trình cấp nước cho sinh hoạt.
Điều 6. Các
trường hợp hoạt động tài nguyên nước không phải xin phép
Tổ chức, cá nhân khai
thác tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, thăm dò, hành nghề khoan nước
dưới lòng đất phải có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường
hợp sau:
1. Khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước quy mô nhỏ trong phạm vi gia đình
không phải là mục đích sản xuất, kinh doanh không vượt quá giới hạn:
a) 0,02 m3/s đối với
khai thác, sử dụng nước mặt cho sản xuất nông nghiệp;
b) Công suất lắp máy
50KW đối với khai thác, sử dụng nước mặt để phát điện không có chuyển dòng chảy;
c) 100 m3/ng.đ (m3/ngày.đêm) đối với khai
thác, sử dụng nước mặt cho các mục đích khác;
d) 20 m3/ng.đ đối với
khai thác, sử dụng nước dưới lòng đất với 1 giếng khoan, chiều sâu khai thác
không quá 80m, trừ trường hợp lưu lượng dưới 20m3/ng.đ phục vụ mục
đích sản xuất trong các nhà máy, xí nghiệp, nhà hàng, khách sạn;
đ) 10 m3/ng.đ đối với xả nước thải không phải vì mục
đích sản xuất kinh doanh.
2. Công suất khai thác nước dưới
lòng đất từ các công trình thay thế không lớn hơn và mực nước hạ thấp nhỏ hơn
giới hạn cho phép đã được xác định trong giấy phép, nằm trong khu vực đã được cấp
phép.
3. Khai thác, sử dụng tài nguyên
nước không nhằm mục đích kinh doanh phục vụ các hoạt động nghiên cứu khoa học,
sản xuất nông nghiệp, thể thao, y tế, an dưỡng, giải trí, du lịch mà không nằm
trong vùng cấm, vùng hạn chế khai thác, nếu chiều sâu khai thác nước dưới lòng
đất vượt quá 80m thì phải đăng ký.
4. Tổ chức, cá nhân khai thác nước
dưới lòng đất không phải tiến hành thăm dò nước dưới lòng đất gồm những trường
hợp quy định ở Khoản 1 Điều này và những trường hợp đã có công trình khai thác
đang hoạt động với quy mô khai thác dưới 3.000
m3/ng.đ không nằm trong vùng cấm, vùng hạn chế có chiều sâu
khai thác không vượt quá 80m.
Các trường hợp quy định tại Khoản
1 Điều này phải tuân thủ các quy định về vùng bảo hộ vệ sinh, vùng cấm, vùng hạn
chế khai thác; đồng thời phải đăng ký tại UBND xã, phường, thị trấn về vị trí
lưu lượng khai thác, mục đích sử dụng và độ sâu của giếng.
Điều 7. Thẩm
quyền cấp phép
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh:
Ngoài những trường hợp thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và những trường hợp không phải xin phép theo quy định tại Điều 6 bản quy định
này, UBND tỉnh quyết định cấp, gia hạn, thay đổi, điều chỉnh nội dung, đình chỉ,
thu hồi giấy phép hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh cụ thể trong các
trường hợp sau:
a) Thăm dò, khai thác nước dưới
lòng đất với những công trình có lưu lượng dưới 3.000 m3/ng.đ;
b) Khai thác, sử dụng nước mặt để
phục vụ mục đích phát điện;
c) Xả nước thải vào nguồn nước
lưu lượng dưới 5.000m3/ng.đ;
d) Giấy phép hành nghề khoan nước
dưới lòng đất với quy mô vừa và nhỏ có địa điểm trên địa bàn tỉnh;
đ) UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Tài
nguyên và Môi trường cấp giấy phép, gia hạn giấy phép, điều chỉnh nội dung giấy
phép, đình chỉ, thu hồi giấy phép những trường hợp sau:
- Khai thác nước dưới lòng đất với
những công trình có lưu lượng từ 20 m3/ng.đ đến dưới 200 m3/ng.đ
và những trường hợp lưu lượng dưới 20 m3/ng.đ phục vụ mục đích sản
xuất trong các nhà máy xí nghiệp, nhà hàng, khách sạn;
- Xả nước thải vào nguồn nước với
lưu lượng từ 10 m3/ng.đ đến dưới 160 m3/ng.đ và những trường
hợp xả nước thải sản xuất lưu lượng dưới 10 m3/ng.đ phục vụ mục đích
sản xuất kinh doanh.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tiếp nhận, hướng dẫn lập, thẩm
định hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
b) Thực hiện nhiệm vụ mà UBND tỉnh
ủy quyền tại Điểm đ Khoản 1 Điều này.
3. UBND cấp huyện:
Tổ chức đăng ký cho các trường hợp
quy định tại Khoản 3 Điều 6 Quy định này.
4. UBND cấp xã:
Tổ chức đăng ký
hoạt động khai thác nước dưới lòng đất cho hộ gia đình, cá nhân, tập thể trong
trường hợp không phải xin phép theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Quy định này.
Điều 8. Hồ
sơ, trình tự, thủ tục cấp phép
1. Hồ sơ, trình
tự, thủ tục cấp, gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung giấy phép thực
hiện theo quy định tại phần II, Thông tư 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường.
2. Trường hợp xả
nước thải vào nguồn nước với lưu lượng từ 160 m3/ngày đêm đến dưới 5.000
m3/ng.đ Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định trước khi
trình UBND tỉnh quyết định; với lưu lượng dưới 160 m3/ng.đ Sở Tài nguyên và Môi
trường xin ý kiến các ngành liên quan trước khi quyết định. Các ngành liên quan
được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn không quá 07
(bảy) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến.
3. Hồ sơ, thủ tục
đăng ký hoạt động tài nguyên nước trong trường hợp không phải xin phép:
a) Hồ sơ đăng
ký gồm Bản đăng ký công trình khai thác nước dưới lòng đất theo mẫu quy định;
b) Nếu hồ sơ hợp
lệ, trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận hồ sơ xác nhận Bản
đăng ký và lập sổ theo dõi.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm các sở, ngành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh; chịu sự
chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường; chỉ đạo và hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp
xã;
b) Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan quản lý nhà nước các tỉnh lân cận, các cơ quan liên quan trong lĩnh vực hoạt
động tài nguyên nước;
c) Tiếp nhận, hướng dẫn, tổ chức thẩm định hồ sơ và ra quyết định cấp
phép hoặc trình UBND tỉnh cấp giấy phép hoạt động tài nguyên nước theo quy định;
lưu giữ hồ sơ, tài liệu sau khi đã được cấp phép;
d) Xây dựng kế hoạch và tổ chức
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm về hoạt động tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất với UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường tình hình quản lý hoạt
động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Có trách nhiệm tham gia ý kiến thẩm định các hồ sơ xin cấp phép có
liên quan đến công trình đê điều, công trình thủy lợi, sản xuất nông nghiệp và
nước sạch nông thôn.
3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế và các sở, ngành liên quan xây dựng,
trình UBND tỉnh ban hành triển khai chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng thuế
khai thác tài nguyên nước, phí xả nước thải vào lưu vực nguồn nước.
4. Các sở, ngành liên quan: Các
sở, ngành liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Sở Tài
nguyên và Môi trường để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tài
nguyên nước nhằm bảo vệ, khai thác, sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả nguồn tài
nguyên nước phục vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương và đời sống sinh
hoạt của nhân dân.
Điều 10.
Trách nhiệm UBND cấp huyện
Triển khai Luật Tài nguyên nước
và các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước với UBND cấp xã, các tổ chức
kinh tế- xã hội trên địa bàn; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo
quy định về tình hình quản lý các hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn.
Điều 11.
Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Thực hiện sự chỉ đạo và hướng
dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan
trong công tác quản lý hoạt động tài nguyên nước.
2. Triển khai Luật Tài nguyên nước
và các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên nước đến các hộ gia đình, cá
nhân thuộc địa bàn quản lý; tổ chức đăng ký, tiếp nhận, lưu trữ và quản lý hồ
sơ đăng ký khai thác nước dưới lòng đất các trường hợp khai thác, sử dụng nước
dưới lòng đất, xả nước thải vào nguồn nước trong trường hợp không phải xin
phép.
3. Giám sát việc thi hành pháp
luật về tài nguyên nước, tham gia công tác hoà giải, giải quyết khiếu nại, tố
cáo về tài nguyên nước; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm
quyền xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về hoạt động tài nguyên nước tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất cho UBND cấp huyện về tình hình quản lý, hoạt động tài nguyên nước
trên địa bàn.
Điều 12. Xử
lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân hoạt động
tài nguyên nước vi phạm các quy định Luật Tài nguyên nước và các quy định khác
của pháp luật hiện hành thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý, xử
phạt hành chính theo quy định.
Điều 13.
Khen thưởng
1. Nhà nước khuyến khích tổ chức,
cá nhân bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài nguyên nước.
2. Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc bảo vệ tài nguyên nước được khen thưởng theo quy định của pháp
luật.
Điều 14. Điều
khoản thi hành
Thủ trưởng các sở, ngành liên
quan; Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành
Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc kịp thời báo cáo UBND
tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) xem xét giải quyết./.
MẪU ĐĂNG KÝ
CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI LÒNG ĐẤT PHẠM VI HỘ
GIA ĐÌNH
(Những trường hợp không phải xin cấp phép)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------------------------
BẢN
ĐĂNG KÝ CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI LÒNG ĐẤT
Kính
gửi: ...........................................................
Tên cá nhân (hộ gia đình) đăng
ký khai thác:…………………………………………
Địa chỉ:……………………………………………………………………………………..
Điện thoại:...........................
Fax: Email: ……………...…………………………….
Đề nghị đăng ký công trình khai
thác nước dưới lòng đất với những nội dung sau:
1. Mục đích khai thác nước (nêu
rõ mục đích khai thác nước phục vụ cho sinh hoạt/ sản xuất nông nghiệp / công
nghiệp / phát điện / …. và lượng nước cần thiết phục vụ cho nhu cầu
trên):……………………………………..
2. Số giếng khai thác nước: (bao
nhiêu giếng)
3. Lưu lượng nước dự kiến khai
thác: (bao nhiêu m3/giờ, m3/ngày)
4. Kết cấu giếng khai thác (có bản
vẽ kèm theo): Ống nhựa PVC (ống thép) với: ……m ống đường kính …….. mm; ……. m ống
đường kính …… mm.
5. Chiều sâu giếng khoan:
6. Địa điểm bố trí công trình
khai thác nước:
(nêu rõ địa chỉ như: số nhà,
ngõ, thôn, xóm; xã (phường)…..
7. Đơn vị dự kiến thi công:
................................................................................
(Đối với, cá nhân thi công phải
có giấy phép hành nghề theo quy định hiện hành)
Vậy đề nghị UBND xã (phường, thị
trấn) đăng ký công trình khai thác nước dưới lòng đất tại địa điểm nói trên cho
(tên cá nhân, hộ gia đình xin phép), chúng tôi cam kết chấp hành nghiêm chỉnh
các quy định về khai thác, sử dụng, bảo vệ nguồn nước tại địa điểm khai thác
theo yêu cầu của cơ quan quản lý tài nguyên nước, thực hiện đầy đủ các quy định
của pháp luật liên quan./.
Xác
nhận của cơ quan đăng ký
(Ký, đóng dấu)
|
Hưng
Yên, ngày ……..tháng………năm……
Tên
cá nhân, hộ gia đình đăng ký
(Ký tên)
|
Ghi chú: Kèm theo đơn này
là bản vẽ thiết kế giếng khai thác nước.