ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
15/2010/QĐ-UBND
|
Hà
Tĩnh, ngày 13 tháng 7 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VÙNG BẢO HỘ VỆ SINH KHU VỰC LẤY NƯỚC SINH
HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998; Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày
30/12/1999 của Chính phủ quy định việc thi hành Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc
cấp phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước;
Căn cứ Quyết định số 81/2006/QĐ-TTg ngày 14/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
việc ban hành "Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng";
Căn cứ Quyết định số 15/2008/QĐ-BTNMT ngày 15/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành Quy định bảo vệ tài nguyên nước dưới đất;
Căn cứ Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 của Bộ Y tế ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về nước sinh hoạt;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 1053/TNMT-TNN ngày 01/7/2010;
Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 448/BC-STP ngày 28/6/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy
nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh".
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Chánh, các PVP/UBND tỉnh;
- Các tổ chuyên viên VP/UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, NL1, NL.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Kỳ
|
QUY ĐỊNH
VÙNG BẢO HỘ VỆ SINH KHU VỰC LẤY NƯỚC SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2010/QĐ-UBND Ngày 13/7/2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định phạm vi bảo
vệ nguồn nước cấp cho sinh hoạt, các hoạt động nằm trong phạm vi vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với: Tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp quản lý, khai thác, sử dụng nguồn nước phục
vụ sinh hoạt và hoạt động liên quan đến vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước
sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. "Nguồn nước"
chỉ các dạng tích tụ nước tự nhiên hoặc nhân tạo có thể khai thác, sử dụng được,
bao gồm sông, suối, kênh, rạch; biển, hồ, đầm ao; các tầng chứa nước dưới đất;
mưa và các dạng tích tụ nước khác.
2. "Nước mặt"
là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo.
3. "Nước dưới đất" là nước
tồn tại trong các tầng chứa nước dưới mặt đất.
4. "Nước sinh hoạt"
là nước dùng cho ăn uống, vệ sinh của con người.
5. "Nguồn nước sinh hoạt"
là nguồn có thể cung cấp nước sinh hoạt hoặc nước có thể xử lý thành nước sạch
một cách kinh tế.
6. "Nguồn nước sinh hoạt
tập trung" là nguồn nước phục vụ mục đích sinh hoạt cho một cộng đồng
dân cư.
7. "Vùng bảo hộ vệ sinh khu
vực lấy nước" là vùng phụ cận khu vực lấy nước từ nguồn nước được quy
định phải bảo vệ để phòng, chống ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt.
8. "Vùng lòng
hồ" là vùng kể từ đường biên giải phóng lòng hồ trở xuống
phía lòng hồ chứa.
9. "Ô nhiễm nguồn nước"
là sự thay đổi tính chất vật lý, tính chất hóa học, thành phần sinh học của nước
vi phạm quy chuẩn cho phép.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4.
Nguồn nước sinh hoạt cần được bảo vệ
1. Nguồn nước ưu tiên khai thác,
sử dụng tạo nguồn cấp nước cho sinh hoạt bao gồm:
a) Các nguồn nước mặt (sông, suối,
hồ chứa nước, đập dâng…), nguồn nước dưới đất (giếng khoan, giếng đào, mạch lộ,
hang ngầm) đã và đang được khai thác, sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên địa
bàn;
b) Các nguồn nước nằm trong Quy hoạch
cấp nước sinh hoạt đô thị và nông thôn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Chất lượng nguồn nước:
a) Nguồn nước mặt khai thác, sử dụng
cho mục đích sinh hoạt phải đảm bảo các chỉ tiêu nằm trong giới hạn cột A theo
Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08:2008/BTNMT;
b) Nguồn nước dưới đất được khai
thác, sử dụng cho mục đích sinh hoạt phải đảm bảo các chỉ tiêu nằm trong giới hạn
theo Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ngầm QCVN 09:2008/BTNMT.
Điều 5. Phạm
vi bảo hộ vệ sinh nguồn nước sinh hoạt tập trung
1. Đối với nguồn nước dưới đất
a) Tuỳ theo quy mô công trình cấp
nước, chủ công trình khai thác sử dụng phải thiết lập vùng bảo hộ vệ sinh, gồm
2 khu:
- Khu I là phạm vi xung quanh công
trình khai thác, cần được bảo vệ nghiêm ngặt, cấm tất cả các hoạt động phát
sinh ra nguồn gây ô nhiễm, ranh giới được xác định như sau:
+ Bán kính bảo vệ 30 mét tính từ
miệng giếng đối với giếng khoan quy mô nhỏ (là công trình giếng khoan khai thác
nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 110 milimét và thuộc công
trình có lưu lượng dưới 200m3/ngày đêm);
+ Bán kính bảo vệ 50 mét tính từ
miệng giếng đối với giếng khoan quy mô vừa (là công trình giếng khoan khai thác
nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách dưới 250 milimét và thuộc công
trình có lưu lượng từ 200m3/ngày đêm đến dưới 3000m3/ngày đêm);
+ Bán kính bảo vệ 100 mét tính từ
miệng giếng đối với giếng khoan quy mô lớn (là công trình giếng khoan khai thác
nước dưới đất có đường kính ống chống hoặc ống vách trên 250 milimét và thuộc
công trình có lưu lượng trên 3000m3/ngày đêm).
- Khu II là khu vực liền kề với khu
I, cần phải hạn chế các hoạt động phát sinh nguồn gây ô nhiễm, phá hủy lớp phủ
bảo vệ tầng chứa nước. Ranh giới, phạm vi Khu II được xác định cụ thể theo điều
kiện địa chất thủy văn, lưu lượng khai thác, sơ đồ bố trí công trình khai thác
nước và mức độ tự bảo vệ của tầng chứa nước khai thác.
b) Đối với nguồn nước giếng đào,
giếng thu nước mạch lộ, hang ngầm:
- Địa hình bằng phẳng: Bán kính bảo
vệ 100 mét tính từ miệng giếng;
- Địa hình có độ dốc: Bán kính bảo
vệ 200 mét từ miệng giếng lên thượng nguồn, từ 100 mét xuống phía hạ nguồn.
c) Trường hợp vùng bảo hộ vệ sinh
của công trình khai thác nước dưới đất có diện tích không thuộc quyền sử dụng
đất hợp pháp của chủ công trình khai thác thì phải có văn bản thỏa thuận với
chủ sử dụng đất đó trước khi thi công.
d) Đối với công trình khai thác nước
dưới đất đang hoạt động nhưng chưa lập vùng bảo hộ vệ sinh và điều kiện mặt
bằng hiện tại không thể thiết lập được vùng bảo hộ vệ sinh, thì không được gia
tăng các hoạt động phát sinh thêm nguồn gây ô nhiễm khu vực xung quanh công
trình khai thác.
2. Đối với nguồn nước mặt
a) Nguồn nước sinh hoạt lấy từ các
hồ chứa:
- Bờ hồ bằng phẳng: Vùng bảo hộ vệ
sinh tính từ đường biên mặt thoáng tương ứng với cao trình mực nước dâng bình
thường của nguồn nước ra xung quanh lớn hơn hoặc bằng 300 mét (≥ 300m);
- Bờ hồ dốc: Phạm vi bảo hộ vệ sinh
là toàn bộ vùng lòng hồ.
b) Nguồn nước sinh hoạt lấy từ sông,
suối, đập dâng:
Vùng bảo hộ vệ sinh tính từ đường
biên mặt thoáng tương ứng với cao trình mực nước cao nhất của nguồn nước ra
xung quanh lớn hơn hoặc bằng 100 mét (≥ 100m).
Điều 6. Phạm
vi bảo hộ vệ sinh nguồn nước sinh hoạt quy mô hộ gia đình
1. Đối với nguồn nước dưới đất (giếng
khoan, giếng đào, giếng thu nước mạch lộ):
Bán kính vùng bảo hộ vệ sinh tính
từ miệng giếng không nhỏ hơn:
a) 5m, đối với khu vực đô thị
b) 10m, đối với khu dân cư nông thôn
ở vùng đồng bằng
c) 20m, đối với các trường hợp không
quy định tại điểm a và b Khoản này.
2. Trường hợp sử dụng nguồn nước
mặt (sông, suối, hồ chứa, đập dâng): bán kính bảo hộ vệ sinh tối thiểu 100 mét tính
từ điểm lấy nước.
Trên cơ sở quy định tại điều này,
các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng phương án bảo vệ nguồn nước do mình khai
thác, sử dụng và áp dụng các biện pháp bảo vệ phù hợp với điều kiện cụ thể ở
địa phương.
Điều 7.
Những hành vi nghiêm cấm trong vùng bảo hộ vệ sinh nguồn nước
1. Đổ hoặc chôn lấp các loại chất
thải gây ô nhiễm môi trường trong khu vực bảo hộ vệ sinh;
2. Chăn thả gia súc, gia cầm, xây
dựng nhà vệ sinh, kho bãi; phóng uế bừa bãi;
3. Chặt phá, đốt rừng, làm nương
rẫy;
4. Chôn lấp các loại xác động vật;
5. Xây dựng các cơ sở giết mổ gia
súc, gia cầm, nghĩa trang, nghĩa địa;
6. Mọi hoạt động khai thác, chế biến
khoáng sản và hoạt động khác gây ô nhiễm nguồn nước;
7. Mọi trường hợp xả nước thải trong
phạm vi bảo hộ vệ sinh nguồn nước chưa được xử lý đạt cột A Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về nước thải công nghiệp QCVN 24:2009/BTNMT (đối với nước thải công
nghiệp) và Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN 14:2009/BTNMT
(đối với nước thải sinh hoạt).
Chương III
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN
VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 8.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Theo dõi, đôn đốc thực hiện quy định;
tổ chức và phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra
phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
xử lý đúng quy định.
Điều 9.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
1. Chỉ đạo, điều hành việc cắm mốc
giới hạn phạm vi bảo vệ nguồn nước sinh hoạt thuộc địa bàn quản lý và tổ chức
thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy
nước, xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước
và Quy định này.
2. Phòng Tài nguyên và Môi trường
các huyện, thành phố, thị xã: phối hợp với các đơn vị khai thác, sử dụng tài
nguyên nước thực hiện việc cắm mốc giới hạn phạm vi bảo hộ vệ sinh khu vực lấy
nước sinh hoạt trên thực địa; tổ chức thanh tra, kiểm tra, kiến nghị xử lý các
hành vi vi phạm.
Điều 10.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
1. Tham gia cùng các cơ quan chuyên
môn, đơn vị có liên quan thực hiện việc khoanh định trên bản đồ, cắm mốc giới
hạn phạm vi khu vực bảo hộ vệ sinh nguồn nước sinh hoạt trên thực địa thuộc địa
bàn quản lý;
2. Tuyên truyền phổ biến giáo dục
pháp luật tài nguyên nước, pháp luật bảo vệ môi trường và thông báo nội dung
phương án bảo vệ nguồn nước đến nhân dân địa phương.
3. Hướng dẫn các hộ gia đình, cá
nhân quản lý, bảo vệ tốt nguồn nước; tổ chức kiểm tra xử lý các hành vi vi phạm
theo thẩm quyền.
Điều 11.
Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý công trình khai thác, sử
dụng nguồn nước cấp cho sinh hoạt
1. Xây dựng phương án bảo vệ nguồn
nước, lập hồ sơ khoanh định giới hạn vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước thuộc
phạm vi công trình do mình trực tiếp quản lý khai thác, sử dụng quy định tại
Điều 3, Điều 4, Điều 5 quy định này.
2. Đối với các tổ chức, cá nhân trực
tiếp quản lý công trình khai thác, sử dụng nguồn nước sinh hoạt tập trung phải
tổ chức thực hiện việc cắm mốc phạm vi bảo hộ vệ sinh trên thực địa của công
trình do mình quản lý, khai thác theo quy định này.
3. Khai thác, sử dụng nguồn nước
sinh hoạt đảm bảo chất lượng theo Quy chuẩn Kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước
QCVN 08:2008/BTNMT, QCVN 09:2008/BTNMT; xử lý nguồn nước cấp cho sinh hoạt đạt
chất lượng theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt ban hành
kèm theo Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế trước
khi cung cấp đến các hộ dùng nước.
Điều 12.
Trách nhiệm của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân liên quan
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho các
đơn vị thực hiện việc khoanh vùng phạm vi bảo hộ vệ sinh nguồn nước đối với diện
tích đất thuộc quyền sở hữu của mình nằm trong vùng bảo hộ vệ sinh; đồng thời
chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về bảo vệ nguồn nước trong vùng bảo hộ vệ
sinh khu vực lấy nước theo quy định này.
2. Không xả các loại chất thải gây
ô nhiễm môi trường trong khu vực bảo hộ vệ sinh; nước thải ra phải được xử lý
đạt tiêu chuẩn nước thải loại A theo QCVN 24:2009/BTNMT (đối với nước thải công
nghiệp), Quy chuẩn QCVN 14:2008/BTNMT (đối với nước thải sinh hoạt) trước khi
xả vào nguồn nước tiếp nhận (vùng cấp nước sinh hoạt).
Điều 13.
Chế độ thông tin báo cáo
1. Định kỳ sáu tháng, một năm các
đơn vị, tổ chức, cá nhân trực tiếp khai thác, sử dụng nguồn nước sinh hoạt tập
trung báo cáo tình hình thực hiện quy định cho Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã (thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) nơi công trình đang hoạt
động. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về hoạt động ảnh hưởng đến số lượng, chất
lượng nguồn nước sinh hoạt cho Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành
phố, thị xã; đề xuất các biện pháp khắc phục sự cố môi trường gây ô nhiễm, suy
thoái, cạn kiệt nguồn nước.
2. Định kỳ sáu tháng, một năm Phòng
Tài nguyên và Môi trường các huyện, thành phố, thị xã giúp Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã tổng hợp báo cáo tình hình chấp hành quy định về bảo
vệ nguồn nước theo quy định này và quy định khác liên quan đến tài nguyên nước
cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
3. Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan đầu mối tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Quy định này cho Ủy ban nhân
dân tỉnh; đề xuất các vướng mắc, sửa đổi, bổ sung kịp thời.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Kinh phí thực hiện
1. Đối với các công trình khai thác
nước thuộc sở hữu Nhà nước:
a) Trường hợp xây dựng mới công trình
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, nguồn kinh phí để xây dựng phương án bảo vệ
nguồn nước, khoanh định, cắm mốc giới hạn vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước
được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng dự án;
b) Trường hợp các công trình khai
thác, sử dụng tài nguyên nước đang hoạt động, nguồn kinh phí để xây dựng phương
án bảo vệ nguồn nước, khoanh định, cắm mốc giới hạn vùng bảo hộ vệ sinh khu vực
lấy nước do đơn vị trực tiếp quản lý khai thác đảm bảo.
2. Đối với các công trình khai thác,
sử dụng tài nguyên nước thuộc các thành phần kinh tế khác, thì chủ đầu tư xây
dựng công trình chịu trách nhiệm đảm bảo kinh phí để xây dựng phương án bảo vệ
nguồn nước, khoanh định, cắm mốc giới hạn vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước.
Điều 15.
Điều khoản thi hành
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn;
các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu gặp
khó khăn, vướng mắc liên quan đến nội dung Quy định này, các tổ chức, cá nhân
cần phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.