THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1463/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ
CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG TRÀ KHÚC TRONG MÙA LŨ HÀNG NĂM
Căn cứ Luật tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật tài
nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo
vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy
lợi;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông
Trà Khúc trong mùa lũ hàng năm, bao gồm các hồ Đakđrinh và Nước Trong.
Điều 2. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Quy trình
vận hành hồ chứa đã ban hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực phải được
sửa đổi, bổ sung để phù hợp với Quyết định này.
3. Khi hồ Nước
Trong được cấp có thẩm quyền cho phép tích nước đến mực nước dâng bình thường
thì vận hành theo các quy định của Quy trình này.
Điều 3. Các Bộ trưởng: Tài nguyên và Môi trường,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Quảng Ngãi, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Tổng Giám
đốc Trung tâm Khí tượng thủy văn Quốc gia, Thủ trưởng các đơn vị quản lý, vận
hành hồ và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam;
- Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương;
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung
Trung Bộ;
- Công ty Cổ phần thủy điện Đakđrinh;
- Ban Quản lý Đầu tư và Xây dựng thủy
lợi 6;
- Cục Quản lý tài nguyên nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, V.I, V.III,
KGVX, NC, Công báo;
- Lưu: VT, KTN (3b).Tuynh.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|
QUY TRÌNH
VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG TRÀ
KHÚC TRONG MÙA LŨ HÀNG NĂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1463/QĐ-TTg,
ngày 21 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Từ
ngày 01 tháng 9 đến ngày 15 tháng 12 hàng năm, các hồ Đakđrinh và Nước Trong
trên lưu vực sông Trà Khúc phải vận hành theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên như
sau:
1. Đảm bảo an toàn
công trình:
a) Đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho công trình hồ chứa Đakđrinh không để mực nước hồ chứa vượt cao
trình mực nước kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng
5.000 năm;
b) Đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho công trình hồ chứa Nước Trong không để mực nước hồ chứa vượt cao
trình mực nước kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng
1.000 năm.
2. Góp phần giảm
lũ cho hạ du.
3. Đảm bảo hiệu
quả cấp nước và hiệu quả phát điện.
Điều 2. Việc
vận hành các công trình xả của các hồ chứa phải thực hiện theo đúng quy trình
vận hành công trình xả đã được ban hành, nhằm đảm bảo ổn định cho hệ thống công
trình đầu mối.
Điều 3. Các
thông số kỹ thuật cơ bản của các hồ chứa
1. Hồ Đakđrinh:
- Cao trình mực
nước kiểm tra:
|
414,88 m;
|
- Cao trình mực
nước hồ ứng với lũ thiết kế:
|
411,43 m;
|
- Cao trình mực
nước dâng bình thường:
|
410,00 m;
|
- Cao trình mực
nước chết:
|
375,00 m;
|
- Dung tích toàn
bộ:
|
248,51 triệu m3;
|
- Dung tích hữu
ích:
|
205,18 triệu m3;
|
- Dung tích
chết:
|
43,33 triệu m3.
|
2. Hồ Nước
Trong:
|
|
- Cao trình mực
nước kiểm tra:
|
131,40 m;
|
- Cao trình mực
nước hồ ứng với lũ thiết kế:
|
130,00 m;
|
- Cao trình mực
nước dâng bình thường:
|
129,50 m;
|
- Cao trình mực
nước chết:
|
96,00 m;
|
- Dung tích toàn
bộ:
|
289,50 triệu m3;
|
- Dung tích hữu
ích:
|
258,70 triệu m3;
|
- Dung tích
chết:
|
30,80 triệu m3.
|
Chương II
VẬN HÀNH CÁC
HỒ CHỨA ĐAKĐRINH VÀ NƯỚC TRONG TRONG MÙA LŨ
Điều 4. Nguyên tắc vận hành các hồ giảm lũ cho hạ
du
1. Không cho phép
sử dụng phần dung tích hồ từ cao trình mực nước dâng bình thường đến cao trình
mực nước lũ kiểm tra để điều tiết lũ khi các cửa van của công trình xả chưa ở
trạng thái mở hoàn toàn, trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ hoặc Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
2. Khi vận hành
giảm lũ cho hạ du phải tuân thủ theo quy định về trình tự, phương thức đóng, mở
cửa van các công trình xả đã được cấp có thẩm quyền ban hành, bảo đảm không gây
lũ nhân tạo đột ngột, bất thường đe dọa trực tiếp đến tính mạng và tài sản của
nhân dân khu vực ven sông ở dưới hạ du hồ chứa.
3. Trong thời kỳ
mùa lũ quy định tại Điều 1 của Quy trình này, khi chưa tham gia vận hành giảm
lũ cho hạ du, mực nước các hồ chứa không được vượt mực nước cao nhất trước lũ
được quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Điều 9 của Quy trình này.
4. Trong quá trình
vận hành phải thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về tình hình thời tiết,
mưa, lũ; mực nước tại các trạm thủy văn, mực nước, lưu lượng đến hồ và các bản
tin dự báo tiếp theo để vận hành, điều tiết cho phù hợp với tình hình thực tế.
5. Khi kết thúc
quá trình giảm lũ cho hạ du phải đưa dần mực nước hồ về cao trình mực nước cao
nhất trước lũ quy định trong Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Điều 9 của Quy
trình này.
Điều 5. Quy
định mực nước vận hành hồ trong mùa lũ
1. Mực nước tương
ứng với các cấp báo động lũ trên sông tại Trạm thủy văn Trà Khúc được quy định
trong Bảng 1.
Bảng 1. Mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ
Sông
|
Trạm thủy văn
|
Báo động I
(m)
|
Báo động II
(m)
|
Báo động III
(m)
|
Trà Khúc
|
Trà Khúc
|
3,5
|
5,0
|
6,5
|
2. Mực nước cao
nhất trước lũ của các hồ trong mùa lũ được quy định tại Bảng 2.
Bảng 2. Mực nước cao nhất trước lũ của các hồ trong mùa lũ
Hồ
|
Mực nước cao nhất trước lũ (m)
|
Từ 01 tháng 9 đến 20 tháng 9
|
Từ 21 tháng 9 đến 14 tháng 11
|
Từ 15 tháng 11 đến 15 tháng 12
|
Nước Trong
|
116
|
117
|
118
|
Đakđrinh
|
405
|
3. Mực nước đón lũ
thấp nhất của các hồ khi tham gia giảm lũ cho hạ du được quy định tại Bảng 3.
Bảng 3. Mực nước đón lũ thấp nhất của các hồ
Hồ
|
Đakđrinh
|
Nước Trong
|
Mực nước đón lũ thấp nhất (m)
|
400
|
115,5
|
Điều 6. Vận
hành giảm lũ cho hạ du
1. Thẩm quyền
quyết định ra lệnh vận hành hồ trong mùa lũ
a) Trong điều kiện
thời tiết bình thường, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ chủ động vận hành
điều tiết đảm bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy
định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Điều 9 của Quy trình này;
b) Khi xuất hiện
các hình thế thời tiết quy định tại Khoản 2 Điều này hoặc các tình huống mưa,
lũ quy định tại Khoản 3, 4 và Khoản 5 Điều này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi quyết định việc vận hành các hồ.
2. Vận hành hạ mực
nước hồ để đón lũ:
Khi Trung tâm Khí
tượng Thủy văn quốc gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc
có các hình thế thời tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48
giờ tới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông
Trà Khúc, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Quảng Ngãi quyết định việc vận hành các hồ như sau:
a) Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá trị quy
định tại Bảng 3:
- Khi mực nước tại
Trạm thủy văn Trà Khúc đang trên mức 4,2 m và nhỏ hơn mức báo động II thì vận
hành điều tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện
tại của hồ;
- Khi mực nước tại
Trạm thủy văn Trà Khúc đang dưới mức 4,2 m, vận hành điều tiết với lưu lượng xả
lớn hơn lưu lượng đến hồ để hạ dần mực nước hồ, nhưng không thấp hơn giá trị
quy định tại Bảng 3. Trong quá trình vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Trà Khúc vượt mức 4,2 m và nhỏ hơn mức
báo động II thì vận hành với lưu lượng xả
bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
b) Trường hợp mực
nước hồ nhỏ hơn giá trị quy định tại Bảng 3, chủ hồ được phép vận hành điều
tiết nước, nhưng phải đảm bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng
3.
c) Trong quá trình
vận hành theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của
Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, nếu các hình thế thời tiết có khả năng
gây mưa, lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu
vực sông Trà Khúc, vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định
tại Bảng 2.
3. Khi kết thúc
quá trình vận hành điều tiết mực nước hồ để đón lũ theo quy định tại Điểm a,
Điểm b Khoản 2 Điều này mà các điều kiện để vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy
định tại Khoản 4 Điều này chưa xuất hiện, vận hành hồ với lưu lượng xả bằng lưu
lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ và sẵn sàng chuyển sang chế độ
vận hành giảm lũ cho hạ du khi có lệnh của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi.
4. Vận hành giảm
lũ cho hạ du:
a) Khi mực nước
tại Trạm thủy văn Trà Khúc vượt mức báo động II, Trưởng Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi quyết định vận hành các hồ
với lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ nhằm giảm lũ cho hạ du nhưng phải bảo
đảm mực nước hồ không vượt cao trình mực nước dâng bình thường;
- Khi mực nước hồ
đạt đến mực nước dâng bình thường, vận hành điều tiết hồ với lưu lượng xả bằng lưu
lượng đến hồ.
5. Vận hành đưa
mực nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ:
a) Khi mực nước
tại Trạm thủy văn Trà Khúc xuống dưới mức báo động I, Trưởng Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi quyết định việc vận hành
điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để đưa dần mực nước hồ về
giá trị quy định tại Bảng 2;
b) Trong quá trình
vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Trà Khúc đạt mức 4,2 m, vận hành điều
tiết để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
6. Trong tình
huống bất thường, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Quảng Ngãi quyết định việc vận hành các hồ Đakđrinh và Nước Trong.
Điều 7. Vận
hành bảo đảm an toàn công trình
Khi mực nước hồ
đạt đến mực nước dâng bình thường mà lũ đến hồ còn tiếp tục tăng và có khả năng
ảnh hưởng đến an toàn của công trình, thực hiện chế độ vận hành đảm bảo an toàn
công trình theo Quy trình vận hành của hồ được cấp có thẩm quyền ban hành.
Điều 8. Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia
cảnh báo có khả năng xuất hiện lũ lớn ngoài thời gian quy định tại Điều 1 của
Quy trình này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh Quảng Ngãi quyết định việc vận hành các hồ Đakđrinh và Nước Trong theo Quy
trình này.
Điều 9. Tích
nước cuối mùa lũ
1. Từ ngày 15
tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 hàng năm, căn cứ nhận định xu thế diễn biến thời
tiết, thủy văn của Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, nếu không xuất hiện
hình thế thời tiết có khả năng gây mưa lũ trên lưu vực, chủ hồ được phép chủ
động tích nước để đưa dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.
2. Trong thời gian
các hồ tích nước theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu Trung tâm Khí tượng
Thủy văn quốc gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các
hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có
khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Trà Khúc,
Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi
quyết định việc vận hành các hồ Đakđrinh và Nước Trong như sau:
a) Vận hành hạ dần
mực nước các hồ để đón lũ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 của Quy trình
này, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 2 và vận hành giảm lũ cho
hạ du theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 6 của Quy trình này;
b) Trong quá trình
vận hành theo quy định tại Điểm a Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung
tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, nếu các hình thế thời tiết có khả năng gây
mưa, lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực
sông Trà Khúc thì vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về mực nước dâng bình
thường.
3. Khi kết thúc
quá trình giảm lũ cho hạ du, nếu không có bản tin cảnh báo tiếp theo của Trung
tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia như quy định tại Khoản 2 Điều này, các hồ được
phép tích nước, nhưng không vượt mực nước dâng bình thường.
Chương III
QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM, TỔ CHỨC VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA VÀ CUNG CẤP THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 10. Trách
nhiệm của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp
thuộc tỉnh Quảng Ngãi
1. Tổ chức thường
trực, theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa lũ, quyết định 1 phương án điều tiết, ban
hành lệnh vận hành các hồ theo quy định tại Điều 6, Điều 8 và Điều 9 của Quy
trình này. Việc ban hành lệnh vận hành hồ theo quy định tại Điều 6 và Điều 9
của Quy trình này phải trước ít nhất 04 giờ tính đến thời điểm thực hiện, trừ
các trường hợp khẩn cấp, bất thường.
2. Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện lệnh vận hành hồ; chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó
với lũ, lụt và xử lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi
các hồ xả nước.
3. Khi ban hành
lệnh vận hành hồ phải thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn các huyện Sơn Tây và Sơn Hà; đồng thời thông báo cho
Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy
văn Trung ương và báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi.
4. Trong trường
hợp xảy ra sự cố bất thường phải báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi và Bộ Công Thương để kịp thời chỉ đạo biện
pháp xử lý, đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
để chỉ đạo, điều phối công tác phòng, chống lũ, lụt.
5. Khi nhận được
thông báo lệnh vận hành từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh Quảng Ngãi, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn cấp huyện phải thông báo ngay đến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã khu vực hạ du bị ảnh hưởng, đồng thời chỉ đạo triển
khai các biện pháp ứng phó phù hợp, hạn
chế thiệt hại do lũ lụt. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thông báo để nhân dân biết và triển
khai các biện pháp ứng phó.
6. Các lệnh, thông
báo, chỉ đạo, kiến nghị, trao đổi có liên quan đến việc điều tiết, ban hành
lệnh vận hành các hồ Đakđrinh và Nước Trong giữa các cơ quan liên quan quy định
tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều này đều phải thực hiện
bằng văn bản và được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng vi tính hoặc đọc
trực tiếp bằng điện thoại, sau đó văn bản gốc phải được gửi cho các cơ quan,
đơn vị nêu trên để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.
Điều 11. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi
1. Tổ chức thông
tin, tuyên truyền, giải thích công khai Quy trình này trên các phương tiện
thông tin đại chúng, hệ thống truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân
dân trên địa bàn hiểu, chủ động phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ
lụt. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy trình này đối với các đơn vị
quản lý, vận hành hồ trên địa bàn.
2. Chỉ đạo xây
dựng phương án chủ động phòng, chống lũ lụt và tổ chức thực hiện các biện pháp
ứng phó với các tình huống lũ, lụt trên địa bàn.
3. Chỉ đạo đơn vị
quản lý vận hành hồ Nước Trong thực hiện việc đảm bảo an toàn hồ Nước Trong trong suốt mùa lũ; thực hiện chế độ
quan trắc, dự báo theo quy định tại Điều 18 và cung cấp số liệu, thông tin cho
các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Điều 19 của Quy trình này và thực hiện
vận hành hồ theo đúng Quy trình này.
4. Báo cáo Thủ
tướng Chính phủ, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai để chỉ đạo chống lũ cho hạ du trước khi hồ Nước Trong xả lũ
khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối.
5. Quyết định việc
vận hành các hồ Đakđrinh và Nước Trong trong tình huống xảy ra lũ, lụt bất
thường ở hạ du; đồng thời chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn dân
cư, hạn chế thiệt hại.
Điều 12. Trách
nhiệm Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
1. Quyết định cảnh
báo và chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với tình huống lũ, lụt ở hạ du trong trường hợp vượt quá khả năng xử lý của
địa phương.
2. Báo cáo Thủ
tướng Chính phủ để có biện pháp xử lý kịp thời trong trường hợp các hồ xả lũ
khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối hoặc xảy ra sự cố bất thường.
3. Quyết định việc
vận hành các hồ trong tình huống đặc biệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của
Quy trình này.
Điều 13. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công Thương
1. Chỉ đạo Tổng
công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, Công ty Cổ phần thủy điện Đakđrinh thực hiện
việc đảm bảo an toàn các hồ Đakđrinh trong suốt mùa lũ.
2. Chỉ đạo, đôn
đốc các đơn vị quản lý, vận hành hồ thủy điện thực hiện chế độ quan trắc, dự
báo theo quy định tại Điều 18 và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan,
đơn vị quy định tại Điều 19 của Quy trình này và thực hiện vận hành các hồ theo
đúng Quy trình này; lắp đặt hệ thống báo động, thông tin đến các hộ dân vùng hạ
lưu nhận biết các tín hiệu khi hồ chứa thủy điện tiến hành xả lũ.
3. Chỉ đạo Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia huy động điện
tối đa của nhà máy thủy điện Đakđrinh trong thời gian hồ thực hiện nhiệm vụ
giảm lũ cho hạ du theo quy định của Quy trình này.
4. Báo cáo Thủ
tướng Chính phủ, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai trước khi hồ Đakđrinh xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công
trình đầu mối.
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo việc
đảm bảo an toàn các công trình thủy lợi có liên quan.
2. Quyết định biện pháp xử lý các sự cố khẩn cấp
đối với hệ thống công trình thủy lợi trên lưu vực sông Trà Khúc, báo cáo Thủ
tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai.
Điều 15. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức công
bố, hướng dẫn thực hiện quy trình. Chỉ đạo Cục Quản lý tài nguyên nước và các
cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra việc vận hành các hồ chứa giảm lũ cho hạ
du theo Quy trình này,
2. Chỉ đạo Trung
tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia thực hiện việc quan trắc, cảnh báo, dự báo theo
chế độ quy định tại Điều 18 và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 19 của Quy trình này.
3. Trình Thủ tướng
Chính phủ điều chỉnh Quy trình vận hành liên hồ khi cần thiết.
Điều 16. Trách
nhiệm của Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành các hồ Đakđrinh và Nước Trong
1. Trách nhiệm
thực lệnh vận hành được quy định như sau:
a) Giám đốc đơn vị
quản lý, vận hành các hồ Đakđrinh và Nước Trong có trách nhiệm thực hiện lệnh
vận hành công trình của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi;
b) Trường hợp xảy
ra tình huống bất thường, không thực hiện được theo đúng lệnh vận hành, Giám
đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ phải báo cáo ngay với người ra lệnh vận hành;
c) Trường hợp mất
thông tin liên lạc hoặc không nhận được lệnh vận hành của người có thẩm quyền
ra lệnh và các tình huống bất thường khác, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ phải quyết định việc vận hành hồ theo
đúng quy định của Quy trình này, đồng thời phải chủ động thực hiện ngay các
biện pháp ứng phó phù hợp.
2. Khi thực hiện
lệnh vận hành các cửa xả, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ phải thông báo
ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Quảng Ngãi, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực Trung Trung Bộ. Việc thông báo tới các cơ quan quy định tại Khoản
này được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng vi tính hoặc đọc trực tiếp
bằng điện thoại hoặc bằng máy thông tin vô tuyến điện (ICOM), sau đó văn bản
gốc phải được gửi cho các cơ quan, đơn vị nêu trên để theo dõi, đối chiếu và
lưu hồ sơ quản lý.
3. Thực hiện việc
quan trắc, cảnh báo, dự báo theo chế độ quy định tại Điều 18 và cung cấp số
liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 19 của Quy trình này.
4. Thực hiện việc
vận hành bảo đảm an toàn công trình theo quy định tại Điều 7 của Quy trình này.
Khi vận hành đảm bảo an toàn công trình,
phải báo cáo ngay với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Trưởng
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 17. Trách
nhiệm về an toàn các công trình
1. Lệnh vận hành
điều tiết lũ các hồ: Đakđrinh và Nước Trong trái với các quy định trong Quy
trình này, dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất
an toàn thì người ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Việc thực hiện
sai lệnh vận hành dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất
an toàn thì Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ liên quan phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
3. Trong quá trình
vận hành công trình nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh tức thời
thì Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ có trách nhiệm báo cáo sự cố, đề xuất
phương án khắc phục với Bộ Công Thương đối với hồ Đakđrinh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đối với hồ Nước
Trong để chỉ đạo xử lý, khắc phục sự cố; đồng thời phải báo cáo ngay tới Ban
Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi để chỉ đạo công tác phòng chống
lũ cho hạ du.
4. Nếu phát hiện
sự cố các công trình thủy lợi ở hạ du thì Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ngãi có trách nhiệm báo cáo và đề xuất phương án khắc phục
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xử lý, đồng thời báo cáo Ban Chỉ
đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai để chỉ đạo điều chỉnh chế độ vận hành.
5. Hàng năm, phải
thực hiện tổng kiểm tra trước mùa lũ theo
quy định. Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra
các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa chữa để đảm bảo
vận hành theo chế độ làm việc quy định, đồng thời báo cáo tới Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi và các cơ quan sau đây để theo dõi, chỉ đạo:
a) Bộ Công Thương
đối với hồ Đakđrinh;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đối với hồ
Nước Trong.
6. Trường hợp có
sự cố công trình hoặc trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước ngày 31
tháng 8, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ phải báo cáo ngay tới các cơ quan
quy định tại Khoản 5 Điều này để chỉ đạo xử lý.
Điều 18. Chế
độ quan trắc, dự báo
1. Trong điều kiện
thời tiết bình thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây
mưa, lũ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện
chế độ quan trắc, dự báo như sau:
a) Hàng ngày,
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương
phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại Trạm thủy văn Trà Khúc vào 11 giờ;
b) Hàng ngày, Đài
Khí tượng Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ
phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại Trạm thủy văn Trà Khúc vào 11 giờ;
c) Hàng ngày, Công
ty Cổ phần thủy điện Đakđrinh, Đơn vị quản lý, vận hành hồ Nước Trong phải thực
hiện việc quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan
trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua
nhà máy ít nhất 04 lần/ngày vào các thời điểm: 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ, 19 giờ;
- Thực hiện bản
tin dự báo 01 lần vào 10 giờ. Nội dung bản tin dự báo phải bao gồm lưu lượng
đến hồ, mực nước hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ,
24 giờ tới; dự kiến tổng lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ
và 24 giờ tới (nếu có).
2. Khi có bão khẩn
cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc các hình thế thời tiết khác gây mưa lũ, có
khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Trà Khúc, các
cơ quan, đơn vị phải thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và duy trì cho đến khi
kết thúc đợt lũ như sau:
a) Trung tâm Dự
báo Khí tượng Thủy văn Trung ương:
- Thực hiện các bản
tin dự báo, cảnh báo. Tần suất thực hiện bản tin dự báo, cảnh báo thực hiện
theo quy định tại Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
- Thực hiện việc
thu thập số liệu quan trắc mưa, mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy
văn thuộc hệ thống sông Trà Khúc theo quy định;
- Thực hiện các
bản tin dự báo lũ, lũ khẩn cấp tại Trạm thủy văn Trà Khúc. Tần suất thực hiện
các bản tin dự báo theo quy định tại Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ.
b) Đài Khí tượng
Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ:
- Thực hiện bản
tin cảnh báo lũ tại Trạm thủy văn Trà Khúc. Tần suất thực hiện bản tin dự báo
theo quy định tại Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
- Thực hiện việc
thu thập số liệu mưa, mực nước tại các
trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý trên hệ
thống sông Trà Khúc và quy định về điện báo;
- Thực hiện các
bản tin dự báo mực nước, tin lũ, tin lũ khẩn cấp tại Trạm thủy văn Trà Khúc. Tần suất thực hiện bản tin dự báo
theo quy định tại Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
- Theo dõi, dự báo
và phát hiện thời điểm mực nước tại Trạm thủy văn
Trà Khúc đạt mức 4,2 m, đạt mức báo động I, II và III.
c) Công ty Cổ phần
thủy điện Đakđrinh và Đơn vị quản lý, vận hành hồ Nước Trong phải thực hiện
việc quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan
trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua
nhà máy ít nhất 15 phút một lần;
- Thực hiện bản
tin dự báo lũ về hồ định kỳ 03 giờ 01 lần. Nội dung bản tin dự báo gồm mực nước
hồ, lưu lượng đến hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18
giờ, 24 giờ tới, trong đó phải dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ về hồ; dự
kiến tổng lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới.
3. Hàng năm, trước
ngày 15 tháng 11, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải thực hiện
bản tin nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn và khả năng xuất hiện lũ
trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 để phục vụ việc
điều hành vận hành các hồ theo quy định tại Điều 9 của Quy trình này.
Điều 19. Trách
nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo
1. Trong điều kiện
thời tiết bình thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây
mưa lũ, các cơ quan, đơn vị phải thực
hiện việc cung cấp số liệu, thông tin như sau:
a) Trung tâm Dự
báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải cung cấp thông tin theo quy định tại
Điểm a Khoản 1 Điều 18 của Quy trình này cho Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai trước 12 giờ hàng ngày;
b) Đài Khí tượng
Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều 18 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi, Công ty Cổ phần thủy điện Đakđrinh, Đơn vị quản lý, vận hành hồ Nước Trong trước 12 giờ
hàng ngày;
c) Công ty Cổ phần
thủy điện Đakđrinh, Đơn vị quản lý, vận hành hồ Nước Trong phải cung cấp bản
tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 18
của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh Quảng Ngãi, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Trung tâm Dự báo Khí
tượng Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ trước
10 giờ hàng ngày.
2. Khi có bão khẩn
cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết khác gây mưa, lũ
có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Trà Khúc,
các cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc cung cấp số liệu, thông tin như sau:
a) Trung tâm Dự
báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu,
bản tin cảnh báo, dự báo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 18 của Quy trình này
cho Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
b) Đài Khí tượng
Thủy văn khu vực Trung Trung Bộ phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản
tin cảnh báo, dự báo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 18 của Quy trình này cho
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi, Công ty
Cổ phần thủy điện Đakđrinh và Đơn vị quản lý, vận hành hồ Nước Trong;
Khi mực nước tại
Trạm thủy văn Trà Khúc đạt mức 4,2 m và đạt mức báo động I, II và III phải
thông báo ngay cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Quảng Ngãi, Công ty Cổ phần thủy điện Đakđrinh và Đơn vị quản lý, vận hành hồ
Nước Trong.
c) Công ty Cổ phần
thủy điện Đakđrinh và Đơn vị quản lý, vận hành hồ Nước Trong phải cung cấp ngay
bản tin dự báo kèm theo số liệu quan trắc, tính toán quy định tại Điểm c Khoản
2 Điều 18 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm
cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Trung tâm Dự
báo Khí tượng Thủy văn Trung ương và Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Trung Trung
Bộ.
3. Trách nhiệm báo
cáo
Công ty Cổ phần
thủy điện Đakđrinh và Đơn vị quản lý, vận hành hồ Nước Trong có trách nhiệm báo
cáo kết quả vận hành giảm lũ và trạng thái làm việc của công trình, việc báo
cáo được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 02
ngày sau khi kết thúc đợt lũ, các đơn vị quản lý, vận hành hồ phải báo cáo kết
quả vận hành giảm lũ, trạng thái làm việc sau đợt lũ của hồ và các thông tin có
liên quan đến Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng
Ngãi, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Tổng công ty Điện lực
Dầu khí Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Cục Quản lý tài
nguyên nước và các cơ quan sau đây để theo dõi, chỉ đạo:
- Bộ Công Thương
đối với hồ Đakđrinh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đối với hồ
Nước Trong.
b) Trước ngày 31
tháng 12 hàng năm, các đơn vị quản lý, vận hành hồ phải báo cáo kết quả vận
hành trong mùa lũ, trạng thái làm việc trong mùa lũ của hồ, các đề xuất, kiến
nghị và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Quảng Ngãi, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai, Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện
Quốc gia, Cục Quản lý tài nguyên nước và các cơ quan sau đây để theo dõi, chỉ
đạo:
- Bộ Công Thương
đối với hồ Đakđrinh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đối với hồ
Nước Trong.
4. Phương thức
cung cấp thông tin, số liệu
Việc cung cấp các
thông tin, số liệu cho các cơ quan, đơn vị quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và
Khoản 3 Điều này được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin
bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin
bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực
tiếp qua điện thoại;
đ) Liên lạc bằng
máy thông tin vô tuyến điện (ICOM).
Điều 20. Trong
quá trình thực hiện Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Trà Khúc
trong mùa lũ hàng năm, nếu có nội dung cần sửa đổi bổ sung, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan kiến nghị bằng văn bản gửi Bộ Tài nguyên và Môi
trường thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
BẢNG THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÁC
HỒ CHỨA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1463/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Thông số
|
Đơn vị
|
Hồ
|
Đakđrinh
|
Nước Trong
|
I
|
Các đặc trưng
lưu vực
|
|
|
|
1
|
Diện tích lưu
vực
|
km2
|
420,0
|
460,0
|
2
|
Lượng mưa TB nhiều
năm
|
mm
|
|
3200
|
3
|
Lưu lượng TB
nhiều năm
|
m3/s
|
|
34,4
|
4
|
Tổng lượng dòng
chảy TBNN
|
106m3
|
|
1091
|
5
|
Lưu lượng đỉnh
lũ
|
|
|
|
-
|
P = 0,02%
|
m3/s
|
12638,7
|
|
-
|
P = 0,1%
|
m3/s
|
9264,4
|
8557,0
|
-
|
P = 0,5%
|
m3/s
|
|
7066,0
|
II
|
Hồ chứa
|
|
|
|
1
|
Mực nước dâng
bình thường (MNDBT)
|
m
|
410,0
|
129,5
|
2
|
Mực nước chết
(MNC)
|
m
|
375,0
|
96,0
|
3
|
Mực nước lớn
nhất ứng với P=0,02%
|
m
|
414,88
|
|
4
|
Mực nước lớn
nhất ứng với P=0,1%
|
m
|
411,43
|
131,40
|
5
|
Mực nước lớn
nhất ứng với P=0,5%
|
m
|
|
130,00
|
6
|
Dung tích toàn
bộ (Wtb)
|
106m3
|
249,30
|
289,5
|
7
|
Dung tích hữu ích
(Whi)
|
106m3
|
205,18
|
258,7
|
8
|
Dung tích chết
(Wc)
|
106m3
|
43,33
|
30,8
|
9
|
Diện tích mặt hồ
ứng với MNDBT
|
km2
|
9,124
|
11,66
|
III
|
Nhà máy
|
|
|
|
1
|
Lưu lượng lớn
nhất thiết kế (Qmax)
|
m3/s
|
51,95
|
42
|
2
|
Công suất lắp
máy (Nlm)
|
MW
|
125
|
16,5
|
3
|
Công suất đảm
bảo (Nđb)
|
MW
|
38,85
|
2,5
|
PHỤ LỤC II
BIỂU ĐỒ QUAN HỆ MỰC NƯỚC, DIỆN TÍCH VÀ
DUNG TÍCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1463/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ)
PHỤ LỤC III
BIỂU ĐỒ ĐIỀU PHỐI HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN
ĐAKĐRINH
TẠO ĐỘ ĐÔ THỊ ĐƯỜNG ĐIỀU PHỐI HỒ CHỨA THỦY ĐIỆN ĐAKĐRINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1463/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ)
Tháng
|
31/I
|
28/II
|
31/III
|
30/IV
|
31/V
|
30/VI
|
31/VII
|
31/VIII
|
30/IX
|
1/X
|
31/X
|
30/XI
|
31/XII
|
Vùng tăng công suất
|
- Giới hạn trên (m)
|
410.0
|
410.0
|
410.0
|
410.0
|
410.0
|
410.0
|
410.0
|
410.0
|
410.0
|
410.0
|
410.0
|
410.0
|
410.0
|
- Giới hạn dưới (m)
|
410.0
|
410.0
|
408.5
|
406.4
|
403.5
|
400.0
|
394.0
|
389.0
|
375.0
|
390.0
|
390.0
|
404.5
|
410.0
|
Vùng cấp đảm bảo
|
- Giới hạn trên (m)
|
410.0
|
410.0
|
408.5
|
406.4
|
403.5
|
400.0
|
394.0
|
389.0
|
375.0
|
390.0
|
390.0
|
404.5
|
410.0
|
- Giới hạn dưới (m)
|
390.8
|
391.5
|
390.0
|
389.2
|
385.6
|
383.5
|
380.0
|
375.0
|
375.0
|
375.0
|
375.0
|
387.5
|
387.5
|
Vùng hạn chế công suất
|
- Giới hạn trên (m)
|
390.8
|
391.5
|
390.0
|
389.2
|
385.6
|
383.5
|
380.0
|
375.0
|
375.0
|
375.0
|
375.0
|
387.5
|
387.5
|
- Giới hạn dưới (m)
|
375.0
|
375.0
|
375.0
|
375.0
|
375.0
|
375.0
|
375.0
|
375.0
|
375.0
|
375.0
|
375.0
|
375.0
|
375.0
|