THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1462/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ
CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG KÔN - HÀ THANH TRONG MÙA LŨ HÀNG NĂM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật tài
nguyên nước ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị
định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo
vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy
lợi;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông
Kôn - Hà Thanh trong mùa lũ hàng năm, bao gồm các hồ: Vĩnh Sơn A, Vĩnh Sơn B,
Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một và Thuận Ninh.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Quy trình
vận hành hồ chứa đã ban hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực phải được sửa đổi bổ sung
để phù hợp với Quyết định này.
Điều 3. Các Bộ
trưởng: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
Thương, Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân và Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình
Định, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai, Tổng Giám đốc
Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia và Thủ trưởng các đơn vị quản lý vận hành
hồ và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Trung tâm Dự báo KTTV Trung ương;
- Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ;
- Cục Quản lý tài nguyên nước;
- Tổng công ty Phát điện 3;
- Công ty Cổ phần thủy điện Vĩnh Sơn-Sông Hinh;
- Công ty Cổ phần Thủy điện Trà Xom;
- Công ty TNHH khai thác Công trình thủy lợi Bình Định;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, V.I, V.III,
KGVX, NC, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b). Tuynh 52
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|
QUY TRÌNH
VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG KÔN
- HÀ THANH TRONG MÙA LŨ HÀNG NĂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1462/QĐ-TTg ngày 24 tháng 8 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Từ
ngày 01 tháng 9 đến ngày 15 tháng 12 hàng năm, các hồ Vĩnh Sơn A, Vĩnh Sơn B,
Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một và Thuận Ninh trên lưu vực sông Kôn - Hà Thanh
phải vận hành theo nguyên tắc thứ tự ưu tiên như sau:
1. Đảm bảo an toàn
công trình:
a) Đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho công trình thủy lợi Định
Bình, không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra với mọi
trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 1000 năm;
b) Đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho công trình hồ chứa Trà Xom 1, không để mực nước hồ chứa vượt cao
trình mực nước lũ kiểm tra với mọi trận
lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 500 năm;
c) Đảm bảo an toàn
tuyệt đối cho các công trình hồ chứa Vĩnh Sơn A, Vĩnh Sơn B, Núi Một và Thuận
Ninh, không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ thiết kế ứng với mọi
trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 200 năm.
2. Góp phần giảm
lũ cho hạ du;
3. Đảm bảo hiệu
quả cấp nước cho hạ du;
4. Đảm bảo hiệu
quả phát điện.
Điều 2. Việc
vận hành các công trình xả của các hồ chứa phải thực hiện theo đúng quy trình
vận hành công trình xả đã được ban hành, nhằm đảm bảo ổn định cho hệ thống công
trình đầu mối.
Điều 3. Các
thông số kỹ thuật cơ bản của các hồ chứa
1. Hồ Vĩnh Sơn A:
Cao trình mực
nước lũ thiết kế:
|
780, 85 m;
|
Cao trình mực
nước dâng bình thường:
|
775, 00 m;
|
Cao trình mực
nước chết:
|
765, 00 m;
|
Dung tích toàn
bộ:
|
34, 00 triệu m3;
|
Dung tích hữu
ích:
|
22, 00 triệu m3.
|
2. Hồ Vĩnh Sơn B:
Cao trình mực
nước lũ thiết kế:
|
832,10 m;
|
Cao trình mực
nước dâng bình thường:
|
826,00 m;
|
Cao trình mực
nước chết:
|
813,60 m;
|
Dung tích toàn
bộ:
|
97,00 triệu m3;
|
Dung tích hữu
ích:
|
80,00 triệu m3.
|
3. Hồ Trà Xom 1:
Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
668,72 m;
|
Cao trình mực
nước dâng bình thường:
|
668,00 m;
|
Cao trình mực
nước chết:
|
653,00 m;
|
Dung tích toàn
bộ:
|
39,5 triệu m3;
|
Dung tích hữu
ích:
|
31,22 triệu m3.
|
4. Hồ Định Bình:
Cao trình mực
nước lũ kiểm tra:
|
94,80 m;
|
Cao trình mực
nước dâng bình thường:
|
91,93 m;
|
Cao trình mực
nước chết:
|
65,00 m;
|
Dung tích toàn
bộ:
|
226,21 triệu m3;
|
Dung tích hữu
ích:
|
209,93 triệu m3;
|
Dung tích phòng
lũ:
|
112 triệu m3.
|
5. Hồ Núi Một:
Cao trình mực
nước lũ thiết kế:
|
48,68 m;
|
Cao trình mực
nước dâng bình thường:
|
46,20 m;
|
Cao trình mực
nước chết:
|
25,00 m;
|
Dung tích toàn
bộ:
|
111,00 triệu m3;
|
Dung tích hữu
ích:
|
109,55 triệu m3.
|
6. Hồ Thuận Ninh:
Cao trình mực
nước lũ thiết kế:
|
69,25 m;
|
Cao trình mực
nước dâng bình thường:
|
68,00 m;
|
Cao trình mực
nước chết:
|
56,00 m;
|
Dung tích toàn
bộ:
|
35,36 triệu m3;
|
Dung tích hữu
ích:
|
32,26 triệu m3.
|
Chương II
VẬN HÀNH CÁC
HỒ CHỨA VĨNH SƠN A, VĨNH SƠN B, TRÀ XOM 1, ĐỊNH BÌNH, NÚI MỘT VÀ THUẬN NINH
TRONG MÙA LŨ
Điều 4. Nguyên
tắc vận hành các hồ giảm lũ cho hạ du
1. Không cho phép
sử dụng phần dung tích hồ từ cao trình mực nước dâng bình thường đến cao trình
mực nước lũ kiểm tra hoặc mực nước lũ thiết kế để điều tiết lũ khi các cửa van
của công trình xả chưa ở trạng thái mở hoàn toàn đối với các hồ Vĩnh Sơn A,
Vĩnh Sơn B, Trà Xom 1, Núi Một và Thuận Ninh, trừ trường hợp đặc biệt theo
quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai.
2. Khi vận hành
giảm lũ cho hạ du phải tuân thủ theo quy định về trình tự, phương thức đóng, mở
cửa van các công trình xả đã được cấp có thẩm quyền ban hành, bảo đảm không gây
lũ nhân tạo đột ngột, bất thường đe dọa trực tiếp đến tính mạng và tài sản của
nhân dân khu vực ven sông ở dưới hạ du hồ chứa.
3. Trong thời kỳ
mùa lũ quy định tại Điều 1 của Quy trình này, khi chưa tham gia vận hành giảm
lũ cho hạ du, mực nước các hồ chứa không được vượt mực nước cao nhất trước lũ
được quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 11 của Quy
trình này.
4. Trong quá trình
vận hành phải thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về tình hình thời tiết,
mưa, lũ; mực nước tại các trạm thủy văn, mực nước, lưu lượng đến hồ và các bản
tin dự báo tiếp theo để vận hành, điều tiết cho phù
hợp với tình hình thực tế.
5. Khi kết thúc
quá trình giảm lũ cho hạ du phải đưa dần mực nước hồ về cao trình mực nước
trước lũ quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 11 của
Quy trình này.
Điều 5. Quy
định mực nước vận hành hồ trong mùa lũ
1. Mực nước tương
ứng với các cấp báo động lũ trên sông tại các trạm thủy văn được quy định tại
Bảng 1.
Bảng 1. Mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ
Sông
|
Trạm thủy văn
|
Báo động I
(m)
|
Báo động II
(m)
|
Báo động III
(m)
|
Kôn
|
Bình Nghi
|
15,5
|
16,5
|
17,5
|
Kôn
|
Thạnh Hòa
|
6,0
|
7,0
|
8,0
|
2. Mực nước cao
nhất trước lũ của các hồ trong mùa lũ được quy định tại Bảng 2.
Bảng 2. Mực nước cao nhất trước lũ của các hồ trong mùa lũ
Hồ
|
Mực nước hồ (m)
|
Từ 01 tháng 9 , đến 30 tháng 9
|
Từ 01 tháng 10 đến 31 tháng 10
|
Từ 01 tháng 11 đến 15 tháng 11
|
Từ 16 tháng 11 đến 15 tháng 12
|
Trà Xom 1
|
665
|
666
|
667
|
Định Bình
|
68,5
|
75,0
|
80,93
|
85,0
|
Núi Một
|
42,7
|
44,5
|
45,2
|
Thuận Ninh
|
63
|
65
|
67
|
3. Mực nước thấp
nhất đón lũ của các hồ khi tham gia giảm lũ cho hạ du được quy định tại Bảng 3.
Bảng 3. Mực nước thấp nhất đón lũ của các hồ
Hồ
|
Mực nước hồ (m)
|
Từ 01 tháng 9 đến 30 tháng 9
|
Từ 01 tháng 10 đến 31 tháng 10
|
Từ 01 tháng 11 đến 15 tháng 11
|
Từ 16 tháng 11 đến 15 tháng 12
|
Trà Xom 1
|
661
|
665
|
666
|
Định Bình
|
65,0
|
65,0
|
75,0
|
82,0
|
Núi Một
|
42,7
|
43,5
|
44,5
|
Thuận Ninh
|
63
|
65,5
|
4. Mực nước tại
các trạm thủy văn để quyết định dừng xả nước đón lũ và vận hành các hồ giảm lũ
được quy định tại Bảng 4 và Bảng 5.
Bảng 4. Mực nước tại các trạm thủy văn để quyết định dừng xả nước
đón lũ
Trạm thủy văn
|
Bình Nghi
|
Thạnh Hòa
|
Mực nước tại trạm thủy văn (m)
|
16,2
|
7,0
|
Bảng 5. Mực nước tại các trạm thủy văn để quyết định vận hành các hồ
giảm lũ
Trạm thủy văn
|
Bình Nghi
|
Thạnh Hòa
|
Mực nước tại trạm thủy văn (m)
|
16,5
|
7,5
|
Điều 6. Vận
hành giảm lũ cho hạ du đối với các hồ Trà Xom 1 và Định Bình
1. Thẩm quyền
quyết định ra lệnh vận hành hồ trong mùa lũ:
a) Trong điều kiện
thời tiết bình thường, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ chủ động vận hành
điều tiết đảm bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng 2, trừ
trường hợp quy định tại Điều 11 của Quy
trình này;
b) Khi xuất hiện
các hình thế thời tiết quy định tại Khoản 2 của Điều này hoặc các tình huống
mưa, lũ quy định tại Khoản 3, 4 và Khoản 5 của Điều này, Trưởng Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định quyết định việc vận
hành các hồ.
2. Vận hành hạ mực
nước hồ để đón lũ:
Khi Trung tâm Khí
tượng Thủy văn quốc gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc
có các hình thế thời tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48
giờ tới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông
Kôn, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình
Định quyết định việc vận hành các hồ như sau:
a) Trường hợp mực nước hồ lớn hơn giá trị quy
định tại Bảng 3:
- Khi mực nước tại
Trạm thủy văn Bình Nghi đang trên giá trị quy định tại Bảng 4 và dưới giá trị
quy định tại Bảng 5, vận hành điều tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ
để duy trì mực nước hiện tại của hồ;
- Khi mực nước tại
Trạm thủy văn Bình Nghi đang dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành điều
tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ, để hạ dần mực nước hồ, nhưng
không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 3. Trong quá trình vận hành, nếu mực
nước tại Trạm thủy văn Bình Nghi vượt giá trị quy định tại Bảng 4
và dưới giá trị quy định tại Bảng 5, vận hành với lưu lượng xả bằng lưu lượng
đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
b) Trường hợp mực
nước hồ nhỏ hơn giá trị quy định tại Bảng 3, chủ hồ được phép vận hành điều
tiết nước, nhưng phải đảm bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng
3;
c) Trong quá trình
vận hành theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của
Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, nếu các hình thế thời tiết có khả năng
gây mưa, lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu
vực sông Kôn, vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại
Bảng 2.
3. Khi kết thúc
quá trình vận hành điều tiết mực nước hồ để đón lũ theo quy định tại Điểm a,
Điểm b Khoản 2 Điều này mà các điều kiện để vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy
định tại Khoản 4 Điều này chưa xuất hiện thì vận hành hồ với lưu lượng xả bằng
lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ và sẵn sàng chuyển sang
chế độ vận hành giảm lũ cho hạ du khi có lệnh của Trưởng Ban Chỉ huy phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định.
4. Vận hành giảm
lũ cho hạ du:
a) Khi mực nước
tại Trạm thủy văn Bình Nghi vượt giá trị quy định tại Bảng 5, Trưởng Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định quyết định vận
hành các hồ với lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ nhằm giảm lũ cho hạ du
nhưng phải bảo đảm mực nước hồ không vượt cao trình mực nước dâng bình thường;
b) Khi mực nước hồ
đạt đến mực nước dâng bình thường, vận hành điều tiết hồ với lưu lượng xả bằng
lưu lượng đến hồ.
5. Vận hành đưa
mực nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ:
a) Khi mực nước
tại Trạm thủy văn Bình Nghi xuống dưới mức báo động I, Trưởng Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định quyết định việc vận
hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để đưa dần mực nước hồ
về giá trị quy định tại Bảng 2;
b) Trong quá trình
vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Bình Nghi đạt giá trị quy định tại
Bảng 4, vận hành điều tiết để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
6. Trong tình
huống bất thường, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Định quyết định việc vận hành các hồ Trà Xom 1 và Định Bình.
Điều 7. Vận
hành giảm lũ cho hạ du đối với các hồ Núi Một và Thuận Ninh
1. Thẩm quyền
quyết định ra lệnh vận hành hồ trong mùa
lũ:
a) Trong điều kiện
thời tiết bình thường, Giám đốc đơn vị quản lý,
vận hành hồ chủ động vận hành điều tiết đảm bảo mực nước hồ không vượt giá trị
quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy
định tại Điều 11 của Quy trình này;
b) Khi xuất hiện
các hình thế thời tiết quy định tại Khoản 2 của Điều này hoặc các tình huống
mưa, lũ quy định tại Khoản 3, 4 và Khoản 5 của Điều này, Trưởng Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định quyết định việc vận
hành các hồ.
2. Vận hành hạ mực
nước hồ để đón lũ:
Khi Trung tâm Khí
tượng Thủy văn quốc gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc
có các hình thế thời tiết khác có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48
giờ tới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp
đến các địa phương trên lưu vực sông Kôn, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định quyết định việc vận hành các hồ như sau:
a) Trường hợp mực
nước hồ lớn hơn giá trị quy định tại Bảng 3:
- Khi mực nước tại
Trạm thủy văn Thạnh Hòa đang trên giá trị quy định tại Bảng 4 và dưới giá trị
quy định tại Bảng 5, vận hành điều tiết với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ
để duy trì mực nước hiện tại của hồ;
- Khi mực nước tại
Trạm thủy văn Thạnh Hòa đang dưới giá trị quy định tại Bảng 4, vận hành điều
tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ, để hạ dần mực nước hồ, nhưng
không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 3. Trong quá trình vận hành, nếu mực
nước tại Trạm thủy văn Thạnh Hòa vượt giá
trị quy định tại Bảng 4 và dưới giá trị quy định tại Bảng 5, vận hành với lưu lượng
xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
b) Trường hợp mực
nước hồ nhỏ hơn giá trị quy định tại Bảng 3, chủ hồ được phép vận hành điều
tiết nước, nhưng phải đảm bảo mực nước hồ không vượt giá trị quy định tại Bảng
3;
c) Trong quá trình
vận hành theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của
Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, nếu các hình thế thời tiết có khả năng
gây mưa, lũ không còn khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu
vực sông Kôn, vận hành điều tiết đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại
Bảng 2.
3. Khi kết thúc quá trình vận hành điều tiết mực nước
hồ để đón lũ theo quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều này mà các điều kiện
để vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 4 Điều này chưa xuất hiện
thì vận hành hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực nước hiện
tại của hồ và sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành giảm lũ cho hạ du khi có
lệnh của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình
Định.
4. Vận hành giảm lũ
cho hạ du:
a) Khi mực nước
tại Trạm thủy văn Thạnh Hòa vượt giá trị quy định tại Bảng 5, Trưởng Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định quyết định vận
hành các hồ với lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ nhằm giảm lũ cho hạ du nhưng
phải bảo đảm mực nước hồ không vượt cao trình mực nước dâng bình thường;
b) Khi mực nước hồ
đạt đến mực nước dâng bình thường, vận hành điều tiết hồ với lưu lượng xả bằng
lưu lượng đến hồ.
5. Vận hành đưa
mực nước hồ về mực nước cao nhất trước lũ:
a) Khi mực nước
tại Trạm thủy văn Thạnh Hòa xuống dưới mức báo động II, Trưởng Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định quyết định việc vận
hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để đưa dần mực nước hồ
về giá trị quy định tại Bảng 2;
b) Trong quá trình
vận hành, nếu mực nước tại Trạm thủy văn Thạnh Hòa đạt giá trị quy định tại
Bảng 4, vận hành điều tiết để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
6. Trong tình
huống bất thường, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Bình Định quyết định việc vận hành các hồ Núi Một và Thuận Ninh.
Điều 8. Vận
hành bảo đảm an toàn công trình
Khi mực nước các
hồ đạt đến mực nước dâng bình thường, mà lũ đến hồ còn tiếp tục tăng và có khả
năng ảnh hưởng đến an toàn của công trình, thực hiện chế độ vận hành đảm bảo an
toàn công trình theo Quy trình vận hành của hồ đã được cấp có thẩm quyền ban
hành.
Điều 9. Khi
không tham gia vận hành giảm lũ cho hạ du, nếu có yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định, thì các hồ Trà
Xom 1, Vĩnh Sơn A, Vĩnh Sơn B, Định Bình, Núi Một và Thuận Ninh phải thực hiện
việc xả nước về hạ du theo yêu cầu.
Điều 10. Khi
Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia cảnh báo có khả năng xuất hiện lũ lớn
ngoài thời gian quy định tại Điều 1 của Quy trình này, Trưởng Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định quyết định việc vận
hành các hồ Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một và Thuận Ninh theo Quy trình này.
Điều 11. Tích
nước cuối mùa lũ
1. Từ ngày 01
tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 hàng năm đối với các hồ Núi Một và Thuận Ninh, từ
ngày 15 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 hàng năm đối với các hồ Trà Xom 1 và Định
Bình, căn cứ nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn của Trung tâm Khí
tượng Thủy văn quốc gia, nếu không xuất hiện hình thế thời tiết có khả năng gây
mưa lũ trên lưu vực, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh Bình Định quyết định việc cho phép các hồ tích nước để đưa dần mực
nước hồ về mực nước dâng bình thường.
2. Trong thời gian
các hồ tích nước theo quy định tại Khoản 1 Điều này, nếu Trung tâm Khí tượng
Thủy văn quốc gia dự báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các
hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có
khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Kôn, Trưởng
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định quyết
định việc vận hành các hồ như sau:
a) Vận hành hạ mực
nước các hồ Trà Xom 1 và Định Bình để đón lũ theo quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều 6 của Quy trình này, nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 2 và
vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 6 của Quy
trình này;
b) Vận hành hạ mực
nước các hồ Núi Một và Thuận Ninh để đón lũ theo quy định tại Điểm a Khoản 2
Điều 7 của Quy trình này nhưng không thấp hơn giá trị quy định tại Bảng 2 và
vận hành giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 7 của Quy
trình này;
c) Trong quá trình
vận hành theo Điểm a, Điểm b Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung tâm Khí
tượng thủy văn quốc gia, nếu các hình thế thời tiết gây mưa, lũ không còn khả
năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Kôn thì vận hành
điều tiết đưa dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.
3. Khi kết thúc
quá trình giảm lũ cho hạ du, nếu không có bản tin cảnh báo tiếp theo của Trung
tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia như quy định tại Khoản 2 của Điều này, các hồ
được phép tích nước, nhưng không được vượt mực nước dâng bình thường.
Chương III
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM, TỔ CHỨC VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 12. Trách
nhiệm của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp
thuộc tỉnh Bình Định
1. Tổ chức thường
trực, theo dõi chặt chẽ diễn biến mưa, lũ, quyết định phương án điều tiết, ban
hành lệnh vận hành các hồ theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 10 và Điều 11
của Quy trình này. Việc ban hành lệnh vận hành hồ theo quy định tại Điều 6, Điều
7 và Điều 11 của Quy trình này phải trước ít nhất 04 giờ tính đến thời điểm
thực hiện, trừ các trường hợp khẩn cấp, bất thường.
2. Kiểm tra, giám
sát việc thực hiện lệnh vận hành hồ, chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó
với lũ, lụt và xử lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi
các hồ xả nước.
3. Khi ban hành
lệnh vận hành hồ phải thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ lụt do vận hành
hồ; đồng thời thông báo cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ, Trung
tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
4. Trong trường
hợp xảy ra sự cố bất thường phải báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định để có biện pháp xử lý kịp thời.
5. Khi nhận được
thông báo lệnh vận hành từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh Bình Định, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn cấp huyện phải thông báo ngay đến Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã khu vực hạ du bị ảnh hưởng, đồng thời chỉ đạo triển
khai các biện pháp ứng phó phù hợp, hạn chế thiệt hại do lũ lụt. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức
thông báo để nhân dân biết và triển khai các biện pháp ứng phó.
6. Các lệnh, thông
báo, chỉ đạo, kiến nghị, trao đổi có liên quan đến việc điều tiết, ban hành
lệnh vận hành các hồ Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một và Thuận Ninh giữa các cơ
quan liên quan quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều
này đều phải thực hiện bằng văn bản và được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin
bằng mạng vi tính hoặc đọc trực tiếp bằng điện thoại, sau đó văn bản gốc phải
được gửi cho các cơ quan, đơn vị nêu trên để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ
quản lý.
Điều 13. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Bình Định
1. Tổ chức thông
tin, tuyên truyền, giải thích công khai Quy trình này trên các phương tiện
thông tin đại chúng, hệ thống truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân
dân trên địa bàn hiểu, chủ động phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ
lụt. Chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy trình này đối với các đơn vị
quản lý, vận hành hồ trên địa bàn.
2. Chỉ đạo xây
dựng phương án chủ động phòng, chống lũ lụt và tổ chức thực hiện các biện pháp
ứng phó với các tình huống lũ, lụt trên địa bàn.
3. Chỉ đạo Công ty
TNHH Khai thác công trình thủy lợi Bình Định thực hiện việc đảm bảo an toàn cho
các hồ Định Bình, Thuận Ninh và Núi Một trong suốt mùa lũ; thực hiện chế độ
quan trắc, dự báo theo quy định tại Điều 20 và cung cấp số liệu, thông tin cho
các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 21 của Quy trình này và thực hiện vận
hành hồ theo đúng Quy trình này.
4. Báo cáo Thủ
tướng Chính phủ, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai để chỉ đạo chống lũ cho hạ du trước khi các hồ Định Bình, Thuận
Ninh và Núi Một xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối.
5. Quyết định việc
vận hành các hồ: Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một và Thuận Ninh trong tình huống
xảy ra lũ, lụt bất thường ở hạ du; đồng thời chỉ đạo thực hiện các biện pháp
đảm bảo an toàn dân cư, hạn chế thiệt hại.
Điều 14. Trách
nhiệm Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
1. Quyết định cảnh
báo và chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với tình huống lũ, lụt, xử lý
các tình huống ảnh hưởng đến an toàn ở hạ du khi các hồ xả lũ theo quy định.
2. Báo cáo Thủ
tướng Chính phủ để có biện pháp xử lý kịp thời trong trường hợp các hồ xả lũ
khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối hoặc xảy ra sự cố bất thường.
3. Quyết định việc
vận hành các hồ trong tình huống đặc biệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của
Quy trình này.
Điều 15. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công Thương
1. Chỉ đạo Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Tổng công ty Phát
điện 3, Công ty cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy
điện Trà Xom thực hiện việc đảm bảo vận hành an toàn các hồ: Vĩnh Sơn A, Vĩnh
Sơn B và Trà Xom 1 trong suốt mùa lũ.
2. Chỉ đạo, đôn
đốc các đơn vị quản lý, vận hành hồ thủy điện thực hiện chế độ quan trắc, dự
báo theo quy định tại Điều 20 và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan,
đơn vị quy định tại Điều 21 của Quy trình này và thực hiện vận hành các hồ theo
đúng Quy trình này; lắp đặt hệ thống báo động, thông tin đến các hộ dân vùng hạ
lưu nhận biết các tín hiệu khi các hồ chứa thủy điện tiến hành xả lũ.
3. Chỉ đạo Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia huy động điện
tối đa của các nhà máy thủy điện Vĩnh Sơn A, Vĩnh Sơn B và Trà Xom 1 trong thời
gian các hồ thực hiện nhiệm vụ giảm lũ cho hạ du theo quy định của Quy trình
này.
4. Báo cáo Thủ
tướng Chính phủ, đồng thời báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng,
chống thiên tai để chỉ đạo chống lũ cho hạ du trước khi các hồ Vĩnh Sơn A, Vĩnh
Sơn B và Trà Xom xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công trình đầu mối.
Điều 16. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chỉ đạo đảm bảo
an toàn các hồ chứa thủy lợi có liên quan.
2. Quyết định biện
pháp xử lý các sự cố khẩn cấp đối với hệ thống công trình thủy lợi trên lưu vực
sông Kôn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương về
phòng, chống thiên tai.
Điều 17. Trách
nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức công
bố, hướng dẫn thực hiện Quy trình. Chỉ
đạo Cục Quản lý tài nguyên nước và các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra
việc vận hành các hồ chứa giảm lũ cho hạ du theo Quy trình này.
2. Chỉ đạo Trung
tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia tổ chức thực hiện việc quan trắc, cảnh báo, dự
báo theo chế độ quy định tại Điều 20 và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ
quan, đơn vị quy định tại Điều 21 của Quy trình này.
3. Trình Thủ tướng
Chính phủ điều chỉnh Quy trình vận hành liên hồ khi cần thiết.
Điều 18. Trách
nhiệm của Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành các hồ: Trà Xom 1, Định Bình, Núi
Một và Thuận Ninh
1. Trách nhiệm
thực hiện lệnh vận hành được quy định như sau:
a) Giám đốc đơn vị
quản lý, vận hành các hồ Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một và Thuận Ninh có trách
nhiệm thực hiện lệnh vận hành công trình của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định;
b) Trường hợp xảy
ra tình huống bất thường, không thực hiện được theo đúng lệnh vận hành, Giám
đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ phải báo cáo ngay với người ra lệnh vận hành;
c) Trường hợp mất
thông tin liên lạc hoặc không nhận được lệnh vận hành của người có thẩm quyền
ra lệnh và các tình huống bất thường khác, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ
phải quyết định việc vận hành hồ theo đúng quy định của Quy trình này, đồng
thời phải thực hiện ngay các biện pháp ứng phó phù hợp và thông báo cho các chủ
hồ ở thượng lưu và hạ lưu để chủ động ứng phó.
2. Trước khi thực
hiện lệnh vận hành các cửa xả, Giám đốc đơn vị quản lý vận hành hồ phải thông
báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Bình Định, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương và Đài Khí tượng Thủy
văn khu vực Nam Trung Bộ. Việc thông báo tới các cơ quan quy định tại Khoản này
được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng vi tính hoặc đọc trực tiếp bằng
điện thoại, sau đó văn bản gốc phải được gửi cho các cơ quan, đơn vị nêu trên
để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.
3. Thực hiện việc
quan trắc, cảnh báo, dự báo theo chế độ quy định tại Điều 20 và cung cấp số
liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Điều 21 của Quy trình này.
4. Thực hiện việc
vận hành bảo đảm an toàn công trình theo quy định tại Điều 8 của Quy trình này. Khi vận hành đảm bảo an toàn
công trình, phải báo cáo ngay với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên
tai, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình
Định.
Điều 19. Trách
nhiệm về an toàn các công trình
1. Lệnh vận hành
các hồ: Trà Xom 1, Định Bình, Núi Một và Thuận Ninh trái với các quy định trong
Quy trình này, dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất
an toàn thì người ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Việc thực hiện
sai lệnh vận hành dẫn đến công trình đầu mối, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất
an toàn thì Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ liên quan phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật.
3. Trong quá trình
vận hành công trình nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối,
đòi hỏi phải điều chỉnh tức thời thì Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ có
trách nhiệm báo cáo sự cố, đề xuất phương án khắc phục với Bộ Công Thương, Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Tổng công ty
Phát điện 3 đối với hồ Vĩnh Sơn A, Vĩnh Sơn B và Trà Xom 1; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đối với các hồ
Định Bình, Núi Một và Thuận Ninh để xử lý, đồng thời báo cáo Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng chống thiên tai, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định để chỉ đạo công tác phòng, chống lũ cho hạ du.
4. Nếu phát hiện
sự cố các công trình thủy lợi ở hạ du, Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Định có trách nhiệm báo cáo và đề xuất phương án khắc phục
với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xử lý, đồng thời báo cáo Ban Chỉ
đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai
để chỉ đạo.
5. Hàng năm phải
thực hiện tổng kiểm tra trước mùa lũ theo quy định. Giám đốc đơn vị quản lý,
vận hành hồ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra
các trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa chữa để đảm bảo
vận hành theo chế độ làm việc quy định, đồng thời báo cáo tới Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định và các cơ quan sau đây để theo dõi, chỉ đạo:
a) Bộ Công Thương,
Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Phát điện 3 đối với các hồ Vĩnh Sơn A,
Vĩnh Sơn B và Trà Xom 1;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đối với các hồ Định
Bình, Núi Một và Thuận Ninh.
6. Trường hợp có
sự cố công trình hoặc trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước ngày 31
tháng 8, Giám đốc đơn vị quản lý, vận hành hồ phải báo cáo ngay tới các cơ quan
quy định tại Khoản 5 Điều này để chỉ đạo xử lý.
Điều 20. Chế
độ quan trắc, dự báo
1. Trong điều kiện
thời tiết bình thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây
mưa lũ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện
chế độ quan trắc, dự báo như sau:
a) Hàng ngày,
Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải thực hiện 01 bản tin dự báo
tại Trạm thủy văn Thạnh Hòa vào 11 giờ;
b) Hàng ngày, Đài
Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung bộ phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại
các Trạm thủy văn Bình Nghi và Thạnh Hòa vào 11 giờ;
c) Hàng ngày, Công
ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy điện Trà Xom và
Công ty TNHH Khai thác công trình thủy lợi Bình Định phải thực hiện việc quan
trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu
lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 04 lần vào các
thời điểm: 01 giờ, 7 giờ, 13 giờ, 19 giờ;
- Thực hiện bản
tin dự báo 01 lần vào 10 giờ. Nội dung bản tin dự báo phải bao gồm lưu lượng
đến hồ, mực nước hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ,
24 giờ tới; dự kiến tổng lưu lượng xả tại các thời
điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới (nếu có).
2. Khi có bão khẩn
cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc các hình thế thời tiết khác gây mưa lũ, có
khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Kôn, các cơ
quan, đơn vị phải thực hiện chế độ quan trắc, dự báo và duy trì cho đến khi kết
thúc đợt lũ như sau:
a) Trung tâm Dự
báo Khí tượng Thủy văn Trung ương:
- Thực hiện các bản
tin dự báo, cảnh báo. Tần suất thực hiện bản tin dự báo, cảnh báo thực hiện
theo quy định tại Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
- Thực hiện việc
thu thập số liệu quan trắc mưa, mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy
văn thuộc hệ thống sông Kôn theo quy
định;
- Thực hiện bản
tin dự báo lũ, lũ khẩn cấp tại Trạm thủy văn Thạnh Hòa. Tần suất thực hiện bản
tin theo quy định tại Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ.
b) Đài Khí tượng
Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ:
- Thực hiện bản
tin cảnh báo lũ tại các Trạm thủy văn Bình Nghi và Thạnh Hòa. Tần suất thực
hiện bản tin dự báo theo quy định tại Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
- Thực hiện việc
thu thập số liệu mưa, mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc
phạm vi, trách nhiệm quản lý trên hệ thống sông Kôn theo quy định;
- Thực hiện các
bản tin dự báo mực nước, tin lũ, tin lũ khẩn cấp tại Trạm thủy văn Bình Nghi và
Thạnh Hòa. Tần suất thực hiện bản tin dự báo theo quy định tại tại Quy chế báo
áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
- Theo dõi, phát
hiện thời điểm mực nước tại các Trạm thủy văn Bình Nghi và Thạnh Hòa đạt giá
trị quy định tại Bảng 1, Bảng 4, Bảng 5.
c) Công ty Cổ phần
Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy điện Trà Xom và Công ty
TNHH Khai thác công trình thủy lợi Bình
Định phải thực hiện việc quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan
trắc, tính toán mực nước hồ, lưu lượng
đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 15 phút một lần;
- Thực hiện bản
tin dự báo lũ về hồ định kỳ 03 giờ 01 lần. Nội dung bản tin dự báo gồm mực nước
hồ, lưu lượng đến hồ thời điểm hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18
giờ, 24 giờ tới, trong đó, phải dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ; dự kiến tổng lưu lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12
giờ, 18 giờ, 24 giờ tới.
3. Hàng năm, trước
ngày 01 tháng 11 Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải thực hiện
bản tin nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn và khả năng xuất hiện lũ
trong khoảng thời gian từ ngày 01 tháng 11 đến ngày 15 tháng 12 để phục vụ việc
điều hành các hồ vận hành theo quy định tại Điều 11 của Quy trình này.
Điều 21. Trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo
1. Trong điều kiện
thời tiết bình thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây
mưa lũ, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc cung cấp số liệu, thông tin như
sau:
a) Trung tâm Dự
báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải cung cấp bản tin dự báo theo quy định
tại Điểm a Khoản 1 Điều 20 của Quy trình
này cho Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai trước 12 giờ hàng ngày;
b) Đài Khí tượng
Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều 20 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định, Công ty Cổ phần Thủy điện Trà Xom, Công ty Cổ phần
Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh và Công ty TNHH Khai thác công trình thủy lợi
Bình Định trước 12 giờ hàng ngày;
c) Công ty Cổ phần
Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy điện Trà Xom và Công ty
TNHH Khai thác công trình thủy lợi Bình Định phải cung cấp bản tin dự báo và số
liệu quan trắc, tính toán quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 20 của Quy trình này
cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định,
Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn
Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ trước 10 giờ hàng ngày.
Đối với Công ty Cổ
phần thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh và Công ty Cổ phần thủy điện Trà Xom còn
phải cung cấp bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán quy định tại Điểm
c Khoản 1 Điều 20 của Quy trình này cho Công ty TNHH Khai thác công trình thủy
lợi Bình Định trước 10 giờ hàng ngày.
2. Khi có bão khẩn
cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết khác gây mưa lũ có
khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Kôn, các cơ
quan, đơn vị phải thực hiện việc cung cấp số liệu, thông tin như sau:
a) Trung tâm Dự
báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu,
bản tin cảnh báo, dự báo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 20 của Quy trình này
cho Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Công Thương, Tập đoàn
Điện lực Việt Nam;
b) Đài Khí tượng
Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản
tin cảnh báo, dự báo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 20 của Quy trình này cho
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định, Công ty Cổ
phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy điện Trà Xom và Công
ty TNHH Khai thác công trình thủy lợi Bình Định.
Khi mực nước tại
các Trạm thủy văn Bình Nghi và Thạnh Hòa đạt mức quy định tại Bảng 1, Bảng 4,
Bảng 5 thì phải thông báo ngay cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh Bình Định, Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công
ty Cổ phần Thủy điện Trà Xom và Công ty TNHH Khai thác công trình thủy lợi Bình
Định.
c) Công ty Cổ phần
Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh, Công ty Cổ phần Thủy điện Trà Xom và Công ty
TNHH Khai thác công trình thủy lợi Bình Định phải cung cấp ngay bản tin dự báo
kèm theo số liệu quan trắc, tính toán quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 20 của
Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Bình Định, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Trung tâm Dự báo Khí tượng
Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Nam Trung Bộ.
Đối với Công ty Cổ phần thủy điện Vĩnh Sơn - sông
Hinh và Công ty Cổ phần thủy điện Trà Xom còn phải cung cấp bản tin dự báo kèm
theo số liệu quan trắc, tính toán quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 20 của Quy
trình này cho Công ty TNHH Khai thác công trình thủy lợi Bình Định.
3. Trách nhiệm báo
cáo:
Công ty Cổ phần
Thủy điện Trà Xom, Công ty TNHH Khai thác công trình thủy lợi Bình Định và Công
ty Cổ phần thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh có trách nhiệm báo cáo kết quả vận
hành giảm lũ và trạng thái làm việc của công trình, việc báo cáo được thực hiện
như sau:
a) Chậm nhất 02
ngày sau khi kết thúc đợt lũ, phải báo cáo kết quả vận hành giảm lũ, trạng thái
làm việc sau đợt lũ của hồ và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo Trung
ương về phòng chống thiên tai, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn tỉnh Bình Định và Cục Quản lý tài nguyên nước
để theo dõi, chỉ đạo.
Đồng thời phải báo
cáo Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Trung tâm Điều độ hệ thống
điện Quốc gia đối với hồ Trà Xom 1.
b) Trước ngày 31
tháng 12 hàng năm, các đơn vị quản lý, vận hành hồ phải báo cáo kết quả vận
hành trong mùa lũ, trạng thái làm việc trong mùa lũ của hồ, các đề xuất, kiến
nghị và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống
thiên tai, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Bình
Định và Cục Quản lý tài nguyên nước.
Đồng thời phải báo
cáo Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Phát điện 3 và
Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia đối với hồ Vĩnh Sơn A, Vĩnh Sơn B và
Trà Xom 1.
4. Phương thức
cung cấp thông tin, số liệu:
Việc cung cấp các
thông tin, số liệu cho các cơ quan, đơn vị quy định tại các Khoản 1, Khoản 2 và
Khoản 3 Điều này được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin
bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin
bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực
tiếp qua điện thoại.
đ) Liên lạc bằng
máy thông tin vô tuyến điện (ICOM).
Điều 22. Trong
quá trình thực hiện Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Kôn - Hà
Thanh trong mùa lũ hàng năm, nếu có nội dung cần sửa đổi bổ sung, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan kiến nghị bằng văn bản gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC I
BẢNG THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÁC
HỒ CHỨA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1462/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Thông số
|
Đơn vị
|
Hồ
|
Vĩnh Sơn A
|
Vĩnh Sơn B
|
Trà Xom 1
|
Định Bình
|
Núi Một
|
Thuận Ninh
|
I
|
Thông số hồ
chứa
|
1
|
Diện tích lưu
vực Flv
|
km2
|
97,0
|
117,0
|
86,9
|
1.040
|
110
|
78,5
|
2
|
Lưu lượng trung
bình năm Q0
|
m3/s
|
3,7
|
3,28
|
3,27
|
36
|
3,7
|
|
3
|
Lưu lượng đỉnh
lũ kiểm tra
|
m3/s
|
1.910
|
2.150
|
920
|
9.690
|
|
|
4
|
Lưu lượng đỉnh
lũ thiết kế
|
m3/s
|
1.530
|
1.730
|
760
|
8.130
|
1.125
|
|
5
|
Mực nước lũ kiểm tra
|
m
|
|
|
668,72
|
94,8
|
|
|
6
|
Mực nước dâng
bình thường
|
m
|
775
|
826
|
668
|
91,93
|
46,2
|
68
|
7
|
Mực nước chết
|
m
|
765
|
813,6
|
653
|
65
|
25
|
56
|
8
|
Dung tích toàn
bộ Wtb
|
106 m3
|
34,0
|
97,0
|
39,5
|
226,21
|
111
|
35,36
|
9
|
Dung tích hữu
ích Whi
|
106 m3
|
22,0
|
80,0
|
31,22
|
209,93
|
109,55
|
32,26
|
10
|
Dung tích chết Wc
|
106 m3
|
12
|
17
|
8,28
|
16,28
|
1,45
|
3,1
|
11
|
Diện tích mặt hồ
ở MNDBT
|
km2
|
2,71
|
9,9
|
2,81
|
13,2
|
10,6
|
4,96
|
II
|
Nhà máy thủy
điện
|
1
|
Lưu lượng lớn
nhất qua nhà máy
|
m3/s
|
13,2
|
|
4,9
|
37,5
|
|
|
2
|
Cột nước phát
điện lớn nhất
|
m
|
615,26
|
|
510,6
|
39,62
|
|
|
|
Cột nước phát
điện nhỏ nhất
|
m
|
575,84
|
|
484,1
|
22,03
|
|
|
|
Cột nước phát
điện tính toán
|
m
|
588,00
|
|
486,5
|
30,74
|
|
|
3
|
Công suất đảm
bảo (Ndb)
|
MW
|
|
|
8,33
|
5
|
|
|
4
|
Công suất lắp
máy (Nlm)
|
MW
|
66
|
|
20
|
9,9
|
|
|
5
|
Điện lượng bình
quân năm (E0)
|
106Kwh
|
308
|
|
85,64
|
60
|
|
|
6
|
Số tổ máy
|
Tổ máy
|
2
|
|
2
|
3
|
|
|
PHỤ LỤC II
BẢNG TRA VÀ BIỂU ĐỒ QUAN HỆ
MỰC NƯỚC, DIỆN TÍCH VÀ DUNG TÍCH CÁC HỒ CHỨA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1462/QĐ-TTg ngày 21 tháng 8 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ)
I. HỒ CHỨA VĨNH
SƠN A
Bảng tra quan hệ F=f(Z) và W=f(Z) hồ chứa thủy điện Vĩnh Sơn A
STT
|
Mực nước hồ (Z),
m
|
Diện tích mặt nước (F),
km2
|
Dung tích (W), triệu m3
|
STT
|
Mực nước hồ (Z),
m
|
Diện tích mặt nước (F),
km2
|
Dung tích (W), triệu m3
|
1
|
750
|
0
|
0
|
10
|
773
|
2,45
|
28,83
|
2
|
765
|
1,58
|
12,00
|
11
|
774
|
2,57
|
31,41
|
3
|
766
|
1,69
|
13,75
|
12
|
775
|
2,71
|
34,11
|
4
|
767
|
1,79
|
15,60
|
13
|
776
|
2,82
|
36,91
|
5
|
768
|
1,89
|
17,56
|
14
|
777
|
2,95
|
39,87
|
6
|
769
|
1,99
|
19,61
|
15
|
778
|
3,07
|
43,40
|
7
|
770
|
2,10
|
21,77
|
16
|
779
|
3,20
|
46,60
|
8
|
771
|
2,21
|
24,02
|
17
|
780
|
3,32
|
49,90
|
9
|
772
|
2,34
|
26,37
|
18
|
780,85
|
3,42
|
52,80
|
II. HỒ CHỨA
VĨNH SƠN B
Bảng tra quan hệ F=f(Z) và W=f(Z) hồ chứa Vĩnh Sơn B
STT
|
Mực nước hồ (Z),
m
|
Diện tích mặt nước (F),
km2
|
Dung tích (W), triệu m3
|
STT
|
Mực nước hồ (Z),
m
|
Diện tích mặt nước (F),
km2
|
Dung tích (W), triệu m3
|
1
|
813,6
|
3,74
|
17,00
|
13
|
825,6
|
9,72
|
94,90
|
2
|
814,6
|
4,14
|
18,30
|
14
|
826,6
|
10,34
|
103,90
|
3
|
815,6
|
4,54
|
23,72
|
15
|
827,6
|
10,96
|
113,27
|
4
|
816,6
|
4,94
|
29,13
|
16
|
828,6
|
11,60
|
125,97
|
5
|
817,6
|
5,35
|
34,66
|
17
|
829,6
|
12,24
|
138,67
|
6
|
818,6
|
5,85
|
41,26
|
18
|
830,6
|
12,88
|
151,37
|
7
|
819,6
|
6,35
|
47,86
|
19
|
831,6
|
13,52
|
164,07
|
8
|
820,6
|
6,85
|
54,46
|
20
|
832,6
|
14,17
|
177,07
|
9
|
821,6
|
7,35
|
61,06
|
21
|
833,6
|
14,85
|
192,77
|
10
|
822,6
|
7,86
|
67,90
|
22
|
834,6
|
15,53
|
208,47
|
11
|
823,6
|
8,48
|
76,90
|
23
|
835,6
|
16,21
|
224,17
|
12
|
824,6
|
9,10
|
85,90
|
24
|
836,6
|
16,89
|
239,87
|
|
|
|
|
25
|
837,5
|
17,50
|
254,00
|
III. HỒ CHỨA
TRÀ XOM 1
Bảng tra quan hệ F=f(Z) và W=f(Z) hồ chứa thủy điện Trà Xom 1
STT
|
Mực nước hồ (Z),
m
|
Diện tích mặt nước (F),
km2
|
Dung tích (W), triệu m3
|
STT
|
Mực nước hồ (Z),
m
|
Diện tích mặt nước (F),
km2
|
Dung tích (W), triệu m3
|
1
|
635
|
0
|
0
|
6
|
660
|
2,06
|
19,72
|
2
|
640
|
0,01
|
0,01
|
7
|
665
|
2,55
|
31,22
|
3
|
645
|
0,47
|
0,88
|
8
|
670
|
2,98
|
45,02
|
4
|
650
|
1,02
|
4,50
|
9
|
675
|
3,43
|
61,03
|
5
|
655
|
1,52
|
10,80
|
|
|
|
|
IV. HỒ CHỨA
ĐỊNH BÌNH
Bảng tra quan hệ F=f(Z) và W=f(Z) hồ chứa Định Bình
STT
|
Mực nước hồ (Z),
m
|
Diện tích mặt nước (F),
km2
|
Dung tích (W), triệu m3
|
STT
|
Mực nước hồ (Z),
m
|
Diện tích mặt nước (F),
km2
|
Dung tích (W), triệu m3
|
1
|
45
|
0
|
0
|
9
|
85
|
10,36
|
144,58
|
2
|
50
|
0,12
|
0,20
|
10
|
90
|
12,17
|
200,82
|
3
|
55
|
0,50
|
1,62
|
11
|
95
|
14,09
|
266,40
|
4
|
60
|
1,36
|
6,08
|
12
|
100
|
16,40
|
342,56
|
5
|
65
|
2,81
|
16,28
|
13
|
105
|
18,78
|
430,45
|
6
|
70
|
4,52
|
34,43
|
14
|
110
|
21,52
|
531,13
|
7
|
75
|
6,30
|
61,37
|
15
|
115
|
24,26
|
645,51
|
8
|
80
|
8,36
|
97,89
|
16
|
120
|
26,99
|
773,56
|
V. HỒ CHỨA NÚI
MỘT
Bảng tra quan hệ F=f(Z) và W=f(Z) hồ chứa Núi Một
STT
|
Mực nước hồ (Z),
m
|
Diện tích mặt nước (F),
km2
|
Dung tích (W), triệu m3
|
STT
|
Mực nước hồ (Z),
m
|
Diện tích mặt nước (F),
km2
|
Dung tích (W), triệu m3
|
1
|
20
|
0
|
0
|
10
|
42
|
6,13
|
71,37
|
2
|
30
|
0,79
|
9,15
|
11
|
43
|
6,87
|
80,00
|
3
|
35
|
2,19
|
25,50
|
12
|
44
|
7,64
|
88,97
|
4
|
36
|
2,64
|
30,79
|
13
|
45
|
8,42
|
98,00
|
5
|
37
|
3,11
|
36,25
|
14
|
46
|
9,53
|
111,00
|
6
|
38
|
3,63
|
42,31
|
15
|
47
|
10,31
|
120,00
|
7
|
39
|
4,17
|
48,50
|
16
|
48
|
11,16
|
130,00
|
8
|
40
|
4,80
|
55,92
|
17
|
49
|
11,90
|
138,60
|
9
|
41
|
5,45
|
63,50
|
18
|
50
|
13,20
|
153,70
|
VI. HỒ CHỨA
THUẬN NINH
Bảng tra quan hệ F=f(Z) và W=f(Z) hồ chứa Núi Một
STT
|
Mực nước hồ (Z),
m
|
Diện tích mặt nước (F),
km2
|
Dung tích (W), triệu m3
|
STT
|
Mực nước hồ (Z),
m
|
Diện tích mặt nước (F),
km2
|
Dung tích (W), triệu m3
|
1
|
42
|
0
|
0
|
9
|
58
|
1,25
|
5,18
|
2
|
44
|
0,03
|
0,02
|
10
|
60
|
1,85
|
8,26
|
3
|
46
|
0,08
|
0,12
|
11
|
62
|
2,64
|
12,73
|
4
|
48
|
0,12
|
0,32
|
12
|
64
|
3,30
|
18,65
|
5
|
50
|
0,15
|
0,59
|
13
|
66
|
4,24
|
26,17
|
6
|
52
|
0,27
|
1,00
|
14
|
68
|
4,96
|
35,36
|
7
|
54
|
0,51
|
1,77
|
15
|
70
|
6,17
|
46,47
|
8
|
56
|
0,84
|
3,10
|
16
|
72
|
7,20
|
59,82
|
PHỤ LỤC III
TỌA ĐỘ ĐƯỜNG ĐIỀU PHỐI HỒ CHỨA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1462/QĐ-TTg ngày 21
tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ)
I. HỒ CHỨA VĨNH
SƠN A
Ngày/Tháng
|
Vùng I
Vùng nâng cao công suất
|
Vùng II
Vùng công suất bảo đảm
|
Vùng III
Vùng hạn chế công suất
|
Giới hạn trên
|
Giới hạn dưới
|
Giới hạn trên
|
Giới hạn dưới
|
Giới hạn trên
|
Giới hạn dưới
|
01 tháng 9
|
775
|
772,5
|
772,5
|
765,5
|
765,5
|
765
|
01 tháng 10
|
775
|
773,7
|
773,7
|
768
|
768
|
765
|
01 tháng 11
|
775
|
774,5
|
774,5
|
770,5
|
770,5
|
765
|
01 tháng 12
|
775
|
775
|
775
|
772
|
772
|
765
|
01 tháng 01
|
775
|
775
|
775
|
772
|
772
|
765
|
01 tháng 02
|
775
|
775
|
775
|
772
|
772
|
765
|
01 tháng 3
|
775
|
775
|
775
|
771
|
771
|
765
|
01 tháng 4
|
775
|
775
|
775
|
770
|
770
|
765
|
01 tháng 5
|
775
|
775
|
775
|
769
|
769
|
765
|
01 tháng 6
|
775
|
774,5
|
774,5
|
768
|
768
|
765
|
01 tháng 7
|
775
|
773,5
|
773,5
|
767
|
767
|
765
|
01 tháng 8
|
775
|
770,8
|
770,8
|
765
|
765
|
765
|
01 tháng 9
|
775
|
772,5
|
772,5
|
765,5
|
765,5
|
765
|
Ghi chú:
Vùng I: Vùng nâng
cao công suất
Vùng II: Vùng công
suất đảm bảo
Vùng III: Vùng hạn
chế công suất
II. HỒ CHỨA
VĨNH SƠN B
Ngày/Tháng
|
Vùng I
Vùng nâng cao công suất
|
Vùng II
Vùng công suất bảo đảm
|
Vùng III
Vùng hạn chế công suất
|
Giới hạn trên
|
Giới hạn dưới
|
Giới hạn trên
|
Giới hạn dưới
|
Giới hạn trên
|
Giới hạn dưới
|
01 tháng 9
|
826
|
813,6
|
813,6
|
813,6
|
813,6
|
813,6
|
01 tháng 10
|
826
|
822
|
822
|
814
|
814
|
813,6
|
01 tháng 11
|
826
|
825
|
825
|
816,5
|
816,5
|
813,6
|
01 tháng 12
|
826
|
826
|
826
|
817
|
817
|
813,6
|
01 tháng 01
|
826
|
820,5
|
820,5
|
816
|
816
|
813,6
|
01 tháng 02
|
826
|
818
|
818
|
815
|
815
|
813,6
|
01 tháng 3
|
826
|
817
|
817
|
814
|
814
|
813,6
|
01 tháng 4
|
826
|
816
|
816
|
813,6
|
813,6
|
813,6
|
01 tháng 5
|
826
|
815
|
815
|
813,6
|
813,6
|
813,6
|
01 tháng 6
|
826
|
814,5
|
814,5
|
813,6
|
813,6
|
813,6
|
01 tháng 7
|
826
|
814
|
814
|
813,6
|
813,6
|
813,6
|
01 tháng 8
|
826
|
813,8
|
813,8
|
813,6
|
813,6
|
813,6
|
01 tháng 9
|
826
|
813,6
|
813,6
|
813,6
|
813,6
|
813,6
|
Ghi chú:
Vùng I: Vùng nâng
cao công suất
Vùng II: Vùng công
suất đảm bảo
Vùng III: Vùng hạn
chế công suất
III. HỒ CHỨA
TRÀ XOM
Ngày/Tháng
|
Vùng I
Vùng tránh xả thừa
|
Vùng II
Vùng nâng cao công suất
|
Vùng III
Vùng công suất đảm bảo
|
Vùng IV
Vùng hạn chế công suất
|
Giới hạn trên
|
Giới hạn dưới
|
Giới hạn trên
|
Giới hạn dưới
|
Giới hạn trên
|
Giới hạn dưới
|
Giới hạn trên
|
Giới hạn dưới
|
01 tháng 9
|
668
|
653
|
653
|
653
|
653
|
653
|
653
|
653
|
01 tháng 10
|
668
|
660,1
|
660,1
|
657,1
|
657,1
|
655,9
|
655,9
|
653
|
01 tháng 11
|
668
|
662
|
662
|
659
|
659
|
656
|
656
|
653
|
01 tháng 12
|
668
|
663,9
|
663,9
|
662
|
662
|
657,5
|
657,5
|
653
|
01 tháng 01
|
668
|
666,9
|
666,9
|
663,9
|
663,9
|
658,6
|
658,6
|
653
|
01 tháng 02
|
668
|
668
|
668
|
666,1
|
666,1
|
659,6
|
659,6
|
653
|
01 tháng 3
|
668
|
668
|
668
|
668
|
668
|
660,4
|
660,4
|
653
|
01 tháng 4
|
668
|
668
|
668
|
664,3
|
664,3
|
658,6
|
658,6
|
653
|
01 tháng 5
|
668
|
666,9
|
666,9
|
662
|
662
|
657,5
|
657,5
|
653
|
01 tháng 6
|
668
|
664,5
|
664,5
|
660,1
|
660,1
|
656,5
|
656,5
|
653
|
01 tháng 7
|
668
|
662,1
|
662,1
|
658,4
|
658,4
|
655,6
|
655,6
|
653
|
01 tháng 8
|
668
|
658
|
658
|
654,1
|
654,1
|
653,6
|
653,6
|
653
|
01 tháng 9
|
668
|
653
|
653
|
653
|
653
|
653
|
653
|
653
|
Ghi chú:
Vùng I: Vùng tránh
xả thừa
Vùng II: Vùng nâng
cao công suất
Vùng III: Vùng
công suất đảm bảo
Vùng IV: Vùng hạn
chế công suất
IV. HỒ CHỨA
ĐỊNH BÌNH
Thời đoạn
|
Đường phòng phá hoại
|
Đường hạn chế cấp nước
|
Đường phòng lũ
|
01 tháng 9
|
65
|
65
|
|
11 tháng 9
|
65
|
65
|
|
21 tháng 9
|
65
|
65
|
|
30 tháng 9
|
65
|
65
|
|
11 tháng 10
|
65
|
65
|
|
21 tháng 10
|
65
|
65
|
|
31 tháng 10
|
65
|
65
|
|
11 tháng 11
|
65
|
65
|
|
21 tháng 11
|
75
|
70
|
|
30 tháng 11
|
85
|
78
|
|
11 tháng 12
|
91,93
|
82,5
|
91,93
|
21 tháng 12
|
91,93
|
84
|
93,27
|
31 tháng 12
|
91,93
|
86,5
|
|
11 tháng 01
|
91,93
|
88
|
|
21 tháng 01
|
91,93
|
89,5
|
|
31 tháng 01
|
91,93
|
91,93
|
|
11 tháng 02
|
91,93
|
90,5
|
|
21 tháng 02
|
91,93
|
89
|
|
28 tháng 02
|
91,93
|
87,5
|
|
11 tháng 3
|
91,93
|
87
|
|
21 tháng 3
|
91,93
|
86
|
|
31 tháng 3
|
91,8
|
85
|
|
11 tháng 4
|
90,5
|
83
|
|
21 tháng 4
|
88,5
|
82
|
|
30 tháng 4
|
87
|
81
|
|
11 tháng 5
|
85,5
|
79,5
|
|
21 tháng 5
|
84
|
79
|
|
31 tháng 5
|
82,5
|
78,5
|
|
11 tháng 6
|
81
|
76,5
|
|
21 tháng 6
|
79,5
|
75,5
|
|
30 tháng 6
|
79
|
74,5
|
|
11 tháng 7
|
75,8
|
70,5
|
|
21 tháng 7
|
72
|
68
|
|
31 tháng 7
|
69
|
66
|
|
11 tháng 8
|
67
|
65,3
|
|
21 tháng 8
|
66
|
65,2
|
|
31 tháng 8
|
65
|
65
|
|
Ghi chú:
[1]: Đường phòng
phá hoại
|
A: Vùng hạn chế
cấp nước
|
[2]: Đường hạn
chế cấp nước
|
B: Vùng cấp nước
bình thường
|
[3]: Đường phòng
lũ
|
C: Vùng cấp nước
gia tăng
|
|
D: Vùng xả lũ
bình thường
|
|
E: Vùng xả lũ
bất thường
|
V. HỒ CHỨA NÚI
MỘT