ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1411/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
26 tháng 5 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP
ngày 21/3/2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Quyết định số
12/2021/QĐ-TTg ngày 24/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động
ứng phó sự cố tràn dầu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 328/Tr-STNMT ngày 17/5/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động ứng
phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm phổ biến
Quyết định này đến Chủ cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố
tràn dầu của UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phổ biến
Quyết định này đến Chủ cơ sở thuộc thẩm quyền phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố
tràn dầu của UBND cấp huyện và đến UBND các xã, phường, thị trấn trực thuộc.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 3918/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh về
ban hành quy định hoạt động ngăn ngừa và ứng phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UB Quốc gia ƯPSC, TT và TKCN (B/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (B/c);
- TTTU, HĐND tỉnh (B/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm ƯPSCTD khu vực miền Trung;
- BCH PCTT và TKCN tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, TH, NC, KTTH, KTN.
D:\Dropbox\Năm 2021\Quyết định\QĐ khác\05 19 ban hành Quy chế ƯPSCTD.doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quang Bửu
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1411/QĐ-UBND ngày 26 tháng 05 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung
liên quan đến các hoạt động chuẩn bị, tổ chức ứng phó, khắc phục, giải quyết hậu
quả sự cố tràn dầu và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan đối với sự
cố tràn dầu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài trực tiếp hay gián tiếp gây ra sự cố
tràn dầu và thực hiện hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu trên đất liền và các
vùng biển thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Quảng Nam.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Dầu” bao gồm:
a) Dầu thô là dầu từ các mỏ
khai thác chưa qua chế biến, là hydrocarbon ở thể lỏng trong trạng thái tự
nhiên, asphalt, ozokerite và hydrocarbon lỏng thu được từ khí thiên nhiên bằng
phương pháp ngưng tụ hoặc chiết xuất;
b) Dầu thành phẩm là các loại dầu
mỏ đã qua chế biến như xăng, dầu hỏa, Diesel, nhiên liệu hàng không, nhiên liệu
làm chất đốt, các loại dầu, mỡ bôi trơn, bảo quản và các sản phẩm để chế biến
xăng dầu, mỡ.
2. “Sự cố tràn dầu” là hiện tượng
dầu từ các phương tiện chứa, vận chuyển khác nhau, từ các công trình và các mỏ
dầu thoát ra ngoài môi trường tự nhiên do sự cố kỹ thuật, thiên tai hoặc do con
người gây ra.
3. “Sự cố tràn dầu đặc biệt
nghiêm trọng” là sự cố tràn dầu xảy ra với khối lượng lớn dầu tràn ra trên diện
rộng, liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố đe doạ nghiêm trọng đến tính mạng,
tài sản, môi trường và đời sống, sức khoẻ của Nhân dân.
4. “Cơ sở” là các cơ quan, đơn
vị, cá nhân có hoạt động về khai thác, vận chuyển, chuyển tải, sử dụng xăng, dầu
gây ra hoặc có nguy cơ gây ra sự cố tràn dầu.
5. “Khắc phục hậu quả sự cố
tràn dầu” là các hoạt động nhằm làm sạch đất, nước, hệ sinh thái khu vực bị nhiễm
dầu và các biện pháp hạn chế thiệt hại, phục hồi môi sinh, môi trường sau sự cố
tràn dầu.
6. “Kế hoạch ứng phó sự cố tràn
dầu” là dự kiến các nguy cơ, tình huống sự cố có khả năng xảy ra tràn dầu cùng
các phương án ứng phó trong tình huống dự kiến đó, các chương trình huấn luyện,
diễn tập để đảm bảo sự sẵn sàng các nguồn lực kịp thời ứng phó khi sự cố tràn dầu
xảy ra trên thực tế.
7. “Ứng phó sự cố tràn dầu” là
các hoạt động sử dụng lực lượng, phương tiện, thiết bị, vật tư nhằm xử lý kịp
thời, loại trừ hoặc hạn chế tối đa nguồn dầu tràn ra môi trường.
8. “Hoạt động ứng phó sự cố
tràn dầu” là tất cả các hoạt động từ việc chuẩn bị, ứng phó, khắc phục, giải
quyết hậu quả sự cố tràn dầu”.
9. DWT là trọng tải của tàu, sức
chở lớn nhất được phép của tàu được tính bằng tấn.
Điều 4.
Nguyên tắc hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu
1. Tích cực chủ động xây dựng kế
hoạch, đầu tư trang thiết bị, các phương án hợp đồng để sẵn sàng ứng phó khi sự
cố xảy ra.
2. Tổ chức tiếp nhận, xử lý
thông tin sự cố tràn dầu kịp thời, ưu tiên bảo đảm thông tin cho hoạt động ứng
phó, báo cáo kịp thời đến cấp có thẩm quyền khi vượt khả năng ứng phó.
3. Phối hợp, huy động mọi nguồn
lực để nâng cao hiệu quả chuẩn bị và ứng phó sự cố tràn dầu, ưu tiên các hoạt động
cứu người bị nạn và bảo vệ môi trường.
4. Chủ động ứng phó gần nguồn dầu
tràn để ngăn chặn, hạn chế dầu tràn ra môi trường. Giám sát chặt chẽ nguy cơ
lan toả dầu tràn vào đường bờ để xác định thứ tự ưu tiên và tiến hành các biện
pháp bảo vệ các khu vực ưu tiên bảo vệ.
5. Đảm bảo an toàn, phòng chống
cháy nổ trong ứng phó.
6. Chỉ huy thống nhất, phối hợp,
hợp đồng chặt chẽ các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng
phó.
7. Bên gây ra sự cố tràn dầu phải
chịu trách nhiệm bồi thường mọi thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra, việc bồi
thường thiệt hại thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TRÌNH
TỰ THỦ TỤC LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT VÀ KIỂM TRA KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU
Điều 5.
Phân loại quy mô sự cố tràn dầu và phân nhóm cơ sở có khả năng gây ra sự cố
tràn dầu
1. Quy mô sự cố tràn dầu được
phân theo khối lượng dầu có khả năng tràn ra môi trường trong sự cố tràn dầu, gồm
03 mức: nhỏ, trung bình và lớn, cụ thể:
a) Sự cố tràn dầu quy mô nhỏ: sự
cố có khối lượng dầu tràn ra môi trường dưới 20 m3 (tấn);
b) Sự cố tràn dầu quy mô trung
bình: sự cố có khối lượng dầu tràn ra môi trường từ 20 m3 (tấn) đến
500 m3 (tấn);
c) Sự cố tràn dầu quy mô lớn: sự
cố có khối lượng dầu tràn ra môi trường trên 500 m3 (tấn).
2. Phân nhóm cơ sở có khả năng
gây ra sự cố tràn dầu: được xác định dựa trên tổng sức chứa của cơ sở và khu vực
gây ra sự cố, gồm có 02 nhóm:
a) Nhóm 1: bao gồm các cơ sở có
tổng sức chứa từ 20 m3 (tấn) trở lên và các cơ sở có khả năng gây ra
sự cố tràn dầu trên biển;
b) Nhóm 2: bao gồm các cơ sở có
tổng sức chứa dưới 20 m3 (tấn) và không có nguy cơ gây ra sự cố tràn
dầu trên biển.
Điều 6. Xây
dựng, thẩm định, phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu các cấp
1. UBND tỉnh xây dựng kế hoạch ứng
phó sự cố tràn dầu của tỉnh trình Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn thẩm định và phê duyệt. Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh
được cập nhập định kỳ hằng năm và trình phê duyệt lại 05 năm một lần.
2. Các cảng, cơ sở, dự án tại địa
phương xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, trình UBND cấp có thẩm quyền
xem xét, phê duyệt. Khi có sự thay đổi các điều kiện dẫn đến thay đổi nội dung
kế hoạch thì phải cập nhật bổ sung và cập nhật định kỳ hằng năm. Khi có những
thay đổi lớn làm tăng quy mô sức chứa vượt quá khả năng ứng phó so với phương
án trong kế hoạch thì phải lập lại kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
a) UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch
ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở thuộc nhóm 1.
Đối với các cảng tại địa
phương, các Tổng kho xăng dầu, kho xăng dầu có tổng khối lượng dự trữ dưới
50.000 m3, các cảng xăng dầu có khả năng tiếp nhận tàu có tải trọng
dưới 50.000 DWT xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, báo cáo cơ quan chủ
quản thẩm định (Đối với các kho xăng dầu gắn liền với cảng xăng dầu thì xây dựng
kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu chung cho kho, cảng) trình UBND tỉnh phê duyệt.
Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh tiếp nhận, tổ chức thẩm định hồ sơ và tham mưu
UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu.
b) UBND các huyện, thị xã,
thành phố phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở thuộc nhóm 2.
Sau khi phê duyệt kế hoạch, UBND các huyện, thị xã, thành phố phải báo cáo UBND
tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
Đối với các cơ sở kinh doanh
xăng, dầu chỉ có nguy cơ xảy ra sự cố tràn dầu ở mức nhỏ trên đất liền, trên
sông, trên biển xây dựng kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, trình UBND huyện, thị
xã, thành phố phê duyệt hoặc cơ quan chủ quản thẩm định, phê duyệt theo quy định
(đối với các cơ sở kinh doanh xăng, dầu không thuộc UBND huyện, thị xã, thành
phố quản lý).
Phòng Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan đầu mối giúp UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận, tổ chức thẩm
định hồ sơ và tham mưu Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt kế hoạch
ứng phó sự cố tràn dầu theo phân cấp.
3. Thẩm quyền kiểm tra, giám
sát việc thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu sau khi được phê duyệt phụ
thuộc vào quy mô sự cố, cụ thể:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch ứng
phó sự cố tràn dầu đối với các cơ sở có khả năng gây ra sự cố tràn dầu ở quy mô
sự cố trung bình, quy mô sự cố lớn, sự cố tràn dầu trên biển;
b) Đối với các cơ sở thuộc nhóm
1 nhưng kết quả thẩm định xác định cơ sở chỉ có nguy cơ gây ra sự cố tràn dầu mức
độ nhỏ và sự cố chỉ xảy ra trên đất liền thì Sở Tài nguyên và Môi trường lập thủ
tục trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở. Sau
khi UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường bàn
giao toàn bộ hồ sơ cho UBND huyện, thị xã, thành phố kiểm tra giám sát việc thực
hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở;
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan đầu mối giúp UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra, giám sát việc
thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đối với các cơ sở thuộc nhóm 2.
Điều 7. Thời
điểm lập, trình thẩm định và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
1. Kế hoạch ứng phó sự cố tràn
dầu phải được lập trước khi triển khai dự án, sau khi hồ sơ môi trường được cơ
quan thẩm quyền phê duyệt. Cơ sở nộp kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu cho cơ
quan có thẩm quyền được quy định tại Điều 6 Quy chế này để thẩm định và phê duyệt.
2. Đối với các kế hoạch đang tiến
hành thẩm định, tiếp tục thực hiện theo các văn bản hướng dẫn trước Quy chế
này.
3. Đối với các kế hoạch đã được
Hội đồng thẩm định thông qua nhưng phải chỉnh sửa bổ sung, cơ sở căn cứ vào thời
hạn trong thông báo kết quả thẩm định để chỉnh sửa, hoàn thiện kế hoạch gửi cơ
quan thẩm quyền tiếp tục thẩm định. Nếu hết thời hạn quy định, cơ sở không gửi
lại kế hoạch để cơ quan có thẩm quyền thẩm định thì cơ sở phải xây dựng kế hoạch
mới theo mẫu hướng dẫn của Quy chế này;
4. Đối với kế hoạch đã được Hội
đồng thẩm định không thông qua, cơ sở phải xây dựng kế hoạch mới theo mẫu hướng
dẫn của Quy chế này.
5. Đối với các cơ sở đã đi vào
hoạt động nhưng chưa lập Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì tiến hành xây dựng kế hoạch theo mẫu hướng dẫn của Quy chế này.
Điều 8. Thời
gian thẩm định, phê duyệt và hình thức thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
1. Tổ chức, cá nhân gửi trực tiếp,
qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến cơ quan có thẩm
quyền hồ sơ đề nghị thẩm định và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định và
phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu bao gồm:
a) Kế hoạch ứng phó sự cố tràn
dầu của các cơ sở thực hiện theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Quy chế này.
b) Văn bản đề nghị thẩm định và
phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu theo mẫu tại Phụ lục II (đối với cơ sở
thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh), Phụ lục III (đối với cơ sở thuộc thẩm
quyền phê duyệt của UBND huyện, thị xã, thành phố) ban hành kèm theo Quy chế
này.
3. Thời gian thẩm định và phê
duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
a) Đối với kế hoạch do UBND tỉnh
phê duyệt, trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ,
UBND tỉnh có trách nhiệm thẩm định và ra quyết định phê duyệt kế hoạch ứng phó
sự cố tràn dầu.
b) Đối với kế hoạch do UBND huyện,
thị xã, thành phố phê duyệt, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm thẩm định và ra quyết
định phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu.
4. Các hình thức thẩm định
a) Tổ chức hội đồng thẩm định.
b) Lấy ý kiến hội đồng thẩm định
theo phương pháp chuyên gia.
Điều 9. Hội
đồng thẩm định
1. Hội đồng thẩm định kế hoạch ứng
phó sự cố tràn dầu đối với kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở thuộc
nhóm 1:
a) UBND tỉnh ủy quyền cho Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định;
b) Hội đồng thẩm định tối thiểu
có 07 (bảy) thành viên và tối đa 11 (mười một) thành viên, bao gồm:
- Đại diện Lãnh đạo Sở Tài
nguyên và Môi trường (Chủ tịch hội đồng);
- Đại diện Trung tâm ứng phó sự
cố tràn dầu miền Trung;
- Đại diện Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh;
- Đại diện Sở Công Thương;
- Đại diện Công an tỉnh;
- Đại diện UBND huyện, thị xã,
thành phố nơi cơ sở hoạt động;
- Đại diện đơn vị chuyên môn quản
lý biển và hải đảo trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (thư ký).
Ngoài các thành viên nêu trên,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào quy mô, tính chất của từng kế
hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, mời thêm các thành viên thích hợp tham gia ủy
viên Hội đồng.
2. Hội đồng thẩm định kế hoạch ứng
phó sự cố tràn dầu đối với kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở thuộc
nhóm 2:
a) Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố thành lập hội đồng thẩm định;
b) Hội đồng thẩm định tối thiểu
gồm 05 (năm) thành viên và tối đa gồm 09 (chín) thành viên, bao gồm:
- Đại diện lãnh đạo UBND huyện,
thị xã, thành phố (Chủ tịch hội đồng);
- Đại diện Sở Tài nguyên và Môi
trường;
- Đại diện Phòng Cảnh sát phòng
cháy, chữa cháy và cứu hộ cứu nạn tỉnh;
- Đại diện lãnh đạo UBND xã,
phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động;
- Đại diện Phòng Tài nguyên và
Môi trường (thư ký).
Ngoài các thành viên nêu trên,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào quy mô, tính chất của từng
kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, mời thêm các thành viên thích hợp làm ủy viên
Hội đồng.
3. Cuộc họp thẩm định chỉ được
tiến hành trong trường hợp có mặt ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên Hội đồng.
4. Các thành viên hội đồng thẩm
định, đánh giá kế hoạch của cơ sở bằng bản nhận xét, bản nhận xét được thực hiện
theo mẫu (Phụ lục IV). Các thành viên Hội đồng không thể tham gia cuộc họp
thẩm định nhưng có bản nhận xét gửi Chủ tịch Hội đồng trước khi cuộc họp Hội đồng
bắt đầu thì bản nhận xét này có hiệu lực tương tự như các bản nhận xét của các
thành viên có mặt.
5. Kết quả thẩm định của Hội đồng:
a) Kết quả thẩm định kế hoạch ứng
phó sự cố tràn dầu căn cứ vào bản nhận xét của các thành viên Hội đồng thẩm định;
b) Kết quả thẩm định gồm 03 mức:
thông qua; thông qua với điều kiện chỉnh sửa, bổ sung; không thông qua;
c) Kế hoạch ứng phó sự cố tràn
dầu của cơ sở chỉ được thông qua hoặc thông qua với điều kiện chỉnh sửa, bổ
sung nếu có trên 50% (năm mươi phần trăm) bản nhận xét của các thành viên Hội đồng
đồng ý.
6. Thư ký Hội đồng thẩm định có
trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp. Biên bản cuộc họp phải được Chủ tịch và Thư
ký Hội đồng thẩm định ký.
7. Kinh phí thẩm định Kế hoạch ứng
phó sự cố tràn dầu từ ngân sách nhà nước, được thực hiện theo hướng dẫn của các
quy định pháp luật bao gồm: chi phí kiểm tra, đánh giá tại cơ sở, tại địa điểm
thực hiện dự án và tổ chức họp của Hội đồng thẩm định Kế hoạch ứng phó sự cố
tràn dầu (chi lấy ý kiến, bản nhận xét thẩm định, báo cáo thẩm định) và các khoản
chi khác (bao gồm văn phòng phẩm, phô tô tài liệu, làm thêm giờ).
Điều 10.
Quản lý Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu
1. Các Kế hoạch ứng phó sự cố
tràn sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị thẩm định phải gửi cho
các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan về nội dung thực hiện để phối hợp
triển khai theo chức năng, nhiệm vụ và trách nhiệm quy định trong kế hoạch.
2. Trong quá trình thực hiện Kế
hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, chủ cơ sở phải đảm bảo đúng các yêu cầu trong quyết
định phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu.
3. Kế hoạch ứng phó sự cố tràn
dầu phải được lưu giữ tại cơ sở và phải trình cho các cơ quan quản lý khi có
yêu cầu theo quy định pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC ỨNG PHÓ SỰ CỐ
TRÀN DẦU
Mục 1. PHỐI
HỢP VỀ THÔNG TIN TRONG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU
Điều 11. Lực
lượng ứng phó sự cố tràn dầu các cấp
1. Lực lượng ứng phó sự cố tràn
dầu cấp tỉnh
- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Ban Chỉ huy Phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh;
- Các đơn vị lực lượng vũ trang
đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các cơ sở, cảng, dự án có khả
năng gây ra sự cố tràn dầu;
- Các đơn vị cung ứng dịch vụ ứng
phó sự cố tràn dầu;
- Cảng vụ Hàng hải Quảng Nam;
- Công an tỉnh;
- Các đơn vị liên quan khác.
2. Lực lượng ứng phó sự cố tràn
dầu các huyện, thị xã, thành phố
- Ban Chỉ huy Phòng chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng Tài nguyên và Môi trường;
- Các đơn vị lực lượng vũ trang
đóng trên địa bàn;
- Các cơ sở, dự án có khả năng
gây ra sự cố tràn dầu;
- Các đơn vị cung ứng dịch vụ ứng
phó sự cố tràn dầu;
- Các đơn vị liên quan khác.
Điều 12.
Phối hợp trong ứng phó sự cố tràn dầu
1. Tiếp nhận thông tin sự cố
tràn dầu:
Các tổ chức, cá nhân khi phát
hiện hoặc gây ra sự cố tràn dầu phải nhanh chóng thông báo đến cơ quan chức
năng: UBND và Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra và phát hiện sự cố gần nhất;
UBND và Công an huyện, thị xã, thành phố nơi xảy ra và phát hiện sự cố gần nhất;
Phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ (qua số máy 114), trực
ban Công an tỉnh (qua số máy 02353852579); Cảng vụ Hàng hải Quảng Nam; Trung
tâm ứng phó sự cố tràn dầu miền Trung; Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh; Sở
Tài nguyên và Môi trường; Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh.
2. Xử lý thông tin, báo cáo về
sự cố tràn dầu.
Khi nhận được thông tin, báo
cáo về sự cố tràn dầu, cơ quan chủ trì ứng phó phải:
a) Đánh giá tính xác thực của
thông tin về sự cố;
b) Sơ bộ đánh giá tính chất, phạm
vi, mức độ và hậu quả có thể của sự cố tràn dầu;
c) Triển khai phương án, biện
pháp ứng phó khẩn cấp với tình huống;
d) Thông báo cho các cơ quan,
đơn vị liên quan về biện pháp, kế hoạch phối hợp ứng phó khẩn cấp và ký kết hoặc
quyết định các hoạt động triển khai ứng phó;
đ) Thông báo cho các cơ quan,
đơn vị và người dân trong vùng, khu vực bị ảnh hưởng hoặc có khả năng bị ảnh hưởng
về sự cố tràn dầu để chủ động ứng phó, khắc phục hậu quả;
e) Báo cáo các cấp có thẩm quyền
về tình hình xử lý thông tin và các biện pháp triển khai phối hợp ứng phó cụ thể
và các đề xuất, kiến nghị.
3. Phối hợp trong ứng phó:
a) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh chủ trì điều động các lực lượng tham gia ứng phó;
b) Tất cả các tổ chức, cá nhân
phải tham gia ứng phó sự cố tràn dầu khi nhận được yêu cầu từ Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
trình phương án làm sạch môi trường trong quá trình ứng phó.
Các lực lượng tham gia ứng phó
phải tuyệt đối tuân thủ mệnh lệnh của chỉ huy hiện trường. Chỉ huy hiện trường
đối với sự cố tràn dầu cấp cơ sở do chủ cơ sở chỉ định. Chỉ huy hiện trường đối
với sự cố tràn dầu cấp khu vực do UBND tỉnh chỉ định.
Mục 2. ỨNG
PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU CẤP CƠ SỞ
Điều 13. Ứng
phó sự cố tràn dầu do tàu gây ra trên biển
1. Trong trường hợp do tai nạn,
sự cố của tàu gây ra tràn dầu liên quan đến các hoạt động cứu hộ, cứu nạn người,
tàu gặp nạn và ứng phó sự cố tràn dầu. Việc tổ chức ứng phó sự cố tràn dầu, cứu
hộ, cứu nạn theo các tình huống sau:
a) Trung tâm ứng phó sự cố tràn
dầu khu vực hoặc các đơn vị cứu hộ, cứu nạn hàng hải thực hiện hợp đồng dịch vụ
ứng phó sự cố tràn dầu theo đề nghị của thuyền trưởng, chủ tàu hoặc của người đại
diện, đại lý của chủ tàu;
b) Trung tâm ứng phó sự cố tràn
dầu khu vực phối hợp với Trung tâm phối hợp Tìm kiếm cứu nạn hàng hải khu vực để
tiến hành đồng thời các hoạt động cứu hộ, cứu nạn người và tàu gặp nạn.
c) Trung tâm ứng phó sự cố tràn
dầu khu vực hoặc các đơn vị cứu hộ, cứu nạn hàng hải có trách nhiệm phối hợp
khi được UBND tỉnh huy động tham gia ứng phó.
2. Trong trường hợp chỉ có các
đơn vị cứu hộ, cứu nạn hàng hải tham gia ứng phó ngoài khơi thì đơn vị nào có
năng lực và kinh nghiệm ứng phó hơn sẽ được cơ quan có thẩm quyền chỉ định làm
chỉ huy hiện trường. Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực làm chỉ huy hiện
trường trong trường hợp được điều động tham gia ứng phó.
3. Cảng vụ hàng hải khẩn trương
điều động tàu, phương tiện tham gia cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu đồng
thời phối hợp với các cơ quan liên quan giám sát hoạt động cứu hộ, cứu nạn, ứng
phó sự cố tràn dầu trên biển.
4. Trường hợp sự cố tràn dầu do
nhiều tàu gây ra, các tàu phối hợp với nhau cùng khắc phục hậu quả và phải chấp
hành sự chỉ đạo của cảng vụ và chỉ huy hiện trường.
5. Trường hợp dầu tràn có nguy
cơ lan vào bờ, chỉ huy hiện trường báo cáo ngay Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, UBND cấp tỉnh ven biển có khả năng bị ảnh hưởng
biết để tổ chức giám sát và chuẩn bị ứng phó.
6. Trường hợp dầu tràn trên diện
rộng và khó có khả năng bao quát toàn bộ hiện trường, chỉ huy hiện trường và cơ
quan chủ trì ứng phó phải kịp thời báo cáo Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn để huy động hỗ trợ giám sát dầu tràn thông qua các hình
thức khác như giám sát bằng ra đa, bằng công nghệ viễn thám hoặc giám sát bằng
máy bay, phát thông báo hàng hải đề nghị cung cấp thông tin.
7. Cảng vụ và các cơ quan liên
quan để tàu tham gia cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu một cách nhanh
chóng khi có lệnh điều động của các cơ quan có thẩm quyền hoặc có yêu cầu cứu hộ,
cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu.
8. Có thể tiến hành tạm giữ dầu
thu gom để tái sử dụng và bắt giữ tàu gây tràn dầu bảo đảm bồi thường
9. Việc yêu cầu chủ tàu và bảo
hiểm của chủ tàu gây ô nhiễm khẩn trương tổ chức bảo đảm bồi thường theo mức giới
hạn trách nhiệm dân sự theo quy định.
10. Chỉ huy hiện trường và cơ
quan, đơn vị chủ trì ứng phó thực hiện các quy định thông tin, báo cáo về Ủy
ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn để chỉ đạo và hỗ trợ
khi cần thiết.
Điều 14. Ứng
phó sự cố tràn dầu tại cơ sở, dự án
1. Cơ sở xây dựng kế hoạch khẩn
cấp ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức lực lượng bảo đảm ngăn ngừa, ứng phó kịp
thời, hiệu quả sự cố tràn dầu ở mức độ tương ứng với khả năng tràn dầu do cơ sở
gây ra.
2. Trong trường hợp tiềm lực và
khả năng bị hạn chế, cơ sở hợp đồng với các đơn vị có khả năng ứng phó sự cố
tràn dầu trong khu vực hoặc với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực để hỗ
trợ ứng phó khi sự cố tràn dầu xảy ra.
3. Cơ sở thực hiện đầy đủ các
yêu cầu, hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có thẩm quyền
nhằm ngăn chặn hoặc giảm thiểu thiệt hại do ô nhiễm dầu gây ra một cách nhanh
nhất.
4. Khi xảy ra sự cố tràn dầu vượt
quá khả năng, cơ sở báo cáo UBND tỉnh và triển khai phương án ứng phó theo kế
hoạch khẩn cấp ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh, UBND tỉnh trực tiếp chủ trì và
chỉ định chỉ huy hiện trường để tổ chức ứng phó.
Điều 15. Ứng
phó sự cố tràn dầu tại khu vực cảng
1. Các cảng xây dựng, triển
khai ngay kế hoạch khẩn cấp ứng phó để huy động nguồn lực ứng phó sự cố tràn dầu.
2. Trong trường hợp sự cố tràn
dầu vượt quá khả năng của cảng, phải hợp đồng với các cơ sở có khả năng ứng phó
hoặc với Trung tâm ứng phó sự cố tràn dầu khu vực để tham gia ứng phó sự cố.
3. Cảng vụ phối hợp các cơ quan
liên quan tại địa phương tiến hành giám sát, đánh giá tình hình hiệu quả việc
khắc phục sự cố tràn dầu.
4. Trường hợp xét thấy cảng ứng
phó không hiệu quả hoặc sự cố tràn dầu có nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng hơn,
Cảng vụ kịp thời báo cáo UBND tỉnh để trực tiếp chỉ đạo ứng phó.
5. Cảng vụ có thể tạm giữ, bảo
quản dầu do thu gom để tái sử dụng hoặc để đảm bảo bồi thường chi phí thiệt hại
do dầu tràn gây ra. Việc bàn giao số dầu thu gom căn cứ vào số tiền được bồi
thường hoặc cam kết bồi thường đó thống nhất với chủ tàu.
6. Trường hợp chủ tàu gây ra sự
cố tràn dầu không có khả năng bảo đảm bồi thường, Giám đốc Cảng vụ, các cơ quan
có thẩm quyền hoặc lực lượng ứng phó làm thủ tục lên Tòa án có thẩm quyền quyết
định để yêu cầu bắt giữ tàu nhằm đảm bảo bồi thường chi phí ứng phó, thiệt hại
và tổn thất do sự cố tràn dầu gây ra.
7. Việc ứng phó sự cố tràn dầu
tại khu vực cảng quân sự, cảng thủy nội địa cũng áp dụng đối với các quy định tại
Điều này.
8. Đối với các tàu quân sự, tàu
công vụ gây ra sự cố tràn dầu không áp dụng quy định tại khoản 5 và khoản 6 của
Điều này.
Mục 2. MỘT
SỐ HOẠT ĐỘNG KHÁC TRONG ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU
Điều 16.
Thông báo về khu vực hạn chế hoạt động
1. Để tạo điều kiện thuận lợi
cho việc cứu hộ, cứu nạn và ứng phó sự cố tràn dầu, cơ quan chủ trì ứng phó có
thể thiết lập khu vực hạn chế hoạt động để ưu tiên cho các hoạt động cứu hộ, cứu
nạn, ứng phó sự cố tràn dầu.
2. Việc xác định và thông báo
khu vực hạn chế hoạt động về khu vực cứu hộ, cứu nạn, ứng phó sự cố tràn dầu tại
địa phương do UBND tỉnh xem xét, quyết định theo đề nghị của cơ quan chủ trì ứng
phó.
Điều 17. Sử
dụng các chất phân tán dầu tràn và chế phẩm sinh học trong ứng phó sự cố tràn dầu
1. Chỉ được sử dụng các chất
phân tán dầu tràn và chế phẩm sinh học đăng ký và được phép của Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
2. Chỉ được sử dụng chất phân
tán dầu tràn trên biển sau khi xét thấy việc áp dụng các biện pháp thu hồi dầu
tràn khác là không phù hợp.
3. Cấm dùng chất phân tán trong
khu vực thủy nội địa, cửa sông, ven biển có độ sâu nhỏ hơn 20 m hoặc cách bờ dưới
01 hải lý.
4. Sử dụng các chất phân tán dầu
tràn và chế phẩm sinh học không được vượt quá mức cho phép và tuân thủ quy
trình, hướng dẫn sử dụng của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 18.
Phối hợp bảo đảm an toàn phòng chống cháy, nổ trong ứng phó sự cố tràn dầu
1. Ứng phó sự cố tràn dầu tuân
thủ các quy định về an toàn phòng, chống cháy nổ.
2. Cơ quan Phòng cháy và chữa
cháy tham mưu cho chính quyền địa phương về phòng, chống cháy, nổ trong các hoạt
động ứng phó sự cố tràn dầu.
3. Chỉ huy lực lượng phòng cháy
và chữa cháy tại hiện trường trực tiếp chỉ huy hoạt động phòng, chống cháy nổ
trong ứng phó sự cố tràn dầu.
Điều 19. Tạm
dừng và kết thúc hoạt động ứng phó sự cố tràn dầu
1. Quyết định tạm dừng hoạt động
ứng phó sự cố tràn dầu khi xuất hiện tình huống gây mất an toàn, có nguy cơ xảy
ra tiếp các tai nạn, sự cố nghiêm trọng hoặc việc ứng phó không đem lại hiệu quả.
2. Quyết định tiến hành giám
sát, theo dõi chặt chẽ tình hình diễn biến của sự cố tràn dầu để tiếp tục triển
khai khi điều kiện cho phép.
3. Quyết định tiếp tục cho triển
khai các hoạt động ứng phó khi loại bỏ được tình huống gây mất an toàn hoặc thấy
hoạt động ứng phó đem lại hiệu quả.
4. Quyết định kết thúc các hoạt
động ứng phó khi dầu tràn được làm sạch hoặc tiếp tục ứng phó tại hiện trường
không đem lại hiệu quả.
5. Căn cứ từng tình huống cụ thể
để quyết định việc tạm dừng hoặc tiếp tục triển khai, kết thúc hoạt động ứng
phó sự cố tràn dầu tại một, nhiều khu vực hay toàn bộ chiến dịch ứng phó.
Chương IV
KHẮC PHỤC VÀ GIẢI QUYẾT
HẬU QUẢ SỰ CỐ TRÀN DẦU
Mục 1. ĐIỀU
TRA, XÁC ĐỊNH NGUYÊN NHÂN SỰ CỐ TRÀN DẦU
Điều 20.
Điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn đầu
1. Cơ sở gây ra sự cố tràn dầu
thuộc diện quản lý của chuyên ngành nào thì do cơ quan quản lý chuyên ngành đó
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức điều tra.
2. Việc điều tra cơ sở, dự án
gây ra sự cố tràn dầu thuộc diện quản lý của địa phương do UBND tỉnh tiến hành.
3. Trong quá trình điều tra, nếu
phát hiện có dấu hiệu cấu thành tội phạm thì thông báo cho cơ quan Cảnh sát điều
tra để phối hợp điều tra. Trường hợp cơ quan Cảnh sát điều tra yêu cầu chuyển
giao hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến tai nạn, sự cố gây tràn dầu phải
sao hoặc phô tô lại để phục vụ việc điều tra chuyên ngành; việc chuyển giao hồ
sơ, tài liệu, vật chứng phải lập biên bản bàn giao theo quy định.
4. Báo cáo tổng hợp về điều
tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu phải gửi Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa phương có
liên quan.
Điều 21.
Điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu đối với một số trường hợp đặc thù
1. Điều tra, xác định nguyên
nhân tai nạn, sự cố do các tàu gây ra tràn dầu trên đường thuỷ nội địa do cơ
quan giao thông đường thủy nội địa phụ trách phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường, các cơ quan chức năng tiến hành.
2. Điều tra, xác định nguyên
nhân tai nạn, sự cố gây ra tràn dầu tại cơ sở thuộc trách nhiệm quản lý của
ngành nào thì cơ quan chuyên môn, thanh tra chuyên ngành của ngành đó chủ trì
phối hợp với và các cơ quan liên quan thực hiện.
3. Điều tra, xác định nguyên
nhân tai nạn, sự cố gây ra tràn dầu chưa rõ nguyên nhân thuộc trách nhiệm của tỉnh
thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với và các cơ quan liên quan
tại địa phương tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện.
4. Điều tra, xác định nguyên
nhân tai nạn, sự cố do các tàu gây ra tràn dầu trong vùng nước cảng biển và
vùng biển của tỉnh do Giám đốc Cảng vụ Hàng hải Quảng Nam chủ trì, phối hợp với
các cơ quan chức năng quản lý địa bàn thực hiện.
Điều 22. Tạm
đình chỉ hoạt động đối với cơ sở để khắc phục tai nạn, sự cố và phục vụ điều
tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu
1. UBND tỉnh có thể quyết định
việc tạm đình chỉ hoạt động đối với cơ sở để khắc phục tai nạn, sự cố và phục vụ
điều tra, xác định nguyên nhân sự cố tràn dầu.
2. Việc tạm đình chỉ và phục hồi
hoạt động trở lại đối với cơ sở gây sự cố tràn dầu thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Mục 2. GIẢI
QUYẾT HẬU QUẢ SỰ CỐ TRÀN DẦU
Điều 23.
Xác định thiệt hại do sự cố tràn dầu gây ra
1. Thiệt hại do sự cố tràn dầu
gây ra (gọi tắt là thiệt hại) là tổn thất gây ra đối với người, tài sản, kinh tế
và môi trường gồm có:
a) Tổn thất gây ra thương tích
hoặc tử vong;
b) Tổn thất đối với tài sản của
tổ chức hoặc cá nhân;
c) Tổn thất gây ra cho môi trường,
nuôi trồng thủy sản, du lịch, sinh thái;
d) Chi phí ứng phó do tổ chức,
cá nhân tham gia ứng phó sự cố tràn dầu;
đ) Chi phí để thực hiện các biện
pháp hợp lý nhằm khắc phục môi trường;
e) Tổn thất về lợi nhuận do ảnh
hưởng của sự cố tràn dầu gây ra.
2. Các tổ chức, cá nhân ứng phó
phải lập hồ sơ tổng hợp chi phí ứng phó thực hiện hoặc thuê thực hiện gửi về cơ
quan huy động đề nghị thanh toán.
3. Việc xác định thiệt hại,
giám định thiệt hại, lập hồ sơ bồi thường thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 24.
Xác định trách nhiệm bồi thường
1. Chủ cơ sở hoặc chủ tàu gây sự
cố tràn dầu phải chịu trách nhiệm bồi thường, chi phí ứng phó và các thiệt hại
về kinh tế, tổn thất về môi trường. Bên chịu trách nhiệm bồi thường phối hợp với
các cơ quan có thẩm quyền để giải quyết việc bồi thường thiệt hại.
2. Trường hợp thiệt hại do tràn
dầu ảnh hưởng trong phạm vi tỉnh thì UBND tỉnh chủ trì xác định thiệt hại và
trách nhiệm bồi thường, UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo giải quyết hậu quả sự cố
tràn dầu, thành phần gồm đại diện một số cơ quan tham mưu giúp tỉnh trong ứng
phó, giải quyết hậu quả và khắc phục môi trường.
Điều 25.
Quy định về đòi bồi thường
1. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại
do ô nhiễm tràn dầu có quyền trực tiếp hoặc ủy quyền thông qua luật sư đại diện
để khiếu nại chủ cơ sở, dự án hoặc chủ tàu gây ra sự cố tràn dầu bồi thường thiệt
hại.
2. Ban chỉ đạo giải quyết hậu
quả sự cố tràn dầu lập hồ sơ, xác định tổng giá trị thiệt hại do sự cố tràn dầu
gây ra để yêu cầu Bên chịu trách nhiệm bồi thường bảo đảm bồi thường chi trả.
3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, giám sát các hoạt động bồi thường, thiệt hại do ô nhiễm tràn dầu gây
ra và các khiếu nại theo quy định.
Điều 26. Sử
dụng ngân sách nhà nước cho các hoạt động ứng phó khẩn cấp
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
có trách nhiệm thanh toán chi phí tham gia ứng phó sự cố tràn dầu cho các tổ chức,
cá nhân được huy động, đồng thời yêu cầu Bên chịu trách nhiệm phải bồi thường lại
các chi phí đã thanh toán.
2. Việc thanh toán chi phí ứng
phó sự cố tràn dầu thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động
tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa. Tiền bồi thường chi phí
ứng phó do Bên chịu trách nhiệm bồi thường chi trả.
3. Trường hợp cơ quan nhà nước
có thẩm quyền thu lại được số tiền bồi thường ít hơn số tiền đã thanh toán theo
quy định của pháp luật thì ngân sách nhà nước sẽ thanh toán phần bị thiếu còn lại.
4. Trường hợp chưa xác định được
đối tượng gây ra sự cố tràn dầu thì ngân sách nhà nước sẽ thanh toán toàn bộ số
tiền đã thanh toán cho các hoạt động ứng phó do cơ quan nhà nước huy động.
Chương V
VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC BÊN LIÊN QUAN TRONG NGĂN NGỪA, ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU
Điều 27. Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Tham mưu UBND tỉnh thành lập
Ban Chỉ huy Ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh để chỉ đạo thực hiện Kế hoạch ứng
phó sự cố tràn dầu của tỉnh;
2. Tổ chức diễn tập ứng phó sự
cố tràn dầu cấp tỉnh, tập huấn, huấn luyện về ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố
tràn dầu tại địa phương;
4. Báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
các trường hợp sự cố tràn dầu lớn để xin điều động hỗ trợ nguồn lực, phương tiện
và trang thiết bị ứng phó sự cố;
5. Thông báo cho các cấp có thẩm
quyền liên quan về sự cố tràn dầu theo chỉ đạo của Trưởng ban;
6. Phối hợp các lực lượng xung
kích và nhân dân trên địa bàn để khắc phục và làm sạch môi trường;
7. Phối hợp công tác tìm kiếm cứu
nạn;
8. Huy động và chỉ đạo tàu thuyền
của ngư dân tham gia công tác ứng phó sự cố khi cần thiết;
9. Hỗ trợ Sở Tài nguyên và Môi
trường thực hiện công tác đánh giá thiệt hại sau sự cố (chi phí trang thiết bị,
nhân lực phục vụ ứng phó sự cố);
10. Đề xuất UBND tỉnh về kinh
phí tập huấn, diễn tập và đầu tư trang thiết bị nhằm phục vụ ứng phó sự cố tràn
dầu trên địa bàn tỉnh. Quản lý và bảo quản trang thiết bị sau khi được đầu tư để
đảm bảo công tác ứng phó sự cố tràn dầu khi xảy ra sự cố.
Điều 28. Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng và điều chỉnh kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và bản
đồ nhạy cảm tràn dầu của tỉnh;
2. Phối hợp với các cơ quan
liên quan triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
3. Tổ chức thẩm định Kế hoạch ứng
phó sự cố tràn dầu theo thẩm quyền, trình UBND tỉnh phê duyệt; cập nhật kế hoạch
ứng phó sự cố tràn dầu của tỉnh;
4. Tham mưu, hướng dẫn các hoạt
động bảo vệ môi trường trong khắc phục và làm sạch đường bờ, quản lý chất thải
sau thu gom; các phương án bảo vệ vùng nhạy cảm; điều tra, đánh giá thiệt hại về
môi trường và xây dựng các chương trình phục hồi môi trường sau tràn dầu; phối
hợp với các cơ quan liên quan xác định nguyên nhân gây ra sự cố tràn dầu;
5. Tổ chức rà soát, sửa đổi, bổ
sung các biểu mẫu của bộ thủ tục thẩm định kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu;
6. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
việc triển khai thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của tất cả các cơ sở;
7. Tuyên truyền, nâng cao nhận
thức cộng đồng, phổ biến kiến thức liên quan đến ứng phó sự cố tràn dầu;
8. Điều tra, xác minh, đánh
giá, xác định thiệt hại và lập hồ sơ đòi bồi thường thiệt hại về môi trường,
xây dựng và thực hiện kế hoạch phục hồi môi trường do dầu tràn.
Điều 29.
Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
1. Tham mưu và thực hiện các
nhiệm vụ do UBND tỉnh giao;
2. Phối hợp thực hiện công tác ứng
phó sự cố tràn dầu trên địa bàn tỉnh;
3. Đảm trách huy động nhân lực
và vật lực phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn, quản lý quá trình và đảm bảo công
tác tìm kiếm cứu nạn diễn ra hiệu quả.
Điều 30.
Công an tỉnh
1. Phối hợp với các Sở, Ban,
ngành, địa phương có liên quan triển khai lực lượng, phương tiện tham gia ứng
phó, khắc phục, giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu. Phối hợp điều tra làm rõ
nguyên nhân tràn dầu; khởi tố, điều tra làm rõ dấu hiệu vi phạm pháp luật hình
sự liên quan đến sự cố tràn dầu.
2. Chỉ đạo lực lượng Công an
thuộc thẩm quyền quản lý tổ chức bảo vệ hiện trường; bảo đảm an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội và phối hợp với địa phương tổ chức sơ tán người, tài sản
ra khỏi khu vực xảy ra sự cố tràn dầu theo thẩm quyền.
Điều 31.
Các Sở, Ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan
1. Thực hiện, phối hợp thực hiện
các nhiệm vụ do UBND tỉnh giao và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh đề nghị;
2. Tổ chức triển khai lực lượng,
trang thiết bị sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu ngay sau khi nhận được thông báo
bằng công văn hoặc điện thoại trực tiếp của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh đề
nghị khi có sự cố xảy ra;
3. Chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị
hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý có nguy cơ xảy ra sự cố
tràn dầu lập và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu.
Điều 32.
UBND các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức thẩm định, phê duyệt
Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của các cơ sở trên địa bàn quản lý theo phân cấp;
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Kế hoạch sau khi được phê duyệt;
2. Tổ chức rà soát, bổ sung thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết cho phù hợp với các nội dung của Quy
chế này;
3. Phối hợp kịp thời với các cơ
quan chức năng có liên quan trong việc ứng phó sự cố tràn dầu khi có sự cố xảy
ra trên địa bàn quản lý;
4. Căn cứ phân cấp quản lý, chủ
trì đánh giá, xác định thiệt hại, hoàn chỉnh hồ sơ pháp lý, yêu cầu chủ cơ sở
gây ra sự cố bồi thường thiệt hại;
5. Tuyên truyền phổ biến các
quy định của pháp luật liên quan đến công tác ứng phó sự cố tràn dầu, nâng cao
nhận thức cộng đồng về nguy cơ, hiểm họa của sự cố tràn dầu;
6. Định kỳ trước ngày 30 tháng
4 và 30 tháng 10 hằng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Quy chế này của
địa phương về UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường).
Điều 33.
Trách nhiệm của cơ sở
1. Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền thẩm định, phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và tổ chức triển
khai thực hiện sau khi được phê duyệt; sẵn sàng tham gia vào hoạt động ứng phó
sự cố tràn dầu nếu được điều động;
2. Hằng năm phải có kế hoạch tổ
chức tập huấn hoặc cử cán bộ, nhân viên trực tiếp tham gia ứng phó đi tập huấn
để nâng cao kỹ năng ứng phó, triển khai thực hành huấn luyện ứng phó sự cố tràn
dầu tại hiện trường;
3. Đầu tư trang thiết bị, vật
tư hoặc ký hợp đồng sẵn sàng ứng phó sự cố tràn dầu theo Kế hoạch ứng phó của
cơ sở đã được phê duyệt;
4. Chủ động triển khai các hoạt
động ứng phó, huy động nguồn lực ứng phó kịp thời, hiệu quả khi xảy ra sự cố
tràn dầu;
5. Trường hợp có sự thay đổi
trong quá trình đầu tư, xây dựng như thay đổi quy mô đầu tư, thay đổi thiết kế
dẫn đến thay đổi nội dung Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu đã được phê duyệt, chủ
cơ sở phải báo cáo cơ quan đã phê duyệt Kế hoạch và chỉ được thực hiện những
thay đổi đó sau khi có văn bản chấp thuận của cấp có thẩm quyền;
6. Kịp thời báo cáo sự cố tràn
dầu xảy ra; định kỳ 6 tháng và hằng năm báo cáo tình hình, kết quả thực hiện, cập
nhật các nội dung trong Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu lồng ghép vào nội dung
báo cáo giám sát môi trường định kỳ gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 34.
Các đơn vị cung ứng dịch vụ ứng phó sự cố tràn dầu
1. Tham gia vào Kế hoạch ứng
phó sự cố tràn dầu của tỉnh và sẵn sàng tham gia vào hoạt động ứng phó sự cố
tràn dầu theo sự điều động, chỉ huy thống nhất của các cơ quan chức năng;
2. Điều động con người và trang
thiết bị tham gia ứng phó sự cố, tham gia diễn tập ứng phó sự cố khi được cơ
quan chức năng yêu cầu;
3. Bố trí lực lượng, trang thiết
bị, phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra năng lực thực hiện hợp
đồng cung ứng dịch vụ với cơ sở.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35.
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn đốc
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Điều 36.
Căn cứ Quy chế hoạt động ngăn ngừa và ứng phó sự cố
tràn dầu trên địa bàn tỉnh, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan được phân công nhiệm vụ, chủ động triển khai thực hiện khi
có sự cố xảy ra. Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc,
đề nghị báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, kịp
thời giải quyết./.
PHỤ LỤC I
ĐỀ CƯƠNG BỐ CỤC, NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ
TRÀN DẦU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1411/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2021 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
KẾ
HOẠCH
Ứng
phó sự cố tràn dầu của …
Bản
đồ tỷ lệ: 1/5000
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
2. Yêu cầu:
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH
1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên
(nêu ngắn gọn vị trí địa lý, khí tượng, thuỷ văn trong phạm vi địa bàn cơ sở hoạt
động).
2. Tính chất, quy mô đặc điểm của
cơ sở (Tính chất, quy mô, công nghệ của cơ sở)
3. Lực lượng, phương tiện tham
gia ứng phó sự cố tràn dầu hiện có của cơ sở (quân số, trang thiết bị ứng phó,
lực lượng phương tiện tham gia phối hợp).
4. Dự kiến các khu vực nguy cơ
cao: dự kiến từ 2 - 3 khu vực.
*Kết luận: Khả năng ứng phó của
cơ sở ở mức độ nào.
III. TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG,
PHƯƠNG TIỆN ỨNG PHÓ
1. Tư tưởng chỉ đạo: “Chủ động
phòng ngừa, ứng phó kịp thời, hiệu quả”.
2. Nguyên tắc ứng phó
- Tiếp nhận thông tin đánh giá,
kết luận cụ thể, rõ ràng, chủ động xây dựng và điều chỉnh kế hoạch ứng phó sát,
đúng, phát huy sức mạnh tổng hợp theo phương châm 4 tại chỗ ứng phó kịp thời hiệu
quả;
- Báo cáo kịp thời theo quy định;
- Phối hợp, huy động mọi nguồn
lực để nâng cao hiệu quả chuẩn bị và ứng phó sự cố tràn dầu, ưu tiên các hoạt động
để cứu người bị nạn và bảo vệ môi trường;
- Đảm bảo an toàn cho người,
phương tiện trước, trong sau ứng phó khắc phục hậu quả;
- Chỉ huy thống nhất, phối hợp,
hợp đồng chặt chẽ các lực lượng, phương tiện, thiết bị tham gia hoạt động ứng
phó.
3. Biện pháp ứng phó
- Thông báo, báo động;
- Tổ chức ngăn chặn;
- Tổ chức khắc phục hậu quả.
4. Tổ chức sử dụng lực lượng
- Lực lượng thông báo, báo động;
- Lực lượng tại chỗ;
- Lực lượng tăng cường;
- Lực lượng khắc phục hậu quả;
- Ứng phó trên đất liền và ven
bờ biển: Sử dụng đơn vị nào; lực lượng phương tiện đơn vị nào; bao gồm cái gì;
lực lượng, phương tiện khắc phục hậu quả môi trường.
- Ứng phó trên biển: Sử dụng
đơn vị nào; lực lượng phương tiện đơn vị nào; bao gồm cái gì; lực lượng, phương
tiện khắc phục hậu quả môi trường.
IV. DỰ KIẾN TÌNH HUỐNG TRÀN
DẦU, BIỆN PHÁP XỬ LÝ
1.Trên đất liền:
a) Tình huống: (Nêu tình huống
giả định xảy ra 01 kho trạm)
b) Biện pháp xử lý
- Tiếp nhận thông tin, đánh giá
tình hình sự cố…
- Vận hành cơ chế họp Ban chỉ
huy ứng phó sự cố…
- Thiết lập sở chỉ huy tại hiện
trường để chỉ huy tổ chức ứng phó…
- Tổ chức lực lượng ứng phó sự
cố…
2. Trên biển: Tương tự như trên
đất liền
a) Tình huống
b) Biện pháp xử lý
V. NHIỆM VỤ CỦA CÁC CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ
1. Lãnh đạo chỉ huy cơ sở (nêu
nhiệm vụ trong chỉ huy, chỉ đạo công tác ứng phó).
2. Lực lượng tiếp nhận cấp
phát.
3. Lực lượng tuần tra canh gác,
bảo vệ.
4. Các ban ngành của cơ sở.
5. Phối hợp với các đoàn thể,
xã hội và ban, ngành của địa phương.
6. Công tác đào tạo, diễn tập:
Xây dựng kế hoạch đào tạo, diễn tập ứng phó sự cố tràn dầu.
7. Cập nhật kế hoạch triển khai
kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu và báo cáo.
VI. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM
1.Thông tin liên lạc
- Bảo đảm thông tin cho chỉ huy
chỉ đạo.
- Bảo đảm thông tin liên lạc
cho lực lượng ứng phó, khắc phục hậu quả.
2. Bảo đảm trang thiết bị ứng
phó sự cố tràn dầu
- Do đơn vị tự trang bị;
- Ký kết hợp đồng với các đơn vị
có khả năng ứng phó sự cố.
3. Bảo đảm vật chất cho các đơn
vị tham gia ứng phó, khắc phục hậu quả.
4.Tổ chức y tế, thu dung cấp cứu
người bị nạn
VII.TỔ CHỨC CHỈ HUY
Chủ cơ sở trực tiếp chỉ huy.
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
HUYỆN (CHỦ CƠ SỞ) QUYỀN HẠN, CHỨC VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Chữ ký, đóng dấu)
Cấp bậc, họ và tên
|
PHỤ LỤC II
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ
TRÀN DẦU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1411/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2021 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
(Thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND Tỉnh)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(Địa
danh), ngày … tháng … năm …
Kính gửi:
|
- UBND tỉnh Quảng Nam;
- Sở Tài nguyên và Môi trường.
|
Chúng tôi là: (1)..., chủ cơ sở:
(2)....;
- Địa điểm cơ sở: …;
- Địa chỉ liên hệ: …;
- Điện thoại: ...; Fax: ...;
E-mail: ...
Xin gửi đến Sở Tài nguyên và
Môi trường hồ sơ gồm:
(Thành phần hồ sơ và số lượng
từng loại)
- ………………………………………………………..
- ………………………………………………………..
Chúng tôi xin bảo đảm về độ
trung thực của các số liệu, tài liệu trong các văn bản nêu trên. Nếu có gì sai
phạm chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật của Việt Nam.
Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi
trường thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của
cơ sở.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: …
|
(3)
(Ký, ghi họ tên, chức danh, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Chủ cơ sở;
(2) Tên đầy đủ của cơ sở;
(3) Đại diện có thẩm quyền của
chủ cơ sở.
PHỤ LỤC III
MẪU VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ
TRÀN DẦU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1411/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2021 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
(Thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND huyện, thị xã, thành phố)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
(Địa
danh), ngày … tháng … năm …
Kính
gửi: UBND huyện, thị xã, thành phố…………..(3)
Chúng tôi là: (1), chủ cơ sở
(2)
- Địa điểm cơ sở: …;
- Địa chỉ liên hệ: …;
- Điện thoại: ...; Fax: ...;
E-mail: ... Xin gửi đến (3) hồ sơ gồm:
(Thành phần hồ sơ và số lượng
từng loại)
- ……………………………………………………….
- ……………………………………………………….
Chúng tôi xin bảo đảm về độ
trung thực của các số liệu, tài liệu trong các văn bản nêu trên. Nếu có gì sai
phạm chúng tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật của Việt Nam.
Đề nghị (3) thẩm định, phê duyệt
Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu của cơ sở./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: …
|
(4)
(Ký, ghi họ tên, chức danh, đóng dấu)
|
Ghi chú:
(1) Chủ cơ sở;
(2) Tên đầy đủ của cơ sở;
(3) Cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt;
(4) Đại diện có thẩm quyền của
chủ cơ sở.
PHỤ LỤC IV
BIỂU MẪU BẢN NHẬN XÉT KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1411/QĐ-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2021 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN
NHẬN XÉT
KẾ HOẠCH ỨNG PHÓ SỰ CỐ TRÀN DẦU
1. Họ và tên người nhận
xét:……………………………………………..........
2. Học hàm, học vị, chức vị
công tác:…………………………………………
3. Nơi công tác (số ĐT, địa chỉ,
Email, Fax):………………………………...
4. Tên kế hoạch:………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
5. Nhận xét về nội dung kế hoạch
ứng phó sự cố tràn dầu:
5.1 Những nội dung, phương
án đạt yêu cầu (nêu cụ thể từng nội dung)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
5.2 Những nội dung, phương án
cần chỉnh sửa, bổ sung (nêu cụ thể từng nội dung)
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
6. Những nhận xét khác:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
7. Kết luận và đánh giá (nêu
rõ ý kiến đồng ý hay không đồng ý thông qua Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, lý
do):
7.1. Thông qua không cần chỉnh
sửa, bổ sung:
|
□
|
7.2. Thông qua với điều kiện
phải chỉnh sửa, bổ sung:
|
□
|
7.3. Không thông qua:
|
□
|
Lý do:
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
|
Quảng Nam,
ngày tháng năm
Người nhận xét
(Ký và ghi rõ họ tên)
|