ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2024/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 17
tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG VÀ BẢNG TRA CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ
VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 29
tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm
2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 01/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng
01 năm 2019 của Chính phủ về Kiểm lâm và Lực lượng chuyên trách bảo vệ rừng;
Căn cứ Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy;
Căn cứ Thông tư số 25/2019/TT-BNNPTNT ngày 27
tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
về phòng cháy và chữa cháy rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định cấp dự báo cháy rừng và bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
27 tháng 7 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Tổng Biên tập Báo Trà Vinh; Giám đốc Đài Phát
thanh và Truyền Trà Vinh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ NN&PTNT (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư Pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- BTT.UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- BLĐ VP.UBND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Các Phòng: KG-VX, KT, CN-XD, TH-NV;
- TT. TH-CB; BTCD-NC;
- Lưu: VT, NN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Hoàng
|
QUY ĐỊNH
CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG
VÀ BẢNG TRA CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Kèm theo Quyết định số 14/2024/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về cấp dự báo cháy rừng và
bảng tra cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các cơ quan nhà nước, các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư trong nước và các tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên
quan đến hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quy định về mùa cháy rừng
1. Mùa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh được
xác định thông qua việc phân tích, đánh giá và xem xét hai yếu tố chủ đạo là
chỉ số khô hạn và thực trạng tình hình cháy rừng trên địa bàn tỉnh.
2. Mùa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trong
khoảng thời gian từ tháng 01 đến tháng 5 và từ tháng 10 đến hết tháng 12 hàng
năm.
Điều 4. Cấp dự báo cháy rừng
1. Cấp dự báo cháy rừng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
gồm 05 cấp, từ cấp I đến cấp V; ký hiệu biển báo cấp dự báo cháy rừng là 1/2
hình tròn có đường kính vành ngoài 2,5m; vành trong 1,8m, nền trắng, xung quanh
viền màu đỏ, có mũi tên (quay được) chỉ cấp dự báo từ cấp I đến cấp V. Chi
tiết quy định về cấp dự báo cháy rừng tại Mẫu số 04 Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp.
2. Cấp I: Cấp thấp
a) Đặc trưng cháy rừng: ít có khả năng cháy rừng,
khả năng cháy rừng thấp, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số
I.
b) Biện pháp phòng cháy rừng
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Ban Chỉ huy
phòng cháy, chữa cháy rừng cấp xã và các chủ rừng phối hợp với lực lượng Kiểm
lâm triển khai phương án phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn quy vùng sản xuất
nương rẫy, tuyên truyền giáo dục về phòng cháy, chữa cháy rừng và phát đốt
nương rẫy đúng kỹ thuật.
3. Cấp II: Cấp trung bình
a) Đặc trưng cháy rừng: Có khả năng cháy rừng, khả
năng cháy rừng ở mức trung bình, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi
tên chỉ số II.
b) Biện pháp phòng cháy rừng: Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã chỉ đạo Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp xã và các chủ rừng
tăng cường kiểm tra, đôn đốc, bố trí người canh phòng, lực lượng sẵn sàng kịp
thời dập tắt khi mới xảy ra cháy rừng, hướng dẫn kỹ thuật làm nương rẫy.
4. Cấp III: Cấp cao
a) Đặc trưng cháy rừng: Thời tiết khô hanh kéo dài,
dễ xảy ra cháy rừng, khả năng cháy lan trên diện rộng, trên biển báo hiệu cấp
dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số III.
b) Biện pháp phòng cháy rừng
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố chỉ đạo Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp huyện, cấp xã, Hạt Kiểm
lâm thường xuyên tuần tra, kiểm tra rừng, đôn đốc việc phòng cháy, chữa cháy rừng
của các chủ rừng, cấm đốt rẫy, thực bì và người dân đốt tổ Ong lấy mật trong
mùa khô.
- Các chủ rừng phải thường xuyên kiểm tra lực lượng
canh phòng và lực lượng nhận khoán quản bảo vệ rừng, nhất là trồng rừng về việc
kiểm soát lửa rừng, kịp thời phát hiện, dập tắt lửa khi mới xảy ra cháy và báo
cơ quan chức năng hỗ trợ khi cháy lan rộng.
- Lực lượng canh phòng trực 10/24 giờ trong ngày
(từ 10 giờ đến 20 giờ). Đặc biệt chú trọng các giờ cao điểm.
- Khi xảy ra cháy rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã được quyền huy động mọi lực lượng, phương tiện thuộc phạm vi quản lý
tham gia chữa cháy.
5. Cấp IV: Cấp nguy hiểm
a) Đặc trưng cháy rừng: Thời tiết khô hanh, hạn kéo
dài có nguy cơ xảy ra cháy rừng lớn, tốc độ lan tràn lửa nhanh; nguy cơ cháy
rừng lớn, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số IV.
b) Biện pháp phòng cháy rừng
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và Ban Chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp huyện trực tiếp chỉ đạo việc
phòng cháy, chữa cháy rừng tại địa phương.
- Các chủ rừng và lực lượng Kiểm lâm thường xuyên
kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm dễ cháy.
- Lực lượng canh phòng phải thường xuyên tuần tra,
kiểm tra ngoài hiện trường rừng, đảm bảo trực 12/24 giờ (từ 9 giờ đến 21 giờ
trong ngày) nhất là các giờ cao điểm, phát hiện kịp thời điểm cháy, báo động và
huy động lực lượng, phương tiện dập tắt ngay.
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề
nghị Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường lực lượng, phương tiện chữa cháy khi cần
thiết.
- Dự báo viên nắm chắc tình hình khí tượng, thủy
văn để dự báo và thông báo kịp thời trên hệ thống thông tin điện tử, trên các phương
tiện thông tin đại chúng về cấp cháy và tình hình cháy rừng hàng ngày ở địa
phương.
6. Cấp V: Cấp cực kỳ nguy hiểm
a) Đặc trưng cháy rừng: Rất nguy hiểm, thời tiết
khô, hạn, kiệt kéo dài có khả năng cháy lớn ở tất cả các loại rừng, tốc độ lửa
lan tràn rất nhanh, trên biển báo hiệu cấp dự báo cháy rừng mũi tên chỉ số V.
b) Biện pháp phòng cháy rừng
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo
Chi cục Kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Chỉ huy
phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh, huyện, xã, các chủ rừng.
- Lực lượng Công an phối hợp với lực lượng Kiểm lâm
tăng cường kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm cháy, đảm bảo trực
24/24 giờ trong ngày, tăng cường kiểm tra người và phương tiện vào rừng.
- Thông báo thường xuyên nội quy sử dụng lửa trong
rừng và ven rừng.
- Khi xảy ra cháy rừng phải huy động lực lượng,
phương tiện dập tắt ngay, tiến hành điều tra xác minh vụ cháy và truy tìm đối
tượng xử lý nghiêm minh.
- Khi cần thiết, đề nghị Trung ương và các địa
phương lân cận chi viện lực lượng và phương tiện chữa cháy rừng.
Điều 5. Bảng tra cấp dự báo cháy rừng
1. Bảng tra cấp dự báo cháy rừng theo chỉ số P của
Nestero
Cấp cháy
|
Chỉ số P
(Chỉ tiêu khí
tượng tổng hợp)
|
Đặc trưng của
cấp dự báo cháy rừng
|
I
|
<750
|
Cấp thấp: ít có khả năng cháy rừng
|
II
|
751 - 1.500
|
Cấp trung bình: Có khả năng cháy rừng
|
III
|
1.501 - 2.250
|
Cấp cao: Có khả năng dễ cháy rừng
|
IV
|
2.251 - 3.200
|
Cấp nguy hiểm: Có khả năng cháy rừng lớn
|
V
|
≥ 3.200
|
Cấp cực kỳ nguy hiểm: Có khả năng cháy lớn và lan
tràn lửa nhanh
|
2. Bảng tra cấp dự báo cháy rừng theo chỉ số H của
Phạm Ngọc Hưng
Cấp cháy
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
V
|
Tháng
|
Chỉ tiêu H (Số
ngày khô hạn liên tục)
|
10
|
1-3
|
4-6
|
7-9
|
10-12
|
>12
|
11
|
1-4
|
5-7
|
8-11
|
12-15
|
>15
|
12
|
1-5
|
6-11
|
12-16
|
17-23
|
>23
|
1
|
1-8
|
9-13
|
14-18
|
19-28
|
>28
|
2
|
1-6
|
7-10
|
11-15
|
16-26
|
>26
|
3
|
1-4
|
5-7
|
8-9
|
10-11
|
>11
|
4
|
1-3
|
4-5
|
6-9
|
10-11
|
>11
|
5
|
1-2
|
3-4
|
5-6
|
7-8
|
>8
|
Điều 6. Phương pháp tính toán cấp dự báo cháy
rừng
1. Cách tính toán dự báo cháy rừng theo chỉ số P
![](00617632_files/image001.gif)
Trong đó:
- Pi: Chỉ tiêu khí tượng tổng hợp đánh
giá mức nguy hiểm cháy rừng ngày thứ i.
- K: Hệ số điều chỉnh lượng mưa, trong đó:
+ K = 1, khi lượng mưa ngày (Ri) < 6
mm;
+ K = 0, khi lượng mưa ngày (Ri) ≥ 6 mm;
- n: Ngày thứ n lấy kết quả đo của 3 yếu tố thời
tiết.
- i =1: Ngày thứ nhất lấy kết quả đo của 3 yếu tố
thời tiết (nhiệt độ, ẩm và mưa).
- Tki13: Nhiệt độ không khí khô lúc 13
giờ ngày thứ i.
- Di13: Độ chênh lệch bão hòa độ ẩm
không khí tại thời điểm 13 giờ.
2. Cách tính cấp dự báo cháy rừng theo chỉ số H
Chỉ số khô hạn Phạm Ngọc Hưng (H) được tính theo
công thức:
Hi = K*(Hi-1
+ 1)
Trong đó:
- Hi: Chỉ số ngày khô hạn liên tục (số
ngày không mưa hoặc có mưa với lượng mưa <6 mm);
- Hi-1: Chỉ số ngày khô hạn liên tục
tính đến trước ngày dự báo;
- K: Hệ số điều chỉnh lượng mưa ngày, nếu lượng mưa
≥ 6 mm thì K=0, ngược lại K = 1.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan tổ chức thực hiện
Quy định này; đồng thời, phổ biến, hướng dẫn chi tiết sử dụng bảng tra cấp dự báo
cháy rừng theo chỉ số P và chỉ số H.
2. Chi cục Kiểm lâm tỉnh có trách nhiệm thực hiện
dự báo nguy cơ cháy rừng và thông tin cấp dự báo cháy rừng rộng rãi trên các
phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo Hạt Kiểm lâm thông tin cấp dự báo cháy
rừng đến Ủy ban nhân dân cấp xã, các chủ rừng, các hộ dân sống gần rừng; đồng
thời, triển khai các biện pháp phòng cháy rừng theo từng cấp dự báo, phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phương.
3. Các sở, ban, ngành có liên quan
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy định này đến tổ chức chính trị - xã hội,
đoàn thể và nhân dân trên địa bàn tỉnh biết để thực hiện.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh và các cơ quan, đơn vị liên quan có
trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các quy định về cấp dự báo cháy rừng, triển
khai các biện pháp phòng cháy rừng tại Điều 4 của Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc phát sinh các vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung, các tổ chức, cá nhân có
liên quan kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định
cho phù hợp./.