|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
137/2008/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Hoàng Trung Hải
|
Ngày ban hành:
|
10/10/2008
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
137/2008/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN TỔNG THỂ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẢO PHÚ QUỐC
ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 178/2004/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Đề án phát triển tổng thể đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang đến
năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt “Đề án tổng thể bảo vệ môi trường đảo Phú
Quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” (sau đây gọi tắt là Đề án) với những
nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
CHỈ ĐẠO:
1. Bảo vệ môi trường đảo Phú Quốc
(sau đây gọi tắt là Đảo) được tiến hành trên nguyên tắc phát triển bền vững, quản
lý tổng hợp và liên ngành, kết hợp giữa quản lý nhà nước với nâng cao ý thức,
trách nhiệm và sự tham gia của cộng đồng.
2. Nội dung, nhiệm vụ và các yêu
cầu bảo vệ môi trường của Đề án phải được lồng ghép chặt chẽ, hài hòa vào các
quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Đảo.
3. Công tác bảo vệ môi trường
trên Đảo phải được tiến hành, thực hiện thường xuyên, lâu dài, dựa trên nguyên
tắc phòng ngừa là chính, kết hợp với kiểm soát ô nhiễm, khắc phục suy thoái và
coi trọng việc ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến vào bảo vệ
môi trường.
4. Hạn chế đến mức thấp nhất sự
xâm hại của các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội đến môi trường tự nhiên của
Đảo; không làm suy giảm diện tích rừng, chất lượng nước, chất lượng không khí,
chất lượng nước biển ven bờ. Phát triển sản xuất công, nông, lâm, ngư nghiệp và
dịch vụ trên Đảo phải bảo đảm là nền sản xuất sạch, thân thiện với môi trường,
không hoặc ít gây ô nhiễm. Tất cả chất thải của quá trình sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ và sinh hoạt đều phải được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc
gia trước khi thải ra môi trường xung quanh.
5. Xã hội hóa công tác bảo vệ
môi trường của huyện Đảo, phát huy tối đa nguồn lực của các cấp, các ngành, các
tổ chức quần chúng, đoàn thể, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, người dân và toàn
xã hội; kết hợp giữa phát huy nội lực với tăng cường hợp tác quốc tế.
II. MỤC TIÊU:
A.
MỤC TIÊU CHUNG:
Bảo tồn và bảo vệ
các thành phần môi trường, cảnh quan thiên nhiên đảo Phú Quốc, phục vụ phát triển
bền vững kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng Đảo thành một trung tâm du lịch,
nghỉ dưỡng, giao thương quốc tế lớn, hiện đại của vùng đồng bằng sông Cửu Long
và từng bước hình thành một trung tâm du lịch, giao thương mang tầm cỡ khu vực
và quốc tế.
B.
MỤC TIÊU CỤ THỂ CHO TỪNG GIAI ĐOẠN:
1. Giai đoạn 2008
- 2010:
a) Tăng cường năng
lực, thể chế, chính sách:
- Các quy hoạch
chuyên ngành về bảo vệ môi trường của Đảo như: quy hoạch hệ thống thoát nước, xử
lý nước thải, quản lý chất thải rắn; quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học; quy hoạch
mạng lưới quan trắc và giám sát môi trường được xây dựng, thẩm định, phê duyệt
và tổ chức thực hiện;
- Các quy hoạch, kế
hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Đảo được lập, thẩm định, phê duyệt
và tổ chức thực hiện mới hoặc phê duyệt điều chỉnh phải lồng ghép chặt chẽ, hài
hòa vấn đề bảo vệ môi trường, bảo đảm nguyên tắc phát triển bền vững huyện Đảo;
- Hệ thống tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường của Đảo được ban hành đầy đủ theo hướng
quy định chặt chẽ hơn so với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc
gia.
b) Hạn chế mức độ
gia tăng ô nhiễm:
- 100% các dự án
ưu tiên, mô hình trọng điểm về bảo vệ môi trường được lập, thẩm định, phê duyệt
và bố trí kinh phí đầy đủ để triển khai, thực hiện đạt hiệu quả, đúng tiến độ;
- 100% các dự án đầu
tư phát triển phải được đánh giá tác động môi trường, lập cam kết bảo vệ môi
trường theo quy định của pháp luật;
- 100% các cơ sở sản
xuất mới xây dựng phải áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường hoặc
được trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn
môi trường;
- 70% hộ gia đình
tại các khu đô thị, khu dân cư; 100% doanh nghiệp có dụng cụ phân loại rác thải
tại nguồn; 100% khu vực công cộng có thùng đựng rác thải;
- 100% cơ sở sản
xuất, kinh doanh có sản phẩm xuất khẩu áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo
tiêu chuẩn ISO 14001;
- Tỷ lệ sử dụng
năng lượng sạch (thủy điện, gió, mặt trời, sinh học,...) đạt từ 10% đến 20% tổng
năng lượng tiêu thụ hàng năm trên toàn đảo.
c) Cải thiện chất
lượng môi trường:
- Đoạn sông Dương
Đông chảy qua thị trấn Dương Đông được cải tạo, khắc phục ô nhiễm môi trường;
- 100% người dân
được cung cấp và sử dụng nước sạch;
- Các hoạt động xâm
hại tới Vườn quốc gia và Khu bảo tồn biển Phú Quốc được ngăn chặn;
- 01 nhà máy xử lý
chất thải rắn công suất 200 tấn/ngày đạt tiêu chuẩn môi trường được xây dựng và
đi vào hoạt động.
2. Giai đoạn 2011
- 2020:
a) Tăng cường năng
lực, thể chế, chính sách:
- Ban hành các văn
bản cụ thể hóa các quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường có tính chất đặc
thù, ưu đãi để áp dụng cho huyện đảo Phú Quốc;
- Đầu tư, nâng cấp
cơ sở vật chất kỹ thuật; tăng cường cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý về bảo vệ
môi trường, lực lượng cảnh sát môi trường và kinh phí cho địa phương, bảo đảm
tính hiệu lực và hiệu quả trong việc thực thi công tác bảo vệ môi trường tại
huyện đảo Phú Quốc.
b) Hạn chế mức độ
gia tăng ô nhiễm:
- 100% chất thải rắn
sinh hoạt, công nghiệp, dịch vụ và bệnh viện được thu gom và xử lý theo đúng
quy định;
- Thị trấn An Thới và thị trấn Dương Đông có hệ thống thu gom nước mưa
và hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường;
- 100% lượng nước
thải được thu gom và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia trước khi
thải ra môi trường;
- 100% hộ gia đình
có dụng cụ phân loại rác thải tại nguồn.
c) Cải thiện chất
lượng môi trường:
- 100% khu vực bị
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (các điểm ô nhiễm nước thải, chất thải rắn, bụi,
mùi xú uế độc hại cục bộ hiện nay) được khắc phục, xử lý;
- Độ che phủ rừng
đạt tỷ lệ trên 75%;
- Diện tích mặt bằng
phong phú về đa dạng sinh học của Vườn quốc gia và Khu dự trữ sinh quyển đảo
Phú Quốc được bảo tồn theo đúng quy hoạch.
III. PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN:
1. Phạm vi không
gian: toàn bộ phần đất liền và vùng biển ven bờ của huyện đảo Phú Quốc, bao gồm
08 xã, thị trấn và quần đảo Nam An Thới.
2. Phạm vi thời
gian: triển khai, thực hiện từ năm 2008 đến năm 2020.
IV. CÁC NHIỆM VỤ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẢO PHÚ QUỐC:
1. Ban hành các văn bản cụ thể hóa các quy phạm pháp luật về bảo vệ môi
trường có tính chất đặc thù, ưu đãi để áp dụng cho huyện đảo Phú Quốc:
a) Xây dựng và ban
hành quy chế bảo vệ môi trường đảo Phú Quốc nhằm cụ thể hoá các quy phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường đối với huyện Đảo, tạo hành lang pháp lý cho công tác
quản lý, cơ chế phối hợp liên ngành, công tác bảo tồn và bảo vệ đa dạng sinh học,
phòng ngừa và khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường góp phần thực hiện thành
công các nội dung, nhiệm vụ của Đề án;
b) Thể chế hóa các
cơ chế đặc thù, chính sách ưu đãi đối với hoạt động bảo vệ môi trường trên Đảo;
xây dựng và áp dụng thí điểm một số cơ chế, chính sách mới, đặc thù trong lĩnh
vực bảo vệ tài nguyên và môi trường, như chi trả dịch vụ môi trường, du lịch
sinh thái, thu phí đối với các tiện ích công cộng về bảo vệ môi trường trên Đảo;
c) Ban hành một số quy định về hạn chế đầu tư hoặc cấm đầu tư đối với một
số lĩnh vực, loại hình sản xuất không thân thiện với môi trường, huỷ hoại các
nguồn tài nguyên thiên nhiên như: khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh
vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp huỷ diệt, không đúng thời vụ và sản
lượng; khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sử dụng các loài thực vật, động vật
hoang dã; những lĩnh vực và loại hình sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại
cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu
xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép;
d) Xây dựng và ban
hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật môi trường đặc thù cho huyện Đảo.
2. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật; tăng cường cán bộ chuyên
môn, cán bộ quản lý về bảo vệ môi trường, lực lượng cảnh sát môi trường và kinh
phí cho hoạt động bảo vệ môi trường của huyện Đảo Phú Quốc:
a) Ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường
tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ quan, đơn vị làm
công tác bảo vệ môi trường; bố trí bổ sung, tăng cường cán bộ chuyên môn, cán bộ
quản lý về bảo vệ môi trường và lực lượng cảnh sát môi trường, đồng thời tăng
thêm kinh phí cho Ủy ban nhân dân huyện đảo Phú Quốc (Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Công an huyện,...) để triển khai, thực hiện có hiệu quả các nội dung,
nhiệm vụ bảo vệ môi trường của Đề án, cũng như đẩy mạnh công tác kiểm tra,
thanh tra và đấu tranh, phòng, chống tội phạm về môi trường, các hành vi vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường diễn ra trên huyện Đảo;
b) Ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang căn cứ vào thẩm quyền, các quy định hiện hành của pháp luật và
tình hình cụ thể của địa phương bố trí tăng cường cán bộ, bổ sung kinh phí chi
trả cho công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường của các xã trên Đảo
trong quá trình triển khai, thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Đề án;
c) Triển khai mô
hình doanh nghiệp hoạt động phục vụ mục đích công ích về dịch vụ kỹ thuật trong
lĩnh vực bảo vệ môi trường.
3. Xây dựng, ban hành các quy hoạch chuyên ngành về bảo vệ môi trường:
a) Xây dựng, thẩm
định, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch hệ thống thoát nước, xử lý nước
thải, quản lý chất thải rắn trên Đảo, trong đó bao gồm các nội dung: quy hoạch
xây dựng hai trạm xử lý nước thải quy mô vừa (8.000 - 10.000 m3/ngày)
cho hai đô thị cũ, đô thị mới (Đường Bào, Suối Lớn) và các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; quy hoạch xây dựng hệ thống
tiêu thoát nước mưa tại hai đô thị nói trên; quy hoạch xây dựng nhà máy tái chế,
xử lý rác thải sinh hoạt với công suất 200 tấn/ngày tại khu vực thị trấn An Thới;
quy hoạch xây dựng các mô hình hầm khí sinh học (biogas), nhà vệ sinh hợp vệ
sinh đối với các hộ gia đình nông thôn nhằm khắc phục triệt để tình trạng thải
trực tiếp chất thải ra sông, suối, biển, đồng thời tận dụng tối đa năng lượng
sinh học đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt trên Đảo. Trong quá trình xây dựng quy
hoạch cần chú ý nước thải sau xử lý phải đạt yêu cầu tưới cây về mùa khô, đạt
tiêu chuẩn khi xả ra môi trường tiếp nhận về mùa mưa. Đối với các trung tâm cấp
xã, tùy thuộc mật độ dân cư, áp dụng công nghệ xử lý phân tán, tại chỗ và sử dụng
lại nước thải để tưới cây;
b) Xây dựng, thẩm
định, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học trên Đảo,
trong đó lưu ý đến việc bảo tồn Vườn Quốc gia Phú Quốc, bảo vệ Khu dự trữ sinh
quyển và Khu Bảo tồn biển Phú Quốc; hạn chế việc xây dựng các công trình lớn có
ảnh hưởng tiêu cực đến Vườn Quốc gia; việc xây dựng các công trình gần hoặc
trong Vườn Quốc gia (sân bay, hồ chứa nước, đường giao thông, ...) phải bảo đảm
hạn chế thấp nhất ảnh hưởng đến môi trường và hệ sinh thái Vườn Quốc gia;
Các biện pháp bảo
đảm việc thực hiện quy hoạch trên bao gồm:
- Tăng cường trồng
lại rừng ngập mặn, chăm sóc bảo dưỡng rừng trồng trên đất úng chua phèn, trồng
loại cây chịu được úng chua như keo lá tràm. Thực hiện các giải pháp làm giàu rừng
ngập mặn bằng việc đa dạng hóa các loài thực vật, động vật thuỷ sinh, các loài
chim và dơi. Tăng cường các biện pháp ngăn chặn cháy rừng tại các khu rừng
tràm, khu rừng có nguy cơ cháy cao; bổ sung trồng dặm, trồng bổ sung những khoảnh
rừng tràm đã mất;
- Tiến hành quy hoạch
khoanh vùng các rạn san hô, thảm cỏ biển, tiến tới xây dựng khu bảo tồn san hô,
cỏ biển; tiến hành các biện pháp quản lý, giám sát diện tích hệ sinh thái san
hô và cỏ biển; thực hiện chế độ chăm sóc, bảo dưỡng, phục hồi lại rạn san hô,
thảm cỏ biển khi có sự cố xảy ra;
- Tổ chức quy hoạch các tuyến, điểm du lịch sinh thái trong phạm vi khu
Vườn Quốc gia và vùng đệm. Bảo vệ nguyên trạng các hệ sinh thái rừng tự nhiên,
rừng phòng hộ đầu nguồn của các hệ suối đổ ra các cụm dân cư Bãi Thơm, Cửa Cạn.
Tổ chức, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các trạm bảo vệ rừng. Hỗ trợ kỹ thuật
và phương tiện cho cộng đồng dân cư trong việc bảo vệ rừng;
- Bảo vệ các hệ
sinh thái rạn san hô, hệ sinh thái cỏ biển, hệ sinh thái rừng ngập mặn;
c) Xây dựng, thẩm
định, phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch mạng lưới quan trắc và giám sát
môi trường; theo đó đến năm 2010, sẽ tiến hành quan trắc nước mặt lục địa tại
18 điểm, nước mặt ven bờ tại 26 điểm, nước dưới đất tại 09 điểm, không khí tại
10 điểm, tiếng ồn tại 10 điểm, đất tại 16 điểm. Mở rộng số điểm quan trắc, thiết
lập hệ thống quan trắc tự động nước mặt lục địa tại 03 điểm, nước biển ven bờ tại
05 điểm, không khí tại 02 điểm vào năm 2020.
4. Rà soát và nghiên cứu, điều chỉnh một số nội dung của các đề án, quy
hoạch, kế hoạch phát triển đã được phê duyệt cho phù hợp với mục tiêu, nội dung
và nhiệm vụ bảo vệ môi trường huyện Đảo của Đề án này:
a) Nghiên cứu, điều
chỉnh Quy hoạch phát triển giao thông bền vững đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang
giai đoạn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 đã được phê duyệt theo hướng
giảm quy mô xây dựng làn đường, không mở rộng những tuyến đường đi qua Vườn Quốc gia, Khu dự trữ sinh quyển (giữ nguyên hiện trạng, chỉ nâng cấp và
bê tông hoá); chú trọng phát triển đường cho xe đạp và người đi bộ phù hợp với
mục tiêu xây dựng Phú Quốc thành một trung tâm du lịch sinh thái và nghỉ dưỡng.
Tổ chức xây dựng một số đoạn đường theo phương án cầu cạn để động vật qua lại dễ
dàng giữa hai phía và vùng lõi của Vườn Quốc gia Phú Quốc.
Nghiên cứu, xây dựng hệ thống giao thông ô tô chạy điện, xe gas, xe đạp;
b) Nghiên cứu, điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng đảo Phú Quốc, tỉnh
Kiên Giang đến năm 2020 đã được phê duyệt theo hướng cân nhắc giảm số lượng sân
golf đã được quy hoạch, không xây dựng sân golf tại các khu vực gần Vườn Quốc
gia, Khu dự trữ sinh quyển, khu vực phía Bắc Đảo nơi có tính nhạy
cảm về sinh thái; đề xuất phương án thay thế phương án xây dựng trường đua ngựa
để phù hợp với mục tiêu du lịch sinh thái; quy hoạch lại mốc giới được phép xây
dựng các công trình hợp lý trên bãi biển làm không gian công cộng nhằm tạo cảnh
quan du lịch, tránh tác động của thiên tai và biến đổi khí hậu.
Điều chỉnh phương án quy hoạch hệ thống hồ chứa nước và bảo đảm nguồn nước theo
hướng không xây dựng hoặc giảm quy mô xây dựng hồ chứa nước Cửa Cạn; nâng cấp
và mở rộng quy mô chứa nước của hồ Dương Đông về phía hạ lưu và xây dựng nhiều
đập tràn nhỏ (hồ nhỏ) phân tán ở các dòng suối của Đảo, không lấn chiếm đất rừng
và làm chết các dòng suối phía dưới. Điều chỉnh phương án quy hoạch trạm xử lý
nước thải tập trung ở vịnh Đầm và tuyến cống thu gom nước thải
riêng (D600 - 2000) chảy xuyên qua các đô thị và khu du lịch để đưa toàn bộ nước
thải về một khu xử lý tập trung, đặc biệt lưu ý tính chất phân tán và địa hình
Đảo không bằng phẳng của các khu đô thị;
c) Nghiên cứu, điều
chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên Giang thời
kỳ 2006 - 2020 đã được phê duyệt; lập quy hoạch chi tiết phát triển du lịch đảo
Phú Quốc theo hướng tập trung đầu tư, tu bổ, tôn tạo cảnh quan đối với các danh
lam thắng cảnh, di tích lịch sử ở huyện Đảo có vai trò quan trọng đối với cộng
đồng; phát triển và cải thiện môi trường các làng nghề truyền thống có vai trò
lớn trong việc phát triển du lịch, tiêu biểu là các làng chài Hàm Ninh, Bãi
Thơm, Rạch Tràm, Gành Dầu, Cửa Cạn, Mũi Chùa, Hòn Thơm. Tổ chức gắn nhãn sinh
thái đối với các sản phẩm nổi tiếng của Phú Quốc nhằm thu hút và hấp dẫn sự
quan tâm của du khách như: nước mắm Phú Quốc, hồ tiêu, rượu Sim,... góp phần
xây dựng một hình ảnh riêng về du lịch Phú Quốc trong tương lai. Kết hợp bảo vệ
môi trường với phát triển các mô hình du lịch sinh thái, gắn việc khuyến khích
cộng đồng tham gia phát triển du lịch sinh thái, du lịch miệt vườn, du lịch
làng nghề và du lịch ẩm thực với việc thực thi quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học
ở huyện Đảo, đặc biệt bảo tồn các hệ sinh thái và đa dạng sinh học ở Vườn Quốc
gia và đa dạng sinh học biển;
d) Nghiên cứu, điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đảo Phú Quốc theo hướng
lồng ghép với các yếu tố môi trường, quy hoạch lãnh thổ và thích ứng với biến đổi
khí hậu, cụ thể: xem xét, điều chỉnh hạ
thấp tỷ lệ chuyển đổi đất quy hoạch nông nghiệp và lâm nghiệp có rừng sang mục đích sử dụng khác; giảm tỷ lệ
đất chưa sử dụng và tăng cường chuyển đổi mục đích sử dụng, đặc biệt phục vụ
cho các hoạt động du lịch; quy hoạch các vị trí thích hợp cho xây dựng hệ thống
hồ chứa nước nhỏ và trung bình phân tán; thay thế phương án quy hoạch 15 ha
vùng vịnh Đầm để xây dựng khu xử lý nước thải tập trung bằng phương án xây dựng
khu xử lý nước thải phân tán ở những địa điểm phù hợp;
đ) Giám sát chặt
chẽ các tác động môi trường (theo kết quả đánh giá môi trường chiến lược) khi
triển khai các quy hoạch. Các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phát triển
ngành đã được đánh giá môi trường chiến lược, trong quá trình triển khai cần phải
theo dõi diễn biến của các tác động môi trường để nếu cần thiết có thể điều chỉnh
kịp thời.
5. Phòng ngừa và kiểm soát ô nhiễm môi trường:
a) Thiết lập hệ thống cơ sở dữ liệu và kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải
gây ô nhiễm môi trường, đặc biệt là các nguồn thải đối với nước mặt, nước dưới
đất và nước biển ven bờ. Mở rộng mạng lưới cấp nước tại các khu vực đô thị, đặc
biệt tại hai thị trấn Dương Đông và An Thới. Tổ chức quy hoạch và xây dựng một
số trạm cấp nước quy mô nhỏ; xây dựng hồ chứa, các bể chứa nước mưa quy mô phù
hợp ngay tại các hộ gia đình, bảo đảm cung cấp đủ nước cho mùa khô. Áp dụng các
phương án tái sử dụng nước, sử dụng nước tuần hoàn nhằm giảm thiểu lượng nước
tiêu thụ và lượng nước thải cần phải xử lý. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng và áp dụng
các phương pháp tưới tiêu tiên tiến nhằm hạn chế việc khai thác, sử dụng quá mức
tài nguyên nước nội địa;
b) Kiểm soát chất
lượng môi trường nước; áp dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001 đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; áp
dụng sản xuất sạch hơn trong các xí nghiệp và cụm công nghiệp; ban hành quy chuẩn
kỹ thuật môi trường đối với nước thải đô thị, các khách sạn, nhà nghỉ ven bờ biển
theo hướng chặt chẽ hơn quy chuẩn kỹ thuật môi trường quốc gia. Kiểm soát tất cả
các nguồn thải xả ra môi trường xung quanh. Hoàn thiện từng bước hệ thống tiêu
thoát nước trong hai thị trấn Dương Đông, An Thới và các trung tâm xã. Phát triển, mở rộng hệ thống các nhà vệ sinh công cộng tại các chợ,
bến cảng và xây dựng mô hình quản lý điển hình. Thực hiện thường xuyên việc thu
gom rác thải, thực vật trôi nổi trên dòng sông, kênh rạch, mương nước và vùng
biển phía Nam thị trấn An Thới. Triển khai và bảo đảm hoạt động thường xuyên của
mạng lưới quan trắc môi trường nước của Đảo;
c) Nghiên cứu,
áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm trong quá trình hoạt động của Nhà máy
phát điện diezen tới môi trường xung quanh. Phát triển và sử dụng nguồn năng lượng
sạch. Xây dựng hệ thống thiết bị thu hút khí và lọc mùi, khử mùi trước khi thải
ra ngoài. Phát triển xe ô tô điện và xe gas, xe đạp làm phương tiện giao thông
chính của Đảo.
6. Đẩy mạnh chuyển giao công nghệ xử lý ô nhiễm, công nghệ sản xuất
thân thiện với môi trường:
a) Ban hành cơ
chế khuyến khích và chính sách ưu đãi đối với các hoạt động chuyển giao công
nghệ xử lý ô nhiễm, công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường. Phát triển hệ
thống các cơ quan nghiên cứu khoa học, triển khai công nghệ về môi trường;
b) Thực hiện
các chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ xử lý ô
nhiễm, công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, phục vụ đắc lực cho nhu cầu
thực tiễn và công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên Đảo.
7. Giảm thiểu và thích ứng với biến đổi khí hậu:
a) Dựa trên
các kịch bản về biến đổi khí hậu tính toán cho toàn quốc và từng vùng, dự báo
tác động của biến đổi khí hậu đối với huyện Đảo. Cảnh báo các vùng bị tác động
mạnh, đặc biệt là mực nước biển dâng để phục vụ cho các quy hoạch phát triển;
b) Đề xuất
các phương án, giải pháp phù hợp cho các ngành nhằm giảm thiểu, thích ứng với
tác động của biến đổi khí hậu. Các giải pháp giảm thiểu bao gồm: giảm thiểu
phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính từ các nguồn bằng các công nghệ thân thiện
môi trường, đẩy mạnh trồng rừng,... Các giải pháp thích ứng trước hết là việc lồng
ghép tác động của biến đổi khí hậu vào các quy hoạch phát triển, có các giải
pháp bảo vệ đê, kè,... ở các khu vực nhạy cảm; cảnh báo các khu vực đất thấp, dễ
bị tác động của mực nước biển dâng.
8. Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm
của cộng đồng về bảo vệ môi trường:
a) Phát động
các phong trào cộng đồng dân cư tham gia bảo vệ môi trường; ban hành tiêu chí
xã, phường, thị trấn, hộ gia đình đạt tiêu chuẩn xanh, sạch, đẹp và an toàn, lồng
ghép với cuộc vận động xây dựng khu dân cư, gia đình văn hoá; hàng năm tiến
hành xét công nhận danh hiệu và khen thưởng xã, phường, thị trấn, hộ gia đình
có thành tích tốt trong công tác bảo vệ môi trường;
b) Tổ chức các đội tuyên truyền
lưu động về công tác bảo vệ môi trường; đưa nội dung bảo vệ môi trường thành một
trong những chương trình phát thanh thường xuyên tại các xã, phường, thị trấn;
phổ cập và nâng cao hiểu biết về môi trường, cung cấp thông tin về bảo vệ môi
trường cho nhân dân; cổ động liên tục cho các phong trào cộng đồng dân cư tham
gia bảo vệ môi trường, nêu gương và nhân rộng các điển hình tiên tiến trong hoạt
động bảo vệ môi trường.
9.
Phê duyệt về nguyên tắc 16 dự án ưu tiên thuộc 3 nhóm nội dung chính (Phụ lục
kèm theo) để triển khai, thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ bảo vệ môi
trường huyện đảo Phú Quốc của Đề án.
Tổng kinh phí để triển khai, thực hiện 16 dự án ưu tiên của Đề án trong
thời gian 12 năm (2008 - 2020) dự
kiến khoảng 800 tỷ đồng (tám trăm tỷ đồng), được huy động từ các nguồn: ngân sách trung
ương, ngân sách địa phương, vốn đầu tư của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ trên huyện Đảo, vốn vay ưu đãi hoặc tài trợ từ Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam, vốn viện trợ không hoàn lại, vốn vay tín dụng ưu đãi và sự
hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Tổng kinh phí
trên đây được xác định trên
cơ sở tổng hợp kinh phí của từng dự án cụ thể được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo đúng quy định hiện hành của pháp luật.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm của
cộng đồng dân cư, các cấp chính quyền, đoàn thể, các doanh nghiệp, tổ chức và
cá nhân trong việc bảo vệ môi trường huyện Đảo.
2. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành trong quá trình triển khai, thực hiện các nội
dung của Đề án theo quan điểm phát triển bền vững. Gắn kết chặt chẽ và lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi trường, bảo vệ
đa dạng sinh học và cảnh quan thiên nhiên của huyện Đảo vào quá trình lập, thẩm
định, phê duyệt và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển
kinh tế - xã hội của đảo Phú Quốc. Quá trình hoạch định
các cơ chế, chính sách, xây dựng các
quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển nhất thiết phải có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ
giữa cơ quan chuyên môn, quản lý về bảo vệ môi trường với các cơ quan, ban,
ngành có liên quan, bảo đảm tuân thủ đúng các quy định của
pháp luật về bảo
vệ môi trường, đồng thời ban hành cơ chế phối hợp trong đó quy định rõ trách
nhiệm của cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp trong việc thực hiện các nội
dung, nhiệm vụ của Đề án.
3. Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ hoạt động trên huyện Đảo, kịp thời phát hiện các vi phạm về bảo vệ môi trường
và xử lý nghiêm theo đúng quy định của pháp luật.
4. Tăng cường sự
tham gia của người dân vào công tác bảo vệ môi trường huyện Đảo, ban hành các
cơ chế, chính sách để người dân được chủ động tham gia vào các hoạt động bảo vệ
môi trường, đưa nội dung bảo vệ môi trường vào sinh hoạt thường xuyên của các
khu dân cư, cộng đồng dân cư và phát huy mạnh mẽ vai trò tích cực của các tổ chức
xã hội này. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường để huy động tối đa
các nguồn lực của xã hội nhằm thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của
Đề án.
5. Tăng cường và
đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng
dân cư, tổ chức, cá nhân cho việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Đề án.
Ngân sách nhà nước (trung ương, địa phương) bố trí đủ và kịp thời vốn cho các dự án ưu tiên, kết hợp
với việc thu hút thêm các nguồn vốn đầu tư đa dạng khác từ doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
cho việc thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Đề án. Thành
lập và phát triển Quỹ Bảo vệ môi trường Phú Quốc. Quản lý các nguồn
vốn đầu tư cho bảo vệ môi trường huyện Đảo theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, đầu
tư có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, manh mún và hiệu quả thấp.
6. Tăng cường hợp
tác quốc tế để triển khai, thực hiện có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Đề
án. Xây dựng các chương trình, dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường mang
tính chất vùng, đặc biệt cần có sự phối hợp với các nước lân cận như Thái Lan
và Campuchia, chú ý tập trung vào các lĩnh vực có lợi thế của đảo Phú Quốc như:
thành lập các khu bảo tồn biển, bảo vệ đa dạng sinh học biển. Tăng cường hợp
tác với các quốc gia trong khu vực về chuyển giao công nghệ; đẩy mạnh cung cấp
thông tin môi trường, hình thành mạng lưới thông tin môi trường khu vực. Xây dựng
các dự án nghiên cứu khoa học có sự đầu tư của các tổ chức quốc tế, đặc biệt ưu
tiên các vấn đề đa dạng sinh học vùng biển, bảo vệ môi trường cảnh quan khu du
lịch và chống xuống cấp các di tích lịch sử.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Ủy ban nhân dân
tỉnh Kiên Giang:
a) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện có
hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ của Đề án, định kỳ hàng năm báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả thực hiện hoặc kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ các biện
pháp, cơ chế, chính sách để giải quyết những vấn đề mới phát sinh, các khó
khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền trong quá trình triển khai, thực hiện Đề
án;
b) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang căn cứ vào pháp luật
hiện hành và tình hình thực tế của địa phương, ban hành các văn bản cụ thể hóa
các quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, cơ chế đặc thù, chính sách ưu đãi
để áp dụng cho đảo Phú Quốc phù hợp với Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân các cấp, bảo đảm tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật
cho các cơ quan, đơn vị làm công tác bảo vệ môi trường và tăng thêm cán bộ
chuyên môn, cán bộ quản lý về bảo vệ môi trường, lực lượng cảnh sát môi trường
và kinh phí cho Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc nhằm thực hiện thành công các nội
dung, nhiệm vụ của Đề án;
c) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng và ban hành các quy hoạch chuyên ngành
về bảo vệ môi trường huyện Đảo và tổ chức triển khai, thực hiện; nghiên cứu, điều
chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đảo Phú Quốc cho phù hợp với nội dung bảo vệ môi
trường của Đề án;
d) Phối hợp với
các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu sửa đổi và đề xuất các nội dung cần điều chỉnh
trong các quy hoạch ngành đã được phê duyệt, bảo đảm phù hợp với yêu cầu bảo vệ
môi trường của Đề án;
đ) Chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành liên quan xây dựng, thẩm định,
phê duyệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ 11 dự án ưu tiên được
phân công chủ trì trong Đề án.
2. Bộ Tài nguyên
và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp
với Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, các Bộ, ngành liên quan xây dựng, thẩm định,
phê duyệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ 04 dự án ưu tiên được
phân công chủ trì trong Đề án;
b) Phối hợp với Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, các Bộ, ngành liên quan tổ chức thực hiện có hiệu
quả các nội dung, nhiệm vụ của Đề án; định kỳ hàng năm phối hợp với Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện hoặc kiến nghị
với Thủ tướng Chính phủ các biện pháp, cơ chế, chính sách để giải quyết những vấn
đề mới phát sinh, các khó khăn, vướng mắc vượt quá thẩm quyền trong quá trình
triển khai, thực hiện Đề án;
c) Phối hợp với Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang xây dựng, ban hành các quy hoạch chuyên ngành về bảo
vệ môi trường và nghiên cứu, điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đảo Phú Quốc phù
hợp với nội dung của Đề án.
3. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính có trách nhiệm cân đối, bố trí vốn để thực hiện có hiệu quả,
đúng tiến độ các dự án ưu tiên về bảo vệ môi trường huyện Đảo của Đề án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các Bộ: Xây dựng,
Giao thông vận tải, Văn hoá, Thể thao và Du lịch căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ
và phạm vi quản lý nhà nước của ngành mình, chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang, Bộ Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, điều chỉnh một số
nội dung trong các Quy hoạch về xây dựng, phát triển giao thông bền vững, phát
triển du lịch đảo Phú Quốc đã được phê duyệt cho phù hợp với nhiệm vụ bảo vệ
môi trường huyện Đảo của Đề án.
5. Các Bộ, ngành
khác, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý nhà nước của ngành mình
phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang, Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổ
chức thực hiện các nội dung, nhiệm vụ có liên quan trong Đề án.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Kiên Giang chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b). XH
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC 16 DỰ ÁN ƯU TIÊN THUỘC “ĐỀ ÁN TỔNG THỂ BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG ĐẢO PHÚ QUỐC ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020”
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 137/2008/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ
tướng Chính phủ)
STT
|
Tên dự án
|
Mục tiêu dự án
|
Nội dung chính
|
Sản phẩm dự kiến
|
Thời gian thực hiện
|
Đơn vị chủ trì và phối hợp thực hiện
|
Chủ trì thực hiện
|
Phối hợp thực hiện
|
I
|
Nhóm Quy hoạch
|
|
|
|
1
|
Quy hoạch
khai thác, sử dụng bền vững và bảo vệ tài nguyên nước, các hồ chứa nước đảo
Phú Quốc.
|
Xây dựng được
Quy hoạch khai thác, sử dụng bền vững và bảo vệ tài nguyên nước, các hồ chứa
nước đảo Phú Quốc.
|
- Khảo sát,
đánh giá hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước đảo Phú Quốc;
- Quy hoạch
khai thác, sử dụng bền vững và bảo vệ tài nguyên nước, các hồ chứa nước đảo
Phú Quốc.
|
Bản Quy hoạch
khai thác, sử dụng bền vững và bảo vệ tài nguyên nước, các hồ chứa nước đảo
Phú Quốc.
|
2009 -2010
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang.
|
Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
2
|
Quy hoạch hệ
thống các trạm xử lý nước thải cho các đô thị, khu du lịch và dịch vụ của đảo
Phú Quốc.
|
Xây dựng được
Quy hoạch hệ thống các trạm xử lý nước thải cho các đô thị, khu du lịch và dịch
vụ của đảo Phú Quốc.
|
- Khảo sát,
đánh giá hiện trạng hệ thống các trạm xử lý nước thải của các đô thị, khu du
lịch và dịch vụ của đảo Phú Quốc;
- Xây dựng
Quy hoạch hệ thống các trạm xử lý nước thải cho các đô thị, khu du lịch và dịch
vụ của đảo Phú Quốc.
|
Bản Quy hoạch
hệ thống các trạm xử lý nước thải cho các đô thị, khu du lịch và dịch vụ của
đảo Phú Quốc.
|
2009 -2010
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang.
|
Bộ Xây dựng,
Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Công Thương.
|
3
|
Đề án điều chỉnh
Quy hoạch chuyên ngành trên đảo Phú Quốc theo hướng lồng ghép với các yêu cầu
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
|
Các Quy hoạch
chuyên ngành được điều chỉnh theo hướng lồng ghép với các yêu cầu bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững:
- Quy hoạch chung
xây dựng đảo Phú Quốc;
- Quy hoạch
Giao thông bền vững;
- Quy hoạch
Du lịch;
- Quy hoạch sử
dụng đất.
|
Rà soát, điều
chỉnh các Quy hoạch chuyên ngành theo hướng lồng ghép với các yêu cầu bảo vệ
môi trường và phát triển bền vững.
|
Đề xuất một số
nội dung cần điều chỉnh trong các Quy hoạch đã được phê duyệt.
|
2009 -2010
|
- Bộ Xây dựng;
- Bộ Giao
thông vận tải;
- Bộ Văn hoá,
Thể thao và Du lịch;
- Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang.
|
Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
|
4
|
Quy hoạch quản
lý chất thải rắn theo mô hình phân loại chất thải tại nguồn (giảm thiểu, tái
chế, tái sử dụng) cho đảo Phú Quốc.
|
- Chất thải rắn
được quản lý theo quy hoạch đề xuất, giúp đảo Phú Quốc giảm thiểu ô nhiễm nước
mặt và nước ngầm;
- Xây dựng được
mô hình xử lý chất thải rắn theo hướng giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất
thải cho đảo Phú Quốc.
|
- Khảo sát,
đánh giá hiện trạng xử lý chất thải rắn đảo Phú Quốc;
- Xây dựng
Quy hoạch quản lý chất thải rắn cho đảo Phú Quốc nhằm giảm thiểu ô nhiễm nước
mặt và nước ngầm;
- Xây dựng mô
hình xử lý chất thải rắn theo hướng giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng chất thải
cho đảo Phú Quốc.
|
- Quy hoạch quản lý chất thải rắn cho đảo Phú Quốc được phê duyệt;
- Mô hình xử lý chất thải rắn giảm thiểu, tái chế, tái sử dụng cho đảo Phú
Quốc.
|
2009 -2010
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang.
|
Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Xây dựng.
|
II
|
Hoàn thiện thể chế, tăng cường năng lực
|
|
|
|
5
|
Xây dựng các
cơ chế, chính sách và ban hành quy chế về bảo vệ môi trường đảo Phú Quốc.
|
Các cơ chế đặc
thù, chính sách ưu đãi về bảo vệ môi trường cho đảo Phú Quốc; quy chế bảo vệ
môi trường; các tiêu chuẩn, quy chế được ban hành làm cơ sở cho các hoạt động
quản lý bảo vệ môi trường đảo Phú Quốc.
|
- Rà soát,
đánh giá hiện trạng các văn bản cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường đảo
Phú Quốc;
- Nghiên cứu
cơ sở khoa học, phương pháp luận xây dựng các chính sách về bảo vệ môi trường
đảo Phú Quốc;
- Xây dựng, đề
xuất ban hành các cơ chế đặc thù, chính sách ưu đãi về bảo vệ môi trường đảo
Phú Quốc;
- Xây dựng
quy chế bảo vệ môi trường; các tiêu chuẩn, quy chế cho đảo Phú Quốc.
|
- Các cơ chế
đặc thù, chính sách ưu đãi về bảo vệ môi trường đảo Phú Quốc được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Quy chế bảo
vệ môi trường đảo Phú Quốc được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
|
2009 -2010
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang.
|
Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
|
6
|
Tăng cường
năng lực về cán bộ, cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị và kinh phí hoạt
động cho các cơ quan, đơn vị làm công tác bảo vệ môi trường của đảo Phú Quốc.
|
- Tăng cường đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật cho các cơ quan,
đơn vị làm công tác bảo vệ môi trường của huyện Đảo;
- Bổ sung, tăng
cường thêm cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý về bảo vệ môi trường và lực lượng
cảnh sát môi trường, tăng thêm kinh phí cho Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc
(Phòng Tài nguyên và Môi trường, Công an huyện,...) để triển khai, thực hiện
có hiệu quả các nội dung, nhiệm vụ bảo vệ môi trường của Đề án;
- Tăng cường
năng lực chung cho các cơ quan bảo vệ môi trường đảo Phú Quốc, đáp ứng xu thế
phát triển kinh tế - xã hội.
|
- Điều tra,
khảo sát đánh giá nhu cầu, đặc thù trong công tác bảo vệ môi trường của đảo
Phú Quốc về: cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị,
cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý về bảo vệ môi trường, lực lượng cảnh sát
môi trường, kinh phí cho hoạt động bảo vệ môi trường;
- Tổ chức các
lớp tập huấn, phổ biến nâng cao nhận thức cộng đồng về luật pháp, về kỹ năng
quản lý, tác nghiệp... trong công tác bảo vệ môi trường đảo Phú Quốc; đào tạo
nhân lực phục vụ công tác bảo vệ môi trường đảo Phú Quốc; in ấn các ấn phẩm
thông tin về tuyên truyền công tác bảo vệ môi trường đảo Phú Quốc;
- Tăng cường
cơ sở vật chất kỹ thuật, trang thiết bị phục vụ quản lý: máy tính, internet,
trang thiết bị thông tin, liên lạc; tăng cường trang thiết bị quan trắc môi
trường.
|
- Các cơ
quan, đơn vị bảo vệ môi trường Phú Quốc được đầu tư, nâng cấp về cơ sở vật chất
kỹ thuật; được tăng cường thêm cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý về bảo vệ
môi trường, lực lượng cảnh sát môi trường và được bổ sung thêm kinh phí cho
hoạt động bảo vệ môi trường của Đảo;
- Các khoá tập
huấn, đào tạo;
- Các ấn phẩm
thông tin;
- Hệ thống
trang thiết bị phục vụ quản lý và quan trắc môi trường.
|
2009 - 2010
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội Vụ, Bộ Công
an.
|
7
|
Xây dựng
chương trình quản lý tổng hợp lưu vực sông Dương Đông, bảo vệ và cải thiện chất
lượng môi trường nước, đặc biệt là khu vực hạ lưu sông.
|
- Bảo đảm sự
phát triển bền vững trên lưu vực sông Dương Đông, làm mô hình thí điểm để quản
lý các lưu vực sông khác trên đảo;
- Ngăn chặn sự
suy giảm chất lượng nước sông và đề xuất các giải pháp nhằm quản lý tích hợp
tài nguyên nước sông Dương Đông (bao gồm cả lưu lượng và chất lượng);
- Xây dựng mối
quan hệ hợp tác với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực quản lý lưu vực sông
và phục hồi chất lượng nước sông.
|
- Đánh giá
chi tiết về hiện trạng chất lượng nước, tình hình xả thải, hiện trạng sử dụng
đất, hiện trạng hệ sinh thái, hệ đệm thực vật ven sông trên lưu vực và đánh
giá tác động đến tài nguyên nước trên sông Dương Đông;
- Dự báo nhu
cầu khai thác nước trên sông Dương Đông trong tương lai và đánh giá tác động
do việc nâng cấp hồ chứa Dương Đông đối với khu vực hạ lưu;
- Xây dựng mô
hình dự báo diễn biến chất lượng nước sông Dương Đông đến năm 2020;
- Đề xuất các
giải pháp bảo vệ lưu vực sông.
|
- Báo cáo tổng
hợp dự án “Xây dựng chương trình quản lý tổng hợp lưu vực sông Dương Đông, bảo
vệ và cải thiện chất lượng môi trường nước, đặc biệt là khu vực hạ lưu sông”;
- Các phụ lục,
bản đồ kèm theo Báo cáo;
- Mô hình dự
báo diễn biến chất lượng nước sông Dương Đông;
- Các giải pháp
bảo vệ, phục hồi chất lượng nước khu vực hạ lưu sông Dương Đông.
|
2010 - 2015
|
Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
|
Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang.
|
8
|
Đầu tư xây dựng
nhà máy xử lý, tái chế chất thải rắn đảo Phú Quốc công suất 200 tấn/ngày.
|
Bảo đảm 100%
chất thải rắn trên đảo Phú Quốc được xử lý đạt tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
môi trường quốc gia.
|
- Điều tra,
khảo sát, quy hoạch vị trí xây dựng nhà máy;
- Lập dự án
nghiên cứu khả thi, tiến hành đánh giá tác động môi trường của dự án, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt, quyết định đầu tư;
- Trình phê
duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán;
- Triển khai
xây dựng nhà máy.
|
Nhà máy xử lý
chất thải rắn đảo Phú Quốc công suất 200 tấn/ngày được xây dựng và đi vào hoạt
động, bảo đảm các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật môi trường theo quy định.
|
2009 -2010
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang.
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính,
Bộ Xây dựng,
Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
|
9
|
Đầu tư xây dựng
trạm xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường ở hai đô thị An Thới
và Dương Đông.
|
Các thị trấn:
An Thới và Dương Đông có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt tập trung đạt
tiêu chuẩn môi trường và hệ thống thu gom nước mưa.
|
- Điều tra,
khảo sát, quy hoạch vị trí xây dựng trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung
tại thị trấn An Thới và thị trấn Dương Đông;
- Lập dự án
nghiên cứu khả thi, tiến hành đánh giá tác động môi trường của dự án, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt, quyết định đầu tư;
- Trình phê
duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán;
- Triển khai
xây dựng trạm.
|
Hai trạm xử
lý nước thải sinh hoạt tập trung tại An Thới và Dương Đông được xây dựng và
đi vào hoạt động, bảo đảm các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật môi trường
theo quy định.
|
2011-2012
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang.
|
Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính,
Bộ Xây dựng,
Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
|
III
|
Phòng ngừa, cải thiện chất lượng môi trường
|
|
|
|
10
|
Điều tra,
nghiên cứu điều kiện môi trường, đa dạng sinh học và nguồn lợi thuỷ sinh vật
vùng nước ven biển quanh đảo Phú Quốc, đề xuất các giải pháp khai thác và sử
dụng hợp lý.
|
Có được dẫn
liệu mới, đầy đủ về điều kiện môi trường, sinh thái và nguồn lợi sinh vật biển
ven bờ quanh đảo Phú Quốc, phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và bảo
vệ chủ quyền an ninh quốc gia của huyện Đảo.
|
- Điều tra,
đánh giá hiện trạng môi trường nước, trầm tích biển ven bờ, tình trạng thuỷ
sinh vật; thống kê hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là nghề
cá của vùng huyện đảo Phú Quốc;
- Nghiên cứu,
đánh giá tình trạng một số hệ sinh thái tiêu biểu: san hô, cỏ biển, rừng ngập
mặn và xác định các nguyên nhân, nguồn gây ô nhiễm môi trường, các yếu tố gây
suy thoái hệ sinh thái và đa dạng thuỷ sinh vật vùng nước ven bờ;
- Dự báo diễn
biến của chúng với các kịch bản phát triển kinh tế - xã hội;
- Đề xuất các
giải pháp sử dụng, khai thác hợp lý và bảo vệ môi trường, nguồn lợi thuỷ sinh
vật và các hệ sinh thái ven biển tiêu biểu.
|
- Bộ tư liệu,
dữ liệu thu thập về điều kiện môi trường và tài nguyên sinh vật biển ven bờ
quanh đảo Phú Quốc và điều kiện kinh tế - xã hội;
- Báo cáo tổng
hợp về các kết quả điều tra, nghiên cứu và đề xuất các giải pháp khai thác và
sử dụng hợp lý sinh vật biển kèm theo các sơ đồ, bản đồ trình diễn các số liệu;
- Các báo cáo chuyên đề: môi trường nước, tài
nguyên sinh vật biển, các giải pháp khai thác và sử dụng hợp lý;
- Cơ sở dữ liệu về điều kiện môi trường nước, trầm
tích và tài nguyên thủy sinh vật vùng nước ven đảo Phú Quốc.
|
2010 -2015
|
Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang,
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
|
11
|
Dự án quy hoạch
phát triển rừng ngập mặn phục vụ mục đích phát triển bền vững đảo Phú Quốc.
|
- Có được bộ
cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh về điều kiện tự nhiên, đa dạng sinh học, phân bố của
rừng ngập mặn đảo Phú Quốc;
- Xác định được
các nguyên nhân gây suy thoái rừng ngập mặn đảo Phú Quốc;
- Xác định được
(bằng định tính và định lượng) vai trò của rừng ngập mặn đối với phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường đảo Phú Quốc: khả năng chắn sóng, chống
xói mòn, giảm bồi tụ phù sa,...;
- Xây dựng, lựa
chọn và đề xuất các phương án, giải pháp quản lý, sử dụng và phát triển hợp
lý rừng ngập mặn cho việc phát triển bền vững đảo Phú Quốc;
- Quy hoạch
phát triển rừng ngập mặn.
|
- Khảo sát,
đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên, vùng phân bố, đa dạng sinh học rừng
ngập mặn Phú Quốc; đánh giá vai trò của rừng ngập mặn trong phát triển kinh tế
- xã hội, bảo vệ môi trường đảo Phú Quốc; xác định các nguyên nhân gây suy
thoái rừng ngập mặn Phú Quốc;
- Đánh giá ảnh
hưởng của hoạt động du lịch, xây dựng và các hoạt động phát triển kinh tế -
xã hội trên đảo đối với hệ sinh thái rừng ngập mặn;
- Dự báo xu
thế biến động nguồn lợi rừng ngập mặn Phú Quốc;
- Xây dựng, lựa
chọn các phương án quy hoạch phát triển rừng ngập mặn với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường trên quan điểm chi phí lợi ích.
|
- Bộ cơ sở dữ
liệu đầy đủ về điều kiện tự nhiên, đa dạng sinh học, vùng phân bố, các đặc điểm
sinh thái rừng ngập mặn Phú Quốc;
- Các đánh
giá bằng định tính và định lượng về vai trò của rừng ngập mặn trong công tác
bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai cho huyện đảo Phú Quốc (khả năng chắn
sóng, chống xói mòn, giảm bồi tụ phù sa,...);
- Bộ tài liệu
hướng dẫn, bao gồm các phương án, giải pháp (đi kèm với phân tích chi phí lợi
ích) quản lý, sử dụng và phát triển hợp lý rừng ngập mặn phục vụ phát triển bền
vững đảo Phú Quốc;
- Mô hình bảo
tồn và sử dụng bền vững rừng ngập mặn Phú Quốc;
- Bản Quy hoạch
phát triển rừng ngập mặn đảo Phú Quốc.
|
2010 -2015
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang.
|
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn,
Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
|
12
|
Dự án bảo tồn,
phát triển san hô và cỏ biển Phú Quốc, nghiên cứu đề xuất phương pháp bảo vệ
rạn san hô và thảm cỏ biển Phú Quốc.
|
- Đánh giá được
giá trị kinh tế của san hô và cỏ biển Phú Quốc;
- Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu đầy đủ, cập nhật về
điều kiện tự nhiên, đa dạng sinh học của các quần xã rạn san hô và thảm cỏ biển
quần đảo Phú Quốc;
- Xác định được các nguyên nhân gây suy thoái hệ
sinh thái rạn san hô và thảm cỏ biển khu vực đảo Phú Quốc;
- Đề xuất các
phương án bảo tồn và sử dụng bền vững hệ sinh thái rạn san hô và thảm cỏ biển
đảo Phú Quốc.
|
- Khảo sát,
đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên, môi trường và kinh tế - xã hội có ảnh
hưởng đến sự tồn tại và phát triển của hệ sinh thái rạn san hô và thảm cỏ biển;
đánh giá đa dạng sinh học và nguồn lợi hải sản trên rạn san hô và thảm cỏ biển
quần đảo Phú Quốc;
- Đánh giá thực
trạng và tầm quan trọng của rạn san hô và thảm cỏ biển Phú Quốc;
- Lượng giá
được kinh tế san hô và cỏ biển Phú Quốc;
- Nghiên cứu
phân vùng đa dạng sinh học các rạn san hô và thảm cỏ biển quần đảo Phú Quốc;
- Nghiên cứu
thử nghiệm áp dụng một số mô hình bảo tồn và phục hồi rạn san hô và thảm cỏ
biển;
- Đề xuất giải
pháp bảo vệ rạn san hô và thảm cỏ biển Phú Quốc.
|
- Bộ dữ liệu
về điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái, điều kiện kinh tế - xã hội;
- Báo cáo lượng
giá kinh tế san hô và cỏ biển Phú Quốc;
- Bản đồ phân
vùng đa dạng sinh học rạn san hô và thảm cỏ biển Phú Quốc tỷ lệ 1/50.000;
- Các giải
pháp bảo tồn và sử dụng bền vững (mô hình quản lý, trồng phục hồi rạn san
hô,…);
- Đề xuất giải
pháp bảo vệ rạn san hô và thảm cỏ biển Phú Quốc;
- Dự án được
phê duyệt.
|
2015 - 2020
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang.
|
Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
13
|
Dự án xây dựng
hệ thống quan trắc, giám sát ô nhiễm môi trường và sự cố thiên tai huyện đảo
Phú Quốc trên cơ sở ứng dụng công nghệ viễn thám và GIS.
|
- Xây dựng bản
đồ hiện trạng và biến động tài nguyên thiên nhiên nhằm đáp ứng đầy đủ hơn các
nhu cầu về thông tin cho công tác theo dõi, lập kế hoạch và đề xuất các biện
pháp sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường, dự báo thiên tai ở
đảo Phú Quốc;
- Ứng dụng
công nghệ viễn thám và GIS xây dựng hệ thống giám sát ô nhiễm môi trường và sự
cố thiên tai phục vụ phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh huyện đảo Phú Quốc.
|
- Thành lập bộ bản đồ hiện trạng và biến động
chuyên đề khu vực đảo Phú Quốc. Phân tích sự biến động tài nguyên thiên nhiên
khu vực đảo Phú Quốc;
- Hoàn thiện
và cập nhật cơ sở dữ liệu địa lý nền huyện đảo Phú Quốc đáp ứng tiêu chuẩn quốc
tế;
- Xây dựng và
cập nhật cơ sở dữ liệu, tư liệu viễn thám vùng biển đáp ứng nhu cầu giám sát
ô nhiễm môi trường và sự cố thiên tai huyện đảo Phú Quốc;
- Nghiên cứu
xây dựng quy trình và nhiệm vụ giám sát ô nhiễm môi trường và sự cố thiên tai
huyện đảo Phú Quốc trên cơ sở ứng dụng các công nghệ xử lý ảnh viễn thám kết
hợp với công nghệ GIS;
- Nghiên cứu,
lựa chọn và ứng dụng các công nghệ xử lý ảnh viễn thám kết hợp với công nghệ
GIS nhằm xử lý thông tin đáp ứng nhu cầu giám sát ô nhiễm môi trường và sự cố
thiên tai huyện đảo Phú Quốc;
- Đào tạo,
chuyển giao công nghệ mới, trao đổi dữ liệu viễn thám và chuyên đề với các tổ
chức quốc tế của các nước có công nghệ viễn thám tiên tiến trên thế giới;
- Tăng cường
trang thiết bị, công nghệ phần cứng, phần mềm bảo đảm xây dựng hệ thống giám
sát sự cố ô nhiễm môi trường và thiên tai huyện đảo Phú Quốc;
- Xây dựng
cho huyện đảo Phú Quốc một phòng cơ sở dữ liệu và viễn thám.
|
- Cơ sở dữ liệu
địa lý nền huyện đảo Phú Quốc đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế và được cập nhật;
- Cơ sở dữ liệu,
tư liệu viễn thám huyện đảo Phú Quốc;
- Quy trình
và nhiệm vụ giám sát ô nhiễm môi trường và sự cố thiên tai huyện đảo Phú Quốc
trên cơ sở ứng dụng các công nghệ xử lý ảnh viễn thám kết hợp với công nghệ
GIS;
- Đào tạo,
chuyển giao công nghệ mới, trao đổi dữ liệu viễn thám và chuyên đề với các tổ
chức quốc tế của các nước có công nghệ viễn thám tiên tiến trên thế giới như
Mỹ, Canađa, Ý, Nga, Nhật Bản,...;
- Xây dựng
cho huyện đảo Phú Quốc một phòng cơ sở dữ liệu và viễn thám.
|
2010 - 2015
|
Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang,
Bộ Quốc
phòng,
Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn.
|
14
|
Dự án tính
toán phân vùng ngập lụt cho các kịch bản cực đoan của biến đổi khí hậu và nước
biển dâng dị thường nhằm xây dựng hành lang an toàn phục vụ phát triển bền vững.
Đánh giá dự báo ảnh hưởng của mực nước biển dâng cao đối với môi trường, các
hệ sinh thái vùng biển và ven đảo Phú Quốc và đề xuất các giải pháp giảm thiểu
và thích ứng.
|
- Phân vùng
ngập lụt cho các kịch bản cực đoan biến đổi khí hậu và nước biển dâng dị thường;
- Phân vùng,
xác định hành lang an toàn cho phát triển kinh tế và các vùng sinh thái nhạy
cảm;
- Dự báo được
những biến động về môi trường và các hệ sinh thái biển, ven đảo Phú Quốc theo
các kịch bản mực nước biển dâng cao;
- Đánh giá được
những tổn thất về kinh tế - xã hội có liên quan và đề xuất được chiến lược,
giải pháp giảm thiểu và thích ứng;
- Rà soát,
đánh giá thiệt hại do biến đổi khí hậu và nước biển dâng dị thường cho các
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Đề xuất điều
chỉnh quy hoạch theo hướng phát triển bền vững.
|
- Điều tra,
khảo sát và thu thập cơ sở dữ liệu về: khí tượng thủy văn, hải văn, sóng,
dòng chảy, địa hình ven biển đảo Phú Quốc, biến đổi khí hậu, hiện trạng và
quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
- Khảo sát,
đánh giá hiện trạng các yếu tố môi trường, các hệ sinh thái nhạy cảm với hiệu
ứng mực nước biển dâng cao. Đánh giá độ nhạy cảm, tổn thương môi trường và
các hệ sinh thái do mực nước biển dâng cao;
- Tính toán,
xây dựng bản đồ ngập lụt cho các kịch bản biến đổi khí hậu và nước dâng dị
thường; xây dựng hành lang an toàn phục vụ công tác quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội;
- Lượng giá tổn
thất tài nguyên các hệ sinh thái theo các kịch bản mực nước biển dâng cao;
- Đề xuất chiến
lược và các giải pháp nhằm giảm thiểu, thích nghi và ứng phó theo các kịch bản.
|
- Bộ cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh về: khí tượng thủy
văn, dòng chảy, sóng và địa hình khu vực ven biển Phú Quốc;
- Các bản đồ: phân vùng ngập lụt, phân bố các đối
tượng bị ảnh hưởng và cảnh báo ảnh hưởng cho các vùng sinh thái nhạy cảm;
- Các báo cáo
chuyên đề: hiện trạng điều kiện tự nhiên, dự báo điều kiện khí tượng thủy văn,
hệ sinh thái,…;
- Bộ tư liệu
về hiện trạng các yếu tố môi trường, các hệ sinh thái nhạy cảm với mực nước
biển dâng cao;
- Các kết quả
phân tích, đánh giá biến động môi trường và các hệ sinh thái theo các kịch bản
mực nước biển dâng cao;
- Kết quả lượng
giá tổn thất tài nguyên các hệ sinh thái;
- Chiến lược
và các giải pháp thích ứng;
- Bộ bản đồ
hiện trạng và dự báo mức độ tổn thương, suy thoái các hệ sinh thái tỷ lệ
1/25.000;
- Các giải
pháp dự kiến cho quy hoạch phát triển bền vững.
|
2010 -2015
|
Bộ Tài nguyên
và Môi trường.
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang.
|
15
|
Điều tra, khảo
sát, đề xuất phương án sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường
lưu vực sông Cửa Cạn, đảo Phú Quốc.
|
Xác định cơ sở
khoa học và thực tiễn, đề xuất phương án sử dụng hợp lý, tiết kiệm các dạng
tài nguyên thiên nhiên cơ bản (đất, nước, rừng, hệ sinh thái,...) các biện
pháp bảo vệ môi trường (đất, nước, không khí, đa dạng sinh học,...) của lưu vực
sông Cửa Cạn, đảo Phú Quốc, nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội Phú Quốc
theo định hướng phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu của Phú Quốc trở thành một
trung tâm du lịch, nghỉ dưỡng cao cấp và giao thương quốc tế.
|
- Điều tra, khảo sát các dạng tài nguyên thiên
nhiên cơ bản (đất, nước, rừng, hệ sinh thái,...) của lưu vực sông Cửa Cạn, đảo
Phú Quốc; xác định các đặc trưng của lưu vực; khảo sát, đo đạc các thông số
môi trường và đánh giá môi trường nền của lưu vực;
- Phân tích,
đánh giá quy mô, đặc điểm, giá trị và tiềm năng sử dụng các dạng tài nguyên
thiên nhiên;
- Đề xuất các phương án sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường lưu vực sông Cửa Cạn, đảo Phú Quốc;
- Chuyển giao
phương thức quản lý tài nguyên và môi trường với sự tham gia của cộng đồng
phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của lưu vực sông Cửa Cạn;
- Trình diễn
và áp dụng phương thức quản lý theo lưu vực để quản lý tổng hợp tài nguyên và
môi trường trên toàn lưu vực sông Cửa Cạn.
|
- Báo cáo tổng
hợp dự án “Điều tra, khảo sát, đề xuất phương án sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trường lưu vực sông Cửa Cạn, đảo Phú Quốc”;
- Bản đồ phân
bố tài nguyên cơ bản (đất, nước, rừng, hệ sinh thái,...) của lưu vực sông Cửa
Cạn, đảo Phú Quốc tỷ lệ 1/50.000;
- Quy hoạch
và kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường lưu vực sông Cửa
Cạn đến năm 2020.
|
2010
- 2015
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang.
|
Bộ Tài nguyên
và Môi trường,
Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
|
16
|
Dự án truyền
thông nâng cao nhận thức, ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường kết hợp với
quảng bá sản phẩm du lịch đảo Phú Quốc.
|
Nâng cao nhận
thức, ý thức và trách nhiệm bảo vệ môi trường cho toàn xã hội và quảng bá sản
phẩm du lịch đảo Phú Quốc.
|
- Tổ chức các
chiến dịch truyền thông về bảo vệ môi trường kết hợp quảng bá sản phẩm du lịch
của Phú Quốc;
- Xây dựng
các mô hình quản lý bảo vệ môi trường với sự tham gia tích cực của cộng đồng
dân cư trên Đảo.
|
- Các mô hình
quản lý bảo vệ môi trường với sự tham gia của cộng đồng dân cư;
- Các chiến dịch
truyền thông về bảo vệ môi trường kết hợp quảng bá sản phẩm du lịch của Phú
Quốc được tổ chức.
|
2009 -2015
|
Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang.
|
Bộ Tài nguyên
và Môi trường, Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
|
Quyết định 137/2008/QĐ-TTg phê duyệt “Đề án tổng thể bảo vệ môi trường đảo Phú Quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE
PRIME MINISTER
-----
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No.
137/2008/QD-TTg
|
Hanoi,
October 10, 2008
|
DECISION APPROVING THE OVERALL SCHEME ON ENVIRONMENTAL PROTECTION ON
PHU QUOC ISLAND UP TO 2010. WITH ORIENTATIONS TOWARD 2020 THE PRIME MINISTER Pursuant to the December 25,
2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on Environmental Protection:
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 178/2004/QD-TTg of Octobers.
2004. approving the overall Scheme on development of Phu Quoc island, Kien
Giang province, up to 2010. with a vision toward 2020;
At the proposal of the Minister of Natural Resources and Environment and the
president of the People's Committee of Kien Giang province, DECIDES: Article 1.
- To approve the overall scheme on environmental protection on Phu Quoc island
up to 2010 and orientations toward 2020 (below referred to as the Scheme) with
the following principal contents: I. GUIDING
VIEWPOINTS 1. To protect the environment of
Phu Quoc island (below referred to as the island) on the principle of
sustainable development, integrated and inter-sectoral management and
combination between performance of state management and enhancement of
communities' awareness, responsibility and participation. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. To protect the island's
environment in a regular and long-term manner, taking prevention as the main
measure while controlling pollution, remedying deterioration and emphasizing
the application of scientific and technological advances to environmental
protection. 4. To minimize adverse impacts
of socioeconomic development on the island's natural environment: to refrain
from reducing forest areas and the quality of water, air and inshore seawater. To
develop clean and environmentally friendly industrial, agricultural, forestry
and fishery production and services which cause no or less pollution. All
wastes from production, business, service and daily-life activities must be
treated up to national environmental technical standards before being
discharged into the environment. 5. To mobilize all resources for
environmental protection activities on the island, making the fullest use of
resources of various authorities, branches, mass organizations, association,
enterprises, population community, people and the entire society; to combine
promotion of internal sources with enhancement of international cooperation. II.
OBJECTIVES: A. GENERAL OBJECTIVES: To preserve and protect
environmental elements and natural landscape on Phu Quoc island to serve
sustainable socio-economic development and contribute to building the island
into a large and modern center for international tourism, resort and trade in
the Mekong River Delta and, step by step, into a tourist and trade center of
regional and international caliber. B. SPECIFIC TARGETS FOR EACH
PERIOD: 1.The 2008-2010 period: a/ Building capacity and
perfecting institutions and policies: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - To closely and harmoniously incorporate
environmental protection contents in newly elaborated or adjusted
socio-economic development plannings, plans and projects for appraisal,
approval and implementation so as to ensure the sustainable development. - To promulgate a system of
environmental standards and technical regulations stricter than national
standards and technical regulations for application in the island: b/ Restricting the increase of
environmental pollution: - All priority projects and key
models on environmental protection shall be formulated, appraised, approved and
allocated sufficient capital so that they can be implemented effectively and on
schedule: - Environmental impact
assessment and environmental protection commitment shall be made for all
development investment projects under law; - All newly built production
establishments shall apply clean and environmentally friendly technologies or
have equipment to minimize environmental pollution and treat wastes up to
environmental standards; - 70% households in urban centers
and residential quarters and 100% enterprises shall have devices for sorting
garbage at source: 100% public places will have waste bins; - All production and business
establishments which have products for export shall apply ISO 14001
environmental management standard; - Clean energy (hydropower, wind
power, solar power, bio-energy etc.) will account for 10-20% of total annual
energy consumption in the island; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Duong Dong river section
running through Duong Dong township shall be upgraded to tackle its
environmental pollution: - All inhabitants will have
access to clean water; - Encroachment upon Phu Quoc
National Park and Marine Conservation Zone will be prevented; - A solid waste treatment facility
of a capacity of 2(X) tons/day will be built and put into operation. 2. The 2011-2020 period: a/ Building capacity,
institutions and policies: - To promulgate documents to
specify legal provisions on environmental protection, setting particular and
incentive policies for application to Phu Quoc island district; - To make investment to upgrade
material and technical foundations, increase environmental protection
specialists and managers and the environment police force and allocate more
funds to localities in order to ensure effective environmental protection
activities in Phu Quoc island district. b/ Restricting the increase of
environmental pollution: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Rainwater-collecting systems
and daily-life wastewater treatment systems up to environmental standards will
be built in An Thoi and Duong Dong townships: - Wastewater shall be collected
and treated up to national technical regulations before being discharged into
the environment: - All households shall have
devices for sorting garbage at source. c/ Improving environmental
quality: - All heavily polluted areas
(points currently polluted with wastewater, solid wastes, dust or hazardous
fetid odor) shall be treated: - The forest coverage will be
75% or higher; - The biodiversity area of Phu
Quoc island national park and biosphere reserve zone on the island will be
conserved in accordance with planning. III. SCOPE OF
THE SCHEME 1. Spatial scope: The whole land
and inshore sea area of Phu Quoc island district, encompassing 8 communes and
townships and south An Thoi archipelago. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. IV.
ENVIRONMENTAL PROTECTION TASKS OF PHU QUOC ISLAND: 1. Promulgating documents to
specify legal provisions on environmental protection with particular and
incentive regulations for application to Phu Quoc island district: a/To formulate and promulgate a
Regulation on environmental protection on Phu Quoc island in order to specify
legal provisions on environmental protection, creating a legal framework for
management work and a mechanism for inter-branch coordination, biodiversity
conservation and protection, and environmental pollution and deterioration
prevention and remedy so as to contribute to the successful implementation of
the Scheme's contents and tasks; b/ To institutionalize
particular mechanisms and incentive policies applicable to environmental
protection activities in the island; to formulate and apply on a trial basis
some new and particular mechanisms and policies in the domain of natural
resources and environment protection such as payment of expenses for
environmental services and eco-tourism and collection of charges for public-utility
services on environmental protection on the island; c/ To promulgate regulations to
restrict or ban investment in some production sectors and types which are
unfriendly to the environment or destroy natural resources such as exploiting
or catching natural living creatures by destructive tools or methods, or in
improper seasons and with excessive quantities; exploiting, trading in,
consuming or using wild plants or animals; and production and business sectors
and types which cause harms to humans, organisms and the local ecosystem;
production and use of construction materials containing toxic elements
exceeding the permitted level: d/ To formulate and promulgate
particular environmental standards and technical regulations for application in
the island. 2. Making investment to upgrade
material and technical foundations; increasing environmental protection
specialists and managers and the environment police force and allocating more
funds for environmental protection activities in Phu Quoc island district: a/ The People's Committee of
Kien Giang province shall assume the prime responsibility for, and coordinate
with the Ministry of Home Affairs and the Ministry of Natural Resources and
Environment in. intensifying investment to upgrade material and technical foundations
of environmental protection agencies and units; increase environmental
protection specialists and managers and the environment police force and, at
the same time, increase funds for the People's Committee of Phu Quoc island
district (the district-level Natural Resources and Environment section and
police office) so as to effectively implement the Scheme's environmental
protection contents and tasks and promote the examination, inspection,
prevention and combat of environment-related crimes and violations of the law
on environmental protection in the island district; b/ The People's Committee of
Kien Giang province shall, based on its competence, current legal provisions
and the local situation, appoint more staff and allocate additional funds for
state management of environmental protection in the island communes in the
course of implementing the Scheme's contents and tasks: ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. Elaborating and promulgating
specialized plannings on environmental protection: a/To elaborate, appraise,
approve and organize the implementation of a planning on water drainage,
wastewater treatment and solid waste management systems, covering the following
contents: the building of two medium-sized wastewater treatment stations
(8.000-10,000 m3/day) for two urban centers (Duong Bao and Suoi Lon) and
industrial parks and clusters; the building of rainwater drainage systems in
these two urban centers; the building of a daily-life garbage recycling and
treatment plant of a capacity of 200 tons/day in An Thoi township: the
development of models of biogas tanks and hygienic toilets for rural households
in order to thoroughly stop the direct discharge of excrements into rivers,
streams and the sea and. at the same time, make the fullest use.of bio-energy
to meet daily-life needs of the island. In the course of elaborating the
planning, it is necessary to ensure that wastewater, after being treated, must
be qualified for watering crops in the dry season and being discharged into the
environment in the rainy seasons. In commune-level centers, on the basis of the
population density, to apply technologies to treat and reuse wastewater for
watering crops; b/To elaborate, appraise,
approve, and organize the implementation of. a planning on conservation of the
island's biodiversity, paying attention to the conservation of Phu Quoc
national park and the protection of Phu Quoc biosphere reserve zone and marine
conservation zone; to restrict the construction of large-sized facilities which
cause adverse impacts on the national park; and to minimize impacts on the
environment and ecosystem of the national park caused by the construction of
works (airports, reservoirs, roads, etc.) inside or near the national park; Measures to ensure the
implementation of the above-said planning include: - Re-planting submerged forests,
tending forests planted on waterlogged alkaline soil, planting trees which can
stand waterlogging such as acacia tree. Applying solutions for enriching
submerged forests by diversifying species of aquatic animals and plants, birds
and bats. Taking measures for preventing fires in cajeput forests and
fire-prone forests; re-planting plots of cajeput forests which have been cut
down; - Planning and zoning coral reef
and seagrass areas, then forming a coral and seagrass conservation zone; taking
measures for managing and supervising coral and seagrass ecosystems; tending,
nurturing and restoring coral reefs and seagrass upon occurrence of incidents; - Formulating plannings on
eco-tourist routes and sites in the national park and its buffer zone.
Preserving the original state of ecosystems in natural forests and headwater
protective forests of streams flowing to Bai Thorn and Cua Can residential
quarters. Organizing, further building and perfecting the system of forest
protection stations. Providing technical support and facilities to the
community for forest protection: - Protecting the ecosystems of
coral reefs seagrass and submerged forests: c/To elaborate, appraise,
approve, and organize the implementation of, a planning on environmental
observation and supervision networks, by 2010. continental surface water
observation will be carried out at 18 points, inshore surface water observation
at 26 points, ground water observation at 9 points, air observation at 10
points noise observation at 10 points and earth observation at 16 points. To
increase observation points and set up an automatic observation system,
consisting of 3 points for continental surface water, 5 points for inshore
seawater and 2 points for air, by 2020. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a/ To study and adjust the
approved planning on sustainable transport development in Phu Quoc island, Kien
Giang province, up to 2010 and orientations toward 2020 along the line of
reducing the number of road lanes and not expanding road sections running
through the national park and the biosphere reserve zone (which will only be
upgraded and concreted); to attach importance to the building of roads for
bicycles and pedestrians in conformity with the objective of developing Phu
Quoc island into an eco-tourist and resort center. To build viaducts at some
road sections so that animals can easily pass the core zone of Phu Quoc
national park. To study and build a traffic system of tramcars, gas-fuelled
vehicles and bicycles. b/ To study ana adjust the
approved master plan on the construction of Phu Quoc island. Kien Giang
province, up to 2020 along the line of reducing the number of golf courses
already planned and not building golf courses in areas adjacent to the national
park and the biosphere reserve zone and the ecologically delicate area north of
the island; to propose a new plan to supersede the plan on construction of a
horse race course in conformity with ecotourism purposes; to re-plan the
permitable limit for construction of public facilities on the beach so as to
create tourist landscape and avoid adverse impacts of natural disasters and
climate change. To adjust the planning on the reservoir system and water
sources in the direction of stopping the building of or reducing the scope of
Cua Can reservoir, upgrading and expanding Duong Dong reservoir toward the
lower basin in order to increase its water-bearing capacity and building
scattered small spillways (reservoirs) at streams in the island so as to ensure
non-encroachment upon forest land and the flow of lower streams. To adjust the
planning on the construction of a wastewater treatment facilities in Dam bay
and a separate sluice network (D600-2000) running through urban centers and
tourist resorts to gather all wastewater to a single treatment center, paying
special attention to the fact that urban centers in the island are built
scatteredly on uneven terrain; c/ To study and adjust the
approved master plan on tourism development in Phu Quoc island. Kien Giang
province, during 2006-2020; to formulate a detailed planning on tourism
development in Phu Quoc island in the direction of making intensive investment
to restore and embellish beauty spots and historical relics of important
significance to the community; to develop and improve the environment in
traditional trade villages which play an important role in tourism development,
for example, Ham Ninh, Bai Thorn, Rach Tram, Ganh Dau, Cua Can, Mui Chua and
Hon Thom fishing villages. To affix the ecological mark to well-known products
of Phu Quoc island such as fish sauce, pepper and Sim (myrtle) Brandy in order
to attract tourists' attention and contribute to creating a distinct image of
Phu Quoc tourism in the future. To combine environmental protection with the
development of eco-tourism models and encourage the community to participate in
the development of eco-tourism. countryside tourism, craft village tourism and
gastronomical tourism while implementing the planning on conservation of
biodiversity in the island, especially the conservation of ecosystems and
biodiversity in the national park and marine biodiversity; d/To study and adjust the
planning on the use of land in Phu Quoc island, incorporating environmental
elements, territorial planning and adaptations to climate change. Specifically,
to consider and reduce the proportion of agricultural land and forest land to
be used for other purposes, reduce the proportion of unused land and further
change the use purposes of land, especially for tourist activities: plan
appropriate locations for the construction of small- and medium-sized
reservoirs; and replace the plan on zoning a 15-hectare land area in Dam bay to
build a concentrated wastewater treatment facilitv bv a plan on the
construction of several wastewater treatment facilities in appropriate
locations: e/To closely monitor
environmental impacts (according to the results of strategic environmental
assessment) in the course of implementation of plannings. To monitor environmental
impacts in the course of implementation of socio-economic development plannings
and branch plannings for which strategic environmental assessment has been
carried out so as to make timely adjustment, if necessary. 5. Preventing and controlling environmental
pollution: a/ To set up a database on and
closely control polluting sources, especially sources of wastes discharged into
surface water, ground water and inshore seawater. To expand the water supply
network in urban centers, especially in Duong Dong and An Thoi townships. To
plan and build some small-sized water supply stations; build rainwater tanks of
proper sizes right at inhabitants' homes to ensure the adequate supply of water
in the dry season. To apply measures for re-using and circulating water in
order to reduce the volume of consumed water and wastewater to be treated. To
change crop structure and apply advanced irrigation methods so as to restrict
overexploitation and overuse of water resources; b/To control the quality of
water environment: to apply ISO 14001 environmental management standard to
production, business and service establishments: introduce cleaner production
methods in factories and industrial clusters: promulgate environmental
technical regulations stricter than national technical regulations for
application to wastewater of urban centers as well as hotels and guest-houses
located along the beach. To control all sources of wastes
discharged into the environment. To step by step complete the water drainage
systems in Duong Dong and An Thoi townships and commune centers. To develop and
expand the system of public toilets in marketplaces and wharves and work out a
typical management model. To regularly collect garbage and vegetation floating
on rivers, canals and ditches and the sea area south of An Thoi township. To
develop and ensure the regular operation of the network of water environment
observation in the island; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 6 Accelerating the transfer of
pollution treatment technologies and environmentally friendly production
technologies: a/ To promulgate encouraging
mechanisms and incentive policies to encourage the transfer of pollution
treatment technologies and environmentally friendly production technologies. To
develop a system of environmental science and technology research and
application agencies; b/ To implement programs and
schemes on research and development of pollution treatment technologies and
environmentally friendly production technologies to meet practical and state
management requirements regarding environmental protection in the island. 7. Mitigating and adapting to
climate change: a/ On the basis of climate
change scenarios outlined for the whole country and each region, to forecast
impacts of climate change on the island. To anticipate newly affected areas,
especially those affected by sea level rise, in order to serve the elaboration
of development plannings; b/ To propose plans and
solutions suitable to each industry aiming to mitigate and adapt to impacts of
climate change. Mitigating solutions include: reducing greenhouse gas emissions
through the application of environmentally friendly technologies, promoting
afforestation, etc. Adapting solutions cover the incorporation of impacts of
climate change into development plannings. formulation of measures to protect
dykes and dams in sensitive areas: and issuance of warning for lowland areas
prone to the impacts of sea level rise. 8. Conducting communication and
education to raise the community's awareness about, sense of and responsibility
for environmental protection: a/ To launch campaigns to
involve the population in environmental protection activities; to promulgate
criteria on green, clean, beautiful and safe commune, ward, township and house,
incorporating them in the campaign of developing cultured residential quarters
and families; annually, to award and commend communes, wards, townships and
families which record outstanding achievements in environmental protection: b/ To organize mobile propaganda
teams to conduct public information on environmental protection: to regularly
introduce environmental protection contents in public-addressing programs in
communes, wards and townships; to disseminate and raise public awareness about
environmental issues and provide them with information on environmental
protection; constantly advocate the community's campaigns on environmental
protection, praise and expand advanced models in environmental protection. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. The total fund for the
implementation of 16 priority projects under the Scheme for 12 years
(2008-2020) is estimated at about VND 800 (eight hundred) billion which will be
raised from the central budget, local budgets, investment capital of
production, business and service enterprises on the island, concessional loans
or donations from the Vietnam Environmental Protection Fund, nonrefundable
aid, preferential credit capital and supports and donations of domestic and
overseas organizations and individuals. This total fund level has been determined
on the basis of the fund of each specific project approved by competent
authorities in accordance with law. V.
IMPLEMENTATION SOLUTIONS: 1. To promote dissemination and
education work so as to raise the community's awareness about and sense of responsibility
for environmental protection in the island district-administrations at various
levels, mass organizations, enterprises, organizations and individuals. 2. To enhance coordination among
agencies and branches in the course of implementation of the Scheme according
to the viewpoint of sustainable development. To closely combine requirements on
protection of the island's environment, biodiversity and natural landscape and
incorporate them into the elaboration, appraisal, approval and implementation of
plannings, plans and projects on socio-economic development of the island.
Specialized and managerial agencies in charge of environmental protection shall
elaborate mechanisms and policies as well as formulate development plannings
and projects together with relevant agencies and branches in accordance with
the environmental protection law. At the same time, to work out a coordination
mechanism, clearly identifying responsibilities of managing agencies and
coordinating agencies in implementing the Scheme's contents and tasks. 3. To increase regular and
irregular examination and inspection of production, business and service
establishments in the island so as to promptly detect and strictly handle
violations in environmental protection in accordance with law. 4. To promote people's
participation in environmental protection activities in the island, promulgate
mechanisms and policies to enable people to actively participate in
environmental protection, integrate environmental protection issues into
regular activities of population quarters and communities and bring into full
play the role of these social entities. To accelerate the mobilization of all
social resources for environmental protection for the effective implementation
of the Scheme's contents and tasks. 5. To increase and diversify
investment capital from the state budget, enterprises, communities,
organizations and individuals for the implementation of the Scheme's contents
and tasks. To timely and adequately allocate capital from the state budget (central
budget and local budgets) for the priority projects while attracting investment
capital from enterprises, communities, domestic and overseas organizations and
individuals for the implementation of the Scheme's contents and tasks. To set
up and develop Phu Quoc Environmental Protection Fund. To manage investment
capital for environmental protection in the island in an economical and
efficient manner, avoiding extensive and inefficient investment. 6. To increase international
cooperation so as to effectively implement the Scheme's contents and tasks. To
work out programs and projects on regional cooperation in environmental
protection, which need cooperation with
neighboring countries such as Thailand and Cambodia, paying attention to areas
in which Phu Quoc island has advantages such as setting up of sea conservation
zones and protection of marine biodiversity. To enhance cooperation with
regional countries in technology transfer; boost the sharing of environmental
information and form a network on regional environment information. To
formulate scientific research projects to be funded by international
organizations, giving special priority to manors concerning marine
biodiversity, protection of environment and landscape in tourist sites and
prevention of the deterioration of historical relics. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 1. The People's Committee of
Kien Giang province: a/To assume the prime
responsibility for. and coordinate with the Ministry of Natural Resources and
Environment and concerned ministries and branches in. organizing the
implementation of the Scheme's contents and tasks, annually report the
implementation results or propose to the Prime Minister measures, mechanisms
and policies to deal with new problems, difficulties and troubles arising in
the implementation of the Scheme beyond its competence; b/ The People's Council and the
People's Committee of Kien Giang province shall, based on current legal
provisions and local practical situation, promulgate documents specifying legal
documents on environmental protection, setting particular mechanisms and
preferential policies for exclusive application to Phu Quoc island in
accordance with the Law on Organization of People's Councils and People's
Committees, increase investment capital, upgrade material and technical
foundations for environmental protection agencies and units and increase
environmental protection officials and managers and the environment police
force, and allocate more funds to the People's Committee of Phu Quoc district, aiming
to successfully implement the Scheme's contents and tasks: c/To assume the prime
responsibility for. and coordinate with the Ministry of Natural Resources and
Environment in. elaborating and promulgating specialized plannings on
environmental protection in the island and organizing their implementation: to
study and adjust the land-use planning of Phu Quoc island in conformity with
environmental protection contents set out in the Scheme. d/ To coordinate with relevant
ministries and branches in studying amendments and proposing adjustments to
approved branch plannings in conformity with this Scheme's environmental
protection requirements; e/To assume the prime
responsibility for, and coordinate with the Ministry of Natural Resources and
Environment and concerned ministries and branches in, elaborating, appraising,
approving and organizing the implementation of 11 assigned priority projects in
an effective and timely manner. 2. The Ministry of Natural
Resources and Environment: a/To assume the prime responsibility
for, and coordinate with the People's Committee of Kien Giang province and
concerned ministries and branches in, elaborating, appraising, approving and
organizing the implementation of 4 priority projects assigned to the Ministry
under the Scheme in an effective and timely manner; b/To coordinate with the
People's Committee of Kien Giang province and relevant ministries and branches
in. organizing the implementation of the Scheme's contents and tasks: annually,
coordinate with the People's Committee of Kien Giang province in reporting to
the Prime Minister implementation results or proposing to the Prime Minister
measures, mechanisms and policies to deal with new problems, difficulties and
troubles arising in the course of implementation the Scheme beyond its
competence; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. 3. The Ministry of Planning and
Investment and the Ministry of Finance shall balance and allocate capital to
ensure the effective and timely implementation of the approved priority
projects on environmental protection on the island. 4. The Ministries of
Construction; Transport; and Culture, Sports and Tourism shall, based on their
functions, tasks and state management scope, assume the prime responsibility
for, and coordinate with the People's Committee of Kien Giang province and the
Ministry of Natural Resources and Environment in. studying and adjusting a
number of contents of the approved plannings on construction, sustainable
traffic development and tourism development on Phu Quoc island in conformity
with this Scheme's environmental protection tasks. 5. Other ministries and branches
shall, based on their functions, tasks and state management scope, coordinate
with the People's Committee of Kien Giang province and the Ministry of Natural
Resources and Environment in organizing the implementation of this Scheme's
relevant contents and tasks. Article 2.-
This Decision takes effect 15 days after its publication in "CONG
BAO." Article 3.-
Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached
agencies and the president of the People's Committee of Kien Giang province
shall implement this Decision. FOR THE
PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Hoang Trung Hai
Quyết định 137/2008/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 phê duyệt “Đề án tổng thể bảo vệ môi trường đảo Phú Quốc đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
5.781
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
![](https://cdn.thuvienphapluat.vn/images/icon_gototop.png)
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|