ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 134/QĐ-UBND
|
Bạc Liêu, ngày 05
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 36-CTR/TU NGÀY 05 THÁNG 9 NĂM 2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ
VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW NGÀY 23
THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm
2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022
của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số
36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh nguồn nước và an
toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Chương trình số 36-CTr/TU ngày 05/9/2022
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23/6/2022
của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tại Tờ trình số 83/TTr-SNN ngày 17 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình số 36-CTr/TU ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc
thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6
năm 2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hô chứa
nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả thực
hiện Kết luận số 36-KL/TW của các cơ quan trung
ương, Sở, Ban, Ngành, địa phương và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch
của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN và PTNT (thay b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (thay b/c);
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Bí thư Thành ủy, Thị ủy, Huyện ủy;
- Báo BL, Đài PT-TH tỉnh, TTCB-TH tỉnh;
- CVP, các CVP UBND tỉnh;
- Trưởng phòng: KT, TH;
- Lưu: VT, Khải (KH01).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thiều
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 36-CTR/TU NGÀY 05 THÁNG 9
NĂM 2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY VỀ VIỆC THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 36-KL/TW NGÀY 23 THÁNG 6 NĂM 2022 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM
AN NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM
2045
(Ban hành kèm theo Quyết định số 134/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Căn cứ Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm
2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 1595/QĐ-TTg ngày 23/12/2022 của
Thủ tướng Chính phủ về Ban hành kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số
36-KL/TW ngày 23/6/2022 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh nguồn nước và an
toàn đập, hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Thực hiện Chương trình số 36-CTr/TU ngày 05 tháng 9
năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày
23 tháng 6 năm 2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập,
hồ chứa nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (viết tắt là Kết luận số
36-KL/TW và Chương trình số 36-CTr/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện, với những nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt, tuyên truyền, phổ biến và triển khai
thực hiện Chương trình số 36-CTr/TU ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày 23 tháng 6 năm 2022 của Bộ
Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 đến các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương
và các tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của
công tác an ninh nguồn nước, tạo chuyển biến, thống nhất về nhận thức và hành động,
đề cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị có liên quan và địa phương đối
với công tác an ninh nguồn nước trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước,
xây dựng cơ chế, chính sách và bố trí nguồn lực đầu tư cho công tác an ninh nguồn
nước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, khả
thi nhằm tổ chức thực hiện có hiệu quả Kết luận số 36-KL/TW của Bộ Chính trị,
Chương trình số 36-CTr/TW của Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong hệ thống cơ quan hành
chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở; gắn công tác phòng, chống ô nhiễm, suy thoái,
cạn kiệt nguồn nước với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
2. Yêu cầu
- Triển khai Kết luận số 36-CT/TW của Bộ Chính trị,
Chương trình số 36- CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đồng bộ với các kế hoạch,
dự án, đề án về phát triển kinh tế - xã hội có liên quan của các Sở, Ban,
Ngành, địa phương.
- Huy động sự tham gia của các cơ quan, đơn vị
trong hệ thống chính trị và toàn xã hội; tăng cường sự phối hợp chặt chẽ, trách
nhiệm giữa các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá
trình thực hiện Chương trình số 36-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Các Sở, Ban, Ngành, địa phương và cơ quan, đơn vị
có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và Chương trình số 36-CTr/TU
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy xác định các nội dung, nhiệm vụ có trọng tâm, trọng
điểm để tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện, đảm bảo thống nhất, đồng
bộ; đảm bảo bố trí nguồn kinh phí để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ tại Chương
trình số 36-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy theo quy định của pháp luật.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
Bảo đảm số lượng, chất lượng nước phục vụ dân sinh,
đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho sản xuất, kinh doanh của các ngành, lĩnh vực,
đặc biệt là các ngành kinh tế quan trọng, thiết yếu; mọi người dân; mọi đối tượng
được tiếp cận, sử dụng nước công bằng, hợp lý.
Chủ động tích trữ điều hòa nguồn nước, khai thác sử
dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm nguồn nước thông qua việc thực hiện các biện
pháp công trình và phi công trình; ứng phó hiệu quả với các thảm họa, thiên tai
liên quan đến nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu; bảo vệ môi trường, khắc
phục tình trạng suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm nguồn nước, giảm sự phụ thuộc vào
nguồn nước ngầm, quản lý nguồn nước trên cơ sở chuyển đổi số.
2. Chỉ tiêu
- Đến năm 2025:
Có 95% hộ gia đình ở thành thị và 60% hộ gia đình ở
nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn; giải quyết cơ bản tình trạng
thiếu nước sinh hoạt, nước cho sản xuất, đặc biệt là các vùng còn khó khăn về
nước sinh hoạt; sửa chữa, nâng cấp các công trình cấp nước bị hư hỏng, xuống cấp.
- Đến năm 2030:
+ Cân đối đủ nước phục vụ dân sinh và phát triển
kinh tế - xã hội; 100% hộ gia đình ở thành thị và 65% hộ gia đình ở nông thôn
được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn.
+ Cơ bản hoàn thiện hệ thống đê biển, các hệ thống
công trình điều tiết nước mặn, nước ngọt ở vùng Nam Quốc Lộ IA và vùng Bắc Quốc
Lộ IA; tích trữ được nước ngọt trên hệ thống kênh rạch; chủ động phòng chống
thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.
+ Kiểm soát cơ bản 90% các hoạt động khai thác, sử
dụng nước; 60% các sông lớn, trục kênh chính có hệ thống quan trắc, giám sát tự
động; nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác các hệ thống công trình thủy lợi
trên địa bàn tỉnh.
+ Đảm bảo tối thiểu 30% diện tích trồng lúa thực hiện
phương thức canh tác tiên tiến và diện tích cây trồng cạn được tưới tiên tiến,
tiết kiệm nước.
+ 95% khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử
lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường.
+ 50% tổng lượng nước thải tại các đô thị được thu
gom và xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường; 25% điểm dân cư nông thôn tập
trung có hệ thống thu gom nước thải sinh hoạt; 75% hộ chăn nuôi, trang trại được
xử lý chất thải chăn nuôi.
+ Nâng cao chất lượng rừng trồng, chú trọng phát
triển trồng rừng phòng hộ ven biển.
- Đến năm 2045:
Chủ động được nguồn nước phục vụ dân sinh và phát
triển kinh tế - xã hội; bảo đảm 100% hộ gia đình ở nông thôn dược sử dụng nước
sạch theo quy chuẩn; 50% điểm dân cư nông thôn tập trung có hệ thống thu gom nước
thải sinh hoạt, 30% nước thải sinh hoạt được xử lý; 100% hộ chăn nuôi, trang trại
được xử lý chất thải chăn nuôi.
Dự báo, cảnh báo dài hạn để xử lý ô nhiễm, suy
thoái, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, ứng phó với biến đổi khí hậu; kiểm soát
và khắc phục tình trạng suy thoái, ô nhiễm nguồn nước tại các lưu vực sông, hệ
thống công trình thủy lợi; hoàn thiện chính sách về nước đồng bộ, thống nhất
liên ngành, liên vùng, bảo đảm an ninh nguồn nước.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ,
đảng viên và nhân dân về tầm quan trọng bảo đảm an ninh nguồn nước trong tình
hình mới
- Các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan thường xuyên tổ chức tuyên truyền,
giáo dục để cán bộ, đảng viên và Nhân dân nhận thức rõ về vai trò, vị trí, tầm
quan trọng của công tác an ninh nguồn nước trong quá trình phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh và phục vụ thiết thực đời sống Nhân dân
trên địa bàn tỉnh.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, nghề nghiệp, người dân và cộng đồng
trong việc giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng nguồn nước, tránh sử dụng
lãng phí, gây ô nhiễm nguồn nước; vận động Nhân dân quản lý, chủ động tích trữ,
sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý nhà nước và hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước về đảm bảo an
ninh nguồn nước
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chính sách
pháp luật về an ninh nguồn nước trên địa bàn tỉnh; rà soát, điều chỉnh, bổ
sung, hoàn thiện hệ thống các chính sách liên quan đến an ninh nguồn nước theo
quy định của Luật Tài nguyên nước, Luật Thủy lợi và các quy định liên quan.
- Rà soát, kiện toàn các hệ thống tổ chức, bộ máy
quản lý nguồn nước, khai thác nguồn nước trên địa bàn tỉnh; đảm bảo các hệ thống
tổ chức, bộ máy quản lý thống nhất, tinh gọn theo hướng dẫn của Trung ương.
- Xây dựng và hoàn thiện chính sách khuyến khích
thu hút nguồn lực để đầu tư các dự án trọng điểm liên kết, kết nối nguồn nước
liên tỉnh; kết hợp lồng ghép nguồn lực từ các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình, dự án đầu tư công để đầu tư các dự án trọng điểm liên kết, kết nối nguồn
nước liên tỉnh; hoàn thiện các hệ thống hạ tầng thủy lợi, cấp nước sinh hoạt, bảo
đảm năng lực cấp nước, tiêu thoát nước, kết hợp phục hồi nguồn nước suy thoái,
ô nhiễm.
- Có chính sách phù hợp hỗ trợ tài chính, kỹ thuật,
vật tư cho người dân các khu vực khan hiếm nước, khu vực thường xuyên chịu ảnh
hưởng của thiên tai.
3. Nâng cao chất lượng công
tác quy hoạch thủy lợi, tài nguyên nước và điều tra cơ bản, đánh giá trữ lượng
nguồn nước
- Xây dựng kịch bản phát triển, giải quyết các tác
động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, ngập lụt, úng, ô nhiễm, suy
thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước.
- Tăng cường công tác quy hoạch, điều tra cơ bản,
giám sát, đánh giá trữ lượng, chất lượng nguồn nước; điều chỉnh quy hoạch tài
nguyên nước và xây dựng các kế hoạch sử dụng nguồn nước phục vụ đa mục tiêu, phục
vụ hiệu quả công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành.
- Quy hoạch thủy lợi trên cơ sở dùng hệ thống để biển,
để bao và hệ thống công trình theo từng tiểu vùng với mục đích kiểm soát nguồn
nước, trữ ngọt, cấp mặn phục vụ sản xuất đa mục tiêu theo từng vùng và tiểu
vùng; phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, quy hoạch phát
triển ngành và đa ngành.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch giải quyết một
số vấn đề liên quan nguồn nước:
+ Các giải pháp chủ động nguồn nước trong mọi tình
huống cho các ngành, lĩnh vực: sinh hoạt, công nghiệp, nông nghiệp và các ngành
sử dụng nước khác phù hợp với kịch bản điều hòa, phân bổ nguồn nước; ứng phó
tác động biến đổi khí hậu và các rủi ro liên quan đến nước;
+ Các giải pháp hạn chế khai thác nước dưới đất.
+ Tăng cường đầu tư hệ thống quan trắc, giám sát
tài nguyên nước, giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả
nước thải vào nguồn nước.
+ Xây dựng và vận hành hệ thống thông tin, dữ liệu,
giám sát tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh phục vụ quản lý, hỗ trợ ra quyết định
kịp thời trong quản lý nguồn nước.
4. Nâng cao năng lực tích trữ,
điều hòa, phân phối nguồn nước, đáp ứng yêu cầu sử dụng nước phục vụ dân sinh
và phát triển kinh tế - xã hội
- Rà soát, cơ cấu, sắp xếp lại quy mô các ngành,
lĩnh vực sản xuất sử dụng nhiều nước; thực hiện các giải pháp tiết kiệm nước,
tái sử dụng nước; theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng nước sinh hoạt và sản
xuất để giảm thất thoát, lãng phí; tăng cường thực hiện các biện pháp sử dụng
nước trong sản xuất nông nghiệp bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả; áp dụng các biện
pháp tưới tiết kiệm nước, xử lý các nguồn nước ô nhiễm từ sản xuất trước khi xả
thải.
- Đầu tư xây dựng công trình bảo vệ, kiểm soát nguồn
nước, cấp, trừ nước, chuyến nước cho các khu vực vùng sâu vùng xa, khu vực bị ảnh
hưởng do biến đổi khí hậu; thực hiện dự án chuyên nước ngọt về vùng Nam Quốc Lộ
IA phục vụ nuôi trồng thủy sản; tiếp tục đầu tư khép kín, hoàn chỉnh hệ thống
công trình thủy lợi; tăng cường xây dựng các ô thủy lợi khép kín kết hợp trạm
bơm điện để chủ động trong sản xuất, phòng chống thiên tai.
- Tiếp tục cải tiến công tác điều tiết nước trên địa
bàn tỉnh gan với việc điều tiết nước liên tỉnh của các hệ thống công trình liên
tỉnh (hệ thống Cái Lớn - Cái Bé, hệ thống tiểu vùng Quản lộ Phụng Hiệp).
- Xây dựng, hoàn thiện công trình cấp, thoát nước
sinh hoạt nông thôn, đô thị, ưu tiên cho khu vực ven biển, khu vực chịu ảnh hưởng
của thiên tai; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cấp nước, tạo kết nối
liên thông giữa cấp nước sinh hoạt nông thôn và đô thị đảm bảo cấp đủ nước sạch
cho sinh hoạt; thực hiện giải pháp tích trữ nước quy mô nhỏ, hộ gia đình để phục
vụ sinh hoạt và sản xuất.
5. Phòng, chống giảm thiểu tác
động bất lợi do thiên tai liên quan đến nước và biến đổi khí hậu
- Tăng cường năng lực, chất lượng dự báo, cảnh báo thiên
tai, nguy cơ mất an ninh nguồn nước theo thời gian thực; kịp thời cung cấp
thông tin, dữ liệu, bảo đảm chủ động trong phát triển kinh tế - xã hội và dân
sinh. Tăng cường chuyển đổi số, hiện đại hóa công tác quản lý, vận hành hệ thống
công trình thủy lợi, hệ thống chống ngập đô thị, công nghiệp, khu dân cư.
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa mạng lưới
khí tượng thủy văn, chú trọng mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng, hệ thống
giám sát mặn, giám sát mưa, giám sát chất lượng nước.
- Tiếp tục xây dựng, củng cố, nâng cấp bảo đảm an
toàn hệ thống đê biển Đông, đê sông, hệ thống công trình thủy lợi; đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng các dự án di dân phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển.
- Tiếp tục củng cố bộ máy tổ chức; tăng cường đào tạo,
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ chuyên trách về nguồn nước, khí tượng thủy
văn, thủy lợi, phòng chống thiên tai.
6. Nghiên cứu, phát triển, ứng
dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số trong bảo an ninh nguồn nước
- Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới,
tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật liệu thân thiện với môi trường, phục vụ quản
lý nguồn nước, thích ứng với biến đổi khí hậu. Chú trọng nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học và công nghệ để tái sử dụng nước, điều tiết nước, chuyển nước,
liên kết nguồn nước, phông chống thiên tai liên quan đến nước.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để tái sử
dụng nước, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm nước, giảm thất thoát nước; quản lý hiệu
quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là trong nông nghiệp.
- Xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo, đãi ngộ, thu
hút nguồn lực chất lượng cao; tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Chương
trình khoa học công nghệ phục vụ bảo đảm an ninh nguồn nước.
7. Tăng cường bảo vệ môi trường,
phòng, chống ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước
- Kiểm soát, giám sát chặt chẽ các chất thải ra môi
trường, đặc biệt là nước thải xả vào nguồn nước phải đạt quy chuẩn chất lượng
nước phù hợp với chức năng của nguồn nước; hạn chế và tiến tới việc cấm sử dụng
các loại hoá chất độc hại trong sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản gây ô
nhiễm nguồn nước.
- Kiểm soát, giám sát chặt chẽ các nguồn thải, chất
thải xả vào nguồn nước, nhất là nước thải sinh hoạt, công nghiệp. Đánh giá khả
năng chịu tải, phân vùng xả thải, hạn ngạch xả thải; xác định mục tiêu, lộ
trình giảm xả thải vào nguồn nước, công trình thủy lợi.
- Xây dựng và triển khai lộ trình cấm sử dụng các
loại hoá chất độc hại trong sản xuất dẫn đến gây ô nhiễm nguồn nước; quản lý chặt
chẽ việc khai thác nước ngầm ở khu vực có nguy cơ xâm nhập mặn, sụp lún đất.
Đẩy nhanh việc cải tạo, phục hồi các nguồn nước bị
suy thoái, ô nhiễm nghiêm trọng, bảo vệ nguồn nước; tăng cường ứng phó với biến
đổi khí hậu, bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng phòng hộ ven biển, đẩy nhanh việc
phủ xanh đất trống, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn sinh vật thủy sinh, các
hệ sinh thái ngập nước quan trọng.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch này được bố trí
trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước, kế hoạch đầu tư công trung hạn
hằng năm và các nguồn hợp pháp khác để triển khai thực hiện theo quy định của
pháp luật.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, Ngành, các cơ
quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, Ngành, các cơ
quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, quy định
thuộc thẩm quyền nhầm cụ thể hoá đầy đủ các chủ trương, quy định của Trung ương
về định hướng chiến lược về đảm bảo an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai đồng bộ
các giải pháp thực hiện Kế hoạch trên từng địa bàn cụ thể.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo yêu cầu của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài Nguyên Và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, Ngành, các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức truyền thông, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận
thức cộng đồng về an ninh nguồn nước, bảo vệ môi trường, biến đổi khí hậu phù hợp
với từng đối tượng.
- Theo dõi, quản lý việc khai thác sử dụng nguồn nước;
việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; hướng dẫn, kiểm
tra việc lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước; giám sát các nguồn gây ô nhiễm
nguồn nước.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan chức năng kiểm tra
và xử lý các vi phạm hành lang bảo vệ nguồn nước, xả thải gây ô nhiễm nguồn nước
và các quy định trong công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước.
3. Sở Y tế
- Chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo, triển khai thực
hiện nhiệm vụ vệ sinh cấp nước và các nhiệm vụ, giải pháp liên quan để đạt được
mục tiêu của Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên
quan hướng dẫn thực hiện quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về nước sạch.
- Tổ chức kiểm tra và giám sát việc thực hiện quy
chuẩn chất lượng nước sạch sử dụng cho mục đích sinh hoạt trên phạm vi toàn tỉnh.
4. Sở Xây dựng
- Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, cấp xã lập, điều chỉnh quy hoạch xây dựng cấp, thoát đảm bảo hệ thống
thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt khu dân cư theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát,
đánh giá chất lượng, tiến độ, hiệu quả việc thực hiện kế hoạch đảm bảo cấp nước
an toàn của các đơn vị cấp nước trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có liên quan trong việc tham mưu thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, cân đối, bố trí
nguồn vốn đầu tư để thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch, dự án liên quan đến an
ninh nguồn nước theo quy định của pháp luật về đầu tư.
6. Sở Tài chính
- Chịu trách nhiệm tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí vốn phân bổ nguồn kinh phí cho công tác bảo đảm an
ninh nguồn nước trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách hàng năm theo quy định về
phân cấp quản lý ngân sách.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố đề xuất và ưu tiên nguồn lực trong nghiên
cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, thông minh, vật
liệu thân thiện với môi trường, phục vụ quản lý nguồn nước. Chú trọng ứng dụng
thành tựu khoa học công nghệ, đẩy mạnh chuyển đổi số để quản lý, điều tiết nguồn
nước, ứng phó với thiên tai liên quan đến nước, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Ưu tiên ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ để
sử dụng và tái sử dụng nước, sử dụng tiết kiệm nước, hiệu quả, an toàn, tuần
hoàn, quản lý hiệu quả nhu cầu sử dụng nước trong các ngành kinh tế, nhất là
nông nghiệp.
8. Sở Thông tin và Truyền thông.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các
cơ quan, đơn vị liên quan hỗ trợ việc thực hiện chuyển đổi số toàn diện lĩnh vực
tài nguyên nước; xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin, dữ liệu tài nguyên nước kết
nối với các hệ thống thông tin chuyên ngành liên quan tới hoạt động tài nguyên
nước.
- Chỉ đạo các cơ quan báo, đài đăng tải thông tin,
tổ chức truyền thông, tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng các chủ trương
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về an ninh nguồn nước, phòng, chống
thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu theo quy định của pháp luật.
9. Công an tỉnh
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tham mưu Tỉnh ủy,
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách, pháp
luật của Đảng, Nhà nước về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa
nước; đồng thời kiểm tra, xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo đảm
an ninh, an toàn nguồn nước và các công trình thủy lợi.
- Chủ động nắm tình hình, kịp thời phát hiện, đấu
tranh, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về đảm bảo an ninh, an toàn nguồn nước
và các công trình thủy lợi; đẩy mạnh công tác phong trào toàn dân tham gia bảo
vệ an ninh Tổ quốc, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong Nhân dân tham gia
phòng, chống, tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về đảm bảo an ninh, an toàn
nguồn nước và các công trình thủy lợi.
10. Các Sở, Ban, Ngành và các cơ quan, đơn vị có
liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm
đề xuất, xây dựng nội dung chi tiết, dự toán kinh phí cho từng nhiệm vụ phù hợp
nội dung của Kế hoạch này về các đề án, dự án đầu tư công, gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét để trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt bố trí kinh phí thực hiện theo quy định.
11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ
chức chính trị - xã hội liên quan
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, phổ biến
kiến thức, nâng cao nhận thức cộng đồng về an ninh nguồn nước đối với các hoạt
động kinh tế - xã hội, đời sống dân sinh; vận động các tổ chức, đối tác quốc tế
hỗ trợ nguồn lực, khoa học và công nghệ phục vụ triển khai các nhiệm vụ liên
quan an ninh nguồn nước.
12. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bạc
Liêu
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan và
các địa phương xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình, chuyên trang,
bài viết nhằm tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức đến các cấp, các ngành
và cộng đồng dân cư về an ninh nguồn nước.
13. Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, các địa phương đề
xuất, trình phương án thành lập, nâng cấp các trạm khí tượng thủy văn chuyên
dùng trên địa bàn tỉnh; phối hợp tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
- Dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn và cấp độ rủi
ro thiên tai và tổ chức truyền, phát các bản tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy
văn và cấp độ rủi ro thiên tai chi tiết trên địa bàn tỉnh.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng
và tổ chức thực hiện Kế hoạch của địa phương. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền,
phổ biến các chính sách, quy định của pháp luật công tác bảo đảm an ninh nguồn
nước, đến toàn thể cán bộ, công chức, người lao động và Nhân dân trên địa bàn.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các biện
pháp bảo đảm an ninh nguồn nước; tổ chức kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện
và xử lý theo thẩm quyền các hoạt động khai thác, làm suy thoái, cạn kiệt, ảnh
hưởng an ninh nguồn nước.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của
pháp luật.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình số
36-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Kết luận số 36-KL/TW ngày
23/6/2022 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa
nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị
có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình triển
khai thực hiện, trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc đồ nghị các Sở, Ban,
Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các Cơ quan, đơn vị có
liên quan cần báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, điều chỉnh kịp thời theo thực tế./.
PHỤ LỤC
CÁC NỘI DUNG, NHIỆM VỤ, DỰ ÁN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN AN
NINH NGUỒN NƯỚC VÀ AN TOÀN ĐẬP, HỒ CHỨA NƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 134/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
TT
|
Tên nhiệm vụ, nội
dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực
hiện (năm)
|
I
|
Tổ chức, triển khai thực hiện Kết luận
|
|
|
|
1
|
Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số
36-KL/TW
|
Các Sở, Ban, Ngành
|
Các Sở, Ban, Ngành
|
Quý I/2023
|
II
|
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về an ninh
nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước
|
2
|
Xây dựng kế hoạch và triển khai hoạt động tuyên
truyền trong lĩnh vực an ninh nguồn nước theo hình thức đơn giản, dễ tiếp cận,
phù hợp với đặc điểm của từng vùng, chú trọng các đối tượng dễ bị ảnh hưởng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; Sở Thông tin và Truyền thông; Các Sở, Ngành cấp tỉnh có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Hàng năm
|
3
|
Cơ quan, báo chí, hệ thống thông tin truyền thông
tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về tầm quan trọng
bảo đảm an ninh nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, Ban, Ngành
|
Thường xuyên
|
III
|
Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách về an
ninh nguồn nước an toàn đập, hồ chứa nước
|
4
|
Rà soát, đề xuất sửa đổi Luật thủy lợi
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, Ban, Ngành
|
|
5
|
Rà soát, hoàn thiện bổ sung nguồn nhân lực tham
gia chương trình đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực nâng cao năng lực cho cán bộ
công chức, người lao động trực tiếp quản lý, khai thác thủy lợi, cấp nước
sinh hoạt
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Nội vụ, các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
2025
|
6
|
Rà soát, hoàn thiện hệ thống tổ chức, bộ máy quản
lý nhà nước về nguồn nước, thủy lợi, cấp nước sinh hoạt
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Nội vụ, các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
2024
|
7
|
Sở Xây dựng chủ trì thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện cấp nước an toàn
|
Sở Xây dựng
|
Sở Tư pháp; các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
2025
|
8
|
Đề xuất các quy chuẩn chất lượng nước sạch sử dụng
cho mục đích sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
|
Sở Y tế
|
Sở Tư pháp; các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
2025
|
9
|
Kế hoạch quản lý, vận hành và khai thác bền vững
công trình cấp nước sạch nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh)
|
Sở Tư pháp; các Sở,
Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
2025
|
IV
|
Nâng cao chất lượng hiệu quả quản lý, vận
hành, đảm bảo an toàn nguồn nước
|
10
|
Nâng cấp sửa chữa các hệ thống cống, công trình
ngăn mặn, ... bị hư hỏng xuống cấp
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Xây dựng; Sở
Tài nguyên và Môi trường; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp huyện
|
|
11
|
Rà soát, điều tra, kiểm kê đánh giá về năng lực kết
cấu hạ tầng thủy lợi, công trình cấp nước đô thị, nông thôn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Xây dựng; Sở
Tài nguyên và Môi trường; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban
nhân dân cấp huyện
|
Thường xuyên
|
12
|
Xây dựng kịch bản phát triển, giải quyết các tác
động cực đoan về hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, ngập lụt, úng, ô nhiễm,
suy thoái nguồn nước, bảo vệ môi trường nước
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện
|
2025 - 2030
|
13
|
Đề xuất xây dựng các công trình điều tiết nguồn
nước các vùng sản xuất, vung thường xuyên bị thiếu nước, xâm nhập mặn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện
|
2023 -2030
|
4
|
Chỉ đạo chuyển đổi cơ cấu sản xuất, mùa vụ phù hợp
với nguồn nước trong khu vực
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện
|
2023 - 2030
|
15
|
Nghiên cứu, sử dụng cây trồng, vật nuôi thích ứng
với điều kiện tác động của biến đổi khí hậu, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện
|
2024
|
16
|
Liên kết, hợp tác các tỉnh lân cận trong khu vực
đồng bằng sông Cửu Long phân phối, điều tiết nguồn nước
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện
|
Thường xuyên
|
17
|
Rà soát đề xuất đầu tư xây dựng các công trình
ngăn mặn, giữ ngọt, ứng phó với tác động nước biển dâng kết hợp giao thông thủy
nội địa
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện
|
Năm 2023 và tiếp
theo
|
18
|
Xây dựng và triển khai Chương trình thoát nước và
vệ sinh an toàn của thành phố Bạc Liêu
|
Sở Xây dựng
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện
|
Năm 2023 và tiếp
theo
|
V
|
Tăng cường bảo vệ Môi trường, bảo vệ nguồn thủy
sinh, phòng chống ô nhiễm, suy thoái cạn kiệt nguồn nước
|
19
|
Thực hiện các giải pháp kiểm soát nguồn thải, chất
thải xả vào nguồn nước, nguồn nước xí nghiệp nhà máy
|
Sở Tài Nguyên và
Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện
|
Thường xuyên
|
20
|
Bảo vệ và phát triển dãy rừng phòng hộ ven biển
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện
|
Năm 2023 và tiếp
theo
|
21
|
Bảo vệ và phát triển bền vững nguồn thủy sinh các
hệ sinh thái ngập nước quan trọng
|
Sở Tài Nguyên và
Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện
|
Thường xuyên
|
22
|
Thực hiện giải pháp kiểm soát, phục hồi, bổ cập
nước dưới đất
|
Sở Tài Nguyên và
Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện
|
Năm 2023 và tiếp
theo
|
23
|
Điều tra, lập danh mục nguồn nước có nguy cơ ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt & đề xuất giải pháp sử dụng, bảo vệ tài nguyên
nước
|
Sở Tài Nguyên và
Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện
|
2023
|
24
|
Lập danh mục các nguồn nước phải lập hành lang bảo
vệ trên địa bàn tỉnh
|
Sở Tài Nguyên và
Môi trường
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện
|
2024 - 2025
|
25
|
Kế hoạch thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ
môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới giai đoạn 2025 - 2030
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp
huyện
|
2025 - 2030
|
VI
|
Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai liên
quan đến nước và biến đổi khí hậu
|
26
|
Nâng cấp kết cấu hạ tầng thủy lợi đảm bảo an toàn
chủ động ứng phó các tình huống thiên tai bất lợi.
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Các Sở, Ban, Ngành
cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
2025 - 2030
|
27
|
Nâng cấp kết cấu hạ tầng hệ thống điện, điện gió
đảm bảo an toàn chủ động ứng phó các tình huống thiên tai bất lợi.
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, Ban, Ngành
cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
2025 - 2030
|
28
|
Nâng cấp kết cấu hạ hệ thống giao thông đảm bảo
an toàn chủ động ứng phó các tình huống thiên tai bất lợi.
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở, Ban, Ngành
cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
2025 - 2030
|
29
|
Nâng cấp các hệ thống thông tin liên lạc, thông
tin truyền thông đảm bảo an toàn chủ động ứng phó các tình huống thiên tai bất
lợi.
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
Các Sở, Ban, Ngành
cấp tỉnh có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
2025 - 2030
|
30
|
Hiện đại hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy
văn, cảnh báo triều cường, xâm nhập mặn, dông lốc, sóng thần...cảnh báo thiên
tai liên quan đến nước.
|
Đài Khí tượng Thủy
văn
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường; các Sở, Ban, Ngành liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Năm 2024 và tiếp
theo
|
31
|
Tiếp tục đầu tư củng cố, nâng cấp đê biển; Đầu tư
xây dựng kết cấu hạ tầng các dự án di dân khẩn cấp phòng, chống sạt lở đất, sạt
lở bờ sông, bờ biển
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; các Sở, Ban, Ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
|
Hàng năm
|
VII
|
Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ
trong bảo an ninh nguồn nước
|
32
|
Thông báo đề xuất nhiệm vụ, các chương trình khoa
học và công nghệ, ứng dụng công nghệ mới, tiên tiến, hiện đại, đẩy mạnh chuyển
đổi số phục vụ quản lý nguồn nước
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường; các Sở, Ban, Ngành liên quan và các Viện, Trường các Tổ chức quốc
tế
|
2023 -2030
|