THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1337/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày 11 tháng 08 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH VẬN HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG CẢ TRONG MÙA LŨ
HÀNG NĂM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 21
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 112/2008/NĐ-CP
ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp
tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình vận hành liên hồ
chứa trên lưu vực sông Cả trong mùa lũ hàng năm, bao gồm các hồ: Bản Vẽ và Khe
Bố
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký ban hành.
2. Các Quy trình vận hành hồ chứa đã ban
hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực phải được sửa đổi, bổ sung để phù
hợp với Quyết định này.
Điều 3. Các Bộ trưởng: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh,
Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Giám đốc Trung tâm Khí
tượng thủy văn quốc gia, Giám đốc Công ty thủy điện Bản Vẽ, Giám đốc Công ty cổ
phần Phát triển điện lực Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương
Đảng;
- Văn phòng
Tổng Bí thư;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- Tập đoàn
Điện lực Việt Nam;
- Trung tâm Dự
báo KTTV Trung
ương;
- Đài Khí
tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ;
- Cục Quản lý
tài nguyên nước;
- VPCP: BTCN,
các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, V.I, V.III,
KGVX, NC, Công báo;
-
Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|
QUY
TRÌNH
VẬN
HÀNH LIÊN HỒ CHỨA TRÊN LƯU VỰC SÔNG CẢ TRONG MÙA LŨ HÀNG NĂM
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 1337/QĐ-TTg ngày 11 tháng 8 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Từ ngày 20 tháng 7 đến ngày 30 tháng 11 hàng năm, các hồ
Bản Vẽ và Khe Bố trên lưu vực sông Cả phải vận hành theo nguyên tắc thứ tự ưu
tiên như sau:
1. Đảm bảo an toàn công trình:
a) Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công trình
thủy điện Bản Vẽ, không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ kiểm tra
với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 5.000 năm;
b) Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho công
trình thủy điện Khe Bố, không để mực nước hồ chứa vượt cao trình mực nước lũ
kiểm tra với mọi trận lũ có chu kỳ lặp lại nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 năm.
2. Góp phần cắt, giảm lũ
cho hạ du.
3. Đảm bảo hiệu quả phát điện.
Điều 2. Việc vận hành các công trình xả của các hồ chứa phải thực
hiện theo đúng quy trình vận hành công trình xả đã được ban hành, nhằm đảm bảo
ổn định cho hệ thống công trình đầu mối.
Điều 3. Các thông số kỹ thuật cơ bản của các hồ chứa
1. Hồ Bản Vẽ:
Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
204,76 m;
|
Cao trình mực nước lũ thiết kế:
|
202,23 m;
|
Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
200,000 m;
|
Cao trình mực nước chết:
|
155,00 m;
|
Dung tích toàn bộ:
|
1.834,60 triệu m3;
|
Dung tích hữu ích:
|
1.383,00 triệu m3;
|
Dung tích chết:
|
451,60 triệu m3;
|
2. Hồ Khe Bố:
Cao trình mực nước lũ kiểm tra:
|
67,52 m;
|
Cao trình mực nước lũ thiết kế:
|
65,05 m;
|
Cao trình mực nước dâng bình thường:
|
65,00 m;
|
Cao trình mực nước chết:
|
63,00 m;
|
Dung tích toàn bộ:
|
97,80 triệu m3;
|
Dung tích hữu ích:
|
17,20 triệu m3;
|
Dung tích chết:
|
80,60 triệu m3.
|
Chương II
VẬN
HÀNH CÁC HỒ CHỨA BẢN VẼ VÀ KHE BỐ TRONG MÙA LŨ
Điều 4. Nguyên tắc vận hành các hồ cắt, giảm lũ cho hạ du
1. Không cho phép sử dụng phần dung tích
hồ từ cao trình mực nước dâng bình thường đến cao trình mực nước lũ kiểm tra để
điều tiết lũ khi các cửa van của công trình xả chưa ở trạng thái mở hoàn toàn,
trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ hoặc Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về
phòng, chống thiên tai.
2. Khi vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du
phải tuân thủ theo quy định về trình tự, phương thức đóng, mở cửa van các công
trình xả đã được cấp có thẩm quyền ban hành, bảo đảm không gây lũ nhân tạo đột ngột,
bất thường đe dọa trực tiếp đến tính mạng và tài sản của nhân dân khu vực ven
sông ở dưới hạ du hồ chứa.
3. Trong thời kỳ mùa lũ quy định tại Điều
1 của Quy trình này, khi chưa tham gia vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du, mực
nước hồ Bản Vẽ không được vượt mực nước cao nhất trước lũ được quy định tại
Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại Điều 10 của Quy trình này.
4. Trong quá trình vận hành phải thường
xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về tình hình thời tiết, mưa, lũ; mực nước
tại Trạm thủy văn Nam Đàn; mực nước, lưu lượng đến hồ và các bản tin dự báo tiếp
theo để vận hành, điều tiết cho phù hợp với tình hình thực tế.
5. Khi kết thúc quá trình cắt, giảm lũ
cho hạ du phải đưa dần mực nước hồ Bản Vẽ về cao trình mực nước trước lũ quy định trong Bảng 2, trừ trường
hợp quy định tại Điều 10 của Quy trình này.
Điều 5. Quy định mực nước vận hành hồ trong mùa lũ
1. Mực nước tương ứng với các cấp báo
động lũ trên sông tại Trạm thủy văn Nam Đàn được quy định trong Bảng 1.
Bảng 1. Mực
nước tương ứng với các cấp báo động lũ
Sông
|
Trạm thủy
văn
|
Báo động I
(m)
|
Báo động II
(m)
|
Báo động III
(m)
|
Cả
|
Nam Đàn
|
5,40
|
6,90
|
7,90
|
2. Mực nước cao nhất trước lũ của hồ
Bản Vẽ trong mùa lũ được quy định tại
Bảng 2.
Bảng 2. Mực
nước cao nhất trước lũ của hồ trong mùa lũ
Hồ
|
Bản Vẽ
|
Mực nước hồ
(m)
|
192,5
|
Điều 6. Vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du
1. Thẩm quyền quyết định ra lệnh vận hành
hồ trong mùa lũ
a) Trong điều kiện thời tiết bình thường,
Giám đốc Công ty thủy điện Bản Vẽ chủ động vận hành điều tiết, đảm bảo mực nước
hồ Bản Vẽ không vượt giá trị quy định tại Bảng 2, trừ trường hợp quy định tại
Điều 10 của Quy trình này;
b) Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc
gia dự báo có bão khẩn cấp, áp
thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết khác có khả năng gây mưa,
lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương
trên lưu vực sông Cả (nhất là trên lưu vực của hồ Bản Vẽ), Trưởng Ban Chỉ huy
phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Nghệ An quyết định việc vận
hành các hồ.
2. Vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du
Khi xuất hiện các hình thế thời tiết
quy định tại Điểm b, Khoản 1 của Điều
này, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Nghệ An
quyết định việc vận hành các hồ như sau:
a) Hồ Bản Vẽ:
- Khi mực nước tại Trạm thủy văn Nam Đàn lớn
hơn báo động II hoặc lưu lượng đến hồ lớn hơn 1.200 m3/s, vận hành
điều tiết hồ với lưu lượng xả nhỏ hơn lưu lượng đến hồ nhằm cắt,
giảm lũ cho hạ du nhưng phải bảo đảm mực nước hồ không vượt cao trình mực nước
dâng bình thường;
- Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng bình
thường, vận hành điều tiết hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ.
b) Hồ Khe Bố:
Trong quá trình hồ Bản Vẽ tham gia
cắt, giảm lũ hạ du, hồ Khe Bố vận hành điều tiết với lưu lượng xả bằng lưu
lượng đến hồ.
3. Vận hành đưa mực nước hồ Bản Vẽ về mực
nước cao nhất trước lũ
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Nam Đàn
xuống dưới mức báo động I và lưu lượng đến hồ đã giảm xuống dưới 1.200 m3/s,
Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Nghệ An
quyết định việc vận hành điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để
đưa dần mực nước hồ về giá trị quy định tại Bảng 2;
b) Trong quá trình vận hành, nếu mực nước
tại Trạm thủy văn Nam Đàn đạt mức báo động II, vận hành điều tiết để duy trì
mực nước hiện tại của hồ.
4. Trong tình huống bất thường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An quyết định việc
vận hành các hồ Bản Vẽ và Khe Bố.
Điều 7. Vận hành bảo đảm an toàn công trình
Khi mực nước hồ đạt đến mực nước dâng
bình thường mà lũ đến hồ còn tiếp tục tăng và có khả năng ảnh hưởng đến an toàn của công trình, thực hiện
chế độ vận hành đảm bảo an toàn công trình theo Quy trình vận hành của hồ đã
được cấp có thẩm quyền ban hành.
Điều 8. Khi không tham gia vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du, Công ty
cổ phần Phát triển điện lực Việt Nam phối hợp với Công ty thủy điện Bản Vẽ bảo
đảm duy trì lưu lượng xả thường xuyên sau đập Khe Bố không nhỏ hơn 95,5 m3/s.
Điều 9. Khi Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia cảnh báo có khả
năng xuất hiện lũ lớn ngoài thời gian quy định tại Điều 1 của Quy trình này,
Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Nghệ An
quyết định vận hành các hồ Bản Vẽ và Khe Bố theo Quy trình này.
Điều 10. Tích nước cuối mùa lũ
1. Từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 30 tháng
11 hàng năm, căn cứ nhận định xu thế diễn biến thời tiết, thủy văn của Trung
tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia, nếu không xuất hiện hình thế thời tiết có khả
năng gây mưa, lũ trên lưu vực, chủ hồ được phép chủ động tích nước để đưa dần
mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.
2. Vận hành hạ mực nước hồ Bản Vẽ để đón
lũ:
Trong thời gian các hồ tích nước theo
quy định tại Khoản 1 của Điều này, nếu Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia dự
báo có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết có
khả năng gây mưa, lũ mà trong vòng 24 đến 48 giờ tới có khả năng ảnh
hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Cả (nhất là trên lưu vực của hồ
Bản Vẽ), Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Nghệ An quyết định việc vận hành hạ mực nước hồ Bản Vẽ để đón lũ như sau:
a) Khi mực nước tại Trạm thủy văn Nam Đàn
đang dưới mức báo động II và lưu lượng đến hồ lớn hơn 600 m3/s, vận hành
điều tiết với lưu lượng xả lớn hơn lưu lượng đến hồ để hạ dần mực nước hồ, nhưng
không thấp hơn giá trị mực nước quy định tại Bảng 2.
Trong quá trình vận hành, nếu mực nước
tại Trạm thủy văn Nam Đàn đạt mức báo động II, vận hành điều tiết để duy trì
mực nước hiện tại của hồ;
b) Trong quá trình vận hành theo quy định
tại Điểm a Khoản này, căn cứ bản tin dự báo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn
quốc gia, nếu các hình thế thời tiết có khả năng gây mưa, lũ không còn có
khả năng ảnh hưởng trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Cả, vận hành điều
tiết đưa dần mực nước hồ về mực nước dâng bình thường.
3. Khi kết thúc quá trình vận hành điều
tiết mực nước hồ để đón lũ theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này mà các
điều kiện để vận hành chống lũ cho hạ du theo quy định tại Khoản 4 Điều này chưa
xuất hiện, vận hành hồ với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ để duy trì mực
nước hiện tại của hồ và sẵn sàng chuyển sang chế độ vận hành giảm lũ cho hạ du
khi có lệnh của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
tỉnh Nghệ An.
4. Vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du:
a) Hồ Bản Vẽ: khi mực nước Trạm thủy văn
Nam Đàn đạt và vượt mức báo động II hoặc lưu lượng đến hồ lớn hơn 1.200 m3/s,
vận hành cắt, giảm lũ cho hạ du theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 6 của Quy
trình này;
b) Hồ Khe Bố: trong quá trình hồ Bản Vẽ tham
gia cắt, giảm lũ cho hạ du, hồ vận hành với lưu lượng xả bằng lưu lượng đến hồ
để duy trì mực nước hiện tại của hồ.
5. Kết thúc quá trình cắt, giảm lũ cho hạ du, nếu
không có bản tin cảnh báo tiếp theo của Trung tâm Khí tượng Thủy văn quốc gia
như quy định tại Khoản 2 của Điều này, hồ được phép tích nước, nhưng không được
vượt mực nước dâng bình thường.
Chương III
QUY
ĐỊNH TRÁCH NHIỆM, TỔ CHỨC VẬN HÀNH CÁC HỒ CHỨA VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 11. Trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn các cấp thuộc các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh
1. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Nghệ An
a) Tổ chức thường trực, theo dõi chặt chẽ
diễn biến mưa, lũ, quyết định phương án điều tiết, ban hành lệnh vận hành các
hồ theo quy định tại Điều 6, Điều 9 và Điều 10 của Quy trình này. Việc ban hành
lệnh vận hành hồ theo quy định tại Điều 6, Điều 10 của Quy trình này phải trước
ít nhất 04 giờ tính đến thời điểm thực hiện, trừ các trường hợp khẩn cấp, bất
thường;
b) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện lệnh
vận hành hồ, chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với lũ, lụt và
xử lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du khi các hồ xả nước;
c) Khi ban hành lệnh vận hành hồ phải thông
báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
Hà Tĩnh, Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ, lụt do
vận hành hồ; đồng thời thông báo
cho Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ, Trung tâm Dự báo Khí tượng
Thủy văn Trung ương và báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An;
d) Trong trường hợp xảy ra sự cố bất
thường phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh và Bộ Công
Thương để kịp thời chỉ đạo biện pháp xử lý,
đồng thời báo cáo Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai để chỉ đạo,
điều phối công tác phòng, chống lũ, lụt.
2. Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Hà Tĩnh
a) Khi nhận được thông báo lệnh vận hành
hồ từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Nghệ An phải
thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn cấp huyện trên địa bàn có khả năng bị lũ, lụt do vận hành hồ; đồng thời báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh;
b) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng
phó với lũ, lụt và xử lý các tình huống ảnh hưởng đến an toàn dân cư ở hạ du lưu vực sông Cả
khi các hồ xả nước.
3. Khi nhận được thông báo lệnh vận hành
từ Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh, Trưởng Ban
Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp huyện phải thông báo
ngay đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
khu vực hạ du bị ảnh hưởng, đồng thời chỉ đạo triển khai các biện pháp ứng phó
phù hợp, hạn chế thiệt hại do lũ, lụt. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thông báo để nhân dân biết
và triển khai các biện pháp ứng phó.
4. Các lệnh, thông báo, chỉ đạo, kiến
nghị, trao đổi có liên quan đến việc điều tiết, ban hành lệnh vận hành các hồ
Bản Vẽ và Khe Bố
giữa
các cơ quan liên quan quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều này đều
phải thực hiện bằng văn bản và được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng
vi tính hoặc đọc trực tiếp bằng điện thoại, sau đó văn bản gốc phải được gửi
cho các cơ quan, đơn vị nêu trên để theo dõi, đối chiếu và lưu hồ sơ quản lý.
Điều 12. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Nghệ An và tỉnh Hà Tĩnh
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Nghệ An
a) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giải
thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ
thống truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn hiểu,
chủ động phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ lụt. Chỉ đạo kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Quy trình này đối với Công ty thủy điện Bản Vẽ và Công
ty cổ phần Phát triển điện lực Việt Nam;
b) Chỉ đạo xây dựng phương án chủ động
phòng, chống lũ, lụt và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó với các tình
huống lũ, lụt trên
địa bàn;
c) Quyết định việc vận hành các hồ Bản Vẽ
và Khe Bố trong tình huống xảy ra lũ, lụt bất thường ở hạ du; đồng thời chỉ đạo
thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn dân cư, hạn chế thiệt hại.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh
a) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giải
thích công khai Quy trình này trên các phương tiện thông tin đại chúng, hệ
thống truyền thanh ở địa phương để các cơ quan và nhân dân trên địa bàn hiểu, chủ động
phòng ngừa, ứng phó, hạn chế thiệt hại do lũ lụt. Chỉ đạo xây dựng phương án chủ động
phòng, chống lũ, lụt và tổ chức thực hiện các biện pháp ứng phó với các tình
huống lũ, lụt trên địa bàn;
b) Chỉ đạo thực hiện các biện pháp đảm
bảo an toàn dân cư, hạn chế thiệt hại khi xảy ra các tình huống lũ, lụt bất
thường trên địa bàn.
Điều 13. Trách nhiệm Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống
thiên tai
1. Quyết định cảnh báo và
chỉ đạo thực hiện các biện pháp ứng phó với tình huống lũ, lụt ở hạ du trong
trường hợp vượt quá khả năng xử lý của
địa phương.
2. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ để có biện
pháp xử lý kịp thời trong trường hợp các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho
công trình đầu mối hoặc xảy ra sự cố bất thường.
3. Quyết định việc vận hành các hồ trong
tình huống đặc biệt theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Quy trình này.
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Công Thương
1. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Công ty thủy điện Bản Vẽ và
Công ty cổ phần Phát triển điện lực Việt Nam thực hiện việc đảm bảo vận hành an
toàn các hồ Bản Vẽ và Khe Bố trong suốt mùa lũ.
2. Chỉ đạo, đôn đốc Công ty thủy điện Bản
Vẽ và Công ty cổ phần Phát
triển điện lực Việt Nam thực hiện chế độ quan trắc, dự báo theo quy định tại
Điều 19 và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị quy định tại
Điều 20 của Quy trình này và thực hiện vận hành các hồ theo đúng Quy trình này;
lắp đặt hệ thống báo động, thông tin đến các hộ dân vùng hạ lưu nhận biết các
tín hiệu khi các hồ chứa thủy điện tiến hành xả lũ.
3. Chỉ đạo Tập đoàn Điện lực Việt Nam,
Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia huy động điện tối đa của các nhà máy
thủy điện Bản Vẽ và Khe Bố trong thời gian các hồ thực hiện nhiệm vụ cắt, giảm lũ cho hạ du
theo quy định của Quy trình này.
4. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời
báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai để chỉ
đạo chống lũ cho hạ du
trước khi các hồ xả lũ khẩn cấp đảm bảo an toàn cho công
trình đầu mối.
Điều 15. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
1. Chỉ đạo việc đảm bảo an toàn cho công
trình đê điều và các công trình thủy lợi có liên quan.
2. Quyết định biện pháp xử lý các sự cố
khẩn cấp đối với hệ thống đê và công trình thủy lợi trên lưu vực sông
Cả, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo trung ương về phòng,
chống thiên tai.
Điều 16. Trách nhiệm của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức công bố, hướng dẫn thực hiện quy
trình. Chỉ đạo Cục Quản lý tài nguyên nước và các cơ quan chức năng thanh tra,
kiểm tra việc vận hành các hồ chứa cắt, giảm lũ cho hạ du theo Quy trình này.
2. Chỉ đạo Trung tâm Khí tượng Thủy văn
quốc gia tổ chức thực hiện việc quan trắc, cảnh báo, dự báo theo chế độ quy
định tại Điều 19 và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ quan, đơn vị quy
định tại Điều 20 của Quy trình này.
3. Trình Thủ tướng Chính phủ điều chỉnh
Quy trình vận hành liên hồ khi cần thiết.
Điều 17. Trách nhiệm của Giám đốc Công ty thủy điện Bản Vẽ và Giám
đốc Công ty cổ phần Phát triển
điện lực Việt Nam
1. Trách nhiệm thực hiện lệnh vận hành
được quy định như sau:
a) Giám đốc Công ty thủy điện Bản Vẽ và
Giám đốc Công ty cổ phần Phát triển điện lực Việt Nam có trách nhiệm thực hiện
lệnh vận hành công trình của Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm
kiếm cứu nạn tỉnh Nghệ An;
b) Trường hợp xảy ra tình huống bất
thường, không thực hiện được theo đúng lệnh vận hành, Giám đốc Công ty thủy
điện Bản Vẽ và Giám đốc Công ty cổ phần Phát triển điện lực Việt Nam phải báo
cáo ngay với người ra lệnh vận hành;
c) Trường hợp mất thông tin liên lạc hoặc
không nhận được lệnh vận hành của người có thẩm quyền ra lệnh và các tình huống
bất thường khác, Giám đốc Công ty thủy điện Bản Vẽ và Giám đốc Công ty cổ phần
Phát triển điện lực Việt Nam quyết định việc vận hành hồ theo đúng quy định của
Quy trình này, đồng thời phải thực hiện ngay các biện pháp ứng phó phù hợp.
2. Khi thực hiện lệnh vận hành các cửa
xả, Giám đốc Công ty thủy điện Bản Vẽ và Giám đốc Công ty cổ phần Phát triển
điện lực Việt Nam phải
thông báo ngay tới Trưởng Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, Trung
tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc
Trung Bộ và Giám đốc Công ty cổ phần Phát triển điện lực Việt Nam đối với việc
thực hiện lệnh vận hành của hồ Bản Vẽ. Việc thông báo tới các cơ quan quy định
tại Khoản này được gửi qua fax hoặc chuyển bản tin bằng mạng vi tính hoặc đọc
trực tiếp bằng điện thoại, sau đó văn bản gốc phải được gửi cho các cơ quan,
đơn vị nêu trên để theo dõi, đối chiếu
và lưu hồ sơ quản
lý.
3. Thực hiện việc quan trắc, cảnh báo, dự
báo theo chế độ quy định tại Điều 19 và cung cấp số liệu, thông tin cho các cơ
quan, đơn vị quy định tại Điều 20 của Quy
trình này.
4. Thực hiện việc vận hành đảm bảo an
toàn công trình theo quy định tại Điều 7 của Quy trình này. Khi vận hành đảm
bảo an toàn công trình, phải báo cáo ngay tới Ban Chỉ đạo trung ương về phòng,
chống thiên tai, Bộ Công Thương, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu
nạn các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
Điều 18. Trách nhiệm về an toàn các công trình
1. Lệnh vận hành điều tiết lũ các hồ Bản
Vẽ và Khe Bố trái với các quy định trong Quy trình này, dẫn đến công trình đầu
mối, công trình đê điều, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất an toàn thì người
ra lệnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
2. Việc thực hiện sai lệnh vận hành dẫn
đến công trình đầu mối, công trình đê điều, hệ thống các công trình thủy lợi, giao thông và dân sinh ở hạ du bị mất
an toàn thì Giám đốc Công ty thủy điện Bản Vẽ và Giám đốc Công ty cổ phần Phát
triển điện lực Việt Nam
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
3. Trong quá trình vận hành công trình
nếu phát hiện có nguy cơ xảy ra sự cố công trình đầu mối, đòi hỏi phải điều chỉnh
tức thời thì Giám đốc Công ty thủy điện Bản Vẽ và Giám đốc Công ty cổ phần Phát triển
điện lực Việt Nam
có
trách nhiệm báo cáo sự cố, đề xuất phương án khắc phục với Bộ Công Thương, Tập
đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia để xử lý, đồng
thời báo cáo Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Trưởng Ban Chỉ
huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Nghệ An và tỉnh Hà Tĩnh để chỉ đạo công tác phòng, chống lũ cho
hạ du.
4. Nếu phát hiện sự cố công trình đê điều
và các công trình thủy lợi ở hạ du, Ủy ban
nhân dân tỉnh nơi xảy ra sự cố có trách nhiệm báo cáo và đề xuất phương án khắc
phục với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xử lý, đồng thời báo cáo Ban
Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai để chỉ đạo điều chỉnh chế độ vận
hành.
5. Hàng năm, phải thực hiện tổng kiểm tra
trước mùa lũ theo quy định. Giám đốc Công ty thủy điện Bản Vẽ và Giám đốc Công
ty cổ phần Phát triển điện lực Việt Nam có trách nhiệm tổ chức kiểm tra các
trang thiết bị, các hạng mục công trình và tiến hành sửa chữa để đảm bảo vận
hành theo chế độ làm việc quy định. Đồng thời, báo cáo Bộ Công Thương, Ban Chỉ
đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Trưởng
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Nghệ, An và Hà Tĩnh để theo dõi, chỉ đạo.
6. Trường hợp có sự cố công trình và
trang thiết bị, không thể sửa chữa xong trước ngày 30 tháng 6, Giám đốc Công ty
thủy điện Bản Vẽ và Giám đốc Công ty cổ phần Phát triển điện lực Việt Nam phải
báo cáo ngay tới các cơ quan quy định tại Khoản 5 Điều này để chỉ đạo xử lý.
Điều 19. Chế độ quan trắc, dự báo
1. Trong điều kiện thời tiết bình
thường, khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa, lũ theo
quy định tại Khoản 2 Điều này, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện chế độ quan
trắc, dự báo như sau:
a) Hàng ngày, Trung tâm Dự báo Khí tượng
Thủy văn Trung ương phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại Trạm thủy văn Nam Đàn
vào 11 giờ;
b) Hàng ngày, Đài Khí tượng Thủy văn khu
vực Bắc Trung Bộ phải thực hiện 01 bản tin dự báo tại Trạm thủy văn Nam Đàn vào
11 giờ;
c) Hàng ngày, Công ty thủy điện Bản Vẽ và
Công ty cổ phần Phát
triển điện lực Việt Nam phải thực hiện việc quan trắc, dự báo như sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu
lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 04 lần vào các thời điểm: 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ, 19 giờ;
- Thực hiện bản tin dự báo 01 lần vào 10 giờ.
Nội dung bản tin dự báo phải bao gồm lưu lượng đến hồ, mực nước hồ thời điểm
hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới; dự kiến tổng lưu
lượng xả tại các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ và 24 giờ tới (nếu có).
2. Khi có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới
gần bờ hoặc các hình thế thời tiết khác gây mưa lũ, có khả năng ảnh hưởng trực
tiếp đến các địa phương trên lưu vực sông Cả, các cơ quan, đơn vị phải thực
hiện chế độ quan trắc, dự báo và duy trì cho đến khi kết thúc đợt lũ như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn
Trung ương
- Thực hiện các bản tin dự báo, cảnh báo. Tần
suất thực hiện bản tin dự báo, cảnh báo thực hiện theo quy định tại Quy chế báo
áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
- Thực hiện việc thu thập số liệu quan trắc
mưa, mực nước tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc hệ thống sông Cả
theo quy định;
- Thực hiện bản tin dự báo lũ, lũ khẩn cấp tại
Trạm thủy văn Nam Đàn. Tần suất thực hiện bản tin theo quy định tại Quy chế báo
áp thấp nhiệt đới, bão, lũ.
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc
Trung Bộ
- Thực hiện bản tin cảnh báo lũ tại Trạm
thủy văn Nam Đàn. Tần suất thực hiện bản tin dự báo theo quy định tại Quy chế
báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
- Thực hiện việc thu thập số liệu mưa, mực nước
tại các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý
trên hệ thống sông Cả và quy định về điện báo;
- Thực hiện các bản tin dự báo mực nước, tin
lũ, tin lũ khẩn cấp tại Trạm thủy văn Nam Đàn. Tần suất thực hiện bản tin dự
báo theo quy định tại Quy chế báo áp thấp nhiệt đới, bão, lũ;
- Theo dõi, dự báo và phát hiện thời điểm mực
nước tại Trạm thủy văn Nam Đàn đạt giá trị quy định tại Bảng 1 của Quy trình
này.
c) Công ty thủy điện Bản Vẽ và Công ty cổ
phần phát triển điện lực Việt Nam phải thực hiện việc quan trắc, dự báo như
sau:
- Tổ chức quan trắc, tính toán mực nước hồ, lưu
lượng đến hồ, lưu lượng xả qua đập tràn, qua nhà máy ít nhất 15 phút một lần;
- Thực hiện bản tin dự báo lũ về hồ định kỳ 03
giờ 01 lần. Nội dung bản tin dự báo gồm mực nước hồ, lưu lượng đến hồ thời điểm
hiện tại và các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới, trong
đó phải dự báo thời gian xuất hiện đỉnh lũ về hồ; dự kiến tổng lưu lượng xả tại
các thời điểm 06 giờ, 12 giờ, 18 giờ, 24 giờ tới;
- Đối với Công ty thủy điện Bản Vẽ còn phải
theo dõi, dự báo và phát hiện thời điểm lưu lượng về hồ Bản Vẽ đạt giá trị 600
m3/s và 1.200 m3/s.
3. Hàng năm, trước ngày 01 tháng 9, Trung
tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải thực hiện bản tin nhận định xu
thế diễn biến thời tiết, thủy văn và khả năng xuất hiện lũ trong khoảng thời
gian từ ngày 01 tháng 9 đến ngày 30 tháng 11 để phục vụ việc điều hành các hồ
vận hành theo quy định tại Điều 10 của Quy trình này.
Điều 20. Trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo
1. Trong điều kiện thời tiết bình thường,
khi chưa xuất hiện tình huống thời tiết có khả năng gây mưa, lũ, các cơ quan,
đơn vị phải thực hiện việc cung cấp số liệu, thông tin như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn
Trung ương phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 19 của
Quy trình này
cho Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai trước 12 giờ hàng ngày;
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc
Trung Bộ phải cung cấp bản tin dự báo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 19 của
Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các
tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, Công ty thủy
điện Bản Vẽ, Công ty cổ phần phát triển điện lực Việt Nam trước 12 giờ hàng
ngày;
c) Công ty thủy điện Bản Vẽ, Công ty cổ
phần phát triển điện lực
Việt Nam phải cung cấp bản tin dự báo và số liệu quan trắc, tính toán quy định
tại Điểm c Khoản 1 Điều 19 của Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Nghệ An và Hà
Tĩnh, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia, Trung tâm Dự báo Khí
tượng Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ trước 10
giờ hàng ngày.
2. Khi có bão khẩn cấp, áp thấp nhiệt đới
gần bờ hoặc có các hình thế thời tiết khác gây mưa lũ, có khả năng ảnh hưởng
trực tiếp đến các địa phương trên lưu vực
sông Cả, các cơ quan, đơn vị phải thực hiện việc cung cấp số liệu, thông tin
như sau:
a) Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương phải cung cấp ngay và liên tục
các số liệu, bản tin cảnh báo, dự báo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 19 của
Quy trình này cho Ban Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Công
Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
b) Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc
Trung Bộ phải cung cấp ngay và liên tục các số liệu, bản tin cảnh báo, dự báo
quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 19 của
Quy trình này cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các
tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, Công ty thủy
điện Bản Vẽ và Công ty cổ phần phát triển điện lực Việt Nam;
Khi mực nước tại Trạm thủy văn Nam Đàn
đạt mực nước quy định tại Bảng 1 của Quy trình này thì phải thông báo ngay cho
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, Công ty thủy điện Bản Vẽ và Công ty cổ phần phát triển điện lực Việt Nam;
c) Công ty thủy điện Bản Vẽ và Công ty cổ
phần phát triển điện lực Việt Nam phải cung cấp ngay bản tin dự báo kèm theo số
liệu quan trắc, tính toán quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 19 của Quy trình này
cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc
gia, Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương, Đài Khí tượng Thủy văn khu vực Bắc Trung Bộ;
Đối với Công ty thủy điện Bản Vẽ còn
phải cung cấp thời điểm lưu lượng về hồ
Bản Vẽ đạt giá trị 600 m3/s và 1.200 m3/s.
3. Trách nhiệm báo cáo
Công ty thủy điện Bản Vẽ và Công ty cổ
phần phát triển điện lực Việt Nam có trách nhiệm báo cáo kết quả vận hành cắt,
giảm lũ và trạng thái làm việc của công trình, việc báo cáo được thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 02 ngày sau khi kết thúc đợt
lũ, Công ty thủy điện Bản Vẽ và Công ty
cổ phần phát triển điện lực Việt Nam phải báo cáo kết quả vận hành cắt, giảm
lũ, trạng thái làm việc sau đợt lũ của hồ và các thông tin có liên quan đến Ban
Chỉ đạo trung ương về phòng, chống thiên tai, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn các tỉnh Nghệ An và Hà
Tĩnh, Bộ Công Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ
thống điện Quốc gia và Cục Quản lý tài nguyên nước để theo dõi, chỉ đạo;
b) Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Công
ty thủy điện Bản Vẽ và Công ty Cổ phần phát triển điện lực Việt Nam phải báo
cáo kết quả vận hành trong mùa lũ, trạng thái làm việc trong mùa lũ của hồ, các
đề xuất, kiến nghị và các thông tin có liên quan đến Ban Chỉ đạo trung ương về
phòng, chống thiên tai, Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn
các tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh, Bộ Công
Thương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Trung tâm Điều độ hệ thống điện Quốc gia và
Cục Quản lý tài nguyên nước.
4. Phương thức cung cấp thông tin, số
liệu
Việc cung cấp các thông tin, số liệu cho các cơ quan, đơn vị quy định tại Khoản 1,
Khoản 2 và Khoản 3 Điều này được thực hiện theo một trong các phương thức
sau:
a) Bằng fax;
b) Chuyển bản tin bằng liên lạc;
c) Chuyển bản tin bằng mạng vi tính;
d) Thông tin trực tiếp qua điện thoại.
Điều 21. Trong quá trình thực hiện Quy trình vận hành liên hồ chứa
các hồ Bản Vẽ và Khe Bố trong mùa lũ hàng năm, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ
sung, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan kiến nghị bằng văn bản gửi Bộ
Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết
định./.
PHỤ
LỤC I
BẢNG
THÔNG SỐ KỸ THUẬT CHỦ YẾU CỦA CÁC HỒ CHỨA
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1337/QĐ-TTg ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Thông số
|
Đơn vị
|
Hồ
|
Bản Vẽ
|
Khe Bố
|
I
|
Các đặc trưng lưu
vực
|
|
|
|
1
|
Diện tích lưu vực
|
km2
|
8.700
|
14.300
|
2
|
Lưu lượng
TB năm Qo
|
m3/s
|
134
|
254
|
3
|
Lưu lượng lũ kiểm tra
|
m3/s
|
10.500
|
10.420
|
4
|
Lưu lượng lũ thiết kế
|
m3/s
|
7.770
|
7.981
|
II
|
Hồ chứa
|
|
|
|
1
|
Hình thức điều tiết
|
|
Nhiều năm
|
Ngày
|
2
|
Mực nước
dâng bình thường
|
m
|
200
|
65
|
3
|
Mực nước chết
|
m
|
155
|
63
|
4
|
Mực nước lũ kiểm tra
|
m
|
204,762
|
67,52
|
5
|
Mực nước lũ thiết kế
|
m
|
202,235
|
65,05
|
6
|
Dung tích toàn bộ (Wtb)
|
106m3
|
1.834,6
|
97,8
|
7
|
Dung tích hữu ích (Whi)
|
106m3
|
1.383
|
17,2
|
8
|
Dung tích chết (Wc)
|
106m3
|
451,6
|
80,6
|
III
|
Đập dâng chính
|
|
|
|
1
|
Cao trình đỉnh đập
|
m
|
206
|
70
|
2
|
Chiều cao đập lớn nhất
|
m
|
135
|
38
|
3
|
Chiều rộng đỉnh đập
|
m
|
|
|
4
|
Chiều dài đập theo đỉnh
|
m
|
480
|
365
|
IV
|
Đập tràn
|
|
|
|
1
|
Số cửa van
|
Bộ
|
6
|
8
|
2
|
Cao trình ngưỡng tràn
|
m
|
188,5
|
53
|
3
|
Số lượng và kích thước cửa van n(BxH)
|
m
|
6(10x11,5)
|
8(11x12)
|
4
|
Q xả tràn ứng với lũ thiết kế
|
m3/s
|
|
6.565,95
|
5
|
Q xả tràn ứng với lũ kiểm tra
|
m3/s
|
|
8.826,91
|
V
|
Nhà máy
|
|
|
|
1
|
Lưu lượng thiết kế (Qtk)
|
m3/s
|
340,4
|
487,7
|
2
|
Công suất lắp máy (Nlm)
|
MW
|
320
|
100
|
3
|
Số tổ máy
|
Tổ
|
2
|
2
|
PHỤ LỤC II
QUAN
HỆ Z - W - F HỒ CHỨA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1337/QĐ-TTg ngày 11 tháng 8 năm 2014 của
Thủ tướng Chính phủ)
I. HỒ BẢN VẼ
Cao trình
|
Diện tích
(km2)
|
Dung tích
(106m3)
|
78,5
|
0
|
0
|
80
|
0,03
|
0,02
|
85
|
0,11
|
0,35
|
90
|
0,35
|
1,44
|
95
|
0,54
|
3,65
|
100
|
1,47
|
8,47
|
105
|
1,98
|
17,1
|
110
|
3,20
|
29,9
|
115
|
4,10
|
48,1
|
120
|
5,18
|
71,2
|
125
|
6,46
|
100,3
|
130
|
8,07
|
136,5
|
135
|
9,82
|
181,2
|
140
|
11,4
|
234,3
|
145
|
13,3
|
296,1
|
150
|
15,4
|
367,9
|
155
|
18,1
|
451,6
|
160
|
20,6
|
548,2
|
165
|
23,1
|
657,2
|
170
|
25,6
|
778,9
|
175
|
28,4
|
913,8
|
195
|
42,0
|
1615,1
|
200
|
45,8
|
1834,6
|
II. HỒ KHE BỐ
Cao trình
|
Diện tích,
km2
|
Dung tích,
106m3
|
40,0
|
0,257
|
0,47
|
42,5
|
0,732
|
1,73
|
45,0
|
1,656
|
5,92
|
47,5
|
2,134
|
10,7
|
50,0
|
2,771
|
16,9
|
52,5
|
3,337
|
24,6
|
55,0
|
3,937
|
33,8
|
57,5
|
5,082
|
45,2
|
60,0
|
6,104
|
59,2
|
62,5
|
7,540
|
76,4
|
65,0
|
9,566
|
97,8
|
67,5
|
11,08
|
123,7
|
70,0
|
12,81
|
153,6
|
72,5
|
14,65
|
186,8
|
75,0
|
16,56
|
225,8
|
77,5
|
18,52
|
269,6
|
80,0
|
20,54
|
318,4
|