UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1311/QĐ-UB
|
Bến Tre, ngày 06 tháng 8 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
“V/V BAN HÀNH QUI CHẾ TẠM THỜI DI
CHUYỂN LỰC LƯỢNG KHAI THÁC THỦY SẢN CỦA BẾN TRE ĐẾN NGƯ TRƯỜNG TRỌNG ĐIỂM”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
được công bố ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản
ngày 25/4/1989 và Quyết định 682/TS-QĐ ngày 11/9/1993 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản
“V/v ban hành qui chế khai thác và quản lý nguồn lợi hải sản trên các ngư
trường trọng điểm”;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản tại CV số 166/CV-TS
ngày 4/8/1997.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản “Qui chế tạm thời về di chuyển
lực lượng khai thác thủy sản của Bến Tre đến các ngư trường trọng điểm”.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Thủy sản, Chủ tịch UBND các huyện, thị
có liên quan tổ chức triển khai thực hiện qui chế này.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở
Thủy sản, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị có
trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Văn Y
|
QUY CHẾ
(Tạm thời)
“ V/V DI CHUYỂN LỰC LƯỢNG KHAI THÁC
THỦY SẢN CỦA BẾN TRE ĐẾN CÁC NGƯ TRƯỜNG TRỌNG ĐIỂM”
( Ban hành kèm theo Quyết định số 1311/UB-QĐ ngày 06/8/1997)
Điều 1. Ngư trường trọng điểm.
Ngư trường trọng điểm là vùng biển có nguồn lợi thủy sản
phong phú, có mật độ tập trung cao của một hoặc nhiều loài thủy sản có giá trị
kinh tế, có số lượng lớn tập trung đánh bắt theo mùa vụ.
Ngư trường trọng điểm được xác định:
1- Ngư trường Minh Hải – Kiên Giang.
3- Ngư trường Ninh Thuận – Bình thuận, Bà Rịa – Vũng Tàu.
3- Ngư trường Quảng Ninh – Hải phòng.
4- Ngư trường quần đảo Trường Sa và phụ cận.
Điều 2. Điều kiện để được cấp phép di chuyển lực lượng khai
thác.
- Chủ phương tiện phải hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với địa
phương theo qui định của ngành thuế.
- Phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ lao động công ích xã hội
chủ nghĩa của mọi công dân theo Nhà nước qui định.
- Phương tiện hoạt động nghề cá phải đảm bảo các loại giấy
tờ sau:
* Giấy đăng ký phương tiện nghề cá.
* Giấy phép hoạt động nghề cá (còn hạn sử dụng)
* Sổ đăng kiểm tàu cá đối với các phương tiện qui định phải
kiểm tra an toàn kỹ thuật theo Quyết định số 211/TS-QĐ ngày 17/6/1992 của Bộ
Thủy sản.
* Giấy chứng nhận ĐKKD hoặc giấy phép kinh doanh.
* Sổ danh bạ thuyền viên.
- Phương tiện phải trang bị đầy đủ thiết bị an toàn cho
người và phương tiện theo qui định. Đồng thời phải tham gia các loại hình bảo
hiểm: Trách nhiệm dân sự, thuyền viên, khuyến khích bảo hiểm thân tàu.
- Thuyền viên trên tàu phải mang theo giấy tờ tùy thân (Thẻ
thuyền viên hoặc giấy CMND). Người điều khiển phương tiện và vận hành máy phải
được đào tạo và cấp bằng theo qui định.
- Nộp đơn xin di chuyển lực lượng khai thác tại Chi cục BVNL
Thủy sản (theo mẫu), đơn phải được ký xác nhận của UBND xã.
Điều 3. Các bước tổ chức.
a. Hàng năm giao cho Sở Thủy sản, Chi cục BVNL-TS quan hệ
với Cục BVNL Thủy sản để xin phân bổ giấy phép di chuyển lực lượng khai thác,
đồng thời xây dựng kế hoạch cụ thể để thông báo triển khai, hướng dẫn đăng ký
và cấp giấy phép cho các phương tiện di chuyển lực lượng khai thác đến các ngư
trường trọng điểm, đảm bảo thuận tiện và phù hợp với thời vụ.
* Phối hợp với UBND các huyện, thị để hướng dẫn tổ chức
thành từng đoàn khai thác đến các ngư trường trọng điểm được thuận lợi chặt
chẽ.
b. UBND các huyện, thị xã căn cứ vào đề nghị của xã ra quyết
định bổ nhiệm các trưởng, phó đoàn cho từng đoàn tàu đến khai thác trên các ngư
trường trọng điểm, phân công rõ nhiệm vụ và quyền lợi của các trưởng, phó đoàn.
* Nhiệm vụ của Trưởng đoàn:
- Theo dõi, quản lý, nắm tình hình hoạt động của đoàn, định
kỳ báo cáo về Chi cục và UBND xã.
- Thường xuyên quan hệ với cơ quan cứu hộ và Chi cục BVNL
Thủy sản địa phương để làm tốt công tác cứu hộ.
- Quan hệ với các cơ quan chức năng liên quan khi đoàn có
yêu cầu.
Việc hỗ trợ kinh phí để phục vụ cho công tác di chuyển lực
lượng khai thác là do các chủ phương tiện tự nguyện và bàn bạc thống nhất, mức
đóng góp tùy theo tình hình thực tế và phải có sự thống nhất của địa phương
trong biên bản triển khai hàng năm.
Điều 4. Chế độ báo cáo.
- Hàng tháng trưởng đoàn phải báo cáo tình hình hoạt động và
kết quả khai thác trên ngư trường trọng điểm về Chi cục BVNL Thủy sản tỉnh và
UBND xã từ ngày 20 đến 22 hàng tháng.
- Chi cục BVNL-TS có trách nhiệm tổng hợp báo cáo hàng tháng
và sơ, tổng kết công tác di chuyển lực lượng khai thác hàng năm về Sở Thủy sản.
Điều 5. Tiến hành hoạt động trên ngư trường trọng điểm.
a. Trước khi đến khai thác trên ngư trường trọng điểm các tổ
chức, cá nhân có phương tiện hoạt động phải đến điểm tập kết qui định trong
giấy phép để làm thủ tục đăng ký hoạt động.
b. Khi tiến hành hoạt động nghề cá trên ngư trường trọng
điểm các tổ chức, cá nhân phải:
- Thực hiện đúng nội dung ghi trong giấy phép.
- Nghiêm chỉnh thực hiện pháp lệnh bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thủy sản, tuân thủ đúng các qui định của qui chế khai thác và quản lý
nguồn lợi hải sản trên các ngư trường trọng điểm (ban hành kèm theo quyết định
số 682/TS-QĐ ngày 11/9/1993 của Bộ Thủy sản) và qui định khác có liên quan của
địa phương.
- Chịu sự kiểm tra kiểm soát của các lực lượng kiểm tra kiểm
soát trên ngư trường trọng điểm.
- Tham gia tích cực vào việc bảo vệ giữ gìn trật tự an ninh
trên biển.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế cho địa phương.
c. Khi hết thời gian khai thác trên ngư trường trọng điểm
các tổ chức, cá nhân phải đến Chi cục BVNL Thủy sản nơi quản lý ngư trường
trọng điểm trả giấy phép hoạt động khai thác trên ngư trường trọng điểm.
Điều 6. Khen thưởng – xử phạt
a. Khen thưởng: Các tổ chức, cá nhân chấp hành nghiêm túc
các qui định về di chuyển lực lượng khai thác thủy sản và khai thác sản lượng
cao sẽ được khen thưởng theo qui định hiện hành.
b. Xử phạt: Các tổ chức, cá nhân hoạt động nghề cá, nếu vi
phạm các qui định về di chuyển lực lượng khai thác thủy sản tại bản qui chế này,
vi phạm pháp lệnh bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản, qui chế khai thác và
quản lý nguồn lợi hải sản trên các ngư trường trọng điểm (ban hành kèm theo QĐ
số 682/TS-QĐ ngày 11/9/1993 của Bộ Thủy sản) cũng như các qui định khác có liên
quan thì sẽ bị xử lý theo pháp lệnh xử phạt hành chính và Nghị định 48/CP ngày
12/8/1996 “về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý và bảo vệ nguồn
lợi thủy sản.
Điều 7. Trong quá trình thực hiện nếu gì khó khăn vướng mắc Chi cục BVNL Thủy
sản, UBND các huyện và các cơ quan có liên quan cần phản ánh kịp thời về Sở
Thủy sản để Giám đốc sở tập hợp tình hình trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung.