ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
130/2012/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 18 tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG
CHIẾN LƯỢC, ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ ÁN BẢO
VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số
29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 35/TTr-TNMT ngày 10/02/2012 và Báo cáo số
51/BC-TNMT ngày 17/4/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số trình
tự, thủ tục đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết
bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/5/2012.
Điều 3.
Giám đốc Sở, thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh;
Chủ tịch UBND huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lại Thanh Sơn
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC,
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG, CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỀ ÁN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 130/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 5 năm 2012 của
UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định một số
trình tự, thủ tục thực hiện việc đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động
môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường đối với các dự
án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Các nội dung khác thực hiện
theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005, Nghị định số
29/2011/NĐ-CP ngày 18/4/2011 của Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường (sau đây viết tắt
là Nghị định số 29/2011/NĐ-CP), Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/7/2011 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
29/2011/NĐ-CP (sau đây viết tắt là Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT), Thông tư số
01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn đánh giá môi trường
chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị (sau đây viết tắt
là Thông tư số 01/2011/TT-BXD) và Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT ngày 16/3/2012 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra,
xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề án
bảo vệ môi trường đơn giản (sau đây viết tắt là Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT)
không quy định lại trong Quy định này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các
tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường và đề án bảo vệ môi trường
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. ĐÁNH
GIÁ MÔI TRƯỜNG CHIẾN LƯỢC
Điều 3. Lập
báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Đối tượng thực hiện đánh giá
môi trường chiến lược trình Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm định trong các đồ án quy
hoạch xây dựng và quy hoạch đô thị, bao gồm đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy
hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn và quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật (gọi chung là quy
hoạch xây dựng) thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ngoài các đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều này, khuyến khích thực hiện đánh giá môi trường chiến lược đối
với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch nêu tại khoản 5 Điều 3 Nghị định số
29/2011/NĐ-CP thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 4. Nội
dung, phương pháp đánh giá môi trường chiến lược
1. Nội dung đánh giá môi trường
chiến lược là một bộ phận của đồ án quy hoạch xây dựng, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch và phải được thực hiện đồng thời trong quá trình lập đồ án quy hoạch
xây dựng, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
2. Phương pháp, nội dung đánh
giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng thực hiện theo Thông
tư số 01/2011/TT-BXD.
Điều 5. Thẩm
định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thẩm định nội dung đánh giá môi trường chiến lược đồng thời với quá trình thẩm
định, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc thẩm quyền.
2. Kết quả thẩm định nội dung
đánh giá môi trường chiến lược là một nội dung trong văn bản phê duyệt chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch.
Mục 2. ĐÁNH
GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Điều 6. Lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường
Chủ dự án thuộc đối tượng phải lập
báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định
số 29/2011/NĐ-CP và khoản 1 Điều 10 Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT có trách nhiệm
lập hoặc thuê tổ chức tư vấn đủ năng lực lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
cho dự án đầu tư của mình.
Điều 7. Tiếp
nhận hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Thành phần, nội dung, số lượng
hồ sơ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường được quy định tại Điều 17
Nghị định số 29/2011/NĐ-CP và Điều 13 Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định báo
cáo đánh giá tác động môi trường nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Trường hợp hồ sơ không đủ hoặc
không hợp lệ thì Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn ba (03) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ phải có thông báo bằng văn bản cho chủ dự án để hoàn
thiện hồ sơ theo quy định.
Điều 8. Tổ
chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Việc tổ chức thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 29/2011/NĐ-CP
và Điều 14 Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT.
Điều 9. Hội
đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập hội đồng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
(sau đây viết tắt là Hội đồng thẩm định) cho từng báo cáo đánh giá tác động môi
trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định, có trách nhiệm và quyền hạn theo
quy định tại Điều 28 Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT.
3. Điều kiện, tiêu chí lựa chọn
các chức danh của Hội đồng thẩm định theo quy định tại Điều 20 Thông tư số
26/2011/TT-BTNMT.
4. Hoạt động của Hội đồng thẩm định
thực hiện theo quy định tại các Điều 19, 30, 31, 32, 33 và Điều 34 Thông tư số
26/2011/TT-BTNMT.
5. Trách nhiệm, quyền hạn của thành
viên Hội đồng thẩm định thực hiện theo quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25
và Điều 26 Thông tư số 26/2011/TT- BTNMT.
Điều 10.
Trình tự thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
Thời gian thẩm định tối đa là
hai mươi lăm (25) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời
gian chủ dự án hoàn thiện hồ sơ), cụ thể thời gian, trình tự như sau:
1. Trong thời hạn năm (05) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định.
2. Trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường và hồ sơ
theo quy định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành quyết định thành lập Hội đồng thẩm định.
3. Trong thời hạn mười bốn (14)
ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định thành lập Hội đồng thẩm định, Chủ
tịch Hội đồng thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định xong báo cáo đánh giá
tác động môi trường của dự án.
4. Trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc, căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi
trường phải ra văn bản thông báo kết quả thẩm định gửi đến chủ dự án.
Điều 11. Chỉnh
sửa, bổ sung báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Trong thời hạn bốn mươi lăm
(45) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kết quả thẩm định, chủ dự án
có trách nhiệm chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường
theo thông báo kết quả thẩm định và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để xem
xét trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định. Quá thời hạn này, Sở
Tài nguyên và Môi trường ra văn bản thông báo hủy kết quả thẩm định và báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Trình tự tiếp nhận hồ sơ, thời
gian, quy trình thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với trường hợp
bị hủy kết quả theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như Điều 7 và Điều
10 Quy định này.
Điều 12.
Phê duyệt, chứng thực và gửi báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê
duyệt
1. Trong thời hạn năm (05) ngày
làm việc sau khi nhận được báo cáo đánh giá tác động môi trường đã chỉnh sửa, bổ
sung theo yêu cầu của Hội đồng thẩm định, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn tất
hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Trong thời hạn năm (05) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
3. Ủy quyền cho Sở Tài nguyên và
Môi trường chứng thực vào trang phụ bìa của báo cáo đánh giá tác động môi trường
đã được phê duyệt.
4. Trong thời hạn hai (02) ngày
làm việc sau khi có quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường,
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chứng thực vào trang phụ bìa của báo
cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt và gửi quyết định phê duyệt
kèm theo báo cáo đánh giá tác động môi trường thông qua bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả cho chủ dự án 01 bộ, Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh nơi thực hiện dự án 01 bộ; gửi quyết định phê duyệt cho cơ
quan quản lý trực tiếp ngành, lĩnh vực liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thực
hiện dự án; lưu tại Sở Tài nguyên và Môi trường 01 bộ hồ sơ gốc.
Điều 13. Tổ
chức kiểm tra, xác nhận các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường trước khi dự
án đi vào vận hành chính thức
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công trình, biện
pháp bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều 24 Nghị định số
29/2011/NĐ-CP.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường quyết định thành lập đoàn kiểm tra, xác nhận việc thực hiện các công
trình, biện pháp bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Nguyên tắc làm việc của đoàn
kiểm tra, trách nhiệm, quyền hạn của thành viên đoàn kiểm tra, nội dung và hình
thức kiểm tra thực hiện theo quy định tại các Điều 41, Điều 42, Điều 43 và khoản
1, khoản 2 Điều 44 Thông tư số 26/2011/TT- BTNMT.
Mục 3. CAM KẾT
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐIỀU 14. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ BẢN CAM KẾT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1. Hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo
vệ môi trường thực hiện theo quy định tại
Điều 46
Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT.
2. Các dự án đầu tư, ngoài việc
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi
trường phải có ý kiến bằng văn bản về biện pháp bảo vệ môi trường của Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh nơi triển khai dự án.
3. Đối với dự án triển khai trên
địa bàn từ hai (02) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thuộc đối tượng phải lập,
đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường thì được lựa chọn đăng ký ở một trong các
Ủy ban nhân dân cấp huyện có triển khai dự án, ngoài việc thực hiện theo quy định
tại khoản 1, khoản 2 Điều này, hồ sơ đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường phải
có ý kiến bằng văn bản về biện pháp bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp
huyện còn lại.
Điều 15.
Đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
1. Chủ dự án thuộc các đối tượng
quy định tại Điều 45 Thông tư số 26/2011/TT- BTNMT có trách nhiệm lập và gửi hồ
sơ đề nghị đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường đến bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án đầu tư để đăng ký.
2. Thời gian đăng ký và gửi bản
cam kết bảo vệ môi trường tối đa là năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ (không kể thời gian chủ dự án hoàn thiện hồ sơ), cụ thể thời gian,
trình tự như sau:
a) Trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ dự án, chủ cơ sở biết về việc chấp nhận hồ
sơ hoặc không chấp nhận hồ sơ bản cam kết bảo vệ môi trường. Trường hợp không
chấp nhận, phải nêu rõ lý do bằng văn bản;
b) Sau khi hoàn thành đăng ký bản
cam kết bảo vệ môi trường, trong thời hạn hai (02) ngày làm việc, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm gửi bản cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký
cho chủ dự án, chủ cơ sở, đơn vị liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 34
Nghị định số 29/2011/NĐ-CP.
Mục 4. ĐỀ ÁN
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
Điều 16. Lập
đề án bảo vệ môi trường chi tiết
1. Chủ cơ sở thuộc đối tượng phải
lập đề án bảo vệ môi trường chi tiết quy định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số
01/2012/TT-BTNMT có trách nhiệm lập hoặc thuê tư vấn có đủ năng lực lập đề án bảo
vệ môi trường chi tiết cho cơ sở của mình.
2. Cấu trúc và nội dung đề án bảo
vệ môi trường chi tiết thực hiện theo quy định tại Phụ lục 2 kèm theo Thông tư
số 01/2012/TT-BTNMT.
Điều 17. Tiếp
nhận hồ sơ, cơ quan thường trực thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định đề án
bảo vệ môi trường chi tiết nộp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định,
trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Sở Tài nguyên
và Môi trường phải có thông báo bằng văn bản cho chủ cơ sở để hoàn thiện hồ sơ
theo quy định.
2. Hồ sơ đề nghị thẩm định đề án
bảo vệ môi trường chi tiết thực hiện theo quy định tại điểm a, b và điểm c khoản
2 Điều 5 Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan thường trực thẩm định và trình phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi
tiết (sau đây gọi tắt là cơ quan thường trực thẩm định) đối với các đối tượng
thuộc thẩm quyền thẩm định, phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ
quan thường trực thẩm định thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư
số 01/2012/TT-BTNMT.
Điều 18.
Trình tự thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết
Thời gian kiểm tra, thẩm định đề
án bảo vệ môi trường chi tiết tối đa là hai mươi lăm (25) ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (không kể thời gian chủ cơ sở hoàn thiện hồ sơ), cụ
thể thời gian, trình tự như sau:
1. Trong thời hạn năm (05) ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan thường trực thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh thành lập đoàn kiểm tra, thẩm định đề án bảo vệ môi trường
chi tiết theo quy định.
Thành phần đoàn kiểm tra, thẩm định
tối đa chín (09) thành viên, bao gồm đại diện: Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện hoặc Ban
Quản lý các khu công nghiệp tỉnh nơi cơ sở hoạt động, phòng Cảnh sát phòng chống
tội phạm về môi trường thuộc Công an tỉnh, một số chuyên gia về môi trường.
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan thường trực thẩm định có thể mời cơ quan,
ban, ngành liên quan tham gia đoàn, mời chuyên gia viết bài nhận xét.
2. Trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình và hồ sơ theo quy định của cơ quan thường
trực thẩm định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành quyết định thành lập đoàn kiểm tra, thẩm định.
3. Trong thời hạn mười bốn (14)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thành lập đoàn kiểm tra, thẩm định,
trưởng đoàn kiểm tra, thẩm định có trách nhiệm hoàn thành việc kiểm tra, thẩm định
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 9 Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT.
4. Trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc cơ quan thường trực thẩm định gửi thông báo kết quả kiểm tra, thẩm định
đến chủ cơ sở theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT.
Điều 19. Chỉnh
sửa, hoàn thiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết
1. Trong thời hạn bốn mươi lăm
(45) ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo kết quả kiểm tra, thẩm định,
chủ cơ sở có trách nhiệm chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện đề án báo vệ môi trường
chi tiết theo thông báo kết quả kiểm tra, thẩm định của cơ quan thường trực thẩm
định và gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt theo quy định. Quá thời hạn này, Sở Tài nguyên và Môi trường ra văn bản
thông báo hủy kết quả thẩm định.
2. Trình tự tiếp nhận hồ sơ, thời
gian, quy trình thẩm định đề án bảo vệ môi trường chi tiết đối với trường hợp bị
hủy kết quả theo quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện như Điều 17 và Điều 18
Quy định này.
Điều 20.
Phê duyệt, chứng thực và gửi đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã được phê duyệt
1. Trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc sau khi nhận được đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã chỉnh sửa, bổ
sung, hoàn thiện theo yêu cầu của cơ quan thường trực thẩm định, Sở Tài nguyên
và Môi trường hoàn tất hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.
2. Trong thời hạn ba (03) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường kèm theo
hồ sơ theo quy định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt.
3. Ủy quyền cho Sở Tài nguyên và
Môi trường chứng thực vào trang phụ bìa của đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã
được phê duyệt.
4. Trong thời hạn hai (02) ngày làm
việc sau khi có quyết định phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
chứng thực vào trang phụ bìa của đề án bảo vệ môi trường chi tiết đã được phê
duyệt và gửi quyết định phê duyệt kèm theo đề án bảo vệ môi trường chi tiết
thông qua bộ phận tiếp nhận và kết quả cho chủ cơ sở 01 bộ, Ủy ban nhân dân cấp
huyện hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh nơi cơ sở hoạt động 01 bộ; gửi
quyết định phê duyệt cho cơ quan quản lý trực tiếp ngành, lĩnh vực liên quan, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cơ sở hoạt động; lưu tại Sở Tài nguyên và Môi trường 01
bộ hồ sơ gốc.
Điều 21. Kiểm
tra, xác nhận thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường
chi tiết theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường quyết định thành lập đoàn kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ
môi trường chi tiết nêu tại khoản 1 Điều này.
Điều 22. Đối
tượng phải lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản
Chủ cơ sở thuộc đối tượng quy định
tại khoản 1 Điều 15 Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT có trách nhiệm lập hoặc thuê
tư vấn lập đề án bảo vệ môi trường đơn giản cho cơ sở của mình.
Điều 23. Cấu
trúc, nội dung, thành phần hồ sơ
1. Cấu trúc, nội dung đề án bảo
vệ môi trường đơn giản thực hiện theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1
Điều 17 Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT.
2. Thành phần, số lượng hồ sơ thực
hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư số
01/2012/TT-BTNMT.
3. Các cơ sở, ngoài việc thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, hồ sơ đăng ký đề án bảo vệ môi trường
đơn giản phải có ý kiến bằng văn bản về biện pháp bảo vệ môi trường của Ủy ban
nhân dân cấp xã hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh nơi cơ sở hoạt động.
4. Đối với cơ sở hoạt động trên
địa bàn từ hai (02) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên thuộc đối tượng phải lập,
đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản thì được lựa chọn đăng ký ở một trong
các Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cơ sở hoạt động, ngoài việc thực hiện theo
quy định tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, hồ sơ đăng ký đề án bảo vệ môi trường
đơn giản phải có ý kiến bằng văn bản về biện pháp bảo vệ môi trường của Ủy ban
nhân dân cấp huyện còn lại.
Điều 24. Nộp
hồ sơ, đăng ký và xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản
1. Chủ cơ sở quy định tại Điều
22 Quy định này có trách nhiệm nộp hồ sơ đề nghị đăng ký và xác nhận đăng ký đề
án bảo vệ môi trường đơn giản tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
Trường hợp hồ sơ chưa đúng quy định,
trong thời hạn ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thường
trực đăng ký có văn bản thông báo cho chủ cơ sở để hoàn thiện theo quy định.
2. Quy trình lập, đăng ký và xác
nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản thực hiện theo quy định tại Điều
16 Thông tư số 01/2012/TT-BTNMT.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện là cơ quan thường trực trong việc tổ chức đăng ký, xác nhận đăng ký đề
án bảo vệ môi trường đơn giản trên địa bàn cấp huyện theo quy định.
Điều 25. Thời
hạn xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổ chức việc đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản tiến hành xem
xét, cấp giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản cho chủ cơ sở
trong thời hạn:
a) Tối đa hai mươi (20) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với đề
án bảo vệ môi trường đơn giản của
cơ sở nằm trên địa bàn từ hai (02) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên;
b) Tối đa mười lăm (15) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với
đề án bảo vệ môi trường đơn giản
của cơ sở nằm trên địa bàn một (01) đơn vị hành chính cấp huyện.
2. Thời hạn quy định tại điểm a,
b khoản 1 Điều này không bao gồm thời gian mà chủ cơ sở hoàn thiện hồ sơ theo
yêu cầu của cơ quan thường trực đăng ký trong quá trình xem xét hồ sơ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
NGÀNH, CÁC CẤP VÀ ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
Điều 26.
Trách nhiệm của các Sở, ngành, cơ quan cấp tỉnh
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với các cấp,
ngành, cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện Quy định này,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
b) Bố trí tối đa ba (03) thành viên
tham gia Hội đồng thẩm định; tiếp nhận hồ sơ, xem xét, tổ chức thẩm định, kiểm
tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường,
đề án bảo vệ môi trường chi tiết theo quy định.
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra,
đôn đốc, hướng dẫn, xác nhận việc hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ
môi trường, việc thực hiện báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ
môi trường chi tiết đã được phê duyệt theo quy định. Kiểm tra, thanh tra, hướng
dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với việc xác nhận, đăng ký cam kết bảo vệ môi
trường, đề án bảo vệ môi trường đơn giản, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường theo quy định.
d) Xem xét, xác nhận hợp đồng,
điều kiện bảo vệ môi trường theo quy định đối với các đối tượng, nội dung nêu tại
khoản 6 Điều 29 Quy định này.
đ) Báo cáo định kỳ gửi Tổng cục
Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại khoản 2 Điều 38 Nghị
định số 29/2011/NĐ-CP.
2. Sở Tài chính phối hợp với cơ
quan chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách theo quy định hiện
hành để chi cho hoạt động thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược; hoạt
động kiểm tra, xác nhận việc chủ dự án đã thực hiện các công trình, biện pháp bảo
vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt;
hoạt động kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong bản
cam kết bảo vệ môi trường đã được đăng ký; hoạt động giám sát việc thực hiện
cam kết, yêu cầu về bảo vệ môi trường, công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện,
xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh.
3. Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh có trách nhiệm tổ chức quản lý, kiểm tra; phối hợp thanh tra, xử lý các vi
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở trong các khu, cụm công
nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý. Phổ biến Quy định này đến các tổ chức, cá nhân
có liên quan trên địa bàn quản lý. Bố trí nơi niêm yết công khai thông tin về bảo
vệ môi trường đối với các cơ sở, dự án trong khu, cụm công nghiệp thuộc thẩm
quyền quản lý đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đăng ký. Có ý kiến bằng
văn bản về các biện pháp bảo vệ môi trường của cơ sở, dự án triển khai trên địa
bàn theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
4. Công an tỉnh có trách nhiệm thực
hiện các biện pháp công tác nghiệp vụ để phát hiện, xử lý tội phạm và các vi phạm
pháp luật về môi trường theo quy định; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu
quả hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền áp dụng các biện pháp khác theo quy định của
pháp luật.
5. Các Sở, ban, ngành căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này.
Điều 27.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với cơ quan chức
năng của tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện tốt Quy định này; thường xuyên
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong bản
cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt hoặc đăng
ký và các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường đối với các dự
án đầu tư, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn. Chịu trách nhiệm
kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện đầy đủ
các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Đôn đốc, hướng dẫn xử lý các tổ
chức, cá nhân có liên quan theo quy định đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, dự án đầu tư đã đi vào hoạt động mà chưa lập báo cáo đánh giá
tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường theo
quy định.
2. Tiếp nhận và xử lý các ý kiến
đề xuất, kiến nghị của chủ dự án, chủ cơ sở hoặc các tổ chức, cá nhân liên quan
đến việc thực hiện các nội dung, biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình thực
hiện dự án đầu tư, hoạt động sản xuất, kinh doanh. Phối hợp với chủ dự án, chủ
cơ sở sản xuất, kinh doanh tổ chức xử lý, khắc phục kịp thời các sự cố về môi
trường xảy ra trong hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
3. Phổ biến Quy định này đến Ủy
ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn quản lý.
Định kỳ báo cáo việc thực hiện Quy định này về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài
nguyên và Môi trường) theo quy định.
Điều 28.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Giám sát việc thực hiện báo
cáo đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi
trường đã được phê duyệt trên địa bàn; Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo
vệ môi trường của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo thẩm quyền. Có ý kiến
bằng văn bản kịp thời về các biện pháp bảo vệ môi trường của cơ sở, dự án triển
khai trên địa bàn theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo
quy định.
2. Bố trí nơi niêm yết công khai
thông tin về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, dự án trên địa bàn đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, đăng ký.
3. Phổ biến Quy định này đến các
tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn quản lý. Phối hợp với chủ dự án, chủ
cơ sở sản xuất, kinh doanh xử lý các sự cố môi trường xảy ra trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện để có biện pháp xử
lý kịp thời.
Điều 29.
Trách nhiệm của chủ dự án, chủ cơ sở
1. Nghiên cứu đầy đủ, chủ động
thực hiện các trình tự, thủ tục, hồ sơ về bảo vệ môi trường trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt, đăng ký theo quy định.
2. Thực hiện đầy đủ nội dung, giải
pháp theo đúng lộ trình nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, hồ sơ
cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường và các yêu cầu tại văn bản của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Niêm yết công khai các nội
dung, thông tin về bảo vệ môi trường theo đúng quy định tại trụ sở Ủy ban nhân
dân cấp xã hoặc trụ sở Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh nơi có triển khai dự
án.
4. Gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên
và Môi trường để kiểm tra, xác nhận hoàn thành công trình, biện pháp bảo vệ môi
trường theo báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường chi
tiết đã được phê duyệt theo quy định.
5. Chuyển giao, phát thải chất
thải công nghiệp, chất thải nguy hại trong hoạt động của các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ hoặc các dự án đầu tư phải đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ
môi trường.
6. Đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh hoặc trung chuyển qua địa bàn tỉnh
có hoạt động chuyển giao, phát thải chất thải nguy hại, trước khi triển khai hoạt
động chủ cơ sở phải báo cáo cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường cấp tỉnh bằng
văn bản và kèm theo phương án bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 73 Luật
Bảo vệ Môi trường và các văn bản pháp luật có liên quan hiện hành.
7. Dừng hoạt động và báo cáo kịp
thời cho Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có dự án để chỉ
đạo và phối hợp xử lý trong trường hợp để xảy ra sự cố gây ảnh hưởng xấu đến chất
lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng trong quá trình thực hiện dự án sản xuất
kinh doanh.
8. Hợp tác, tạo điều kiện thuận
lợi cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền, chính quyền địa phương và cộng đồng dân
cư nơi triển khai dự án giám sát, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường
của cơ sở, dự án đầu tư theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30.
Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện
tốt Quy định này thì được khen thưởng, nếu vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy
định của pháp luật.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và cơ quan, tổ chức có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ
của mình có trách nhiệm tham mưu, xem xét, khen thưởng, xử lý các hành vi vi phạm
Quy định này.
Điều 31. Điều
khoản thi hành
1. Các hồ sơ đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo
vệ môi trường trước đây đã trình nộp cơ quan có thẩm quyền xin phê duyệt hoặc
xác nhận, đăng ký mà đến khi Quy định này có hiệu lực vẫn chưa được phê duyệt
hoặc xác nhận, đăng ký thì thực hiện theo Quy định này.
2. Đối với các dự án, cơ sở đã
được thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường
chi tiết tuy nhiên đến ngày Quy định này có hiệu lực mà chưa chỉnh sửa, bổ sung
hoàn thiện trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định thì trong vòng bốn mươi
lăm (45) ngày làm việc kể từ ngày Quy định này có hiệu lực, chủ dự án hoặc chủ
cơ sở phải chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện báo cáo đánh giá tác động môi trường,
đề án bảo vệ môi trường chi tiết để được cơ quan có thẩm quyền xem xét phê duyệt
hoặc xác nhận theo quy định hiện hành. Quá thời hạn này, cơ quan có thẩm quyền
ra văn bản thông báo huỷ kết quả thẩm định.
3. Cơ quan chức năng các cấp
trên địa bàn tỉnh khi chủ trì tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, dự án đầu tư thuộc
phạm vi quản lý phải có trách nhiệm thông báo kế hoạch thanh tra, kiểm tra và kết
quả thực hiện về Sở Tài nguyên và Môi trường để thống nhất, tổng hợp, theo dõi,
cập nhật, tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
4. Trong quá trình thực hiện Quy
định này, nếu có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.