UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2020/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 29 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ
DỤNG THÔNG TIN DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày
14 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày
26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thu thập thông
tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ lưu trữ, bảo quản, công bố, cung
cấp và sử dụng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử
dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 7 năm 2020 và thay thế Quyết
định số 11/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2011 của UBND tỉnh Phú Thọ
ban hành Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều
3. Chánh
văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở,
ban ngành; chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết
định thực hiện./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Quang
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, KHAI
THÁC, CHIA SẺ VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN, DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH PHÚ THỌ.
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 13 /2020/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý, khai thác,
chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường; trách nhiệm và
quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, khai
thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
Các nội dung không quy định tại Quy chế này được thực hiện
theo Nghị định số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ và Thông
tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước
ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) trong việc thu thập, quản lý,
khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
Điều 3.
Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Phú Thọ
1. Thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Phú
Thọ là cơ sở dữ liệu tích hợp, tập hợp từ thông tin, dữ liệu về tài nguyên và
môi trường thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh Phú Thọ do Sở Tài nguyên và Môi
trường xây dựng, lưu trữ và quản lý. Thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường
tỉnh Phú Thọ bao gồm những thông tin, dữ liệu được quy định tại Điều 4 Nghị định
số 73/2017/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ (trừ Khoản 7 của điều
này).
2. Thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được
chuyển sang dạng số và lưu trữ theo quy định. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi
trường có kế hoạch thực hiện số hóa những dữ liệu chưa ở dạng số theo thứ tự ưu
tiên về thời gian và tầm quan trọng.
Điều 4.
Cơ quan thu thập, quản lý, khai thác, chia sẻ và sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường tỉnh Phú Thọ
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có
trách nhiệm giúp UBND tỉnh trong việc chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành;
UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập, quản
lý, cập nhật, khai thác, chia sẻ và sử dụng dữ liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu về
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Trung tâm Kỹ
thuật Công nghệ Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai, quản lý, cập
nhật, khai thác và sử dụng có hiệu quả dữ liệu tài nguyên và môi trường theo
quy định.
2. UBND huyện, thành, thị có trách nhiệm thu thập, quản lý,
cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn
huyện, thành, thị và cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp huyện về Sở
Tài nguyên và Môi trường để lưu trữ dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
3. UBND xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thu thập, quản
lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa
bàn xã và có trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường cho UBND cấp
huyện để UBND cấp huyện cung cấp dữ liệu về Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương
II
Mục
1. THU THẬP THÔNG TIN, DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều
5. Lập kế hoạch thu thập thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ được giao xác định dữ liệu cần thu thập, đề xuất các hoạt
động, nhiệm vụ thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường theo Điều 5, khoản 1,
khoản 2, khoản 3 Thông tư 32/2018/TT-BTNMT, gửi về Sở Tài nguyên và
Môi trường trước ngày 15 tháng 9 hàng năm.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu, tổng hợp đề xuất của
các sở, ban, ngành của tỉnh, của UBND các huyện, thành, thị, lập và trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường
hàng năm trên địa bàn tỉnh, hoàn thành trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Điều
6. Thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm triển khai thực
hiện kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm đã được UBND tỉnh
phê duyệt.
2. Trường hợp pháp luật quy định việc thu thập dữ liệu phải
được phép của Uỷ ban nhân dân tỉnh thì Sở Tài nguyên và Môi trường phải làm thủ
tục xin phép theo quy định và chỉ được tiến hành thu thập dữ liệu sau khi được
Uỷ ban nhân dân tỉnh cho phép;
3. Hình thức thu thập dữ liệu: Theo Điều 6 ; Điều 8,
Thông tư 32/2018/TT-BTNMT.
Điều
7. Giao nộp thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại các Điều 6, Điều 7, Điều 8
Thông tư số 32/2018/TT-BTNMT ngày 26/02/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Điều
8. Kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu
1. Thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường sau khi thu
thập phải được phân loại, tổng hợp, xử lý, đánh giá khả năng khai thác, sử dụng.
Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu phải tuân theo các quy định, quy phạm,
quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
2. Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai
thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm kiểm tra,
đánh giá, xử lý dữ liệu khi thu thập và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
dữ liệu.
3. Dữ liệu tài nguyên và môi trường được biên tập, chỉnh sửa,
tổng hợp, sắp xếp, phân loại và phải được xử lý về mặt vật lý, hóa học và chuẩn
hóa, số hóa dữ liệu để đưa vào lưu trữ, bảo quản.
Điều
9. Cập nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được cập nhật
thường xuyên theo định kỳ 6 tháng, một năm. Trước khi cập nhật, dữ liệu về tài nguyên
và môi trường phải được kiểm tra, đánh giá, xử lý theo quy định.
2. Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng
thông tin dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm cập nhật dữ liệu
tài nguyên và môi trường theo phân cấp quản lý và theo quy định hiện hành.
Điều
10. Lưu trữ, bảo quản dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được lưu trữ, bảo
quản tại các cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo phân cấp quản lý
2. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được lưu trữ, bảo
quản theo quy định tại Luật lưu trữ và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Mục
2. CUNG CẤP, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều
11. Công bố danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. UBND tỉnh công bố danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi
trường ở địa phương theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Việc công bố phải tuân theo các quy định về bảo vệ bí mật
nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
3. Danh mục thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp
tỉnh được công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường,
Cổng thông tin điện tử tỉnh Phú Thọ.
Điều
12. Thẩm quyền về cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường:
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành, thị, UBND xã, phường, thị trấn và
các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm cung cấp danh mục và dữ liệu về
tài nguyên và môi trường có liên quan đến quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường trên địa bàn tỉnh cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Các tổ chức, cá nhân
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các dữ liệu khi cung cấp
dữ liệu về tài nguyên môi trường.
2. Trung tâm Kỹ thuật Công nghệ Tài nguyên và Môi trường,
Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp
nhận, xử lý, số hóa dữ liệu thu thập được để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài
nguyên và môi trường cấp tỉnh; đồng thời có trách nhiệm cung cấp dữ liệu và cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo
quy định.
3. UBND các huyện, thành, thị, UBND xã, phường, thị trấn có
trách nhiệm cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá
nhân có nhu cầu theo phân cấp quản lý.
Điều
13. Hình thức khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại các Điều 17, Điều 18, Điều 19
Nghị định số 73/NĐ-CP ngày 14/6/2017 của Chính phủ.
Điều
14. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài
nguyên và môi trường
Tuân thủ các nguyên tắc khai thác và sử dụng thông tin, dữ
liệu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 của Quy chế này.
Thực hiện theo qui định tại Điều 20 Nghị định 73/2017/NĐ-CP ngày
14/6/2017 của Chính phủ.
Mục
3. KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
15. Kiểm tra
Sở Tài nguyên và Môi trường hàng năm có trách nhiệm tiến
hành kiểm tra định kỳ công tác thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin,
dữ liệu tài nguyên và môi trường tại các địa phương, các cơ quan, đơn vị, tổ chức
có liên quan trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh.
Trường hợp cần thiết theo yêu cầu của công tác quản lý hoặc
có dấu hiệu vi phạm Quy chế này, Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất, báo cáo
UBND tỉnh tiến hành kiểm tra đột xuất về công tác thu thập, quản lý, khai thác,
sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường tại đơn vị, địa phương đó.
Điều
16. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có hành vi chiếm giữ, tiêu huỷ trái phép,
làm hư hỏng dữ liệu tài nguyên và môi trường; khai thác, sử dụng thông tin, dữ
liệu về tài nguyên và môi trường không đúng với quy chế này thì tùy theo tính
chất, mức độ hành vi vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; trường hợp gây ra thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều
17. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành, thị,
UBND xã, phường, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm tiếp
nhận, giải quyết các tranh chấp trong thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường.
2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thu thập, quản lý,
khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy chế này.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
18. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức, hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức làm công tác thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
tài nguyên và môi trường; tiến hành theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế
này.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập, trình
UBND tỉnh kế hoạch thu thập dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm trên địa
bàn tỉnh và tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau
khi được phê duyệt;
3. Xây dựng danh mục dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh
và tổ chức công bố trên Trang thông tin điện tử của Sở, Cổng thông tin điện tử
tỉnh Phú Thọ;
4. Tham mưu cho UBND tỉnh việc kiểm tra, xem xét, xử lý các
đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, khai thác,
sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường;
5. Giao cho Trung tâm Kỹ thuật Công nghệ Tài nguyên và Môi
trường, Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi
trường; xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu về tài nguyên
và môi trường cấp tỉnh; Cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho các tổ
chức, cá nhân theo quy định; ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, quản
lý, khai thác, sử dụng thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường; thu phí khai
thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định;
Điều
19. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã và các tổ chức,
cá nhân có liên quan
1. Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện; UBND cấp xã trong phạm
vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy
chế này;
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn, kiểm tra việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí khai thác dữ liệu
tài nguyên và môi trường.
3. Các tổ chức, cá nhân có dữ liệu tài nguyên và môi trường
có trách nhiệm cung cấp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tích hợp vào
cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh nhằm thống nhất trong quản lý
khai thác và công bố dữ liệu tài nguyên môi trường.
Điều
20. Kinh phí thu thập, xử lý thông tin, khai thác và sử dụng thông tin dữ liệu,
xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Kinh phí thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông
tin, dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
do ngân sách nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo và các nguồn khác theo quy định
của pháp luật, được giao hàng năm trong kinh phí chi cho sự nghiệp tài nguyên
và môi trường. Nhiệm vụ thuộc cấp nào do Ngân sách cấp đó đảm bảo thực hiện.
2. Phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu tài nguyên và
môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật phí và lệ phí.
3. Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán kinh
phí chi cho công tác thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng thông tin, dữ liệu,
xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường gửi Sở Tài chính thẩm định,
trình UBND tỉnh quyết định.
Điều
21. Xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã điều tra thu thập trước ngày
quy chế này có hiệu lực thi hành
Đối với các dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh do các tổ chức, cá nhân đang quản lý và lưu trữ, được xây dựng, điều
tra, thu thập bằng ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước
trước ngày quy chế này có hiệu lực thi hành được thực hiện như sau:
1. Trường hợp dữ liệu đã được nghiệm thu, đánh giá thì các
tổ chức, cá nhân đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ liệu
đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp dữ liệu về tài nguyên và
môi trường hoàn thành chậm nhất là 03 tháng, kể từ ngày quy chế này có hiệu lực
thi hành.
2. Trường hợp dữ liệu chưa được nghiệm thu, đánh giá hoặc
đang triển khai thực hiện, Thủ trưởng các tổ chức đã được Nhà nước cấp kinh phí
để điều tra, thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm tổ chức
thẩm định, nghiệm thu, đánh giá các dữ liệu và đưa vào sử dụng theo quy chế
này. Thời hạn nộp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất là 03 tháng
kể từ ngày kết thúc dự án, nhiệm vụ.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc các
tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
nghiên cứu, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.