ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
128/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 27 tháng 4 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TUYÊN QUANG NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật đê điều ngày
29/11/2006; Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật Thủy lợi ngày
19/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP
ngày 21/3/2017 của Chính phủ Quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn; Nghị định số 160/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Phòng, chống thiên tai;
Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014, Nghị định số 83/2019/NĐ-CP ngày
12/11/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ
Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
1061/QĐ-TTg ngày 01/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
thi hành Luật Phòng, chống thiên tai; Quyết định 44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014
của Thủ tướng Chính phủ Quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai;Quyết định
số 03/2020/QĐ-TTg ngày 13/01/2020 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh
báo và truyền tin thiên tai;
Căn cứ Chỉ thị số 42-CT/TW
ngày 24/3/2020 của Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác
phòng ngừa, ứng phó,khắc phục hậu quả thiên tai;
Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg
ngày 03/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016 - 2020; Chỉ thị số
1391/CT-BNN-PCTT ngày 25/02/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc tăng cường công tác quản lý đê điều và chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, chống lũ,
bão năm 2020; Chỉ thị số 1786/CT-BNN-TCTL ngày 10/3/2020 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về việc tăng cường công tác bảo đảm an toàn công trình thuỷ lợi trong mùa
mưa, lũ năm 2020; Chỉ thị số 36/CT-TWPCTT ngày 16/4/2020 của Ban chỉ đạo Trung
ương về phòng chống thiên tai về việc tăng cường công tác phòng, chống thiên
tai năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn - Cơ quan Thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên
tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang tại Tờ trình số 53/TTr-SNN ngày 17/
4/2020 về đề nghị ban hành Kế hoạch phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2020.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ; (Báo cáo)
- Bộ Nông nghiệp & PTNT; (Báo cáo)
- Ban Chỉ đạo TW PCTT; (Báo cáo)
- Ủy ban Quốc gia UPSCTTvà TKCN; (Báo cáo)
- Thường trực Tỉnh uỷ; (Báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3: (Thực hiện);
- Phó CVP UBND tỉnh;
- Trưởng phòng: KT, TH; NC, VX, QH, THCB;
- Các CV: TH, NLN, TL;
- Lưu VT (Toản).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thế Giang
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG NĂM
2020
(Kèm theo Quyết định số: 128/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Nhằm chủ động trong công tác
phòng, chống, ứng phó kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây
ra, đồng thời đẩy nhanh tiến độ phục hồi, tái thiết sau thiên tai góp phần ổn định
đời sống, sản xuất của nhân dân trên địa bàn và thực hiện thắng lợi nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
ban hành Kế hoạch phòng chống thiên tai năm 2020 như sau:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
I. Mục đích:
- Nâng cao năng lực xử lý tình
huống, sự cố, chỉ huy, điều hành tại chỗ của các cấp, các ngành để ứng phó
thiên tai có hiệu quả.
- Tăng cường thông tin, tuyên
truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống ứng phó với thiên tai kịp
thời đến cộng đồng dân cư; nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên
tai dựa vào cộng đồng, phát huy ý thức tự giác, chủ động phòng, chống thiên tai
của toàn dân trên địa bàn.
- Bảo vệ tính mạng, tài sản của
nhân dân, tài sản của Nhà nước; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, an
toàn giao thông; hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra. Kịp
thời sơ tán dân, di dời tài sản ở các khu vực xung yếu (vùng có nguy cơ cao về
ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất) đến nơi kiên cố, an toàn và ổn định đời sống sản
xuất, sinh hoạt.
- Khai thác vận hành hợp lý các
hồ chứa thủy lợi, thủy điện để đảm bảo vừa phòng lũ và có đủ nước để phục vụ sản
xuất, sinh hoạt, phát điện..., phối hợp tốt trong công tác vận hành liên hồ chứa
thủy điện trên lưu vực theo quy định để đảm bảo an toàn cho vùng hạ du.
II. Yêu cầu
- Công tác phòng chống thiên tai
và tìm kiếm cứu nạn phải được tiến hành chủ động và thường xuyên, đồng thời ứng
phó kịp thời để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra.
- Quán triệt thực
hiện có hiệu quả phương châm “4 tại chỗ” (Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ;
phương tiện tại chỗ, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và " 3 sẵn
sàng" (chủ động phòng tránh, ứng phó kịp thời, khắc
phục khẩn trương và có hiệu quả).
- Xác định rõ
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy định của pháp luật; chủ động rà
soát các điểm có nguy cơ cao về sạt lở, lũ quét để xây dựng các phương án ứng
phó kịp thời, có hiệu quả; kiên quyết di dời các hộ dân sinh sống ven sông, suối,
khu vực sườn, đồi dốc có nguy cơ sạt lở đến nơi an toàn.
- Đảm bảo thông tin liên lạc,
giao thông thông suốt trong mọi tình huống, an toàn cho các công trình hạ tầng
(thủy lợi, thủy điện, phòng chống thiên tai, giao thông,...) nhằm phục vụ tốt sản
xuất, lưu thông hàng hóa và đời sống của nhân dân.
- Tăng cường thông
tin, tuyên truyền, cảnh báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh ứng phó thiên
tai kịp thời đến cộng đồng dân cư.
- Nâng cao nhận thức
cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng để phát huy ý thức tự
giác, chủ động phòng, tránh thiên tai của nhân dân trên địa bàn tỉnh. Chấp
hành nghiêm các mệnh lệnh, hướng dẫn, cảnh báo của chính quyền, cơ quan chức
năng trong suốt thời gian từ trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra; đồng thời
tự giác tham gia cùng chính quyền địa phương trong công tác phòng, chống, ứng
phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Trong trường hợp vượt quá khả
năng của tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh báo
cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai, Ủy ban Quốc gia ứng phó sự
cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đề nghị hỗ trợ trong công tác tìm kiếm cứu nạn,
cứu hộ.
III. Đặc điểm tự nhiên và các hình thái thiên tai xảy ra trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang
1. Vị trí địa lý.
Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Bắc, có
tọa độ địa lý từ 21030’đến 220 40’ vĩ độ Bắc và 104053’
đến 105040’ kinh độ Đông. Địa giới hành chính của tỉnh tiếp giáp với
các tỉnh: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú Thọ và Yên
Bái.
2. Đặc điểm địa hình.
Địa hình của Tuyên Quang tương đối phức tạp,
địa hình chia cắt mạnh bởi núi cao và sông suối, điểm cao nhất là ở phía Bắc và
thấp dần theo hướng Đông Nam; đặc biệt là ở phía Bắc tỉnh, có nhiều đỉnh núi
cao như đỉnh Cham Chu với độ cao là 1.587 m, Phia Puông 1.880 m, núi Ta Tao
1.388 m, Núi Là 961 m, núi Nghiêm 552 m, và dãy núi Tam Đảo cao 1.591 m và được
chia làm 2 khu vực rõ rệt:
Địa hình núi cao phân bố ở phía Bắc bao gồm
Na Hang, Lâm Bình, phần phía Bắc huyện Chiêm Hóa và Hàm Yên, độ cao trung bình
so với mực nước biển khoảng 600 - 700 m, có một số đỉnh núi cao trên 1.000 m.
Phía Nam tỉnh có địa hình thấp dần, ít bị
chia cắt hơn, có nhiều đồi núi thấp, thung lũng chạy dọc theo các sông suối
hình thành các khu ruộng bậc thang thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp thuộc các
huyện Yên Sơn, Sơn Dương, thành phố Tuyên Quang và phía Nam các huyện Chiêm
Hóa, Hàm Yên.
3. Đặc điểm khí hậu.
Tuyên Quang, có khí hậu nhiệt đới gió
mùa, phân thành 2 mùa rõ rệt: Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10. Lượng mưa lớn
cùng với địa hình cao dốc trong lưu vực của 3 con sông lớn, nên Tuyên Quang thường
xuyên bị lũ lụt đe dọa về mùa mưa; mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Theo thống kê nhiều năm trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang, hàng năm đều chịu ảnh hưởng của hoàn lưu bão hoặc rãnh thấp kết hợp
với hoàn lưu bão gây mưa vừa, mưa to đến rất to dẫn đến lũ ống, lũ quét và sạt
lở đất, đá và ngập lụt, gây thiệt hại đến tài sản và tính mạng của người dân.
4. Điều kiện tự nhiên, dân sinh và kinh tế xã
hội.
Tỉnh Tuyên Quang có diện tích tự nhiên:
586.790 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp 441.603 ha (chiếm
75,26%), đất sản xuất nông nghiệp 94.795 ha (chiếm 16,15%), đất khác 50.393 ha
chiếm 8,59% diện tích tự nhiên.
Toàn tỉnh có 6 huyện, 01 thành phố, 138
xã, phường, thị trấn trong đó có 124 xã, 10 phường và 4 thị trấn.
5. Tình hình thiên tai và xu hướng thiên tai tại tỉnh Tuyên Quang.
5.1. Tình hình
thiên tai tại tỉnh Tuyên Quang.
Tuyên Quang nằm
sâu trong đất liền thuộc khu vực miền núi phía Bắc hàng năm đều chịu ảnh hưởng
do thiên tai gây ra với các loại hình thiên tai chủ yếu thường xảy ra là: Nắng
nóng, hạn hán, mưa đá, gió lốc, rét hại và ảnh hưởng của hoàn lưu bão gây mưa dẫn
đến lũ, lũ quét, sạt lở đất và ngập lụt dọc theo các khu vực thấp theo ghi nhận
được trong thời gian những năm vừa qua:
- Hạn hán: Hạn
hán thường xảy ra từ tháng 9 năm trước đến tháng 3 năm sau với mức độ khác
nhau. Những đợt hạn nặng đáng kể thường xảy ra trong vụ Đông xuân điển hình là
vụ Đông xuân 1991-1992 có 3.000/15.000ha lúa bị hạn chiếm 20%, các loại cây trồng
khác bị hạn nặng do thiếu nước chiếm 70 ¸ 80%.
- Về mưa đá, lốc:
Mưa đá, lốc thường xảy ra trong các tháng 3,4,5 hàng năm. Trọng điểm là các xã
vùng cao của các huyện Na Hang, Lâm Bình, Chiêm Hoá, Hàm Yên và một số xã vùng
thấp của huyện Sơn Dương ( xã Thanh Tương huyện Na Hang; Thổ Bình huyện Lâm
Bình; Nhân Mục, Minh Hương huyện Hàm Yên; Tân An, Yên Lập, Hùng Mỹ huyện Chiêm
Hoá và Sơn Nam, Đại Phú, Thiện Kế huyện Sơn Dương…). Trong đó đặc biệt ngày
03/4/2016 đã xảy ra trận mưa đá, đường kính hạt mưa từ 04-08cm đây là trận mưa
đá có cường độ mạnh trên địa bàn huyện Chiêm Hóa làm thiệt hại đến sản xuất
nông nghiệp và đời sống của nhân dân...
- Lũ, lụt sông
Lô, Sông Gâm: Mùa lũ trên sông Lô, sông Gâm bắt đầu từ
tháng 5 đến tháng 10 hàng năm. Mỗi năm có từ 12 đến 14 trận lũ (đỉnh lũ cao nhất
ở Tuyên Quang năm 1971 ở cos 31,35 m). Lũ sớm vào tháng 4 và lũ muộn vào tháng
11, các đỉnh lũ cao nhất tại Thành phố Tuyên Quang từ 22,00m trở lên đều gây
thiệt hại lớn đối với sản xuất nông nghiệp.
- Lũ quét, sạt
lở đất: Thường xảy ra tại thượng và trung nguồn Sông
Phó Đáy và các suối Ngòi Quẵng, Ngòi Bợ, Ngòi Lũ, Ngòi Mục, Ngòi Cơi, Ngòi Là,
Ngòi Chả, Ngòi Thục, Ngòi Cát, Ngòi Liễm thuộc địa bàn tỉnh Tuyên Quang gây sạt
lở đất ở, đất canh tác ảnh hưởng làm chết và bị thương người, cuốn trôi nhà,
vùi lấp đất canh tác, phá hỏng các công trình cơ sở hạ tầng ảnh hưởng tới đời sống
sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Trong đó đặc biệt là trận lũ trên sông Phó
Đáy tháng 7 năm 2001 gây ra thiệt hại lớn cho nhân dân huyện Sơn Dương, cả thị
trấn Sơn Dương bị chìm ngập trong nước từ 1- 4 m, hàng nghìn ha lúa, hoa màu và
khu dân cư bị nước lũ tràn qua, hệ thống thông tin liên lạc bị tắc nghẽn.
- Rét hại: Trong những năm gần đây trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang xảy ra nhiều đợt
rét hại gây ảnh hưởng đến sản xuất nông lâm nghiệp, chăn nuôi: Điển hình là đợt
rét năm 2011 rét đậm kéo dài 31 ngày (từ ngày 03/01/2011 đến 03/02/2011) làm
4.641 con trâu, bò bị chết rét; 348.186 kg mạ đã gieo và 7.240 ha lúa đã cấy bị
chết do rét.
5.2. Đánh giá rủi
ro thiên tai thường xảy ra trên địa bàn.
- Trước các tác động của biến đổi
khí hậu, diễn biến thiên tai trên địa bàn cả nước nói chung và tỉnh Tuyên Quang
nói riêng ngày càng phức tạp. Ảnh hưởng của thiên tai đang có chiều hướng tăng
lên cả về cường độ, số lượng và mức độ nguy hiểm. Thiên tai diễn biến bất thường
và có xu hướng cực đoan hơn. Trong những năm qua, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
thường xuyên chịu ảnh hưởng của các loại thiên tai như mưa đá, lốc xoáy, dông
sét, hoàn lưu bão, áp thấp nhiệt đới gây mưa lớn, ngập lụt, lũ quét, sạt lở đất,
hạn hán,... gây ảnh hưởng rất lớn đến đời sống, sản xuất và sinh hoạt của nhân
dân, đe dọa đến tính mạng và nguy cơ mất an toàn cho các công trình cơ sở hạ tầng.
- Mùa mưa xảy ra những trận mưa
lớn cục bộ, kèm theo mưa đá, gió lốc mạnh trên diện rộng, thiệt hại do sét gây
ra cũng gia tăng về số vụ. Lũ lớn trên các sông suối, ngập lụt, lũ quét cục bộ
trên các lưu vực tần suất gia tăng, xảy ra bất thường và khó lường gây thiệt hại
nghiêm trọng. Sạt lở đất xu thế gia tăng tại nhiều điểm, khu vực, đặc biệt là
các tuyến đường giao thông, bờ sông suối...
- Tập quán và điều kiện sinh sống
của đồng bào các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh thường chọn gần nguồn nước,
canh tác ven sông suối, các sườn núi, sườn đồi là những khu vực này thường hay
bị ảnh hưởng do thiên tai gây ra như: lũ quét, sạt lở và ngập lụt.
- Đời sống nhân dân trên địa bàn
tỉnh còn nhiều khó khăn, yếu và thiếu về khả năng tự phòng vệ, điều kiện phương
tiện, trang thiết bị, công cụ, ý thức về phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai còn
hạn chế. Công tác cảnh báo, thông tin, tuyên truyền còn rất nhiều khó khăn, đặc
biệt là từ cấp cơ sở đến các hộ gia đình và người dân. Một số địa phương còn chủ
quan với diễn biến thiên tai tác động.
- Trong quá trình phát triển
kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng, dân cư và sản xuất làm vùi lấp, ngăn cản dòng
chảy tự nhiên. Bên cạnh đó việc khai thác rừng, tài nguyên, khoáng sản ảnh hưởng
đến cân bằng sinh thái, thảm phủ thực vật bị suy giảm làm tăng nguy cơ, cường độ,
tần suất, cấp độ lũ, sạt lở.
5.3. Ảnh hưởng
của biến đổi khí hậu đến hoạt động kinh tế - xã hội.
Trước tác động của
biến đổi khí hậu, diễn biến thời tiết hết sức phức tạp, cực đoan, bất thường, xảy ra các
dạng thiên tai khó lường đã có những ảnh
hưởng các hoạt động kinh tế xã hội, đến sản xuất, đời sống người dân trên địa
bàn trong những năm tiếp theo, cụ thể:
+ Ảnh hưởng đến nông nghiệp: Biến đổi
khí hậu khiến
cho thiên tai khắc nghiệt hơn (rét đậm, rét hại, mưa đá, lũ, lũ
quét, hạn hán... xẩy ra với cường độ lớn, trái quy luật) sẽ gây ra những
thiệt hại nghiêm trọng hơn đến diện tích gieo trồng cũng như ảnh hưởng
đến năng
suất cây trồng, vật nuôi.
+ Ảnh hưởng đến lâm nghiệp: Sự thiếu
hụt nước trong mùa khô kèm theo nền nhiệt độ không khí ngày càng gia tăng sẽ
khiến cho nguy cơ cháy rừng có thể sẽ tăng nhiều hơn so với một số năm vừa qua
nếu không có các biện pháp quản lý rừng hiệu quả cũng như đẩy mạnh tuyên truyền
phòng, chống cháy rừng đến người dân, các loại bệnh, sâu hại rừng có
thể tiếp tục phát triển.
+ Ảnh hưởng công nghiệp: Nhiệt độ không khí
tiếp tục gia tăng sẽ là nguyên nhân chính dẫn đến những thiệt hại không nhỏ đối
với lĩnh vực công nghiệp khai thác và chế biến của tỉnh. Lượng mưa gia tăng
cũng góp phần gây thiệt hại và gây cản trở cho các hoạt động công nghiệp.
+ Ảnh hưởng đến
giao thông: Sự gia tăng về mưa, lũ có thể sẽ gây ra những
thiệt hại không nhỏ đối với hạ tầng giao thông vận tải, cản trở các hoạt động
giao thông vận tải làm chậm quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
+ Ảnh hưởng đến du
lịch: Sự gia tăng các hiện tượng thời tiết cực đoan sẽ gây ra những tác động trực
tiếp đến cơ sở hạ tầng du lịch. Mưa lũ gia tăng cùng với sự gia tăng của nhiệt
độ, nhất là thời gian có nền nhiệt độ cao kéo dài sẽ làm ảnh hưởng đến lượng du khách đến, lưu trú tại tỉnh.
+ Ảnh hưởng đến y
tế và sức khỏe cộng đồng: Số ngày có nhiệt độ cao gây ảnh
hưởng đến sức khỏe con người (> 35oC) có khả năng tiếp tục tăng,
do đó cần phải có các phương án tuyên truyền để bảo vệ sức khỏe người dân.
IV. Nhiệm vụ trọng tâm, biện pháp thực hiện.
Tiếp tục thực hiện
Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 03/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016-2020; Chỉ thị
số 1391/CT-BNN-PCTT ngày 25/02/2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
về việc tăng cường công tác quản lý đê điều và chuẩn bị sẵn sàng hộ đê, chống
lũ, bão năm 2020, Chỉ thị số 1786/CT-BNN-TCTL ngày 10/3/2020 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về việc tăng cường công tác bảo đảm an toàn công trình
thuỷ lợi trong mùa mưa, lũ năm 2020; Chỉ thị số 42 - CT/TW ngày 24/3/2020 của
Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng ngừa, ứng
phó, khắc phục hậu quả thiên tai; Chỉ thị số 36/CT-TWPCTT ngày 16/4/2020 của
Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai về việc tăng cường công tác
phòng, chống thiên tai năm 2020; Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày 02/4/2016 về công
tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2020, Kế hoạch số
85/KH-UBND ngày 07/9/2018 của UBND tỉnh về kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng chống thiên tai Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan đơn vị
1. Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy.
- Rà soát, kiện
toàn bộ máy chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các
ngành, các cơ quan, đơn vị để thống nhất công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện
nhiệm vụ phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Rà soát, thành lập
và củng cố Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã theo Hướng dẫn xây dựng
và củng cố Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã tại Quyết định số:
08/TWPCTT ngày 27/3/2020 của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống thiên tai.
2. Xây dựng
kế hoạch, phương án, văn bản chỉ đạo, điều hành.
- Triển khai, phổ
biến các văn bản chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh về công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và xây dựng mới các
văn bản có liên quan đến công tác phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi
khí hậu phù hợp với quy định hiện hành, chú trọng lồng
ghép các biện pháp, nội dung phòng, chống thiên tai vào chương trình, kế hoạch
phát triển kinh tế xã hội của các cấp, các ngành.
- Tổng kết rút
kinh nghiệm công tác phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn năm 2019, đặc biệt là công tác chỉ đạo, điều hành, xử lý các tình huống thiên tai; triển khai kế hoạch công tác năm 2020.
- Kiểm tra, rà
soát cập nhật, bổ sung, hoàn thiện kế hoạch phòng chống thiên tai, các phương
án phòng, chống, ứng phó với các loại thiên tai theo các cấp độ rủi ro thiên
tai tại các cấp, các ngành, các cơ quan đơn vị theo quy định hiện hành của nhà
nước, đảm bảo phù hợp với đặc điểm thiên tai, điều kiện kinh tế, xã hội của địa
phương, đơn vị và theo đúng quy định của Luật Phòng chống thiên tai, với tinh
thần chủ động theo phương châm “4 tại chỗ”, đặc biệt xây dựng phương án ứng
phó với những loại hình thiên tai có mức độ gia tăng về tần xuất và mức độ ảnh
hưởng trong những năm vừa qua như mưa đá, sạt lở đất... gửi cơ quan cấp
trên và Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để theo dõi,
chỉ đạo;
- Tổng kết việc
triển khai Kế hoạch số 1075/KH-PCTT về phòng chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016 -2020; trên cơ sở những
nội dung đã đạt và chưa đạt của việc thực hiện kế hoạch để xây dựng kế hoạch phòng chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn giai đoạn 2021- 2025 phù hợp với nội dung định hướng
phát triển kinh tế của tỉnh.
3. Công
tác dự báo, cảnh báo thiên tai và thông tin tuyên truyền.
- Phát hành các bản
tin dự báo về tình hình khí tượng, thủy văn tuần, tháng, mùa; các cảnh báo lũ;
các hiện tượng thời tiết nguy hiểm. Lắp đặt hệ thống cảnh báo, trang thiết bị
nhằm từng bước nâng cao năng lực công tác dự báo, cảnh báo thiên tai để chủ động
phòng, tránh ứng phó những tác động do thiên tai có thể gây ra.
- Tăng cường công
tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kịp thời các thông tin dự báo, các chủ
trương, chỉ thị, công điện về công tác phòng chống thiên tai. Đồng thời phổ biến
cho nhân dân kiến thức, kinh nghiệm trong việc chủ động phòng, chống thiên tai
trên các phương tiện thông tin đại chúng, đài truyền thanh, truyền hình và các
hình thức khác.
- Bảo đảm thông
tin liên lạc thông suốt phục vụ công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn đặc biệt vào thời gian trước, trong và ngay sau thiên tai.
4. Công
tác quy hoạch, đầu tư xây dựng và củng cố hệ thống công trình phòng chống thiên
tai.
- Tiếp tục rà soát
các khu, điểm dân cư, những điểm xung yếu, những vùng có nguy cơ xảy ra lũ
quét, sạt lở đất để phát hiện và có phương án xử lý kịp thời; tiếp tục tổ chức
di dời các hộ dân tại các khu vực xung yếu, trong đó tập trung tổ chức di dời
trước đối với những hộ dân đang sinh sống trong khu vực có nguy cơ cao bị ảnh
hưởng của thiên tai.
- Triển khai thực
hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh theo từng
ngành, từng lĩnh vực.
- Đầu tư xử lý khẩn
cấp các vị trí sạt lở xung yếu, sửa chữa cống dưới đê, đê bị hư hỏng trên hệ thống
đê Vĩnh Lợi - Lâm Xuyên; các dự án, công trình trọng điểm về phòng, chống sạt lở
bờ sông, bờ suối, các công trình thủy lợi.
- Tiếp tục thực hiện
thuê bao các trạm đo mưa trên địa bàn tỉnh nhằm kịp thời cung cấp thông tin về
tình hình mưa, kịp thời có các chỉ đạo, ứng phó kịp thời và hiệu quả.
- Tiếp tục chương
trình trồng mới và bảo vệ diện tích rừng hiện có nhằm phát triển diện tích rừng,
duy trì và nâng cao tỷ lệ che phủ của rừng, điều tiết nguồn nước. Quản lý và sử
dụng rừng bền vững góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội, đồng thời bảo
đảm vai trò phòng hộ, bảo tồn đa dạng sinh học và cung cấp các dịch vụ môi trường.
- Tăng cường quản
lý, đầu tư, duy tu, đẩy nhanh tiến độ và đảm bảo chất lượng xây dựng các dự án,
công trình trọng điểm về phòng chống thiên tai để bảo vệ dân cư, sản xuất và
kinh doanh.
- Phát quang, tháo
dỡ, dọn dẹp những vật cản trên bờ kênh mương; nạo vét, thanh thải dòng chảy nhằm
đảm bảo tiêu thoát lũ nhanh nhất; xử lý hệ thống tiêu thoát nước quanh nhà
không để nước ứ đọng.
- Cắm biển cảnh
báo tại các khu vực xung yếu, khu vực có nguy cơ cao khi xảy ra thiên tai.
- Kiểm tra và có kế
hoạch chặt tỉa, đốn hạ cành, cây xanh không an toàn.
- Đối với các công
trình đang khai thác, sử dụng: Các ngành, các cấp phải kiểm tra, đánh giá, phát
hiện kịp thời sự cố, sửa chữa, nâng cấp các công trình được giao quản lý.
- Đối với các công
trình đang thi công: Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, nhà thầu thi công chủ động
có biện pháp bảo đảm an toàn cho người, phương tiện, thiết bị và công trình.
- Trang bị, nâng cấp
và bảo vệ hệ thống, phương tiện thông tin liên lạc, thiết bị điện; khắc phục sửa
chữa ngay khi xảy ra sự cố đường dây tải điện và có phương án đảm bảo nguồn điện
dự phòng.
5. Công
tác đào tạo nguồn nhân lực và nâng cao nhận thức cộng đồng.
- Tổ chức huấn luyện,
diễn tập cấp huyện, cấp xã cho lực lượng tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn
tỉnh về phòng, chống, ứng phó thiên tai, cứu hộ, cứu nạn và quản lý công trình
an toàn trước thiên tai.
- Tăng cường, đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, triển khai thực hiện Luật Phòng chống thiên tai,
các văn bản quy phạm pháp luật liên quan và phổ biến kiến thức về cách
phòng tránh ứng phó và khắc phục thiên tai
nhằm từng bước nâng cao nhận thức, ý thức, trách nhiệm của nhân dân, các cấp,
các ngành và cộng đồng trong công tác ứng phó thiên tai;
6. Công tác
chuẩn bị theo phương châm “4 tại chỗ”.
- Trên cơ sở dự
báo, cảnh báo thiên tai, xây dựng kế hoạch lịch thời vụ thích hợp, chuyển đổi
cơ cấu cây trồng và vật nuôi để phòng tránh ảnh hưởng của thiên tai phù hợp ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu. Chủ động dự phòng các loại giống cây trồng, vật tư
nông nghiệp để khôi phục sản xuất sau thiên tai. Tổ chức tốt việc kiểm soát dịch
bệnh, tiêm phòng cho gia súc, gia cầm trong mùa mưa lũ.
- Chuẩn bị về lực
lượng; dự phòng vật tư nông nghiệp, vật tư y tế, vật liệu xây dựng, phương tiện,
lương thực, thực phẩm và nhu yếu phẩm cần thiết khác nhằm đảm bảo ứng cứu, hỗ
trợ kịp thời trước, trong và sau thiên tai đảm bảo sớm khôi phục sản xuất và ổn
định đời sống của nhân dân.
(có phụ lục số
I vật tư, phương tiện, trang thiết bị và phụ lục số II nguồn nhân lực huy động
kèm theo),
- Huy động mọi nguồn
lực tài chính cho công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
Thực hiện xã hội hóa, phát huy tốt phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”,
tinh thần trách nhiệm của doanh nghiệp đối với xã hội trong công tác phòng, chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
- Tăng cường kiểm
tra công tác chuẩn bị tại các đơn vị, địa bàn cơ sở.
7. Công tác
cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ.
- Tổ chức huấn luyện
sử dụng thành thạo các phương tiện, trang thiết bị hiện có; diễn tập phòng chống
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn với các tình huống thiên tai giả định, phương án
xử lý, làm cơ sở rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, đồng thời nâng cao
năng lực cứu hộ, cứu nạn cho các lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách và nhận
thức nhân dân về nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
- Lập kế hoạch quản
lý, đầu tư trang bị bổ sung các phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác
tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn.
- Bảo đảm tốt an
ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là trước, trong và sau thiên
tai.
- Tổ chức thăm hỏi,
cứu trợ kịp thời; huy động lực lượng giúp nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai,
nhanh chóng ổn định cuộc sống và sản xuất.
- Điều tra, đánh
giá tình hình thiệt hại, xác định nhu cầu cứu trợ sau thiên tai và lập kế hoạch
hỗ trợ vật tự, giống, trang thiết bị, kinh phí cho các gia đình bị thiệt hại để
phục hồi sản xuất và ổn định cuộc sống; tích cực vận động các đơn vị và cá nhân
giúp đỡ đồng bào và các địa phương bị thiệt hại. Tổ chức tiếp nhận và phân phối
hàng cứu trợ kịp thời cho các gia đình bị thiệt hại do thiên tai gây ra.
8. Tiếp tục thực hiện kế hoạch thu, nộp quỹ phòng, chống thiên tai.
- Tiếp tục thực hiện
việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thu, nộp quỹ Phòng chống thiên tai; hoàn thiện
quy chế hoạt động của Quỹ Phòng chống thiên tai tỉnh Tuyên
Quang phù hợp theo nội dung Nghị định số 83/2019/NĐ-CP Hướng dẫn lập kế hoạch
thu nộp Quỹ; trình tự thủ tục và hồ sơ thanh, quyết toán kinh phí Quỹ phòng chống
thiên tai.
- Tăng cường công
tác tuyên truyền các nội dung liên quan đến Quỹ phòng, chống thiên tai để việc
thu nộp, sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai đảm bảo đúng quy định.
9. Thực hiện nghiêm chế độ thường trực, trực ban, thông tin báo cáo.
Tổ chức trực ban
nghiêm túc 24/24 giờ để theo dõi tổ chức thông báo, cảnh báo và tham mưu kịp thời
các biện pháp phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai xảy ra trên
địa bàn.
Các cơ quan, đơn vị
tỉnh và các địa phương thực hiện chế độ báo cáo về Văn phòng thường trực Ban Chỉ
huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh cụ thể như sau:
- Báo cáo nhanh: Đối
với tình hình khẩn cấp có thiên tai xảy ra thực hiện báo cáo ngay bằng điện thoại,
fax, thư điện tử cho Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và tìm kiếm cứu nạn
tỉnh - Chi cục Thủy lợi (số điện thoại: 02073 823 759, fax: 02073.821.962;
email: [email protected]; [email protected]) và báo cáo
hàng ngày cho đến khi kết thúc đợt thiên tai.
- Báo cáo tổng hợp
đợt: Sau mỗi đợt thiên tai phải có báo cáo tổng hợp đợt.
- Báo cáo định kỳ
bao gồm: Báo cáo sơ kết 6 tháng đầu năm; báo cáo tổng kết năm:
- Nội dung, chế độ
báo cáo và kiểm tra kết quả báo cáo thống kê, đánh giá thiệt hại thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày
23/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn-Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn thống kê đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra.
B. PHÂN
CÔNG THỰC HIỆN MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
1. Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
- Tham mưu Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh về công tác phòng chống thiên
tai trên địa bàn tỉnh; tổ chức trực ban 24/24 theo quy định, phối hợp với UBND
các huyện, thành phố để nắm bắt tình hình thiên tai và công tác chỉ đạo, xử lý
kịp thời nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong việc phòng, chống ứng phó và khắc phục
các loại hình thiên tai. Đôn đốc các ngành, các địa phương thực hiện tốt các hoạt
động phòng chống thiên tai theo quy định.
- Phối hợp với Đài
Khí tượng Thủy văn tỉnh Tuyên Quang và các đơn vị liên quan nghiên cứu, bổ sung
thiết bị, mạng lưới các trạm đo mưa phục vụ công tác thông tin cảnh báo kịp thời,
chủ động phòng, chống, ứng phó đạt hiệu quả.
- Thu thập xử
lý thông tin, báo cáo Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để chỉ đạo kịp thời về
phòng chống thiên tai; xây dựng, dự thảo các báo cáo theo quy định;
- Tham mưu Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh đôn đốc, hướng dẫn các địa phương, đơn vị có liên quan triển khai theo phương án, kế hoạch
đã được phê duyệt và khẩn trương tổ chức ứng phó, xử lý kịp thời với các diễn
biến thiên tai (bão, lũ, mưa lớn, ngập lụt, sạt lở đất...) bảo vệ sản xuất,
các cơ sở kinh tế xã hội, các khu dân cư; tổ chức cứu hộ, cứu nạn khẩn cấp và
khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Xây dựng phương
án cập nhật, bổ sung và hoàn chỉnh các kế hoạch, phương án phòng, chống thiên
tai theo nội dung các Kế hoạch, Phương án ứng phó thiên tai đã được phê duyệt (Phương án số 661/PA-PCLB ngày 29/4/2014 Phòng tránh lũ quét trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang; Phương án số 861/PA-PCTT ngày
16/5/2016 ứng phó bão mạnh, siêu bão trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Kế hoạch số 1075/KH-PCTT ngày 30/5/2016 về
phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2016
-2020; Kế hoạch số 03/KH-PCTT ngày 02/6/2017 về phòng
ngừa, ứng phó sự cố vỡ đê, đổ vỡ công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang; Phương án số 13/PA-UPTT ngày 26/4/2019 về ứng
phó thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Kế hoạch ứng
phó sự cố tai nạn hàng không dân dụng số 18/QĐ-PCTT ngày 31/5/2019;...) phù hợp với từng
loại hình và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy ra tại địa phương. Phối hợp chặt
chẽ với Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Nhà máy thủy điện ICT Chiêm Hóa thực hiện
đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của nhân dân, của nhà nước theo phương án
phòng chống lũ lụt vùng hạ du đã được phê duyệt.
- Thực hiện lồng
ghép nội dung phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Kiểm tra rà soát các vị trí xung yếu,
khu vực có nguy cơ cao xảy ra thiên tai trên địa bàn để đề xuất, triển khai các
biện pháp phòng ngừa và ứng phó nhằm đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản cho
người dân và Nhà nước.
- Đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các dự án di dời các hộ dân tại các khu vực xung yếu, trong đó tập
trung tổ chức di dời trước đối với những hộ dân đang sinh sống trong khu vực có
nguy cơ bị ảnh hưởng của lũ quét, sạt lở đất đã được cảnh báo về nơi an toàn.
- Tăng cường kiểm
tra và có biện pháp đảm bảo an toàn đối với các công trình cơ sở hạ tầng, các
loại tài sản, các công trình đang xây dựng. Có biện pháp cụ thể để khắc phục kịp
thời các công trình bị xuống cấp, hư hỏng có thể gây ra mất an toàn trong mùa
mưa lũ; đối với các công trình đang thi công do Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố làm chủ đầu tư phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc đơn vị thi công đẩy
nhanh tiến độ và có biện pháp gia cố, phòng tránh, tuyệt đối không để công
trình bị mưa, lũ gây thiệt hại; thường xuyên thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng,
tu sửa nâng cấp các công trình thủy lợi, công trình phòng chống thiên tai do địa
phương quản lý, sử dụng; chỉ đạo các đơn vị là chủ đầu tư,
các Ban quản lý dự án, nhà thầu đang thi công
trên địa bàn có biện pháp bảo đảm an toàn cho người, phương tiện, thiết bị và
công trình trước, trong mùa mưa, lũ.
- Trong tình huống
cấp bách phải chủ động thực hiện gia cố, xử lý tạm thời các hư hỏng công trình
thủy lợi, đê điều để bảo đảm đối phó với các ảnh hưởng của mưa, lũ, xả lũ theo
phương châm “4 tại chỗ".
- Triển khai, vận
động nhân dân phát quang, nạo vét thông thoáng dòng chảy, tháo dỡ, dọn dẹp những
vật cản trên bãi, trên lòng sông suối, trước các công trình thủy lợi, hồ, đập
làm ách tắc dòng chảy, hạn chế đến việc tiêu thoát nước.
- Chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp xã kiểm tra địa bàn xác định nội dung và biện pháp phòng, chống
thiên tai phù hợp với từng loại thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai thường xảy
ra tại địa phương, chú ý đến đối tượng dễ bị tổn thương, tuyên truyền nâng cao
nhận thức cộng đồng về phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án ứng phó với
các cấp độ rủi ro thiên tai và loại thiên tai cụ thể; tổ chức thường trực, cập
nhật thông tin diễn biến thiên tai; xác định khu vực nguy hiểm; chuẩn bị địa điểm
sơ tán khi có thiên tai xảy ra. Thường xuyên đôn đốc kiểm tra các xã có đê, có
công trình kè phòng chống sạt lở triển khai công tác kiểm tra, bồi trúc, phát
hiện và tu sửa kịp thời các khiếm khuyết có nguy cơ gây mất an toàn của các tuyến
đê, cống dưới đê và các tuyến kè bảo vệ bờ. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, đất,
cọc tre, bao tải, dụng cụ… để ứng cứu đê, kè khi có mưa lũ. Đảm bảo cho các
công trình phòng chống thiên tai an toàn tuyệt đối khi có thiên tai xảy ra.
- Triển khai thu, nộp Quỹ phòng, chống thiên tai theo
quy định; Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến kiến
thức, kỹ năng trong phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn. Hướng
dẫn, hỗ trợ nhân dân các biện pháp chằng chống nhà cửa an toàn nhằm phòng tránh
tốc mái, sụp đổ khi xảy ra giông, gió, lốc xoáy...
- Chỉ đạo mỗi xã,
phường, thị trấn rà soát, kiện toàn, thành lập Đội xung
kích phòng chống thiên tai cấp xã theo
Hướng dẫn xây dựng và củng cố Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã tại
Quyết định số 08/TWPCTT ngày 27/3/2020 của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng chống
thiên tai và tổ chức tập huấn, diễn tập vào thời điểm
thích hợp, sát với tình hình thiên tai xảy ra tại địa phương;
- Kiểm tra và xử
lý kịp thời các trường hợp vi phạm lấn chiếm hành lang bảo vệ bờ và lòng sông,
tình trạng xây dựng, san lấp mặt bằng trái phép gây tắc nghẽn dòng chảy theo thẩm
quyền;
- Xác định rõ các
khu vực trọng điểm xung yếu, nguy hiểm, đặc biệt cần lưu ý các khu vực có nhân
dân sinh sống ven sông, suối, hạ lưu các hồ chứa; các công trình phòng chống lũ
như hồ đập, các sông suối có nguy cơ bị sạt lở,...; lập kế hoạch, phương án cụ
thể đảm bảo an toàn tuyệt đối với các hồ chứa và công trình phòng chống lũ;
- Tổ chức trực ban nghiêm túc
24/24 giờ để theo dõi, thông báo, cảnh báo và tham mưu kịp thời các biện pháp
phòng, chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai. Thực hiện nghiêm chế độ
thông tin, báo cáo theo quy định.
3. Cơ
quan, ban, ngành cấp tỉnh.
3.1. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tổ chức kiểm
tra, chỉ đạo thực hiện các biện pháp xử lý bảo đảm an toàn các công trình
phòng, chống thiên tai, công trình thủy lợi. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố rà soát, chỉ đạo việc di dân ra khỏi vùng nguy hiểm đến nơi an toàn.
- Thường xuyên
theo dõi tình hình thời tiết (hạn hán, rét đậm, rét hại, sương muối, mưa đá...)
phổ biến, cảnh báo tình hình thời tiết nguy hiểm; phối hợp với Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố chỉ đạo thực hiện phương án sản xuất nông nghiệp phù hợp với từng
vùng để khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra, bảo đảm kịp thời và có hiệu quả.
- Chỉ đạo, hướng dẫn
thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh cho đàn gia súc, gia cầm theo đúng
quy định hiện hành. Có phương án dự trữ thuốc phòng, chống dịch bệnh cho gia
súc, gia cầm ở những địa bàn xung yếu, vùng có nguy cơ xảy ra ngập lụt, thiên
tai nhằm kịp thời xử lý các ổ dịch bệnh phát sinh tránh lây lan diện rộng.
- Đôn đốc UBND các
huyện, thành phố, Ban Quản lý Khai thác các công trình thủy lợi tập trung kiểm
tra, rà soát các khu vực trọng điểm, vị trí xung yếu, phát hiện và xử lý, khắc
phục kịp thời hệ thống công trình thuỷ lợi, đặc biệt là các hồ chứa lớn đảm bảo
an toàn, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
3.2 Bộ Chỉ huy
Quân sự.
- Xây dựng và chỉ
đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ;
chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố xây dựng Phương án cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn ứng với từng loại hình
thiên tai, tình huống, cấp độ thiên tai để tổ chức thực hiện hiệu quả khi có
thiên tai xảy ra; bảo đảm lực lượng quân đội là chủ lực, nòng cốt trong công
tác tìm kiếm cứu nạn.
- Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng và tổ chức
diễn tập phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn sát với yêu cầu nhiệm vụ của
công tác phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn của địa phương. Đặc biệt xây
dựng lực lượng tại chỗ, trang bị phương tiện, thiết bị, công cụ, hướng dẫn kỹ
năng để ứng phó cứu nạn, cứu hộ kịp thời, hiệu quả các tình huống sự cố, thiên
tai.
- Phối hợp với
UBND cấp huyện hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp xã thành lập Đội
xung kích phòng chống thiên tai cấp xã theo Hướng dẫn xây dựng và củng cố Đội xung kích phòng chống thiên tai
cấp xã tại Quyết định số 08/TWPCTT ngày 27/3/2020 của Ban chỉ đạo Trung ương về
phòng chống thiên tai.
- Kiểm tra, đôn đốc
hướng dẫn các huyện, thành phố, rà soát thống kê các phương tiện vật tư cần thiết
phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; bố trí
phương tiện, lực lượng sẵn sàng, hiệp đồng chặt chẽ với các lực lượng tìm kiếm cứu
nạn của các huyện, thành phố, các ngành, các đơn vị đóng trên địa bàn để tham
gia cứu hộ và tìm kiếm cứu nạn khi cần thiết; chủ động phòng ngừa, ứng phó
trong mọi tình huống.
- Thường xuyên kiểm
tra và có kế hoạch tổ chức tập kết, quản lý sử dụng các phương tiện, trang thiết
bị để tham gia kịp thời, có hiệu quả công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ khi xảy
ra thiên tai; đặc biệt là tại các khu vực xung yếu. Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo sự phân công và chỉ đạo của Trưởng
Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ
với các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh
và các cơ quan có liên quan trong việc chỉ đạo, điều hành công tác phòng chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn đảm bảo kịp thời và có hiệu quả.
3.3. Sở Giao
thông Vận tải
- Xây dựng kế hoạch,
phương án tham gia ứng phó khắc phục hậu quả thiên tai. Có kế hoạch dự phòng
huy động lực lượng cán bộ kỹ thuật, công nhân cùng với phương tiện máy xúc, xe tải, dầm cầu thép dự
phòng, vận tải đường bộ, đường thủy phù hợp với địa hình hiện có để đáp ứng yêu cầu ứng phó thiên tai và sơ tán nhân dân khi có
yêu cầu.
- Tổ chức thực hiện
phương án đảm bảo giao thông thông suốt trên các tuyến đường Quốc lộ, Tỉnh lộ
theo phương án đề phòng, xử lý các vị trí sạt lở gây ách tắc giao thông; tổ chức
phân luồng, hướng dẫn các phương tiện giao thông khi có sự cố về cầu, đường bị
ngập lụt, ách tắc giao thông.
- Phối hợp chặt chẽ
với các địa phương, Công an tỉnh tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với
các phương tiện giao thông hoạt động trên sông và vùng lòng hồ thủy điện Tuyên
Quang; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định về quản lý, đăng kiểm,
đăng ký phương tiện đường thủy, trang thiết bị cần thiết đảm bảo an toàn cho
người và phương tiện. Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các
ngành chức năng liên quan kiểm tra, kiểm soát, có phương án đảm bảo an toàn tại
các bến thủy, cầu phao, cầu treo, bến khách ngang sông; tăng cường tuyên truyền,
vận động để mọi người thực hiện có hiệu quả quy định khi tham gia giao thông
trên phương tiện thủy đều phải mặc áo phao.
3.4. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các
doanh nghiệp bưu chính viễn thông trên địa bàn tỉnh thực hiện: Xây dựng phương
án đảm bảo thông tin liên lạc; kiểm tra, rà soát, tu bổ các công trình thông
tin, chống sét, thiết bị truyền dẫn; dự phòng máy phát điện, máy điện thoại các
loại, phương tiện xe chuyên dụng vận chuyển bưu chính, xe ứng cứu thông tin và
một số phương tiện dự phòng khác đảm bảo thông tin liên lạc
24/24h, kịp thời trong mọi tình huống từ tỉnh đến huyện, thành phố, các xã, phường,
thị trấn và các vùng thường xuyên xảy ra mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất, bị chia
cắt, cô lập.
- Chỉ đạo các đơn
vị báo, đài, cổng thông tin điện tử tỉnh phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên
quan đưa tin chính xác, kịp thời về diễn biến thời tiết, thiên tai, các chỉ đạo
của Trung ương, của tỉnh về dự báo, cảnh báo, ứng phó và khắc phục hậu quả
thiên tai.
3.5. Sở Lao động,
Thương binh và Xã hội
Tham mưu, tổ chức
thực hiện tốt các chính sách của nhà nước về hỗ trợ, cứu trợ đối với các gia
đình bị thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra. Đồng thời hướng dẫn
UBND cấp huyện, cấp xã giải quyết các chính sách, chế độ trợ giúp đột xuất cho
các đối tượng bị ảnh hưởng do thiên tai theo quy định.
3.6. Sở Công
Thương
- Theo dõi, chỉ đạo
các Chủ đầu tư, đơn vị quản lý các công trình thủy điện đã đưa vào vận hành hoặc
thi công dở dang; Công ty Thủy điện Tuyên Quang, Nhà máy thủy điện ICT Chiêm
Hóa rà soát phương án đảm bảo an toàn đập, quy trình vận hành hồ chứa, chủ trì
phối hợp với địa phương vùng hạ du đập tuyên truyền phổ biến kiến thức về vận
hành xả lũ, phương án đảm bảo an toàn hạ du. Đảm bảo thực
hiện nghiêm túc quy trình vận hành hồ chứa và liên hồ chứa đã được phê duyệt.
Chỉ đạo, đôn đốc các Chủ đập thủy điện thực hiện nghiêm túc các phương án phòng
chống thiên tai, phương án ứng phó tình huống khẩn cấp đảm bảo an toàn công
trình và vùng hạ du.
- Chỉ đạo các chủ
dự án công trình thủy điện đang đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
có phương án đảm bảo an toàn công trình trong quá trình thi công.
- Phối hợp Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố lập kế hoạch chuẩn bị các mặt hàng thiết yếu để kịp
thời phục vụ cho nhân dân, thực hiện tốt việc dự phòng tại chỗ, đặc biệt là các
khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng thường xuyên bị ảnh hưởng do thiên tai.
3.7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp
với các cơ quan chức năng kiểm tra, tuần tra hoạt động khai thác tài nguyên
trên các sông, suối để có biện pháp chấn chỉnh, xử lý các trường hợp khai thác
tài nguyên trái phép gây sạt lở bờ sông, cản trở dòng chảy.
- Phối hợp với các
Sở, Ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố kiểm tra thực tế khu vực
có thiên tai xảy ra; hướng dẫn khắc phục hậu quả lũ lụt, vệ sinh môi trường và
các sự cố về môi trường.
- Phối hợp với cơ
quan truyền thông phổ biến, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại
chúng về tình huống và biện pháp ứng phó khi xảy ra sụt đất, động đất.
3.8. Sở Y tế
Chuẩn bị đầy đủ
trang thiết bị, phương tiện và thuốc y tế dự phòng; tổ chức kiểm tra và bố trí
lực lượng phòng chống dịch bệnh cho nhân dân; nhanh chóng dập tắt các ổ dịch bệnh
ngay từ khi mới phát sinh; thực hiện tốt việc sơ, cấp cứu và chữa trị cho nhân
dân vùng thiên tai khi có ảnh hưởng về người. Xây dựng kế hoạch, phương án tổ
chức, thành lập và tập huấn cho các đội vệ sinh phòng dịch bệnh và làm sạch môi
trường, đội sơ cấp cứu ở cả tuyến tỉnh tuyến huyện và tuyến xã; hướng dẫn cho
cán bộ y tế và cộng đồng về kỹ thuật cấp cứu thông thường, biện pháp vệ sinh, xử
lý môi trường vùng bị thiên tai. Chỉ đạo khẩn cấp việc cấp cứu nạn nhân trong
thiên tai và trong cứu hộ, cứu nạn.
3.9. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp
với các sở, ngành, địa phương kiểm tra chất lượng các công trình, các công trường
đang thi công; kiểm tra, rà soát tiến độ thực hiện của các dự án; chỉ đạo các
chủ đầu tư, đơn vị đẩy nhanh tiến độ thi công và có phương án ứng phó kịp thời
với tình huống bất lợi khi thiên tai xảy ra, đảm bảo an toàn cho công trình xây
dựng.
3.10. Đài Khí
tượng Thủy văn tỉnh Tuyên Quang
Nâng cao chất lượng
dự báo, đặc biệt là việc dự báo sớm các khả năng xuất hiện và diễn biến của các
tình huống phức tạp, khẩn cấp về thiên tai, cung cấp thông tin kịp thời phục vụ
cho công tác chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; cung cấp
kịp thời các bản tin dự báo thiên tai trên địa bàn tỉnh cho Đài Phát thanh và
Truyền hình tỉnh phát các bản tin thông báo, dự báo, cảnh
báo về diễn biến tình hình thiên tai trên địa bàn tỉnh để
cảnh báo cho các cấp, các ngành, các đơn vị biết để chủ động phòng, chống thiên
tai có hiệu quả. Phối hợp với Công ty thủy điện Tuyên Quang, Nhà máy thủy điện
ICT Chiêm Hóa thông báo, dự báo kịp thời lũ trên khu vực hạ lưu của công trình
thủy điện Tuyên Quang.
3.11. Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính
Cân đối ngân sách,
ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các công trình phòng, chống thiên tai và tìm kiếm
cứu nạn để các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố triển khai thực hiện kịp tiến
độ, đạt hiệu quả; tham mưu đề xuất kịp thời việc sử dụng ngân sách để hỗ trợ
các địa phương nhanh chóng khắc phục hậu quả do thiên tai.
3.12. Sở Văn
hóa Thể thao và Du lịch, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang và các
cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh
Tăng cường công
tác truyền tin, phổ biến các thông tin dự báo, cảnh báo tình hình thời tiết,
thiên tai, các chủ trương, chỉ thị, chỉ đạo về công tác phòng chống thiên tai kịp
thời, chính xác; phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác tuyên
truyền, phổ biến cho Nhân dân những kiến thức cơ bản về phòng, chống, giảm nhẹ
thiên tai.
3.13. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang và các tổ chức chính trị, xã hội
Phối hợp với Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; các tổ chức thành
viên, ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các cấp và các đơn
vị có liên quan trong công tác cứu hộ, cứu nạn đẩy mạnh
tuyên truyền, vận động nhân dân tích cực tham gia thực hiện công tác phòng
tránh và giảm nhẹ thiên tai, phối hợp tổ chức vận động các tổ chức đơn vị, cá
nhân ủng hộ, giúp đỡ đồng bào các địa phương bị thiệt hại do thiên tai gây ra;
vận động, tiếp nhận và phân phối tiền, hàng cứu trợ kịp thời để khắc phục hậu
quả thiên tai.
3.14. Các chủ hồ
đập thủy lợi, thủy điện.
- Tổ chức vận hành
các công trình thủy lợi, thủy điện do đơn vị quản lý theo quy định quy trình vận
hành hồ chứa, liên hồ chứa đã được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thực hiện quản
lý an toàn đập, hồ chứa nước theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày
04/9/2018 về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước (kê khai an toàn đập, lập
phương án bảo vệ, đập, hồ chứa nước; lập Phương án ứng phó thiên tai và phương án
ứng phó với tình huống khẩn cấp. trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt để
triển khai thực hiện...).
- Chuẩn bị đầy đủ
các vật tư, vật liệu, dụng cụ dự phòng, huy động cán bộ kỹ thuật, lực lượng,
phương tiện ứng cứu sẵn sàng khi có sự cố công trình xảy ra. Tổ chức diễn tập
phương án ứng phó các tình huống thiên tai và xả lũ khẩn cấp.
- Thường xuyên duy
trì chế độ thông tin liên lạc, chế độ báo cáo UBND tỉnh Tuyên Quang, Ban Chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh Tuyên Quang và các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
theo quy định.
3.15. Các sở,
cơ quan đơn vị liên quan
Theo chức năng,
nhiệm vụ của ngành, cơ quan mình có trách nhiệm xây dựng kế hoạch PCTT cụ thể để
chủ động đối phó với thiên tai, phối hợp với các đơn vị có liên quan để thực hiện
kế hoạch phòng chống thiên tai.
4. Các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và TKCN tỉnh
Theo chức năng nhiệm
vụ chủ động theo dõi, kiểm tra công tác chuẩn bị phòng, chống ứng phó trước khi
thiên tai xảy ra, đồng thời phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra, đôn đốc các địa phương về công tác chuẩn bị phòng ngừa, ứng phó trước,
trong và sau khi thiên tai xảy ra và công tác khắc phục hậu quả sau thiên tai
theo quy định
C. NGUỒN LỰC THỰC HIỆN
- Lồng ghép các hoạt
động phòng, chống thiên tai vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các cấp,
các ngành.
- Tranh thủ sự hỗ
trợ từ Trung ương, các tổ chức quốc tế, nguồn vốn hỗ trợ phát triển ODA cho các
dự án phòng ngừa và giảm nhẹ thiên tai; sử dụng hiệu quả nguồn lực hỗ trợ từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn kinh phí tài trợ, hợp tác của
các tổ chức phi Chính phủ.
- Ngân sách địa
phương, Quỹ Phòng chống thiên tai: Khắc phục hậu quả thiên tai theo phương châm
“4 tại chỗ”; trang bị những điều kiện cần thiết phục vụ công tác tập huấn,
thông tin, tuyên truyền.
- Khuyến khích các
tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác phòng ngừa giảm nhẹ thiên tai; tiến hành
các hoạt động nhân đạo và từ thiện đối với các vùng bị ảnh hưởng do thiên tai.
D. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ Kế hoạch của
tỉnh, các sở, ngành, đơn vị, các tổ chức chính trị xã hội tỉnh, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố chủ động xây dựng kế hoạch phòng,
chống thiên tai của ngành, cấp mình cụ thể,
sát với điều kiện của địa phương, nhiệm vụ của ngành để việc thực hiện kế hoạch
được thống nhất và đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở.
Yêu cầu các cơ
quan đơn vị liên quan theo từng lĩnh vực địa bàn phụ trách triển khai thực hiện
tốt nội dung của Kế hoạch. Trong quá trình triển khai thực hiện cần nghiên cứu
cập nhật và đề xuất bổ xung, sửa đổi Kế hoạch cho phù hợp với thực tiễn, các
đơn vị làm văn bản gửi Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng chống thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tổng hợp, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh./.
PHỤ LỤC I
VẬT TƯ, PHƯƠNG TIỆN, TRANG THIẾT BỊ
( Kèm theo Kế hoạch Phòng, chống thiên tại tỉnh
Tuyên Quang năm 2020)
TT
|
ĐỐI TƯỢNG
|
Đơn vị
|
TỔNG CỘNG
|
Thành phố Tuyên Quang
|
Huyện Hàm Yên
|
Huyện Chiêm Hóa
|
Huyện Sơn Dương
|
Huyện Lâm Bình
|
Huyện Na hang
|
Huyện Yên Sơn
|
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Trường Quân sự tỉnh
|
Trung đoàn 247
|
Cơ quan đơn vị cấp tỉnh
|
1
|
Vật tư
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Đá hộc
|
m3
|
19.798
|
|
|
16.848
|
2.755
|
|
|
|
|
|
|
195
|
|
-
Đá dăm, sỏi
|
m3
|
14.952
|
|
|
11.942
|
3.010
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Cát
|
m3
|
5.660
|
|
|
4.010
|
1.650
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Đất
|
m3
|
47.810
|
|
|
19.710
|
28.100
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Rọ thép
|
cái
|
132
|
|
|
|
82
|
|
|
|
|
|
|
50
|
|
-
Bao tải
|
chiếc
|
54.034
|
8.100
|
|
13.830
|
31.954
|
|
|
|
|
|
|
150
|
|
-
Vải bạt
|
m2
|
24.150
|
|
|
19.780
|
4.170
|
|
|
|
|
|
|
200
|
|
-
Tôn lợp
|
m2
|
72.390
|
|
|
71.670
|
720
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Các vật tư khác
|
|
220
|
|
|
|
220
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Trang thiết bị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Nhà bạt cứu sinh
|
Cái
|
248
|
16
|
12
|
21
|
76
|
18
|
22
|
13
|
27
|
|
|
43
|
|
-
Áo phao cứu sinh
|
Cái
|
4.932
|
1.304
|
150
|
173
|
1.098
|
165
|
260
|
505
|
640
|
50
|
10
|
577
|
|
-
Phao tròn cứu sinh
|
Cái
|
6.207
|
1.462
|
405
|
552
|
1.443
|
550
|
581
|
600
|
300
|
|
|
314
|
|
Phao
bè
|
|
15
|
2
|
|
1
|
2
|
1
|
2
|
2
|
5
|
|
|
|
|
-
Máy phát điện
|
Cái
|
150
|
1
|
|
84
|
46
|
1
|
|
|
1
|
|
|
17
|
|
Tổ
máy phát điện cơ động có đèn pha 250KVA
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
-
máy bơm chữa cháy khiêng tay
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
-
Áo mưa chuyên dùng
|
cái
|
3.197
|
1.140
|
|
664
|
1.363
|
|
|
|
|
|
|
30
|
|
-
Flycam
|
Cái
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
-
Loa cầm tay
|
Cái
|
188
|
7
|
|
128
|
51
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
-
Dây thừng
|
m
|
28.605
|
700
|
300
|
20.855
|
4.800
|
500
|
600
|
350
|
300
|
|
|
200
|
|
-
Máy Icom
|
cái
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Các trang thiết bị khác
|
…
|
653
|
214
|
|
189
|
250
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Phương tiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Xe ô tô các loại
|
Chiếc
|
16
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
7
|
1
|
1
|
|
|
-
Xe chữa cháy
|
Chiếc
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
-
Xe chuyên dùng cứu hộ cứu nạn
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
-
Tàu, thuyền cứu nạn
|
Chiếc
|
43
|
19
|
|
1
|
9
|
2
|
4
|
3
|
5
|
|
|
|
|
-
Ca nô, xuồng máy
|
Chiếc
|
26
|
8
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
17
|
|
-
Số ô tô có thể huy động
|
Cái
|
331
|
34
|
|
174
|
123
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Xe 45 chỗ
|
Cái
|
4
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Xe 25-29 chỗ
|
Cái
|
7
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
+
Xe 16 chỗ
|
Cái
|
12
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
+
Xe 4-7 chỗ
|
Cái
|
119
|
20
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
99
|
|
-
Số ô tô tải có thể huy động
|
Cái
|
963
|
168
|
|
201
|
359
|
|
|
|
|
|
|
235
|
|
-
Số xe máy (ủi, xúc) có thể huy động
|
Cái
|
580
|
11
|
|
73
|
50
|
|
|
|
|
|
|
446
|
|
-
Xe cứu thương
|
Chiếc
|
12
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
1
|
|
|
9
|
|
-
bình cứu hỏa cá nhân
|
|
150
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
150
|
|
-
đệm hơi cứu nạn
|
bộ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
-
đèn cứu hộ
|
chước
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
PHỤ LỤC II
NGUỒN NHÂN LỰC HUY ĐỘNG
( Kèm theo Kế hoạch Phòng, chống thiên
tại tỉnh Tuyên Quang năm 2020)
Đơn vị tính: người
TT
|
LỰC LƯỢNG
|
Tổng cộng
|
T.p Tuyên Quang
|
Huyện Hàm Yên
|
Huyện Chiêm Hóa
|
Huyện Sơn Dương
|
Huyện Lâm Bình
|
Huyện Na hang
|
Huyện Yên Sơn
|
Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh
|
Trường Quân sự tỉnh
|
Trung đoàn 247
|
Cơ quan đơn vị cấp tỉnh
|
1
|
Quân đội :
|
8.648
|
587
|
742
|
2.960
|
1.575
|
432
|
556
|
1.135
|
637
|
12
|
12
|
|
|
Lực lượng thường trực
|
204
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
12
|
96
|
12
|
12
|
|
|
Lực lượng dự bị động viên
|
1.395
|
110
|
110
|
194
|
110
|
110
|
110
|
110
|
541
|
|
|
|
|
Lực lượng dân quân tự vệ
|
7.079
|
465
|
620
|
2754
|
1.453
|
310
|
434
|
1.013
|
|
|
|
30
|
2
|
Công An
|
1.053
|
129
|
115
|
190
|
398
|
102
|
63
|
56
|
|
|
|
|
|
- Cấp tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Công an cấp huyện
|
1.053
|
129
|
115
|
190
|
398
|
102
|
63
|
56
|
|
|
|
|
3
|
Y
tế
|
1.083
|
74
|
|
643
|
366
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Thanh
niên tình nguyện
|
3.063
|
505
|
|
1.346
|
1.168
|
|
|
|
|
|
|
44
|
5
|
Doanh
nghiệp huy động
|
383
|
101
|
|
47
|
31
|
|
|
|
|
|
|
204
|
6
|
Hội
chữ thập đỏ
|
3.899
|
314
|
|
2.299
|
209
|
|
|
|
|
|
|
1.077
|
7
|
Hội
phụ nữ
|
7.378
|
299
|
|
4.803
|
2.260
|
|
|
|
|
|
|
16
|
8
|
Lực
lượng xung kích
|
4.790
|
462
|
|
3.755
|
476
|
|
|
|
|
|
|
97
|
9
|
Hội
nông dân, đoàn thể khác
|
11.640
|
526
|
|
7.430
|
3.684
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Thành
viên Ban chỉ huy, VPTT
|
1.249
|
38
|
|
826
|
348
|
|
|
|
|
|
|
37
|
11
|
Cán
bộ công nhân viên chức
|
3.204
|
387
|
|
1.041
|
765
|
|
|
|
|
|
|
1.011
|
12
|
Lực
lượng quản lý đê chuyên trách
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
13
|
Lực
lượng quản lý đê nhân dân
|
13
|
|
|
|
13
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Lực
lượng khác
|
2.390
|
515
|
|
665
|
1.210
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng Cộng
|
50.328
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|