ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1248/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 11 tháng 5 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ
và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
ngày 19/6/2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống thiên
tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06/7/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định số
18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh
báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT
ngày 18/02/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT về việc ban hành Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó tương ứng với cấp độ rủi ro
thiên tai;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1664/TTr-SNNPTNT ngày 21/4/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án ứng
phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan
thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) hướng dẫn,
đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện của các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan theo quy định.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống
thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn và Phòng thủ dân sự tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT
(b/c);
- BCĐ QG về PCTT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, tx, tp;
- V0, V1, V2, NLN1, 3, TM3;
- Lưu VT, NLN3 (03b, QĐ 97).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Thành
|
PHƯƠNG ÁN
ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1248/QĐ-UBND ngày 11/5/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
I. GIỚI THIỆU
CHUNG
1. Điều kiện tự nhiên
Quảng Ninh có diện tích trên 610.000
ha nằm ở vùng Đông Bắc của Tổ quốc, phía Tây giáp tỉnh Bắc Giang, Hải Dương,
phía Nam giáp thành phố Hải Phòng; phía Đông Nam giáp biển Đông; phía Bắc giáp
tỉnh Lạng Sơn và có đường biên giới quốc gia giáp với nước Cộng hoà nhân dân
Trung Hoa. Quảng Ninh là tỉnh miền núi duyên hải với 250 km bờ biển, trong đó
3/4 diện tích là đồi núi; có 30 con sông lớn nhỏ, trong đó đáng kể nhất có sông
Ba Chẽ dài 80 km với diện tích lưu vực xấp xỉ 1.000 km2, sông Tiên
Yên bắt nguồn từ Trung Quốc dài 82 km với diện tích lưu vực 1.070 km2,
sông biên giới Ka Long có đoạn chính 65 km dọc biên giới Việt - Trung, diện
tích lưu vực tính đến cửa sông là 772 km2, trong đó về phía Việt Nam
có 99 km2... Bờ biển dài 250 km, có hơn 2.000 hòn đảo nổi trên mặt
biển, với tổng diện tích là 620 km2/6.000 km2 mặt nước. Với các đặc
điểm tự nhiên, vị trí địa lý như vậy có nhiều yếu tố thuận lợi cho xây dựng và
phát triển kinh tế, nhưng cũng gây không ít khó khăn cho công tác phòng chống
thiên tai đặc biệt là với loại hình bão, ATNĐ và mưa lớn.
2. Khí hậu
Quảng Ninh nằm vùng khí hậu nhiệt đới
gió mùa có mùa đông lạnh đặc trưng cho các tỉnh miền Bắc nước ta lại có nét
riêng của một tỉnh vùng núi ven biển có một mùa hạ nóng ẩm mưa nhiều, một mùa
đông lạnh khô và ít mưa. Các quần đảo ở Cô Tô, Vân Đồn... có đặc trưng của khí
hậu đại dương. Do ảnh hưởng bởi hoàn lưu gió mùa Đông Nam Á nên khí hậu bị phân
hoá thành hai mùa gồm: mùa hạ nóng ẩm gần như trùng với mùa mưa, mùa đông lạnh
gần trùng với mùa khô. Nhiệt độ trung bình năm ở Quảng Ninh dao động từ 23 -
24°C. Lượng mưa trung bình năm dao động trong khoảng 1.700 - 2.800 mm. Mùa lạnh
thường bắt đầu từ hạ tuần tháng 11 và kết thúc vào cuối tháng 3 năm sau, trong
khi đó mùa nóng bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào đầu tháng 10. Mùa ít mưa bắt
đầu từ tháng 11 cho đến tháng 4 năm sau, mùa mưa nhiều bắt đầu từ tháng 5 và kết
thúc vào đầu tháng 10.
3. Thủy văn
Tỉnh Quảng Ninh có mạng sông suối khá
dày đặc với mật độ trung bình 1,0 -1,9 km/km2, có nơi đến 2,4km/km2.
Hầu hết các sông suối ở đây thường ngắn và dốc, tốc độ dòng chảy lớn, khả năng
bào mòn và xâm thực mạnh. Nhìn chung các sông trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh đều
bắt nguồn từ vùng núi cao, hướng chủ đạo là Đông Bắc - Tây Nam và Bắc - Nam.
Lưu lượng các sông thay đổi lớn theo mùa, phần hạ lưu bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi
thủy triều và nhiễm mặn. Theo thống kê toàn tỉnh có đến 30 sông, suối có chiều
dài trên 10 km, diện tích lưu vực thông thường không quá 300 km2.
Trên địa bàn tỉnh có 4 con sông lớn là sông Đá Bạc (đoạn hạ lưu của hệ thống
sông Thái Bình); sông Ka Long; sông Tiên Yên và sông Ba Chẽ. Mỗi sông hoặc đoạn
sông thường có nhiều nhánh, các nhánh phần nhiều vuông góc với sông chính.
Ngoài ra Quảng Ninh có rất nhiều sông nhỏ với chiều dài các sông từ 13 -15 km,
diện tích lưu vực thường nhỏ hơn 300 km2, phân bố theo dọc bờ biển
theo thứ tự từ Bắc xuống Nam.
4. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã
hội
Quảng Ninh hiện bao gồm 4 thành phố,
2 thị xã và 7 huyện (trong đó có 01 huyện đảo) với tổng số 177 đơn vị hành
chính cấp xã, bao gồm 72 phường, 7 thị trấn và 98 xã. Theo số liệu thống kê dân
số Quảng Ninh năm 2019 là 1.324.597 người (số liệu điều tra năm 2019), vào loại
tỉnh trung bình trong cả nước. Dân số Quảng Ninh có mật độ bình quân 216 người/km2
nhưng phân bổ không đều. Kinh tế du lịch và dịch vụ thương mại hàng năm có tăng
trưởng cao, sản xuất công nghiệp chế biến, chế tạo là 1 động lực tăng trưởng
quan trọng. Công nghiệp khai khoáng, công nghiệp chế biến chế tạo đều tăng trưởng,
đặc biệt, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng trưởng mạnh thể hiện sự chuyển
đổi mô hình tăng trưởng theo hướng giảm công nghiệp khai khoáng, phát triển
công nghiệp sạch, công nghiệp chế biến. Sản lượng khai thác, đánh bắt và nuôi
trồng thủy sản có mức tăng trưởng khá.
TT
|
Huyện,
tỉnh, thị xã
|
Dân
số (1.000 người)
|
Diện
tích (1.000 ha)
|
1
|
Thành phố Hạ Long
|
322,710
|
111,913
|
2
|
Thành phố Móng Cái
|
108,553
|
51,959
|
3
|
Thành phố Cẩm Phả
|
190,232
|
38,652
|
4
|
Thành phố Uông Bí
|
120,982
|
25,546
|
5
|
Thị xã Đông Triều
|
171,673
|
39,658
|
6
|
Thị xã Quảng Yên
|
145,920
|
30,185
|
7
|
Huyện Vân Đồn
|
46,616
|
58,183
|
8
|
Huyện Tiên Yên
|
50,830
|
65,208
|
9
|
Huyện Bình Liêu
|
31,637
|
47,013
|
10
|
Huyện Ba Chẽ
|
22,103
|
60,652
|
11
|
Huyện Đầm Hà
|
41,217
|
32,691
|
12
|
Huyện Hải Hà
|
61,566
|
51,156
|
13
|
Huyện Cô Tô
|
6,285
|
5,005
|
(Điều
tra dân số và nhà ở năm 2019 của BCĐ Tổng điều tra dân số và nhà ở TW)
II. TÌNH HÌNH
THIÊN TAI
1. Các loại
thiên tai và cấp độ rủi ro ảnh hưởng tới tỉnh
1. Bão (Cấp độ rủi ro có ba cấp từ cấp
3 đến cấp 5), Áp thấp nhiệt đới (Cấp độ rủi ro cấp 3):
Hằng năm Tỉnh chịu ảnh hưởng trực tiếp
khoảng 2-3 cơn bão, ATNĐ. Năm 2013, siêu bão Haiyan đổ bộ Hạ Long - Cẩm Phả với
sức gió mạnh nhất cấp 10-11, giật 12-13.
- Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được
do Bão: cấp 4.
2. Mưa lớn (Cấp độ rủi ro có bốn cấp
từ cấp 1 đến cấp 4):
Các đợt mưa lớn năm 2008 và trận mưa
lịch sử cuối tháng 7 đầu tháng 8 năm 2015 (tại Trạm Cửa Ông lượng mưa ngày 26/7
là 436,8mm và lượng mưa từ ngày 25/8 đến 5/9 là 1.602 mm).
- Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được
do mưa lớn: cấp 3.
3. Lũ, ngập lụt (Cấp độ rủi ro có năm
cấp từ cấp 1 đến cấp 5):
Do mưa lớn đã gây lũ, lũ quét và ngập
lụt và sạt lở đất tại các địa phương Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Tiên Yên , Ba
Chẽ...
- Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được
do lũ, ngập lụt: cấp 3.
4. Lũ quét, sạt lở đất, sụt lún do
mưa lũ hoặc dòng chảy (Cấp độ rủi ro có ba cấp từ cấp 1 đến cấp 3):
- Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được
do lũ quét, sạt lở đất: cấp 3.
5. Rét hại, sương muối (Cấp độ rủi ro
có ba cấp từ cấp 1 đến cấp 3):
Do ảnh hưởng của các đợt không khí lạnh
tăng cường, trên địa bàn tỉnh đã xuất hiện đợt rét đậm, rét hại đặc biệt nghiêm
trọng như đợt rét đậm rét hại kéo dài 30 ngày (từ 22/01 đến 20/02/2008) trên
toàn tỉnh, kéo nền nhiệt độ thấp hơn giá trị trung bình nhiều năm khoảng 3-4°C.
Đây là đợt rét đậm rét hại lịch sử, lần đầu tiên xuất hiện sau 40 năm kể từ năm
1968.
- Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được
do rét hại, sương muối: cấp 3.
6. Lốc, sét và mưa đá (Cấp độ rủi ro
có hai cấp từ cấp 1 đến cấp 2):
- Lốc, sét, mưa đá thường xuyên xảy
ra trên địa bàn tỉnh. Điển hình trận mưa đá, lốc xoáy tháng 11/2008 tại thành
phố Hạ Long và trận lốc xoáy tháng 11/2006 tại Hạ Long, Quảng Yên và Hoành Bồ
cũ.
- Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được
do lốc, sét và mưa đá: cấp 1.
7. Nắng nóng (Cấp độ rủi ro từ cấp 1
đến cấp 4):
- Nắng nóng trên địa bàn tỉnh thường
xuyên xảy ra trong khoảng từ tháng 5 đến tháng 9 hằng năm với nền nhiệt độ
trong ngày từ 35°C ÷ 37°C. Gần đây số ngày có nhiệt độ trên 30°C xuất hiện nhiều
hơn, nắng nóng có xu thế xuất hiện sớm và kết thúc muộn, số đợt nắng nóng nhiều
hơn, xảy ra cục bộ và diễn biến phức tạp. Năm 2020, mùa mưa đến muộn hơn trung
bình nhiều năm và có 3 đợt nắng nóng trên địa bàn tỉnh với nhiệt độ cao nhất đo
được là: 36,8°C;
- Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được
do nắng nóng: Cấp 2.
8. Gió mạnh trên biển (Cấp độ rủi ro
từ cấp 2 đến cấp 3):
- Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được
do Gió mạnh trên biển: Cấp 3.
9. Động đất (Cấp độ rủi ro từ cấp 1 đến
cấp 5):
Năm 2019, trên địa bàn tỉnh đã xuất
hiện 01 trận động đất; năm 2020, đã xuất hiện 03 trận. Tuy nhiên các trận động
đất này đều là Động đất yếu (từ 1-3 độ richter), ít người nhận biết được.
(Cấp
độ rủi ro thiên tai được quy định tại Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày
22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ)
2. Các đối tượng
dễ bị tổn thương
a) Con người
- Trẻ em, người tàn tật, người già,
phụ nữ, người nghèo;
- Người lao động hoạt động đánh bắt
nuôi trồng thủy sản ven sông biển và trên biển;
- Cư dân, hộ gia đình sống tại các
khu nhà cũ yếu, khu vực trũng thấp ven sông, ven biển, ven chân đồi núi, cạnh
bãi thải, khai trường và các điểm có nguy cơ sạt lở, sụt lún.
b) Cơ sở hạ tầng
- Công trình đê điều, thủy lợi, công
trình giao thông, công trình hầm mỏ, hệ thống điện, nước viễn thông.
- Công trình chung cư cũ, nhà ở cũ,
nhà tạm, nhà ven sông, ven biển, nhà ở khu vực trũng thấp, khu vực đồi núi,
chân bãi thải có nguy cơ sạt lở...
c) Vùng có khả năng bị ngập lụt cục bộ
- Một số tuyến phố tại các địa
phương: Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái, Tiên Yên, Ba Chẽ, Hải Hà.
3. Phân công chỉ
đạo, điều hành ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai
Rủi ro thiên tai được phân thành 05 cấp
tăng dần về mức độ rủi ro, bao gồm: Cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp
độ 5 (tình trạng khẩn cấp về thiên tai).
3.1. Rủi
ro thiên tai cấp độ 1 - Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định số
66/2021/NĐ-CP như sau:
3.1.1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời
ngay khi thiên tai xảy ra; hỗ trợ công tác ứng phó khi có đề nghị của các địa
phương lân cận; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các
cơ quan phòng chống thiên tai cấp trên; đồng thời được quyền huy động các nguồn
lực sau để ứng phó thiên tai:
+ Lực lượng xung kích phòng chống thiên
tai cấp xã, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và
các tổ chức, cá nhân tình nguyện;
+ Vật tư dự trữ do nhân dân chuẩn bị,
vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp xã và tổ chức, cá nhân hoạt động
trên địa bàn.
- Các lực lượng tham gia ứng phó
thiên tai trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người được ủy quyền. Trong trường hợp vượt quá
khả năng ứng phó của cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đề nghị Ủy ban
nhân dân cấp huyện hỗ trợ.
3.1.2. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng
phó thiên tai trong trường hợp thiên tai cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai
xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng
chống thiên tai cấp trên.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
+ Lực lượng quân đội, công an, dân
quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá
nhân tình nguyện theo quy định của pháp luật;
+ Vật tư, trang thiết bị, phương tiện
của cấp huyện và các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.
- Các lực lượng tham gia ứng phó
thiên tai trên địa bàn huyện có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người được ủy quyền.
3.1.3. Cơ quan, đơn vị phối hợp
Văn phòng BCH PCTT-TKCN và PTDS tỉnh,
các thành viên Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh; Các cơ quan, đơn vị của Tỉnh
và các Bộ, ngành trung ương đứng chân trên địa bàn.
3.2. Rủi
ro thiên tai cấp độ 2 - Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định 66/2021/NĐ-CP
như sau:
3.2.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng
phó thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp
với diễn biến thiên tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai
và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:
+ Lực lượng quân đội, công an, dân
quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn, lực
lượng kiểm ngư và các tổ chức, cá nhân tình nguyện.
+ Vật tư, trang thiết bị, phương tiện
của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai của tổ chức, cá nhân hoạt động
trên địa bàn.
- Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng
phó của cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo, đề nghị Ban chỉ đạo
quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai
và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.
3.2.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định tại Điều 7 Nghị định
66/2021/NĐ-CP ; tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức
sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ
chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo,
chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người.
3.2.3. Cơ quan, đơn vị phối hợp
Các cơ quan, đơn vị của các Bộ, ngành
trung ương đứng chân trên địa bàn.
3.3. Rủi
ro thiên tai cấp độ 3 - Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định
66/2021/NĐ-CP như sau:
3.3.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chịu trách nhiệm huy động nguồn lực theo thẩm quyền, chỉ huy triển khai các biện
pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn.
3.3.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số 66/2021/NĐ-CP phù hợp với tình huống cụ thể tại địa
phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.
3.3.3. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng,
chống thiên tai chỉ đạo các địa phương, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai; quyết định các biện pháp
cấp bách và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để hỗ trợ các địa phương ứng phó
khi có yêu cầu.
3.3.4. Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn căn cứ tình huống cụ thể chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương chỉ đạo, bố trí sẵn sàng lực lượng, phương tiện triển
khai công tác tìm kiếm cứu nạn và tham gia điều phối các hoạt động ứng phó
thiên tai.
3.3.5. Ban chỉ huy phòng, chống thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu
trách nhiệm triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trong phạm vi quản lý, đồng
thời tham gia ứng phó thiên tai theo sự chỉ đạo và huy động của Ban chỉ đạo quốc
gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và
Tìm kiếm cứu nạn.
3.3.6. Trường hợp rủi ro thiên tai
trên cấp độ 3 hoặc thiên tai có diễn biến phức tạp nguy cơ cao gây hậu quả
nghiêm trọng, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trực tiếp chỉ đạo.
3.3.7. Cơ quan, đơn vị phối hợp
Các cơ quan, đơn vị của các Bộ, ngành
trung ương đứng chân trên địa bàn.
3.4. Rủi
ro thiên tai cấp độ 4 - Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định
66/2021/NĐ-CP như sau:
3.4.1. Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo
các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các địa phương liên quan
triển khai các biện pháp ứng phó.
3.4.2. Ban chỉ đạo quốc gia về phòng,
chống thiên tai chịu trách nhiệm tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
các biện pháp ứng phó; tham mưu thành lập Ban chỉ đạo tiền phương để xử lý tình
huống đặc biệt, trực tiếp chỉ đạo điều hành tại hiện trường.
3.4.3. Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
chỉ đạo, bố trí, sẵn sàng lực lượng, phương tiện triển khai công tác tìm kiếm cứu
nạn và tham gia điều phối các hoạt động ứng phó thiên tai.
3.4.4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm triển khai các biện pháp ứng
phó thiên tai trong phạm vi quản lý, đồng thời tham gia ứng phó thiên tai theo
sự chỉ đạo và huy động của Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng,
chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
3.4.5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
có trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền triển khai các biện
pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ,
Ban chỉ đạo quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố,
thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
3.4.6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định
66/2021/NĐ-CP phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo,
chỉ huy của cơ quan cấp trên.
4.5. Rủi
ro thiên tai vượt cấp độ 4 - Thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định
66/2021/NĐ-CP như sau:
4.5.1. Trường hợp thiên tai vượt cấp
độ 4, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống thiên tai báo cáo Thủ tướng Chính phủ
đề nghị Chủ tịch nước ban bố tình trạng khẩn cấp về thiên tai.
4.5.2. Việc phân công, phân cấp trách
nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai thực hiện theo
quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.
5. Đánh giá năng
lực ứng phó thiên tai theo phương châm “bốn tại chỗ”
5.1. Chỉ huy tại chỗ: Các cấp, ngành
tổ chức rà soát, kiện toàn Ban chỉ huy PCTT và TKCN của đơn vị theo quy định.
Nâng cao trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị và phân công nhiệm vụ, địa
bàn cụ thể đến từng thành viên Ban chỉ huy đảm bảo linh hoạt và hiệu quả, hợp
lý trong điều hành ứng phó, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai.
5.2. Lực lượng tại chỗ: Việc phối hợp,
hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng: Quân đội, Công an, Xung kích phòng chống
thiên tai, Thanh niên, Chữ thập đỏ... và các đơn vị thuộc ngành Than, Quân khu
III, Bộ Quốc phòng... đảm bảo việc huy động lực lượng tại chỗ đồng bộ kịp thời,
hiệu quả.
5.3. Vật tư, phương tiện tại chỗ: Các
phương tiện, trang thiết bị phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, đặc biệt
là các phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng còn thiếu nhưng với việc tổ chức
hiệp đồng chặt chẽ giữa các địa phương, đơn vị và lực lượng quân đội trên địa
bàn; sự linh động, đồng bộ kịp thời trong việc huy động, sử dụng trang thiết bị,
vật tư đã góp phần khắc phục các vướng mắc, làm tốt công tác ứng phó, khắc phục
hậu quả thiên tai.
5.4. Hậu cần tại chỗ: Các địa phương,
đơn vị đã chủ động rà soát, bổ sung và dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm trước
mùa mưa bão để cung cấp, đảm bảo bình ổn giá khi thiên tai xảy ra. Các hộ dân tại
các khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai cũng được khuyến cáo chủ
động dự trữ lương thực, nước uống, một số loại thuốc men thông thường để sử dụng
khi bị cô lập từ 3 - 5 ngày.
III. CĂN CỨ PHÁP
LÝ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai
năm 2013; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống thiên tai và
Luật Đê điều năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP
ngày 21/3/2017 của Chính phủ Quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên
tai và tìm kiếm cứu nạn; Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ
Quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Quyết định 18/2021/QĐ-TTg ngày
22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin
thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT ngày 18/02/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT (nay là Ban
chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai) về việc ban hành sổ tay hướng dẫn
xây dựng phương án ứng phó tương ứng với cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Văn bản số 23/TWPCTT ngày
10/3/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT về rà soát, xây dựng phương án
phòng chống thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai;
Căn cứ Chương trình số 39-CTr/TU ngày
04/6/2020 của Tỉnh ủy về Thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 24/3/2020 của Ban
Bí thư Trung ương Đảng; Chỉ thị số 14-CT/TU ngày 11/8/2021 của Tỉnh ủy về tăng
cường, chủ động các biện pháp phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai
trên địa bàn tỉnh; Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 25/11/2021 của Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2022. Kế hoạch số 116/KH-UBND ngày
14/8/2018 của UBND tỉnh về Triển khai thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
18/6/2018 của Chính phủ về công tác phòng chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh.
IV. MỤC ĐÍCH, YÊU
CẦU
1. Mục đích
Thực hiện mục tiêu “Phòng là chính”,
để hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra, đặc biệt là người,
tài sản và các công trình trọng yếu. Kịp thời di dời, sơ tán dân ở khu vực xung
yếu, có nguy cơ cao đến nơi tạm cư kiên cố, chắc chắn, nhất là đối với người
già, người khuyết tật, trẻ em và phụ nữ mang thai.
2. Yêu cầu
1. Tất cả các ngành, các cấp quán triệt
và thực hiện nghiêm túc phương châm “bốn tại chỗ” (Chỉ huy tại chỗ;
lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ) và nguyên tắc
"ba sẵn sàng” (Chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời, Khắc
phục khẩn trương và hiệu quả).
2. Ứng phó với thiên tai là trách nhiệm
của người đứng đầu các cơ quan, ban, ngành, cấp ủy, chính quyền địa phương các
cấp và Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, của toàn dân, toàn xã hội; là
quyền lợi và nghĩa vụ của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Quán triệt sâu sắc, thực
hiện nghiêm túc phương châm "bốn tại chỗ" với
nguyên tắc ứng phó kịp thời và hiệu quả.
3. Chỉ đạo, chỉ huy ứng phó với thiên
tai phải bảo đảm phù hợp với nội dung dự báo, cảnh báo và thực tế diễn biến
thiên tai. Chủ động, linh hoạt, sáng tạo, ứng phó kịp thời, nhất là thiên tai
có cấp độ mạnh, siêu mạnh, bất thường, cực đoan.
4. Người dân theo dõi chặt chẽ diễn
biến của thiên tai, nghiêm chỉnh chấp hành các mệnh lệnh, hướng dẫn ứng phó
thiên tai và cảnh báo của chính quyền, cơ quan chức năng; đồng thời chủ động,
nâng cao ý thức tự giác tham gia cùng chính quyền, đoàn thể ở địa phương trong
công tác phòng chống, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
V. PHƯƠNG ÁN ỨNG
PHÓ THIÊN TAI
1. Bão và Áp thấp
nhiệt đới
1.1. Chỉ đạo, điều hành
a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh.
b) Cơ quan chỉ huy
- Tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải và các Sở, ngành liên quan.
- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Phường, xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
c) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị của Bộ, ngành Trung ương đứng chân trên địa bàn.
1.2. Bão, Áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) với
tình huống rủi ro thiên tai chưa đến cấp độ 3.
- Trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến
của bão, ATNĐ và các thông tin dự báo, cảnh báo.
- Thông tin tuyên truyền đến người
dân và tàu thuyền trên biển các thông tin, diễn biến của bão, ATNĐ. Nắm lại số
tàu, thuyền và người lao động của địa phương đang hoạt động trên biển và trong
vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng. Bổ sung, dự trữ vật tư, thiết bị để xử lý khẩn cấp
tại các sự cố về đê điều, hồ đập và các sự cố khác.
- Các cơ quan, đơn vị sẵn sàng lực lượng,
phương tiện để hỗ trợ nhân dân và cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu.
1.3. Bão, áp thấp nhiệt đới rủi ro cấp
độ 3:
- Trực ban, theo dõi diễn biến, dự
báo của bão, ATNĐ. Thông tin đến người dân, phương tiện trên biển về tình hình,
diễn biến của bão, ATNĐ để chủ động các biện pháp phòng, tránh.
- Triển khai thực hiện các biện pháp ứng
phó với bão, ATNĐ theo chỉ đạo của trung ương và của tỉnh.
+ Kêu gọi tàu thuyền, người lao động
trên biển về nơi tránh trú, tiến hành cấm biển. Sẵn sàng lực lượng, phương tiện
hỗ trợ di dời, sơ tán người, tài sản và cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu.
+ Triển khai các phương án: Di dân lồng
bè nuôi trồng thủy sản trên biển và dân cư tại các vị trí xung yếu, nguy cơ cao
xảy ra ngập lụt, chân các bãi thải mỏ; phương án đảm bảo an toàn công trình, an
toàn giao thông, an ninh trật tự, thông tin khi có thiên tai; phương án dự trữ
lương thực, nhu yếu phẩm tại nơi sơ tán... đảm bảo phù hợp theo phương châm “bốn
tại chỗ”.
+ Kiểm tra, chỉ đạo công tác triển
khai ứng phó tại các địa bàn dự kiến bão, ATNĐ đổ bộ. Thực hiện các-biện pháp
cưỡng chế khi không thực hiện lệnh.
- Đảm bảo công tác chỉ huy ứng phó kịp
thời thực hiện khắc phục hậu quả nhanh để ổn định đời sống, sản xuất cho nhân
dân.
1.4. Bão cấp độ rủi ro cấp độ 4
Triển khai thực hiện như phương án ở
cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 3, đồng thời Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh
báo cáo và đề nghị Ban chỉ đạo quốc gia về PCTT chỉ đạo, điều động lực lượng,
phương tiện, trang thiết bị hỗ trợ.
1.5. Bão cấp độ rủi ro cấp độ 5
Đối với bão cấp độ 5, thực hiện theo
Phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão trên địa bàn tỉnh, Ban hành kèm theo
Quyết định số 1750/QĐ-UBND ngày 22/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời,
báo cáo và đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Ban chỉ đạo quốc gia về phòng chống
thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó Sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ
khi vượt quá khả năng ứng phó của tỉnh.
2. Mưa lớn
2.1. Đối với mưa lớn cấp độ rủi ro cấp
độ 1:
2.1.1. Cơ quan chỉ huy
- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Phường, xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng thường
trực Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh, các cơ quan, đơn vị của tỉnh và của Bộ,
ngành Trung ương trên địa bàn.
2.1.2. Phương án ứng phó
- Chỉ đạo, thực hiện công tác trực
ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của mưa lũ và thông tin, chỉ đạo từ cấp trên.
- Thông tin tới người dân về mưa lớn
và các biện pháp ứng phó với mưa lớn.
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng,
phương tiện để hỗ trợ nhân dân, cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.
2.2. Đối với mưa lớn cấp độ rủi ro cấp
độ 2:
2.2.1. Chỉ đạo, chỉ huy
a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh.
b) Cơ quan chỉ huy
- Tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải và các Sở, ngành liên quan.
- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Phường, xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
c) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị của Bộ, ngành Trung ương đứng chân trên địa bàn.
2.2.2. Phương án ứng phó
- Cấp tỉnh: Theo dõi chặt chẽ diễn biến
của mưa lớn, tổ chức triển khai các chỉ đạo của Trung ương và các biện pháp ứng
phó của tỉnh.
+ Chỉ đạo các sở, ban ngành theo chức
năng, nhiệm vụ quản lý để triển khai các phương án, biện pháp ứng phó, đảm bảo
an toàn công trình xây dựng, giao thông, thủy lợi, đê điều... Tổ chức kiểm tra,
chỉ đạo công tác triển khai ứng phó tại các địa phương, đơn vị.
+ Chỉ đạo công tác đảm bảo tiêu thoát
lũ, ngập úng tại các vùng trũng thấp; phương án phòng chống lũ đảm bảo an toàn
cho hạ du hồ chứa, đặc biệt là hệ thống đê điều, các khu vực ven bãi thải mỏ,
dân cư ở bãi sông, khu vực thấp trũng, vùng có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất,
lũ quét để sẵn sàng triển khai ứng phó.
- Cấp huyện, xã:
+ Tăng cường thông tin truyền thông,
cảnh báo, hướng dẫn người dân chủ động ứng phó; cử người canh gác, hướng dẫn
giao thông tại các khu vực có nguy cơ bị sạt lở, ngập sâu. Thực hiện di dời dân
cư tại các khu vực có nguy cơ lũ, lụt, lũ quét và kiểm soát các hoạt động sản
xuất của người dân.
+ Tổ chức kiểm tra, rà soát các khu vực
trọng yếu, khu vực có nguy cơ sạt lở, lũ quét và các công trình xung yếu, công
trình thủy lợi... để chủ động sơ tán, di dời dân cư, gia cố, bổ sung vật tư,
trang thiết bị để bảo đảm an toàn.
+ Tăng cường kiểm tra và phát hiện, xử
lý giờ đầu các sự cố về đê điều, công trình thủy lợi, giao thông, hệ thống kỹ
thuật hạ tầng đô thị và nông thôn; triển khai các phương án, biện pháp đảm bảo
an toàn. Khẩn trương nạo vét, thanh thải vật cản và khơi thông kênh mương, cống
tiêu nước trong hệ thống thủy lợi, hệ thống thoát nước đô thị và khu dân cư, hồ
ao.
+ Phối hợp với các đơn vị quản lý
công trình thủy lợi, đê điều trong vận hành, điều tiết công trình để đảm bảo an
toàn công trình và vùng hạ du.
+ Thực hiện hoạt động ứng phó, cứu hộ
cứu nạn, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác, tại
khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng và địa điểm sơ tán.
+ Huy động các nguồn lực, khẩn trương
hỗ trợ người dân ổn định đời sống, sản xuất sau thiên tai.
2.3. Đối với mưa lớn cấp độ rủi ro cấp
độ 3:
Triển khai như phương án ở cấp độ rủi
ro thiên tai cấp độ 2, đồng thời Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh báo cáo và
đề nghị Ban chỉ đạo quốc gia về PCTT chỉ đạo, điều động lực lượng, phương tiện,
trang thiết bị hỗ trợ.
3. Lũ, ngập lụt.
3.1. Lũ, ngập lụt cấp độ rủi ro cấp độ
1:
3.1.1. Cơ quan chỉ huy
- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Phường, xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng thường
trực Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh, các cơ quan, đơn vị của tỉnh và của Bộ,
ngành Trung ương trên địa bàn.
3.1.2. Phương án ứng phó
- Cấp huyện, xã: Theo dõi chặt chẽ diễn
biến lũ, ngập lụt trên địa bàn và thực hiện các chỉ đạo của cấp trên. Kiểm tra
rà soát các khu vực thường xuyên ảnh hưởng, chuẩn bị các biện pháp ứng phó đảm
bảo chủ động khi lũ tiếp tục dâng cao và ngập lụt dài ngày.
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng,
phương tiện để hộ đê, cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.
3.2. Lũ, ngập lụt cấp độ rủi ro cấp độ
2:
3.2.1 Chỉ đạo, chỉ huy
a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh.
b) Cơ quan chỉ huy
- Tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải và các Sở, ngành liên quan.
- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Phường, xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
c) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị của Bộ ngành, Trung ương đứng chân trên địa bàn.
3.2.2. Phương án ứng phó
a) Cấp tỉnh:
- Chỉ đạo công tác trực ban 24/24h để
theo dõi, nắm bắt, truyền tải thông tin mưa lũ, ngập, lụt và xử lý các tình huống
khi xảy ra sự cố. Chỉ đạo công tác thông tin truyền thông về thiên tai, vận
hành và quản lý an toàn hồ chứa. Triển khai các chỉ đạo của Trung ương và các
biện pháp ứng phó của tỉnh.
- Chỉ đạo các sở, ban ngành theo nhiệm
vụ quản lý để triển khai các biện pháp, phương án ứng phó. Tổ chức kiểm tra, rà
soát các khu vực có nguy cơ ngập lụt, sạt lở để chủ động sơ tán, di dời dân cư
bảo đảm an toàn.
- Thực hiện công tác đảm bảo giao
thông và thông tin liên lạc với các khu vực bị ảnh hưởng.
- Thực hiện công tác khắc phục hậu quả
nhanh để đảm bảo cho công tác chỉ huy ứng phó kịp thời.
b) Cấp huyện:
- Thực hiện công tác trực ban, theo
dõi chặt chẽ diễn biến của lũ, ngập lụt. Triển khai thực hiện các chỉ đạo của cấp
trên. Thông báo, cảnh báo về lũ, ngập lụt và các biện pháp ứng phó đến người
dân và các đơn vị, các xã trên địa bàn.
- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng
phó với lũ, ngập lụt: di dời, sơ tán dân (trong vùng bị ngập sâu, lũ lên cao);
đảm bảo an toàn khu vực trũng thấp, khu vực thường xảy ra sự cố; các công trình
trọng điểm; đảm bảo an ninh, an toàn và nhu yếu phẩm, thuốc men cho người dân ở
khu vực di dời; đảm bảo an toàn nhà cửa, công trình cơ sở hạ tầng khu vực bị ảnh
hưởng.
- Chỉ đạo rà soát, kiểm tra và hướng
dẫn đối với các hoạt động, sinh hoạt của người dân để đảm bảo không bị thiệt hại
xảy ra;
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng
triển khai cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.
c) Cấp xã:
- Thực hiện các thông báo, chỉ đạo của
cấp trên. Tiếp tục thông tin về tình hình, biện pháp ứng phó với lũ, ngập lụt đến
đông đảo người dân.
- Chỉ đạo các thôn, xã thực hiện công
tác đảm bảo an toàn cho người và các hoạt động trên địa bàn đảm bảo an toàn khi
bị lũ, ngập lụt. Huy động lực lượng để hỗ trợ di dời dân đến
nơi an toàn khi có yêu cầu. Cử người canh gác tại các khu vực trũng thấp, khu vực
có nguy cơ cao bị ảnh hưởng; kiểm soát hoạt động vớt củi, tắm sông, đi qua khu
vực ngập sâu, ngầm tràn hoặc đi qua dòng chảy lũ để kịp thời ứng phó.
- Thực hiện các biện pháp hỗ trợ dân
vùng lũ, đảm bảo an toàn nơi sơ tán và nơi dân đi sơ tán; Đảm bảo lương thực,
nhu yếu phẩm cho người dân, nhất là vùng bị chia cắt bởi lũ.
3.3. Lũ, ngập lụt cấp độ rủi ro cấp độ
3:
Triển khai thực hiện như phương án ở
cấp độ rủi ro thiên tai cấp độ 2, đồng thời bổ sung thực hiện:
- Thông tin về tình hình mưa lũ, ngập,
lụt. Bảo đảm giao thông và thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy
phòng chống thiên tai.
- Sơ tán người ra khỏi khu vực nguy
hiểm, nơi không bảo đảm an toàn; tập trung triển khai biện pháp bảo đảm an toàn
cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương trong tình huống thiên tai khẩn
cấp.
- Chủ động thực hiện biện pháp bảo vệ
sản xuất. Triển khai phương án chủ động tiêu thoát nước đô thị, tiêu úng ở các
vùng trũng thấp và có biện pháp chống ngập lụt.
- Kiểm tra, phát
hiện và xử lý sự cố công trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về
kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng. Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội,
bảo vệ tài sản Nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra lũ lụt.
- Giám sát, hướng dẫn và chủ động thực
hiện việc hạn chế hoặc cấm người, phương tiện đi vào khu vực nguy hiểm trên
sông, khu vực và tuyến đường bị ngập sâu, khu vực có nguy cơ sạt lở đất do mưa
lũ.
- Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn,
cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu
yếu phẩm khác, tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng và địa điểm
sơ tán.
4. Lũ quét, sạt lở
đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy
4.1. Lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất
cấp độ rủi ro cấp độ 1:
4.1.1. Cơ quan chỉ huy
- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Phường, xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng thường
trực Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh, các cơ quan, đơn vị của tỉnh và của Bộ,
ngành Trung ương trên địa bàn.
4.1.2. Phương án ứng phó
- Thực hiện trực ban, theo dõi diễn
biến mưa lớn và cảnh báo về lũ quét, sạt lở đất; tuyên truyền, thông tin và cảnh
báo về lũ quét, sạt lở đất đến nhân dân.
- Thực hiện các chỉ đạo ứng phó của cấp
trên. Triển khai phương án ứng phó với mưa lớn, sạt lở đất, sụt lún đất tại địa
phương; rà soát, thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn nhà cửa, công trình cơ
sở hạ tầng ở khu vực có nguy cơ bị ảnh hưởng, khu vực trũng thấp, khu vực thường
xảy ra sự cố.
- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng
triển khai cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.
4.2. Lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất
cấp độ rủi ro cấp độ 2:
4.2.1. Chỉ đạo, chỉ huy
a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh.
b) Cơ quan chỉ huy
- Tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường và
các Sở, ngành liên quan.
- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Phường, xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
c) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị của Bộ, ngành Trung ương đứng chân trên địa bàn.
4.2.2. Phương án ứng phó
- Cấp tỉnh:
+ Theo dõi, cập nhật thông tin dự báo
thời tiết và thông báo tình hình mưa lũ để Nhân dân chủ động ứng phó; Chỉ đạo
các thành viên BCH PCTT-TKCN và PTDS tỉnh thực hiện nhiệm vụ phân công.
+ Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn
cho người dân, hoạt động sinh hoạt, sản xuất của người dân bị ảnh hưởng; Chỉ đạo
công tác cung cấp lương thực, nhu yếu phẩm khu vực dễ bị chia cắt.
+ Chỉ đạo các lực lượng tham gia ứng
phó tại hiện trường; Chỉ đạo công tác tìm kiếm, cứu nạn, hỗ trợ khắc phục nhanh
các sự cố để sớm ổn định đời sống nhân dân khu vực bị lũ quét, sạt lở đất.
- Cấp huyện:
+ Thực hiện công tác trực ban, theo
dõi chặt chẽ diễn biến về mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất và các cảnh báo tiếp
theo để thông tin đến người dân. Thực hiện các chỉ đạo ứng phó của cấp trên.
+ Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng
phó với mưa lớn, đảm bảo an toàn cho người dân và đảm bảo an toàn nhà cửa, công
trình cơ sở hạ tầng khu vực trũng thấp, khu vực thường xảy ra sự cố, khu vực bị
ảnh hưởng.
+ Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng
để cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.
- Cấp xã:
+ Theo dõi tình hình, diễn biến về
mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất và các cảnh báo tiếp theo. Thông tin để nhân dân
biết, chủ động ứng phó.
+ Triển khai các biện pháp ứng phó
mưa lớn, lũ quét, sạt lở đất. Sơ tán các gia đình đến khu vực an toàn. Tìm kiếm
người mất tích, cứu chữa người bị thương;
+ Cử người canh gác tại các các khu vực
trũng thấp, các khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng để kịp thời ứng phó; Đảm bảo
lương thực, nhu yếu phẩm tại nơi sơ tán.
4.3. Lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất
cấp độ rủi ro cấp độ 3:
- Triển khai thực hiện như với rủi ro
cấp độ 2, và bổ sung:
- Cấp tỉnh: Triển khai thực hiện các chỉ đạo của Trung ương. Quyết định hỗ trợ người
dân vùng bị ảnh hưởng và Chỉ đạo công tác sơ tán dân hoặc hỗ trợ dân di dời đến
nơi ở mới.
- Cấp huyện: Triển khai công tác cứu nạn, cứu hộ, khắc phục thiệt hại, hỗ trợ đời sống,
sản xuất của nhân dân.
- Cấp xã:
+ Thực hiện các phương án ứng phó: Đảm
bảo lương thực, nhu yếu phẩm tại nơi sơ tán. cắm biển cảnh báo nguy hiểm, thông
báo thường xuyên và liên tục các vị trí bờ sông, bờ biển, sườn dốc có nguy cơ sạt
lở để người dân biết, chủ động di dời; tổ chức tuyên truyền, vận động, hỗ trợ
người dân di dời ra khỏi khu vực nguy hiểm đến nơi tạm cư an toàn. Không để người
dân quay lại khu vực sạt lở để di dời tài sản hoặc ở lại các căn nhà có nguy cơ
tiếp tục sạt lở, bảo vệ tài sản của hộ dân sau khi đã di dời.
+ Tiến hành tìm kiếm cứu nạn; khắc phục
nhanh sạt lở, hỗ trợ khôi phục nhà cửa, ổn định đời sống, sản xuất của nhân dân
vùng bị ảnh hưởng.
5. Rét hại,
sương muối
5.1. Đối với rét hại, sương muối cấp
độ rủi ro cấp độ 1:
5.1.1. Cơ quan chỉ huy
- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Phường, xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng thường
trực Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh, các cơ quan, đơn vị của tỉnh và của Bộ
ngành, Trung ương trên địa bàn.
5.1.2. Phương án ứng phó
- Thông tin cho nhân dân biết về diễn
biến thời tiết để chủ động phòng tránh. Chỉ đạo triển khai các biện pháp phòng
chống, ứng phó tới cơ quan, đơn vị và nhân dân trên địa bàn.
- Chuẩn bị vật tư, cây con giống hỗ
trợ nhân dân khôi phục sản xuất khi có thiệt hại.
5.2. Đối với rét hại, sương muối cấp
độ rủi ro cấp độ 2, cấp 3:
5.2.1. Chỉ đạo, chỉ huy
a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh.
b) Cơ quan chỉ huy
- Tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Giáo
dục và Đào tạo, Y tế và các sở, ngành liên quan.
- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Phường, xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
c) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị của Bộ, ngành Trung ương đứng chân trên địa bàn.
5.2.2. Phương án ứng phó
- Cấp tỉnh:
+ Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về
phòng tránh rét hại, tăng thời lượng phát các bản tin dự báo để người dân biết,
chủ động phòng tránh, giảm thiểu thiệt hại. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các biện pháp phòng chống rét hại tại các địa phương.
+ Triển khai đồng bộ các biện pháp
phòng chống rét cho người, đặc biệt chú ý các đối tượng dễ bị tổn thương (người
già, người khuyết tật, trẻ em). Căn cứ tình hình rét hại, Sở Giáo dục và Đào tạo
quyết định cho học sinh Trung học phổ thông nghỉ học nhưng phải đảm bảo tiến độ
dạy và học. Chuẩn bị hỗ trợ vật tư, cây con giống cho địa phương, đơn vị.
- Cấp huyện, xã:
+ Theo dõi chặt chẽ, kịp thời thông
tin dự báo thời tiết để triển khai các biện pháp phòng chống phù hợp. Tăng cường
tuyên truyền phổ biến kiến thức về phòng tránh rét hại, đảm bảo sức khỏe, đời sống
cho nhân dân (chú ý khuyến cáo, hướng dẫn nhân dân để tránh thiệt hại về người
do bị bỏng, ngạt khi sử dụng than, chất đốt để sưởi ấm).
+ Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
các biện pháp phòng chống rét hại cho người và cây trồng, vật nuôi.
+ Dự trữ thức ăn gia súc, chuẩn bị
phương tiện, trang thiết bị, vật tư hỗ trợ cho sản xuất, bảo vệ cây trồng, vật
nuôi để phòng chống rét đậm, rét hại kéo dài ngày. Khẩn trương hỗ trợ vật tư,
giống cây trồng, vật nuôi cho các hộ dân bị thiệt hại ổn định
sản xuất và triển khai phương án phục hồi sản xuất sau rét hại, sương muối.
+ Kiểm kê, báo cáo thiệt hại, đề nghị
cấp trên hỗ trợ khắc phục hậu quả.
6. Nắng nóng, hạn
hán
6.1. Nắng nóng, hạn hán cấp độ rủi ro
cấp độ 1:
6.1.1. Cơ quan chỉ huy
- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Phường, xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng thường
trực Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh, các cơ quan, đơn vị của tỉnh và của Bộ,
ngành Trung ương trên địa bàn.
6.1.2. Phương án ứng phó
- Thông tin tình hình thời tiết đến
nhân dân, các đơn vị quản lý hồ đập. Khuyến cáo các đơn vị, người dân triển
khai các giải pháp sử dụng tiết kiệm nước.
- Thực hiện các biện pháp tiết kiệm
nguồn nước; xây dựng kế hoạch sản xuất hợp lý. Chuẩn bị phương tiện, trang thiết
bị hỗ trợ cấp nước phòng, chống hạn khi cần thiết và phòng cháy chữa cháy rừng.
- Tăng cường công tác nạo vét, gia cố,
duy tu sửa chữa hệ thống kênh tưới để đảm bảo các công trình thủy lợi vận hành
tốt, cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phòng,
chống cháy rừng.
6.2. Nắng nóng, hạn hán cấp độ rủi ro
cấp độ 2:
6.2.1. Chỉ đạo, chỉ huy
a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh.
b) Cơ quan chỉ huy
- Tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, các
Công ty TNHH MTV Thủy lợi.
- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Phường, xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
c) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị của Bộ, ngành Trung ương đứng chân trên địa bàn.
6.2.2. Phương án ứng phó
- Cấp tỉnh:
+ Thông tin về nắng nóng, hạn hán đến
các cấp, các ngành và người dân.
+ Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chủ động
các biện pháp phòng chống nắng nóng, sử dụng nước tiết kiệm, vận hành an toàn
công trình thủy lợi, hồ chứa và thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi.
+ Ưu tiên cung cấp điện, vật tư,
nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm.
- Cấp huyện, xã:
+ Thông tin tình hình thời tiết đến
nhân dân, các đơn vị quản lý hồ đập để quản lý chặt chẽ nguồn nước, sử dụng nước
tiết kiệm, chống thất thoát nước, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt. Đảm bảo
an toàn phòng chống đuối nước.
+ Tiến hành nạo vét hệ thống kênh
mương, hệ thống các trục kênh tưới tiêu; Bổ sung các trạm bơm tăng áp đảm bảo
cung cấp đủ nước sạch cho người dân.
+ Chủ động triển khai các biện pháp bảo
vệ rừng và phòng chống cháy rừng, sẵn sàng lực lượng, phương tiện để xử lý ngay
khi cháy rừng xảy ra, không để xảy ra cháy lớn.
7. Lốc, sét, mưa
đá
7.1. Đối với Lốc, sét, mưa đá rủi ro
thiên tai cấp độ 1:
7.1.1. Cơ quan chỉ huy
- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Phường, xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng thường
trực Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh, các cơ quan, đơn vị của tỉnh và của Bộ
ngành, Trung ương trên địa bàn.
7.1.2. Phương án ứng phó
- Theo dõi diễn biến thời tiết trên địa
bàn và thông tin cho nhân dân để có biện pháp chủ động phòng tránh.
- Huy động lực lượng, phương tiện để
kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai và dọn dẹp,
xử lý môi trường sau thiên tai.
- Kiểm đếm thiệt hại, hỗ trợ nhân dân
khôi phục sản xuất và sửa chữa nhà cửa.
8. Gió mạnh trên
biển
8.1. Gió mạnh trên biển cấp độ rủi ro
cấp độ 2, cấp độ 3:
8.1.1. Cơ quan chỉ huy
- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Phường, xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Văn phòng thường
trực Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh, các cơ quan, đơn vị của tỉnh và của Bộ,
ngành Trung ương trên địa bàn.
8.1.2. Phương án ứng phó
- Theo dõi thông
tin thời tiết, dự báo thời tiết.
- Thông tin cho ngư dân, chủ phương
tiện tàu thuyền người lao động trên biển biết, chủ động phòng tránh. Giữ thông
tin liên lạc với chủ các phương tiện để xử lý kịp thời các
tình huống xấu có thể xảy ra.
8.2. Gió mạnh trên biển cấp độ rủi ro
cấp độ 3:
8.2.1. Chỉ đạo, chỉ huy
a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh.
b) Cơ quan chỉ huy
- Tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Du lịch
và các Sở, ngành liên quan.
- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Phường, xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
c) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị của Bộ, ngành Trung ương đứng chân trên địa bàn.
8.2.2. Phương án ứng phó
- Theo dõi thông tin, diễn biến thời
tiết.
- Tổ chức kiểm đếm, quản lý chặt chẽ
hoạt động của tàu thuyền thủy sản, tàu du lịch, tàu vận tải; giữ thông tin liên
lạc với chủ các phương tiện để xử lý kịp thời các tình huống xấu có thể xảy ra.
- Giám sát, hướng dẫn việc di chuyển
tàu thuyền, phương tiện nuôi trồng thủy sản trên biển, ven biển, cửa sông thoát
ra khỏi khu vực nguy hiểm.
- Đình chỉ các hoạt động giao thông vận
tải đường thủy nội địa, cửa sông, cửa biển. Hạn chế hoặc cấm người, tàu thuyền
hoạt động thủy sản, phương tiện vận tải đường thủy nội địa, phà đò, lồng bè ra
khơi.
- Chủ động các biện pháp sẵn sàng cứu
hộ, cứu nạn khi có tình huống.
9. Động đất, sóng
thần
9.1. Chỉ đạo, chỉ huy
a) Cơ quan chỉ đạo: Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh.
b) Cơ quan chỉ huy
- Tỉnh: Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Du lịch,
Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan.
- Huyện, thị xã, thành phố: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Phường, xã, thị trấn: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
c) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn
vị của Bộ, ngành Trung ương đứng chân trên địa bàn.
9.2. Phương án ứng phó
- Theo dõi thông tin cảnh báo về động
đất, sóng thần từ Viện Vật lý địa cầu.
- Thông báo, cảnh báo kịp thời cho
người dân khi có động đất, sóng thần và các đợt dư chấn có thể xảy ra cho nhân
dân. Kêu gọi tàu thuyền ra khỏi khu vực nguy hiểm hoặc chạy ra xa bờ. Đảm bảo
an ninh trật tự và tổ chức sơ tán dân cư ven biển và khu vực lân cận.
- Chỉ đạo các sở, ngành nhất là lực lượng
công an, quân đội chuẩn bị lực lượng, phương tiện và trang thiết bị để sẵn sàng
triển khai các biện pháp hỗ trợ nhân dân, bảo đảm an toàn các công trình và
tăng cường lực lượng, phương tiện tổ chức tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn.
10. Công tác tổ
chức khắc phục hậu quả
Khẩn trương cứu nạn, cứu hộ cho người
và tài sản (ưu tiên cứu người trước). Khẩn trương sửa chữa gia cố công trình,
nhà ở của nhân dân bị hư hỏng, dọn dẹp vệ sinh môi trường, nạo vét kênh mương,
hồ chứa để không phát sinh dịch bệnh sau thiên tai. Thống kê, đánh giá thiệt hại,
kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai. Hỗ trợ
cây, con giống và các biện pháp canh tác để các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại
khôi phục sản xuất, kinh doanh, ổn định đời sống. Sửa chữa, nâng cấp các công
trình thủy lợi, đê điều, trụ sở, nhà cửa... hư hỏng sau thiên tai.
11. Tổ chức di dời,
sơ tán dân khi có thiên tai xảy ra
- Các huyện, thị xã, thành phố, phường
- xã - thị trấn và cơ quan chức năng tổ chức di dời dân trong các điều kiện cụ
thể về tình hình thiên tai tại địa phương, để đảm bảo an toàn cho người và tài
sản. Các thôn, bản và cộng đồng dân cư chủ động, cùng với các lực lượng hỗ trợ
di dời và sơ tán khi có thiên tai xảy ra.
- Huy động lực lượng gồm: Quân sự,
Công an, Y tế, Chữ thập đỏ, Đoàn Thanh niên và các lực lượng khác tại địa
phương..., huy động, sử dụng các phương tiện tại chỗ để giúp dân di chuyển
nhanh.
- Phân công lãnh đạo Ủy ban nhân dân
cấp huyện, thành viên Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp
huyện trực tiếp xuống địa bàn cấp xã tại khu vực phải di dời dân và các điểm tạm cư để kiểm tra, tổ chức thực hiện kế hoạch
chu đáo, an toàn.
- Bố trí lực lượng thực hiện nhiệm vụ
đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, hậu cần, chăm lo đời sống cho người
dân... tại nơi tạm cư và bảo vệ công trình, tài sản, nhà ở của dân tại những
nơi đã di dời.
- Tổ chức lực lượng chốt chặn tại các
vị trí đã xảy ra lũ, lũ quét, sạt lở, sụt lún kiên quyết không để người dân quay lại những khu vực này để sinh sống, canh tác hoặc di dời
tài sản.
(Chi
tiết tại phụ lục 01, 02, 03 kèm theo)
12. Chế độ thông
tin, báo cáo, thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai
- Các Sở, ngành, địa phương, đơn vị
thực hiện nghiêm chế độ thông tin báo cáo về Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy
PCTT-TKCN và PTDS tỉnh.
- Sau mỗi đợt thiên tai, các cơ quan,
đơn vị và các địa phương thực hiện thống kê, đánh giá thiệt hại theo nội dung
được quy định tại Thông tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHDT ngày 23/11/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gửi về Văn phòng Thường
trực Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy
PCTT-TKCN và PTDS tỉnh là Chi cục Thủy lợi, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn. Điện thoại: (0203.3634288) fax: (0203.3634268); email: [email protected]
VI. LỰC LƯỢNG, VẬT
TƯ, PHƯƠNG TIỆN ỨNG PHÓ THIÊN TAI
Khi xảy ra thiên tai, Ban Chỉ huy
PCTT - TKCN và PTDS tỉnh, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện ngay
biện pháp huy động lực lượng, vật tư, phương tiện dự trữ để tìm kiếm cứu nạn, cứu
hộ theo phương châm “bốn tại chỗ”. Đồng thời, dự kiến tình huống thiên tai xấu,
phức tạp có thể xảy ra ngoài khả năng xử lý của địa phương, đơn vị và báo cáo
ngay cho cơ quan cấp trên để chi viện, hỗ trợ kịp thời. Trong tình trạng khẩn cấp,
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm, thẩm quyền huy động lực lượng, vật tư,
phương tiện hiện có trên địa bàn và động viên nhân dân đóng góp nhân lực, vật lực
tham gia ứng phó thiên tai.
(Chi
tiết tại phụ lục 04 kèm theo)
VII. TRÁCH NHIỆM
VÀ TỔ CHỨC ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ
1. Ủy ban
nhân dân cấp huyện, xã căn cứ phương án này rà soát, xây dựng Phương án ứng phó
thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai trên địa bàn quản lý.
2. Các sở,
ngành, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai nhiệm vụ theo
Quyết định số 1750/QĐ-UBND ngày 22/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Phương án ứng phó với bão mạnh, siêu bão; Kế hoạch số 106/KH-UBND ngày
11/6/2020 về Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn
2020 - 2025.
3. Một số
nhiệm vụ yêu cầu các sở, ngành, đơn vị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp triển
khai thực hiện:
(1). Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cập nhật, bổ sung và hoàn chỉnh các kế
hoạch, phương án phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tại địa phương
mình. Chuẩn bị lực lượng, phương tiện, trang thiết bị sẵn sàng để huy động ứng
cứu kịp thời khi xảy ra thiên tai nhằm giảm thiểu thiệt hại đến mức thấp nhất;
lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trong quy hoạch,
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; thường xuyên kiểm tra các
vị trí xung yếu trên địa bàn để đề xuất giải pháp phòng ngừa và ứng phó nhằm đảm
bảo an toàn tính mạng và tài sản cho người dân, doanh nghiệp và Nhà nước; tăng
cường tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng trong
phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn các thị xã, thành phố,
huyện. Hướng dẫn, hỗ trợ nhân dân các biện pháp chằng chống nhà cửa đảm bảo an
toàn khi xảy ra thiên tai.
(2). Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện công tác phòng, chống, ứng phó
và khắc phục hậu quả thiên tai tại địa bàn quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được
giao; đối với những vấn đề vượt thẩm quyền, báo cáo kịp thời để Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo giải quyết. Có trách nhiệm kiểm tra, thống kê,
đánh giá (nhanh, đầy đủ, chính xác) và báo cáo kịp thời bằng văn bản cho cơ
quan cấp trên theo quy định.
(3). Bộ
Chỉ huy Quân sự tỉnh và Ban Chỉ huy Quân sự huyện, thị xã, thành phố chủ trì phụ
trách công tác tìm kiếm, cứu nạn, cứu hộ của địa phương. Xây dựng kế hoạch hiệp
đồng thực hiện nhiệm ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn với các đơn vị
quân đội đứng chân trên địa bàn. Phối hợp với các cơ quan chức năng của địa
phương tham mưu xây dựng các phương án diễn tập; chỉ đạo, hướng dẫn cho các địa
phương tổ chức diễn tập tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ sát tình hình thực tế. Huy động
lực lượng, vật tư, phương tiện để tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ,
khắc phục hậu quả và sơ tán, di dời dân khỏi những nơi nguy hiểm. Duy trì hiệu
quả hoạt động đội liên ngành thường trực cứu hộ, cứu nạn trên Vịnh Hạ Long.
(4). Bộ
Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì phụ trách điều hành xử lý đối phó với
các tình huống khẩn cấp về tìm kiếm cứu nạn trên khu vực biên giới biển, hải đảo
và cửa khẩu cảng. Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để sơ tán, di dời dân
khỏi những nơi nguy hiểm và khắc phục hậu quả thiên tai.
(5). Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai các nhiệm vụ thuộc lĩnh
vực quản lý của ngành; là Thường trực Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh về
phòng chống thiên tai, chủ trì thực hiện các chương trình, kế hoạch, phương án
phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt; có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp tình
hình thực hiện kế hoạch của các ngành, các địa phương.
(6). Sở
Giao thông vận tải xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án huy động
phương tiện vận chuyển nhân lực, vật tư, thiết bị phục vụ xử lý các tình huống
khẩn cấp; xây dựng và thực hiện kế hoạch, phương án đảm bảo giao thông, đảm bảo
an toàn tại các cơ sở đóng tàu, cảng biển; bảo đảm an toàn cho người, phương tiện
tại các bến phà, bến tàu; chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, vật tư của
ngành tham gia xử lý các tình huống thiên tai; chủ trì, phối hợp với Chi cục Thủy
sản, các địa phương và các ngành chức năng liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm
cứu nạn trên sông, các tuyến đường thủy nội địa của tỉnh.
(7). Cảng
vụ Hàng hải Quảng Ninh xây dựng kế hoạch, phương án huy động và tổ chức ứng phó
sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên khu vực vùng nước cảng biển Quảng
Ninh.
(8). Sở
Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan Trung ương trên địa
bàn và ngành xây dựng kế hoạch, phương án phòng tránh, khắc phục sự cố tràn dầu
của tỉnh và kiểm tra, xử lý các trường hợp khai thác cát, đất trái phép gây sạt
lở bờ sông, suối, công trình phòng, chống thiên tai.
(9). Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông, hệ
thống Đài Thông tin Duyên hải đảm bảo thông tin liên lạc; ưu tiên chuyển phát
thông tin dự báo, cảnh báo và thông tin chỉ đạo phòng chống thiên tai, tìm kiếm
cứu nạn.
(10). Sở
Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra các công tác đảm bảo an toàn cho nhà ở và các công
trình xây dựng xung yếu; xây dựng kế hoạch, phương án ứng phó thiên tai cho các
công trình xây dựng công cộng và dân dụng, phương án phòng chống và cứu sập nhà
cửa.
(11). Sở
Công Thương, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và tổ chức
thực hiện kế hoạch, phương án dự trữ phương tiện, lương thực, thực phẩm, mặt
hàng thiết yếu, thuốc phòng chữa bệnh dịch, cứu trợ cho nhân dân; chuẩn bị sẵn
sàng lực lượng, phương tiện phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn, khắc phục hậu quả
cho các vùng thiên tai.
(12). Đề
nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh và các cơ quan
đoàn thể nhân dân lập kế hoạch huy động nguồn lực, hỗ trợ nhân dân vùng bị
thiên tai để sớm ổn định cuộc sống, sản xuất.
(13). Sở
Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ chức lồng ghép nội dung phòng, chống thiên tai
vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các ngành, địa
phương; phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, đôn đốc và ưu tiên bố trí vốn cho
công tác tu bổ đê điều, phòng chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu
quả thiên tai theo quy định.
(14).
Công an tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, phương án đảm bảo an ninh,
trật tự an toàn xã hội khi có thiên tai xảy ra; triển khai các lực lượng và phối
hợp với các ban - ngành, đoàn thể cùng nhân dân bảo vệ an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội, giao thông, các công trình trọng điểm, tài sản của nhân dân,
nhà nước và doanh nghiệp. Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để tham gia
công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, khắc phục hậu quả và sơ tán, di dời dân khỏi
những nơi nguy hiểm.
(15).
Công ty TNHH MTV Điện lực Quảng Ninh đảm bảo cấp điện phục vụ công tác chỉ đạo,
chỉ huy, cảnh báo, dự báo phòng chống thiên tai và vận hành bơm tiêu chống úng;
đảm bảo an toàn điện, khắc phục sửa chữa ngay khi xảy ra sự cố, thiên tai.
(16). Đài
Khí tượng thủy văn tỉnh tiếp tục tăng cường, nâng cao chất lượng dự báo phục vụ
công tác chỉ đạo phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, đảm bảo chế độ cung cấp
thông tin, dự báo, cảnh báo thời tiết - thủy văn kịp thời khi có tình huống
thiên tai khẩn cấp xảy ra.
(17).
Trung tâm Truyền thông tỉnh, khi nhận được các thông báo về thiên tai tổ chức
phát tin vào buổi truyền hình thời sự gần nhất; đối với các tin khẩn, công điện
phải tổ chức phát ngay, sau đó cứ 2 giờ phát lại một lần (vào đầu giờ) liên tục
cả ngày và đêm. Khi chưa nhận được tin mới thì tiếp tục phát lại tin cũ cho đến
khi nhận được tin mới hoặc theo yêu cầu của Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh.
(18). Tập
đoàn Công nghiệp Than - Khoáng sản Việt Nam, Tổng Công ty Đông Bắc
Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân
các địa phương xây dựng phương án phòng chống thiên tai, chống ngập úng, sạt lở
đất tại các bãi thải gần khu dân cư. Chỉ đạo các Công ty thành viên đẩy nhanh
tiến độ các dự án phục hồi, cải tạo môi trường, các công trình phòng chống
thiên tai của ngành Than. Phối hợp với chính quyền địa phương trong việc di dời
dân cư tại các khai trường, bãi thải mỏ. Tham gia, phối hợp trong công tác PCTT
và TKCN với các địa phương, ban ngành của tỉnh.
(19). Các
thành viên Ban Chỉ huy PCTT-TKCN và PTDS tỉnh tham dự họp sơ kết, tổng kết, triển
khai kế hoạch phòng chống, giảm nhẹ thiên tai, tìm kiếm cứu nạn tại địa phương
được phân công phụ trách; ngoài nhiệm vụ đại diện cho sở, ngành, đơn vị còn phải
phụ trách địa bàn, lĩnh vực được phân công, chịu trách nhiệm độc lập và phối hợp
kiểm tra, đôn đốc địa phương, cơ sở thực hiện kế hoạch phòng chống; trực tiếp
chỉ đạo khi có thiên tai xảy ra theo nhiệm vụ đã được Trưởng ban phân công.
4. Thủ
trưởng các sở, ngành, đơn vị trực thuộc tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố triển khai các nhiệm vụ, trực tiếp chỉ đạo Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN của đơn vị, địa phương mình thực hiện nhiệm vụ được phân công khi
thiên tai xảy ra. Các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện, cấp xã thực
hiện theo nhiệm vụ và địa bàn được phân công phụ trách.
5. Các tổ
chức, lực lượng đóng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố phải chấp hành
nghiêm túc sự chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng Ban Chỉ huy
PCTT và TKCN địa phương, đơn vị đảm bảo cơ chế chỉ huy tập
trung, thống nhất trong công tác chuẩn bị, ứng phó và khắc phục hậu quả thiệt hại
do thiên tai gây ra đảm bảo quá trình xử lý sự cố thiên tai được kịp thời,
nhanh chóng và an toàn cho nhân dân.