ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1240/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 13 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG DỰ ÁN QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH LONG AN ĐẾN
NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày
13/11/2008;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày
23/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày
11/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết về hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đa dạng sinh học;
Căn cứ Quyết định số 461/QĐ-UBND ngày
05/02/2015 của UBND tỉnh v/v phân bổ danh mục sự nghiệp môi trường năm 2015 cho
Sở Tài nguyên và Môi trường;
Xét Tờ trình số 289/TTr-STNMT ngày
2/4/2015 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề cương Dự án Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học
tỉnh Long An đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (Các nội dung chính của đề
cương Dự án đính kèm).
Điều 2. Căn cứ vào nội dung đề cương được phê duyệt tại Điều 1 Quyết
định này, Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các đơn vị có liên quan thực
hiện các việc sau:
1. Làm việc với Sở Tài chính để thống
nhất dự toán kinh phí trước khi thực hiện.
2. Lập thủ tục hợp đồng với đơn vị tư
vấn thực hiện công tác lập dự án Quy hoạch Bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Long
An đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 theo đúng quy định.
3. Triển khai Dự án Quy hoạch Bảo tồn
đa dạng sinh học tỉnh Long An đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi
trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho
bạc Nhà nước tỉnh và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
- CT, PCT.UBND tỉnhSX;
- Phòng NCKT;
- Lưu: VT, STNMT, Nh;
PD-DC DA DANG SINH HOC-2015
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Nguyên
|
ĐỀ CƯƠNG VÀ DỰ
TOÁN NHIỆM VỤ
QUY
HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
MỤC LỤC
MỤC LỤC
THÔNG TIN CHUNG
PHẦN I. MÔ TẢ NHIỆM VỤ
1.1. Sự cần thiết, tính cấp bách và ý nghĩa
thực tiễn của Nhiệm vụ
1.2. Căn cứ pháp lý lập quy hoạch
1.3. Quan điểm, nguyên tắc và mục tiêu quy hoạch
1.3.1. Quan điểm quy hoạch
1.3.2. Nguyên tắc quy hoạch
1.3.3. Mục tiêu tổng quy hoạch
1.3.4. Các mục tiêu cụ thể
1.4. Các nội dung chính của nhiệm vụ lập quy
hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Long An
1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu lập quy
hoạch
1.6. Phương pháp thực hiện
1.6.1. Phương pháp luận
1.6.2. Các phương pháp cụ thể
1.7. Sản phẩm của nhiệm vụ
1.8. Thời gian thực hiện
1.9. Kinh phí thực hiện
PHẦN II. NỘI DUNG QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG
SINH HỌC TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHƯƠNG I. ĐÁNH GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN PHỤC VỤ LẬP
QUY HOẠCH
1.1. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH CÁC TÀI LIỆU, SỐ
LIỆU VÀ BẢN ĐỒ CÓ LIÊN QUAN
1.1.1. Tài liệu và số liệu thứ cấp
1.1.2. Các bản đồ
1.2. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT BỔ SUNG NGUỒN
SỐ LIỆU
1.3. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU, XÂY DỰNG HỒ SƠ HIỆN
TRẠNG VỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
1.3.1. Xử lý và phân tích số liệu
1.3.2. Xây dựng các nội dung chuyên môn phục
vụ quy hoạch
1.3.3. Xây dựng hồ sơ hiện trạng bảo tồn đa dạng
sinh học của tỉnh
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG NỘI DUNG QUY HOẠCH BẢO TỒN
ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
2.1. LUẬN CHỨNG QUAN ĐIỂM BẢO TỒN ĐA DẠNG
SINH HỌC
2.2. MỤC TIÊU QUY HOẠCH ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH
LONG AN
2.2.1. Mục tiêu chung
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
2.3. TẦM NHÌN CHO BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH
LONG AN
2.4. CÁC PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH VÀ ĐỀ XUẤT LỰA
CHỌN PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU
2.5. THIẾT KẾ QUY HOẠCH THEO PHƯƠNG ÁN CHỌN
2.5.1. Quy hoạch hành lang đa dạng sinh học
2.5.2. Quy hoạch bảo vệ và phát triển các hệ
sinh thái đặc thù của tỉnh
2.5.3. Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn (bảo
tồn nguyên vị)
2.5.4. Quy hoạch bảo tồn chuyển chỗ
2.6. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN
2.7. BẢN ĐỒ QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC
TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHƯƠNG 3. CÁC GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1. CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. Giải pháp về vốn thực hiện quy hoạch
3.1.2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
3.1.3. Giải pháp về khoa học – công nghệ
3.1.4. Giải pháp về cơ chế, chính sách
3.1.5. Giải pháp về hợp tác quốc tế
3.1.6. Giải pháp về tuyên truyền vận động
3.2. CÔNG BỐ QUY HOẠCH
3.3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
3.3.1. Kế hoạch thực hiện
3.3.2. Kiến nghị về phân công thực hiện
CHƯƠNG 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
PHẦN III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ CƯƠNG QUY HOẠCH
1. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1.1. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1.2. Quản lý thực hiện Đề cương quy hoạch
1.3. Tiến độ thực hiện quy hoạch
1.4. Mối quan hệ và trách nhiệm của các đơn vị
có liên quan
2. Đấu thầu tư vấn thực hiện
2.1. Các quy định về đấu thầu, chỉ định thầu
2.2. Thực hiện đấu thầu
PHẦN IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
2. KIẾN NGHỊ
PHỤ LỤC 1. DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC NHIỆM VỤ
PHỤ LỤC 2. ĐƠN GIÁ NGÀY CÔNG LAO ĐỘNG KỸ THUẬT
Phụ lục 3. ĐỊNH MỨC CÔNG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ MÔI
TRƯỜNG
THÔNG TIN CHUNG
TÊN NHIỆM VỤ:
QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030.
Địa điểm: Tỉnh Long An.
Cơ quan quản lý: UBND tỉnh
Long An
Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và Môi
trường Long An
Địa chỉ: 137 Quốc Lộ
1A phường 4 thành phố Tân An tỉnh Long An.
Điện thoại: (072)
3826260 Fax: (072) 3823264
Email.
stnmt@longan.gov.vn
Đơn vị tư vấn xây dựng đề cương: Viện nước
và Công nghệ Môi trường
Địa chỉ: C17 Cư xá
Lam Sơn, Phường 17, Quận Gò vấp, Tp. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.39844443;
email: weti0102@yahoo.com
Phần I.
MÔ
TẢ NHIỆM VỤ
1.1. Sự cần thiết, tính cấp bách và ý
nghĩa thực tiễn của Nhiệm vụ
Sự cần thiết
Hiện nay, vấn đề bảo tồn sự đa dạng
sinh học (ĐDSH) là vấn đề chung của toàn cầu. Theo Công ước về Đa dạng sinh học
năm 1992 tại hội nghị Liên hợp quốc về môi trường và phát triển bền vững, đa dạng
sinh học được định nghĩa là toàn bộ sự phong phú của các thế giới sống và các tổ
hợp sinh thái mà chúng là thành viên, bao gồm sự đa dạng bên trong và giữa các
loài và sự đa dạng của các hệ sinh thái. Đa dạng về loài là - tính đa dạng của
các loài trong một vùng. Đa dạng di truyền - là sự đa dạng về gien trong một
loài. Đa dạng hệ sinh thái - là sự đa dạng về môi trường sống của các sinh vật
thích nghi với điều kiện tự nhiên của chúng. ĐDSH luôn thay đổi cùng sự tiến
hóa của sinh vật trong quá trình xuất hiện đột biến gen và từ đó hình thành
loài mới. Nguyên nhân gây ra các biến đổi đó là do sự biến đổi bất thường của tự
nhiên, sự khắc nghiệt của môi trường sống (ví dụ như ô nhiễm môi trường quá mức)
hoặc do tác động của con người.
Những nguyên nhân chính chủ yếu dẫn đến
sự suy giảm ĐDSH là: môi trường sống đang bị hủy hoại nghiêm trọng; sự gia tăng
dân số cùng với những nhu cầu ngày càng cao của con người; sức ép nặng nề của
phát triển kinh tế đến việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên quá mức... Theo thống
kê hiện nay trên trái đất có khoảng 30 - 40 triệu loài thực vật và động vật,
song người ta mới chỉ kiểm kê được 1,7 triệu loài. Trong khi đó tỷ lệ diệt vong
gây ra do con người lớn gấp 1.000 lần so với tỷ lệ diệt vong tự nhiên. Con người
đã tác động hoặc trực tiếp hoặc gián tiếp làm tuyệt chủng khoảng 120 loài động
vật có vú, 187 loài chim, 13 loài bò sát, 8 loài lưỡng cư và khoảng 30 ngàn
loài cá. Bên cạnh đó, sự chăn thả, săn bắn quá mức và sự du nhập vào địa phương
những loài động vật ăn thịt cũng là nguyên nhân dẫn đến sự tuyệt chủng của
không ít các loài sinh vật trên trái đất. Việc mất đi một mắc xích trong chuỗi
thức ăn, sự hủy diệt loài sinh vật đều ảnh hưởng sâu sắc đến sự tồn tại của những
loài khác.
Riêng ở Việt Nam sự đa dạng về động vật
cũng hết sức phong phú. Hiện nay đã thống kê được 175 loài thú, 826 loài chim,
180 loài bò sát, 80 loài lưỡng cư, 471 loài cá nước ngọt, khoảng trên 2.000
loài cá biển, khoảng 7.000 loài côn trùng thêm vào đó có hàng chục ngàn loài động
vật không xương sống ở cạn, ở nước ngọt và ở biển và có nhiều loài động vật đặc
hữu. Hơn một trăm loài và phân loài chim, 78 loài và phân loài thú là loài đặc
hữu. Nhiều loài động vật có giá trị cao cần được bảo vệ như voi, bò rừng, bò
tót, hổ, báo, voọc đầu xám, voọc mũi hếch, sếu cổ đỏ , nhiều loài trăn, rắn và
rùa biển,... Trong vùng phụ Đông Dương (phân vùng theo địa lý động vật) có 21
loài khỉ thì ở Việt Nam đã có 15 loài, trong đó có 7 loài là loài đặc hữu. Có
49 loài chim đặc hữu trong vùng phụ cận thì ở Việt Nam có 33 loài, trong đó có
11 loài là những loài đặc hữu. Ở Việt Nam phát hiện nhiều loài sinh vật mới và
quý hiếm của thế giới. Từ những phát hiện trên, Việt Nam được thế giới công nhận
là một nước có giá trị bảo tồn cao. Như vậy có thể nói rừng Việt Nam là “cái
nôi đa dạng sinh học” của đất nước và là một trong những trung tâm Đa dạng sinh
học của thế giới. Tuy nhiên hiện nay có một số lớn những loài thú, chim và bò
sát đang bị đe dọa hoặc nguy cấp được liệt kê trong sách đỏ Việt Nam (2007) là
một vấn đề được quan tâm. Nhiều loài động vật như trâu rừng, hươu Eld, tê giác
sumatra, tê giác một sừng và trĩ Edwards bị tuyệt chủng ở Việt Nam, và nếu
không có hành động bảo vệ khẩn cấp thì nhiều loài khác như voi Châu Á, cả loài
sao la mới phát hiện cũng có nguy cơ bị tuyệt chủng. Mặt khác, việc mua bán,
tiêu thụ các loại động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý, hiếm; các bộ phận
và dẫn xuất của chúng vẫn diễn ra ở nhiều nơi đe dọa nghiêm trọng đến sự đa dạng
sinh học.
Nhận thức được tầm quan trọng của tính
đa dạng sinh học, ở Việt Nam đã tiến hành nhiều biện pháp tích cực để bảo vệ và
quản lý có hiệu quả nguồn tài nguyên của mình. Trong đó, có mục tiêu ngăn chặn
hiệu quả nạn buôn bán tiêu thụ bất hợp pháp các loài động thực vật hoang dã,
nguy cấp, quý, hiếm; các bộ phận và dẫn xuất của chúng góp phần bảo tồn tài
nguyên đa dạng sinh học. Đến năm 2008, Quốc hội đã thông qua Luật Đa dạng sinh
học, và kể từ đó đến nay Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản dưới luật để hướng
dẫn thực hiện Luật Bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt là Quyết định số 45/QĐ-TTg
ngày 08/01/2014 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo
tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, theo đó
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phải tiến hành lập Quy hoạch bảo tồn
đa dạng sinh học cấp tỉnh/thành.
Long An, có tính đa dạng sinh học cao ở
khu vực đồng bằng sông Cửu Long, tuy nhiên do tác động của con người nên số
loài và số lượng cá thể của các loài động vật, thực vật đặc sản, quý hiếm cũng
đã bị suy giảm nghiêm trọng, các giống bản địa bị mất dần do sự du nhập của các
giống mới hay các động, thực vật ngoại lai. Thực tế các giống bản địa có nhiều ưu
điểm hơn hẳn các giống mới như: có phẩm chất tốt, khả năng chống chịu với sâu,
bệnh hại, đây chính là nguồn nguyên liệu quý để lai tạo và cải tiến các giống.
Như vậy việc khôi phục bảo vệ các hệ sinh thái, sự đa dạng loài và đa dạng di
truyền để bảo tồn đa dạng sinh học là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách.
Trong nhiều năm qua, tỉnh cũng đã có đã có nhiều nghiên cứu bảo vệ các hệ sinh
thái, bảo vệ tài nguyên rừng, sự đa dạng loài và đa dạng di truyền để bảo tồn
đa dạng sinh học, tìm kiếm các biện pháp ngăn chặn sự diệt vong của các loài đặc
sản, quý hiếm, tập trung tại một số khu vực tiêu biểu như khu vực Láng Sen, Tân
Lập. Tuy nhiên, các nghiên cứu còn đang ở quy mô nhỏ lẻ, trên các đối tượng cụ
thể mà chưa có nghiên cứu một cách hệ thống về đa dạng sinh học và bảo tồn nguồn
gen.
Tính cấp bách của nhiệm
vụ
Long An được biết đến là một tình giàu
về có Tài nguyên thiên nhiên và rất phong phú về đa dạng sinh học. Ngay từ rất
sớm, UBND tỉnh và các cơ quan ban ngành bảo tồn trong tỉnh đã tập trung nhiều nỗ
lực trong việc bảo tồn vùng đất ngập nước Đồng Tháp Mười thuộc Khu BTTN Láng
Sen. Bên cạnh đó các khu vực khác còn giàu tính đa dạng sinh học thuộc tỉnh
Long An cũng đã được quan tâm lưu giữ và phát triển theo hướng phát triển bền vững,
hoạt động theo cơ chế chung của quốc gia về bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Việc
xâm phạm tài nguyên đã được xử lý theo pháp chế và ngày càng tỏ ra hữu hiệu. Hiện
nay, vấn đề bảo tồn đa dạng sinh học ở tỉnh Long An đã được quan tâm nhiều hơn.
Khu BTTN Láng Sen đã hoạt động có hiệu quả. Các vấn đề về đa dạng sinh học như
sinh vật ngoại lai đã bước đầu được Tỉnh Long An quan tâm và tìm giải pháp
phòng trừ.
Mặc dù vậy, trong những năm vừa qua sự
phát triển dân số, vấn đề di dân đến các khu vực đa dạng sinh học cao đã phát
sinh những thách thức mới trong quá trình phục hồi và phát triển. Thêm vào đó,
sự phát triển về kinh tế - xã hội dẫn đến sự phát triển của các khu dân cư, đô
thị, công nghiệp... là những phát sinh mới tạo nên những thách thức lớn. Việc
chuyển đổi một phần diện tích rừng Tràm nghèo kiệt sang đất nông nghiệp và trồng
cây công nghiệp đã làm suy giảm đáng kể diện tích đất ngập nước và thảm thực vật
giàu tính đa dạng sinh học rừng tự nhiên của tỉnh Long An và kèm theo đó là mất
mát một số lượng lớn các loài động, thực vật, trong đó có thể có nhiều loài mà
khoa học vẫn chưa biết đến.
Cho đến nay, mới chỉ có những dẫn liệu
đa dạng sinh học đáng tin cậy từ khu BTTN Láng Sen (được thành lập từ năm
1993), quản lý 2.100 ha trong đó có 1.500 ha rừng tràm và 600 ha trảng cỏ năng
và đồng lúa ma với chức năng là bảo tồn sinh cảnh đất ngập nước hạ lưu vùng Đồng
tháp mười.
Tuy nhiên, trong những năm qua, đời sống
kinh tế người dân tại các vùng đất ngập nước giàu tiềm năng đa dạng sinh học của
tỉnh Long An còn nhiều khó khăn do vậy đời sống của người dân vẫn sống dựa vào
tài nguyên rừng là phổ biến, việc vào rừng trái phép để đánh bắt thủy sản, săn
bắt động vật hoang dã, đốt ong lấy mật và thậm chí thu hái một số loài lâm sản
ngoài gỗ rất phổ biến. Những việc làm trên đã góp phần đáng kể làm thay đổi
sinh cảnh đất ngập nước, mất môi trường sống của một số loài động vật hoang dã
và giảm tính đa dạng sinh học trong khu vực được bảo tồn.
Ngoài ra, những thông tin mang tính hệ
thống về tính đa dạng khu hệ động, thực vật của tỉnh Long An hiện tại còn ít. Mặc
khác, nhiều loài, nhất là các loài đặc hữu, các loài bị đe dọa toàn cầu hay có
tầm quan trọng quốc tế và quốc gia về bảo tồn có phân bố ở địa bàn tỉnh Long An
cũng cần được khẳng định sự hiện diện và vùng phân bố cụ thể nhằm tạo cơ sở
khoa học cho công tác bảo tồn. Hiện nay, Long An vẫn chưa xây dựng được hệ thống
cơ sở dữ liệu đa dạng sinh học cho toàn tỉnh, đây cũng là những thách thức
trong công tác bảo tồn ĐDSH của Long An, các số liệu hiện tại vẫn cần các
nghiên cứu điều tra cơ bản với các bằng chứng khoa học như hình ảnh, tọa độ,...
để xác nhận và bổ sung nhằm phục vụ cho việc xây dựng một cơ sở dữ liệu tin cậy
có thể kiểm chứng, theo dõi, cập nhật và chỉnh lý khi cần. Các dữ liệu tin cậy
này luôn là nền tảng cơ bản và có tính khoa học để tiến hành các chiến lược bảo
tồn, quan trắc về đa dạng sinh học và phát triển nguồn tài nguyên động, thực vật
một cách hiệu quả và lâu dài.
Các khu vực đa dạng sinh học quan trọng
ở Long An bao gồm các hệ sinh thái rừng, đất ngập nước điển hình như Láng
Sen,... còn ít được quan tâm, tính đa dạng sinh học còn chưa được hiểu biết nhiều.
Vì vậy điều tra đánh giá tài nguyên thiên nhiên và quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học của Tỉnh Long An là rất cần thiết để làm cơ sở khoa học cho việc xây dựng
các chương trình phát triển kinh tế xã hội và bảo tồn thiên nhiên trong đó hướng
đến những hoạt động giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.
Ý nghĩa thực tiễn
Các hoạt động điều tra, khảo sát, đánh
giá và xây dựng kế hoạch bảo tồn và sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học
tại tỉnh Long An có ý nghĩa thực tiễn cao. Kết quả nghiên cứu và hoạt động bảo
tồn ĐDSH không những đóng góp các lợi ích cho địa phương mà còn góp phần vào việc
bảo tồn ĐDSH của quốc gia.
Trong thời gian qua, trên địa bàn tỉnh
Long An một số loài và nguồn gien đã được chú trọng và thực hiện phục hồi như:
Lúa Nàng Thơm Chợ Đào, Huyết Rồng, Trắng Tép. Lúa Ma (Oriza rufipogons),...
các loài thủy sản như cá Hô, cá Tra Dầu,... Tuy nhiên các loài được đưa vào bảo
tồn chỉ mới tập trung vào loài có giá trị kinh tế hiện hữu, mà chưa tính đến các
loài có giá trị tiềm năng, bởi thực tế chúng ta chưa hiểu biết nhiều về giá
trị sử dụng của các loài mà chúng ta đang sở hữu, do vậy giá trị sử dụng của
các loài tự nhiên hoang dã ở góc độ dược liệu, hay ở các góc độ khác còn chưa
nhiều. Do đó, nếu chỉ tập trung vào bảo tồn các loài có giá trị kinh tế cao
trong điều kiện hiện nay, có thể sẽ khiến chúng ta đánh mất các loài quý
có giá trị lớn mà chúng ta chưa phát hiện được.
Vì vậy, việc thực hiện nhiệm vụ Quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Long An đến năm 2020, định hướng 2030
là một trong những vấn đề cấp thiết. Quy hoạch này cung cấp các luận chứng, sự
lựa chọn các phương án bảo tồn ĐDSH bền vững trong thời kỳ quy hoạch trên phạm
vi lãnh thổ của tỉnh Long An.
1.2. Căn cứ pháp lý lập quy hoạch
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh
Long An đến năm 2020, định hướng 2030 được thực hiện dựa trên các căn cứ pháp
lý sau:
Văn bản Luật
● Luật Thủy sản năm 2003.
● Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm
2004.
● Luật Đa dạng Sinh học năm 2008.
● Luật Đất đai năm 2013.
● Luật Bảo vệ Môi trường năm 2014.
Văn bản dưới Luật
- Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23
tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn và khai thác bền vững các vùng đất ngập
nước.
- Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội.
- Nghị định 04/2008/NĐ-CP ngày 11
tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc hướng dẫn lập, phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
- Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đa dạng sinh học.
- Nghị định số 160/2013/NĐ-CP ngày 12
tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về tiêu chí xác định loài và chế độ quản lý
loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ.
- Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày
02 tháng 12 năm 2003 của Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi
trường Quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày
17/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Định hướng Chiến lược Phát
triển bền vững ở Việt Nam.
- Quyết định số 79/2007/QĐ-TTg ngày 31
tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch hành động
quốc gia về Đa dạng sinh học đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 thực hiện
Công ước Đa dạng sinh học và nghị định thư Cartagena về An toàn sinh học”.
- Quyết định số 1250/2013/QĐ-TTg ngày
31 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về đa
dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày
08/01/2014 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn
đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Thông tư số 01/2012/TT-BKHĐT, ngày
09 tháng 02 năm 2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn xác định mức chi
cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu.
- Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT, ngày
31 tháng 10 năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn tổ chức lập, thẩm
định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu.
- Thông tư số 28/2004/TT-BTNMT ngày 25
tháng 8 năm 2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc Hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 109/2003/NĐ-CP ngày 23 tháng 9 năm 2003 của Chính phủ về bảo tồn
và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước.
- Công văn số 655/TCMT-BTĐDSH ngày
04/5/2013 của Tổng Cục Môi trường về Hướng dẫn lập quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Các bộ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về
môi trường, các tiêu chuẩn môi trường cấp ngành đã ban hành.
- Hướng dẫn thực hiện Kế hoạch hành động
Quốc gia về đa dạng sinh học cho các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương.
Văn bản của tỉnh Long
An về bảo tồn đa dạng sinh học
- Công văn số 1249/UBND-KT- ngày
22/04/2014 của UBND tỉnh Long An về thực hiện Dự Án “Quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học tỉnh Long An”.
Một số văn bản quốc tế
có liên quan đến Việt Nam
- Công ước Đa dạng sinh học 1993 “Phân
phối công bằng hợp lý lợi ích từ việc khai thác và sử dụng nguồn gene, bằng việc
tiếp cận hợp lý nguồn gen, bằng việc công nhận các quyền sở hữu về nguồn gene
và công nghệ đó và bằng các tài trợ thích đáng”.
- IUCN, 1998, Hướng dẫn xây dựng khung
pháp lý để xác định quyền sử dụng nguồn gene.
- Hướng dẫn Born, 2001 về khai thác các
nguồn gen và chia sẻ công bằng, bình đẳng các lợi ích từ việc sử dụng các nguồn
gene.
- Hiệp định khung ASEAN (1997-2004) về
tiếp cận và chia sẻ công bằng hợp lý lợi ích từ việc sử dụng nguồn gene và tài
nguyên sinh học, Luongbrabang, Lào, 3- 5/8/2004.
1.3. Quan điểm, nguyên tắc và mục tiêu
quy hoạch
1.3.1. Quan điểm quy
hoạch
- Phù hợp với với quy hoạch tổng thể bảo
tồn quốc gia về ĐDSH đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Long An, quy hoạch sử dụng đất và các quy
hoạch ngành có liên quan.
- Mang tính hệ thống, bao gồm bảo tồn
đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái, bảo tồn loài và sinh cảnh, bảo tồn nguồn
gien; chú trọng duy trì, bảo vệ, phát triển chức năng và năng lực đồng hóa của
hệ sinh thái; ưu tiên chú trọng các hệ sinh thái đặc trưng, dễ bị tổn thương,
nhạy cảm, đã bị suy thoái hoặc có nguy cơ suy thoái.
- Quy hoạch được xây dựng một cách
khoa học, khách quan, tôn trọng các quy luật phát triển của tự nhiên, kết hợp
các phương pháp hiện đại và truyền thống. Khuyến khích áp dụng tri thức bản địa
nhằm sử dụng hợp lý, bền vững tài nguyên sinh học.
- Áp dụng các phương pháp quy hoạch,
khoa học công nghệ tiên tiến, thích hợp. Kế thừa các quy hoạch liên quan về sử
dụng đất, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực; vận dụng được các kết quả điều
tra cơ bản về đa dạng sinh học, về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Đảm bảo trong quy hoạch đã tính đến
khả năng thích ứng được với biến đổi khí hậu trong tương lai.
- Có sự gắn kết hòa nhập với bảo tồn
đa dạng sinh học trong phạm vi cả nước, với các tỉnh/thành phố có chung ranh giới.
- Dựa trên cơ sở phát huy tối đa vai
trò của cộng đồng, có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước. Quy hoạch bảo tồn ĐDSH
cần phải hướng đến mục tiêu “vì con người”, đặt con người vào vị trí trung tâm
của bảo tồn ĐDSH. Chỉ ra mối liên quan giữa lợi ích của việc bảo tồn ĐDSH với lợi
ích của con người và xã hội.
- Thiết thực, khả thi trên cơ sở phân
tích, đánh giá thực trạng và nhu cầu khai thác sử dụng tài nguyên ĐDSH và các sản
phẩm của ĐDSH, kể cả nhu cầu trên phạm vi cả nước và nước ngoài, đồng thời có
thể thích nghi với các biến động về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Chú trọng thỏa đáng lợi ích các
ngành, các địa phương, đặc biệt là lợi ích cộng đồng và người dân bản địa.
1.3.2. Nguyên tắc quy
hoạch
- Đảm bảo ba mục tiêu: bảo tồn, sử dụng
bền vững và chia sẻ công bằng (về trách nhiệm và lợi ích) đối với nguồn tài
nguyên đa dạng sinh học.
- Ưu tiên cho việc Bảo tồn tại chỗ,
song cũng cần quy hoạch các khu, trung tâm cứu hộ hoặc nuôi trồng, nhân giống
bên ngoài trong các vườn ươm ....
- Chú trọng đến việc đảm bảo dịch vụ hệ
sinh thái, cần phải bảo tồn cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái để chúng tiếp
tục cung cấp các lợi ích lâu dài.
- Đạt được sự hài hòa giữa mục tiêu bảo
tồn với các mục tiêu phát triển khác của xã hội, đảm bảo huy động tối đa sự
tham gia của các bên liên quan.
1.3.3. Mục tiêu tổng
quát
Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh
Long An đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, nhằm bảo tồn và bảo vệ sinh cảnh
cũng như các loài động thực vật sống trong tự nhiên có giá trị kinh tế và giá
trị bảo tồn;
1.3.4. Các mục tiêu cụ
thể
1.3.4.1. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
Xây dựng cơ sở dữ liệu về hiện trạng
và quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Long An, làm cơ sở phân chia các vùng sinh thái,
các khu bảo tồn và hành lang đa dạng sinh học góp phần vào việc quy hoạch bảo tồn
tổng thể cả nước, khai thác bền vững đa dạng sinh học dựa trên quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An như sau:
- Đánh giá toàn diện hiện trạng bảo tồn
đa dạng sinh học tỉnh Long An.
- Phát hiện các nguy cơ gây suy giảm
đa dạng sinh học.
- Hoàn thành quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi
trường của tỉnh. Ưu tiên bảo tồn nguyên vị các hệ sinh thái đặc thù, các loài
thực vật quý hiếm, đặc hữu của hệ thống các khu bảo tồn, tạo các sinh cảnh ổn định
cho các loài động vật hoang dã sinh trưởng.
- Lập kế hoạch tuyên truyền giáo dục
nâng cao nhận thức cộng đồng dân cư; Bổ sung và hoàn thiện cơ chế xử lý nghiêm
các vụ vi phạm, thu giữ các phương tiện săn bắt động vật.
- Kiểm soát việc khai thác và sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên sinh vật; xây dựng và thực hiện phương án phòng ngừa, kiểm
soát và giảm thiểu tác hại của các loài sinh vật ngoại lai xâm hại và loài có
nguy cơ xâm hại đối với đa dạng sinh học.
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước
về bảo tồn đa dạng sinh học, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo tồn và
giám sát đa dạng sinh học cho các khu bảo tồn. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu
khoa học; xây dựng và thực hiện các kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho
công tác bảo tồn đa dạng sinh học; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức
và thu hút sự tham gia của cộng đồng trong quản lý, bảo tồn và phát triển đa dạng
sinh học.
Các chỉ tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu 1: Hầu hết các loài đặc
hữu của địa phương được đưa vào quy hoạch bảo tồn một cách hiệu quả tại các khu
vực hệ sinh thái đặc trưng khác nhau.
- Chỉ tiêu 2: Phần lớn các vùng đất
ngập nước chưa được canh tác nông nghiệp sẽ được xem xét đưa vào chiến lược
khai thác và bảo tồn ở các cấp độ khác nhau.
- Chỉ tiêu 3: Ban hành danh mục
các loài địa phương cần được ưu tiên bảo tồn (theo tiêu chí IUCN mới nhất và
theo danh lục mới cập nhật sách đỏ Việt Nam) theo 4 mức độ:
+ Nguy cơ tuyệt chủng - giá trị kinh tế
cao (giá trị phổ biến).
+ Nguy cơ tuyệt chủng - có giá trị sử
dụng làm dược liệu, thực thẩm (giá trị bản địa).
+ Hiếm, giá trị chưa được biết.
+ Đang bị khai thác quá mức trong tự
nhiên, chưa được thuần hóa, nuôi trồng.
- Chỉ tiêu 4: Bảo tồn được hầu hết
các hệ sinh thái đặc trưng trên toàn tỉnh.
- Chỉ tiêu 5: Có 90% người dân tỉnh
Long An được phổ biến, tuyên truyền về bảo tồn đa dạng sinh học.
1.3.4.2. Mục tiêu định hướng đến năm
2030
- Hoàn thiện hệ thống các khu bảo tồn
đa dạng sinh học và hình thành hệ thống hành lang đa dạng sinh học kết nối các
hệ sinh thái.
- Triển khai phương thức bảo tồn chuyển
chỗ, hình thành hệ thống vườn thực vật, vườn ươm, vườn động vật để bảo tồn và
phát triển các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu có nguy cơ tuyệt chủng đã xác định
được của từng khu bảo tồn của tỉnh.
- Giảm tuyệt đối các vụ khai thác, săn
bắn trái phép.
- Giải quyết từng bước sinh kế ổn định
cho người dân vùng đệm các khu bảo tồn thông qua biện pháp khai thác nuôi trồng
các giống vật nuôi có giá trị đang được bảo tồn, tham gia quản lý, bảo vệ rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học.
- Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận
thức của cộng đồng trong bảo tồn đa dạng sinh học, làm cho người dân thấy và được
hưởng lợi ích của việc bảo tồn đa dạng sinh học đối với đời sống của thế hệ họ
và con cháu.
- Khai thác tiềm năng du lịch của các
khu bảo tồn nhằm phát triển du lịch sinh thái gắn với sinh kế của người dân
vùng đệm, nâng cao đời sống cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và
bảo tồn đa dạng sinh học.
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức, cơ chế,
chính sách bảo tồn đa dạng sinh học ở Long An phù hợp với kế hoạch hành động bảo
tồn đa dạng sinh học và các chiến lược quốc gia.
1.4. Các nội dung chính của nhiệm vụ lập
quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Long An
Việc lập quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh
Long An đến năm 2020, định hướng 2030 được thực hiện theo các bước chính như
sau (Theo Công văn số 655/TCMT- BTĐDSH ngày 04/5/2013 của Tổng Cục Môi trường về
Hướng dẫn lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương):
Bước 1: Đánh giá các
điều kiện phục vụ lập quy hoạch: bao gồm các hoạt động như: thu thập, xử lý các
kết quả điều tra cơ bản đã có, các tài liệu và chiến lược, quy hoạch có liên
quan; tổ chức điều tra, khảo sát bổ sung ngoài hiện trường để cập nhật tư liệu,
số liệu liên quan đến bảo tồn ĐDSH của tỉnh; nghiên cứu tác động của các yếu tố
bên ngoài; tác động của các chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
quốc phòng, an ninh của vùng, tỉnh và quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH của cả nước
đối với quy hoạch bảo tồn ĐDSH cấp tỉnh, từ đây định hướng các tiêu chí bảo tồn.
(Chi tiết ở phần II).
Bước 2: Phân tích số
liệu, xây dựng hồ sơ hiện trạng về bảo tồn ĐDSH của tỉnh Long An: bao gồm các
hoạt động xử lý và phân tích số liệu để xây dựng các nội dung chuyên môn phục vụ
quy hoạch (Chi tiết ở phần II).
Bước 3: Xây dựng các
phương án quy hoạch và lựa chọn phương án tối ưu.
Bước 4: Thiết kế quy
hoạch theo phương án chọn: bao gồm các hoạt động như: xây dựng định hướng tổ chức
không gian cho công tác bảo tồn; danh mục các dự án ưu tiên và các giải pháp thực
hiện quy hoạch.
Sơ đồ tóm tắt
nội dung thực hiện
1.5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
lập quy hoạch
- Phạm vi không gian nghiên cứu lập
quy hoạch bao gồm toàn bộ diện tích rừng và đất ngập nước tự nhiên của tỉnh
Long An, trong đó tập trung vào các khu vực có tính đa dạng sinh học cao như
khu đất ngập nước Láng Sen, Làng nổi Tân Lập, khu dược liệu Đồng Tháp Mười, các
khu đất ngập nước ven sông Vàm Cỏ Đông - Vàm Cỏ Tây và vùng cửa sông ven sông
Vàm Cỏ.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu lập quy
hoạch: đến năm 2020, định hướng 2030.
- Đối tượng nghiên cứu lập quy hoạch bảo
tồn bao gồm: các hệ sinh thái dưới nước và trên cạn, các loài sinh vật đặc hữu
và/hoặc có giá trị sử dụng cao theo bảng theo dõi như sau:
Danh sách các khu vực được khảo sát
STT
|
Khu vực
nghiên cứu điển hình
|
Địa điểm
thuộc khu vực nghiên cứu
|
Đối tượng cần
bảo tồn
|
1
|
Khu BTTN và đất ngập nước Láng Sen.
|
Vạch tuyến cụ thể theo ảnh vệ tinh.
|
Ưu tiên loài đặc hữu quý hiếm.
|
2
|
Làng nổi Tân Lập
|
Vạch tuyến cụ thể theo ảnh vệ tinh.
|
Ưu tiên loài đặc hữu quý hiếm
|
3
|
Khu dược liệu Đồng Tháp Mười
|
Toàn khu
|
Ưu tiên loài đặc hữu quý hiếm
|
4
|
Các khu đất ngập nước ven sông Vàm Cỏ
Đông - Vàm Cỏ Tây
|
Vạch tuyến cụ thể theo ảnh vệ tinh.
|
Ưu tiên loài đặc hữu quý hiếm
|
Quan điểm bảo tồn là toàn bộ các loài
theo hệ sinh thái, để đảm bảo tính bền vững, tránh mất cân bằng sinh thái, từ
đó công tác bảo tồn cũng giảm sự can thiệp kỹ thuật của các nhà bảo tồn.
1.6. Phương pháp thực hiện
1.6.1. Phương pháp luận
Để xác định mức độ đa dạng sinh học thường
sử dụng các thông tin viễn thám và công cụ GIS kết hợp với kiểm tra trên mặt đất
để phân lập các đơn vị bản đồ (hệ sinh thái) của toàn tỉnh Long An. Dựa vào các
tiêu chí về ĐDSH để phân loại mức độ ĐDSH của các đơn vị bản đồ này. Chọn lựa
các đơn vị bản đồ có khả năng xuất hiện ĐDSH cao để tiến hành khảo sát sự phong
phú của các loài.
Dựa trên cơ sở quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Long An, vùng ĐBSCL và các nước khác trong lưu
vực sông Cửu Long để phân tích rủi ro và mối đe dọa đến ĐDSH của tỉnh do thay đổi
phương thức sử dụng đất, khai thác tài nguyên quá mức, ô nhiễm môi trường, loài
ngoại lai xâm hại và biến đổi khí hậu.
Từ những kết quả phân tích về sự phong
phú ĐDSH trên, có thể xác định được những điểm quan trọng (hệ sinh thái) nào,
loài nào và nguồn gen nào cần được quản lý, khai thác, phát triển hay bảo tồn.
Và từ những phân tích về rủi ro và đe dọa có thể xây dựng các biện pháp giảm
thiểu, phòng tránh hay bảo tồn.
Với cách tiếp cận hệ sinh thái, có thể
xây dựng kế hoạch quản lý và phát triển ĐDSH cho toàn tỉnh. Trong đó sẽ xem xét
phần nào sẽ phải đầu tư nghiên cứu và khảo sát thêm, phần nào có thể xây dựng dự
án phát triển và nhu cầu kinh phí cho từng giai đoạn. Và việc xã hội hóa trong
quản lý ĐDSH cho phép mọi thành phần trong xã hội có thể tham gia dưới sự quản
lý và kiểm soát của các cơ quan chức năng, theo khuôn khổ pháp lý cao nhất là
luật ĐDSH.
Tóm tắt các phương pháp thực hiện như
sau:
1.6.2. Các phương pháp
cụ thể
* Phương pháp kế thừa:
Sự kế thừa các tài liệu đang có liên
quan đến địa bàn tỉnh Long An là bước đi đầu tiên. Ưu tiên là bản đồ địa hình,
bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030, bản đồ
phân bố dân cư, công nghiệp, cơ sở hạ tầng, ranh giới hành chánh, các điểm du lịch
- văn hóa - lịch sử.
Các thông tin cụ thể:
- Các yếu tố về địa chất - trầm tích,
địa mạo, phân bố nhóm đất, tài nguyên nước, môi trường của tỉnh Long An;
- Lĩnh vực về hệ sinh thái, đa dạng
sinh học của các loài động, thực vật dự kiến hiện diện trong vùng đồng bằng
sông Cửu Long nói chung và chú trọng đến khu vực tỉnh Long An;
- Các tài liệu về các hệ sinh thái, đa
dạng sinh học, các loài động - thực vật hoang dã và cây trồng, vật nuôi trong tỉnh.
- Một số đơn vị tại địa phương dự kiến
sẽ được tham vấn và thu thập dữ liệu thứ cấp bao gồm: Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Bệnh viện Y học dân tộc, Sở Công thương, Khu
Bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, Khu Dược liệu Đồng Tháp Mười.
* Khảo sát thực địa:
Trên cơ sở phân chia các đơn vị bản đồ
và mức độ ĐDSH của chúng, các phương pháp khảo sát phù hợp sẽ được chọn lựa bao
gồm: trực tiếp quan sát, thu mẫu, phỏng vấn người địa phương, người khai thác
chuyên nghiệp... cho các nhóm chỉ tiêu khảo sát, đánh giá sẽ dựa vào số liệu thực
và số liệu có trước đây để xem xu hướng tăng - giảm và tìm hiểu nguyên nhân gây
ra.
Nội dung công việc khảo sát bao gồm:
Khảo sát thu thập dữ liệu gián tiếp
Nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành thu thập
dữ liệu bằng các cách sau đây:
- Một số loài động và thực vật sẽ được
khảo sát nghi nhận từ các chợ ở các huyện, xã và từ các đại lý thu mua thủy sản;
- Sử dụng phiếu khảo sát để thu thập
thông tin bổ sung dữ liệu về các loài động - thực vật hoang dã, cây làm thuốc.
Đối tượng thu thập dữ liệu là những lão nông và người địa phương sống lâu năm
trong khu vực khảo sát. Dự kiến mỗi vùng sinh thái sẽ có 4 vị trí khảo sát. Khoảng
50 phiếu cho mỗi vị trí khảo sát;
- Tham khảo dữ liệu về nguồn cây thuốc
Nam tại một số chùa và tổ chức sản xuất thuốc Nam, thuốc cổ truyền trong và
ngoài tỉnh.
Khảo sát thu thập dữ liệu trực tiếp
Phương pháp nghiên cứu thực vật
Nhằm đáp ứng được cho công tác nghiên
cứu khoa học quá trình khảo sát điều tra đánh giá đa dạng sinh học trên thực địa
theo các tuyến điều tra áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
Điều tra phát hiện thành phần thực vật:
theo các tuyến khảo sát điển hình (transect). Sử dụng bản đồ nền của thảm thực
vật và GPS, các tuyến điều tra được thiết kế qua các kiểu thảm thực vật rừng đặc
trưng và qua các điều kiện tự nhiên phân hóa khác nhau như dạng địa hình, độ
cao để phát hiện thành phần loài. Số lượng tuyến điều tra theo từng phân vùng
sinh thái đã dự kiến như trên. Thông tin tổng quát về tuyến điều tra: Số hiệu
tuyến điều tra; Hướng tuyến; Toạ độ UTM các điểm đo định vị trên tuyến;... Thu
thập mẫu tiêu bản thực vật: Dự án chỉ thu thập và lưu giữ một số mẫu thực vật
tiêu biểu mang tính đặc trưng và bao hàm đầy đủ yếu tố nguồn gốc địa lý của tỉnh
trên các tuyến khảo sát nếu mẫu vật đạt tiêu chuẩn qui định. Việc thu thập mẫu phục
vụ cho nghiên cứu là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của các nhà thực
vật học và người làm công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Ghi chép ngoài thực địa:
Trên thực địa các mẫu vật được định danh sơ bộ, có mã số và xử lý bước đầu. Việc
định danh và giám định mẫu vật được thực hiện bởi các chuyên gia có chuyên
ngành và uy tín bảo tàng thực vật. Tiêu bản ảnh: ảnh chụp ở thực địa sau khi được
định danh và giám định chính xác tên loài, sử dụng các phần mềm đồ họa xử lý ảnh
và in ảnh. Thành lập danh sách mẫu: Danh lục thực vật là một Bảng thống kê toàn
bộ các loài thực vật đã gặp hoặc thu được tiêu bản trong khu vực điều tra. Lập
danh lục thực vật và có đối chứng qua tiêu bản ảnh là một trong các mục tiêu
quan trọng nhất của công tác điều tra thực vật của các khu rừng đặc dụng và cảnh
quan tự nhiên trong tỉnh. Mức độ quí hiếm ghi theo phân hạng của Sách Đỏ Việt
Nam lần xuất bản mới nhất với các cấp đánh giá: Đang nguy cấp E. (Đang bị đe dọa
diệt chủng); Vulnerable (V) Sẽ nguy cấp (Có thể bị đe dọa diệt chủng); Rare (R)
Hiếm (Có thể sẽ nguy cấp); Threatened (T) Bị đe dọa; Insufficiently know (K)-Biết
không chính xác.
Phương pháp nghiên cứu
động vật
Quan sát thực địa và thu mẫu: Sử dụng
bản đồ thảm thực vật và công cụ GPS, cùng với sự hỗ trợ kỹ thuật của cán bộ các
cơ quan ban ngành có liên quan trong tỉnh, các tuyến điều tra được thiết lập
sao cho đường nghiên cứu đi xuyên qua các kiểu rừng tự nhiên và các hệ sinh
thái khác nhau.
Điều tra phỏng vấn trong nhân dân: nhằm
nắm bắt các thông tin như sự xuất hiện các loài, các mối đe dọa đến các loài động
vật để từ đó xây dựng chiến lược bảo tồn, kế hoạch bảo tồn, và đưa ra các biện
pháp bảo tồn. Tiến hành những cuộc điều tra phỏng vấn những người cao tuổi, những
người thường xuyên ra vào các khu bảo tồn và khu rừng khoanh lại bảo vệ... Mẫu
biểu điều tra được thiết kế theo mẫu câu hỏi bán cấu trúc.
Lớp thú: Khảo sát theo tuyến để trực
tiếp quan sát thú hoặc các dấu vết hoạt động của chúng. Ngoài ra, tại các điểm
quan trọng, các bẫy bắt thú nhỏ (bẫy lồng, bẫy kẹp, bẫy hố) hoặc lưới dơi (lưới
mờ) đã được cài đặt. Các loài thú sau khi được đo đếm và định danh đều được thả
lại rừng. Chỉ có những loài nghi ngờ mới được thu mẫu và đem về định danh sau.
Lớp chim: Các dụng cụ sử dụng bao gồm:
Lưới mờ được dùng để bắt những loài chim nhỏ di chuyển nhanh, khó phát hiện ở
trong các bụi cây rậm rạp; Ống nhòm: Để xác định loài qua các đặc điểm về hình
thái ngoài; Máy thu phát... Dùng máy ảnh chụp các hoạt động sinh học, sinh thái
trong quá trình quan sát; Ảnh và sách có hình vẽ mầu: Dùng để phỏng vấn bổ sung
cho quá trình nhận dạng chim; Dụng cụ nghiên cứu khác: Bản đồ, GPS, la bàn, máy
đo độ cao dùng để phục vụ cho việc xác định vị trí địa lý của khu vực nghiên cứu...
Lớp bò sát và lớp ếch nhái: Phỏng vấn
nhân dân địa phương hoặc các cán bộ sống lâu năm trong vùng về các loài, tình
trạng quần thể, phân bố và tình trạng săn bắt bò sát trong khu vực; Điều tra
theo đường mòn, dọc suối ven các hố nước: Quan sát trực tiếp hoặc thu bắt mẫu;
Lớp côn trùng: Ngoài việc sử dụng vợt,
bẫy đèn đã được sử dụng để bắt các loài côn trùng ăn đêm. Toạ độ phân bố của
các loài động vật quý hiếm cùng môi trường sống của chúng được ghi nhận nhằm xây
dựng bản đồ phân bố các loài quan trọng.
Xử lý mẫu và định danh: Chim và thú chủ
yếu được định danh ngay trên thực địa bằng cách sử dụng các tài liệu định danh
như Preliminary Identification Manual for Mammals of South Vietnam (Van Peenen
và cộng sự, 1967); A Photographic Guide to Mammals of South-East Asia (Francis,
2008); Chim Việt Nam (Nguyễn Cử và cộng sự, 2001), A Guide to the Birds of
Southeast Asia (Robson 2008). Các loài động vật nhỏ được thu mẫu, và ngâm vào
bình thủy tinh hoặc xô nhựa có nắp kín chứa dung dịch cồn 70° hoặc foocmon 10%
(1 phần foóc môn với 4 phần nước). Đối với mẫu côn trùng được phơi hoặc sấy khô
và tẩm hóa chất. Mẫu bò sát và ếch nhái được thực hiện dựa vào các tài liệu của
Bourret (1939, 1941, 1942), Đào Văn Tiến (1977, 1979, 1981), Campbell (1970).
Nguyễn Văn Sáng và cộng sự (2005, 2009) và các tài liệu chuyên môn khác. Côn
trùng được định loại dựa theo các tài liệu Butterflies of Thailand (Ek-Amnuay,
2006), Beetles of Thailand
(Ek-Amnuay, 2008), Bướm Việt Nam (Bùi Hữu Mạnh, 2007), How to know the Beetles
(Arnett và cộng sự,
1980), How to know the Insects (Bland và Jaques, 1978).
Phương pháp nghiên cứu
sinh vật thủy sinh, thu mẫu cá:
Các phương pháp sử dụng chính bao gồm:
quan sát tại các chợ trong khu vực, phỏng vấn những người đánh cá và thu mua, khảo
sát trực tiếp trên các sông, suối trong khu vực. Lưới cá được sử dụng để đánh bắt
cá ở các suối. Đối với nhóm cá bám đá sử dụng xung điện với công suất nhỏ để
thu mẫu. Mẫu phiêu sinh và Động Vật Không Xương Sống cỡ lớn ở sông rạch Tại mỗi
điểm khảo sát, các mẫu định tính và định lượng được thu bằng lưới vớt Phiếu
sinh kiểu Juday (hình nón) với kích thước mắt lưới là 25mm. Mẫu định lượng được
thu bằng cách lọc qua lưới 10 lít nước. Các mẫu thu được cố định ngay tại hiện
trường thu mẫu bằng dung dịch formol và được đánh dấu, ghi chú trên nhãn. Việc
nhận dạng các loài cá cũng được bổ sung qua công tác phỏng vấn ngư dân và người
dân trong vùng và xung quanh vùng nghiên cứu về sự xuất hiện các loài cá cũng
như mức độ đa dạng và phong phú, hay có nguy cơ hoặc tiệt chủng của một số loài
cá.
Nhóm khảo sát sẽ tiến hành khảo sát và
thu thập dữ liệu tại các khu vực xác định trước dựa vào các hệ sinh thái, quần
xã tự nhiên và các hệ sinh thái nông nghiệp.
- Ghi nhận và đánh giá hệ sinh thái,
quần xã động thực vật tự nhiên, sự đa dạng sinh học, các hệ sinh thái nông nghiệp
và các loài vật nuôi, cây trồng;
- Thu thập số liệu về các loài thực vật
nhằm đánh giá chỉ số đa dạng sinh học, độ phong phú các loài tại các hệ sinh
thái điển hình;
- Thu mẫu các động vật và thực vật điển
hình ở các hệ sinh thái tiêu biểu để phân tích loài và nguồn gene: kiểm nghiệm
vi phẫu, kiểm nghiệm hóa thực vật các thành phần hoạt chất. Các biểu mẫu điều
tra, thu thập, đánh giá ban đầu các nguồn gene thực vật được dựa vào tài liệu của
Viện Tài nguyên Di truyền thực vật Quốc tế (IPGRI). Thông tin thu thập cùng với
mẫu nguồn gene là những thông tin cần thiết cho những nghiên cứu và hoạt động
tiếp theo của nghiên cứu nguồn gene như: đánh giá, phân loại, bảo tồn và sử dụng.
Do đó, việc ghi chép thông tin tại điểm thu thập nguồn gene được thực hiện chi tiết
theo mẫu chung của IPGRI. Số lượng thông tin theo quy định cho mỗi loài sinh vật.
Tần suất và cỡ mẫu thu thập nguồn
gene: Tần suất lấy mẫu (số mẫu trên một điểm) và cỡ mẫu sẽ khống chế bằng mức
đa dạng di truyền và dòng gene trong một quần xã/quần thể và sinh thái của điểm
thu thập. Phương pháp tiếp cận thực tế, quan sát tại chỗ để đưa ra kỹ thuật lấy
mẫu phù hợp nhất. Cỡ mẫu cũng như số mẫu tối ưu trên một điểm bảo đảm chứa 95%
tất cả các gene tại địa điểm ngẫu nhiên trong quần thể với mức độ tin cậy lớn
hơn 0.05 (Hawkes, 1976 và Marshall và Brown, 1975).
* Phương pháp thống
kê và đánh giá dữ liệu
Phương pháp này được sử dụng trong quá
trình phân tích, tổng hợp các tài liệu nghiên cứu về số lượng, thành phần loài,
qui luật phân bố, hiện trạng và các xu thế biến đổi trên các chỉ số đa dạng,
tương đồng, độ phong phú và các mối tương quan với các yếu tố môi trường tự
nhiên.
Phân tích đánh giá dữ liệu
Các dữ liệu thu thập từ nhiều nguồn sẽ
được các nhóm chuyên gia tổng hợp, phân tích và đánh giá theo yêu cầu mà mục
tiêu và nội dung nghiên cứu đề ra.
- Phân tích, phân vùng và đánh giá các
hệ sinh thái và sự đa dạng sinh học và độ phong phú của các loài của từng: hệ
sinh thái. Việc đánh giá các hệ sinh thái và đa dạng sinh học được dựa vào tiêu
chí của IUCN và chỉ số Shannon.
- Phân tích và đánh giá nguồn gene
theo một số tiêu chuẩn đặc biệt của các tổ chức thế giới. Đánh giá nguồn gene của
các giống lúa được áp dụng theo Tiêu chuẩn đánh giá của IRRI (1997). Đánh giá
đa dạng nguồn gene các tập đoàn trên đồng ruộng dựa trên tài liệu hướng dẫn
“Thiết lập và quản lý ngân hàng gene đồng ruộng của IPGR (2001)”.
Phiếu mô tả, đánh giá ban đầu nguồn
gene của các loại thực vật được xây dựng theo cấu trúc gồm 3 mục lớn: a) Thông
tin chung; b) Dữ liệu các chỉ tiêu về sinh trưởng và phát triển; và c) Dữ liệu
các chỉ tiêu đánh giá về chất lượng, đặc tính chống chịu với tác nhân sinh học
và phi sinh học.
- Xác định đa dạng di truyền các loài
động và thực vật thu thập được dựa trên kiểu hình đã được nghiên cứu trước đây.
Phương pháp này áp dụng việc xác định mức độ đa dạng của quần thể của loài dựa
trên kiểu hình cần theo dõi, đánh giá tất cả các tính trạng, bộ số liệu thu được
từ đánh giá kiểu hình được phân tích bằng các mô hình toán thống kê để xác định
mức độ đa dạng.
- Phân loại và xác định danh mục các
loài sinh vật dựa vào hệ thống phân loại động thực vật trong nước và quốc tế.
- Đánh giá và đề xuất những loài động
thực vật và nguồn gen đang bị đe dọa tuyệt chủng, những nguồn gen quý, đặc hữu
của mỗi vùng, thu thập thông tin về tình trạng của nguồn gene và mức độ đe dọa
tuyệt chủng của chúng tại địa phương. Phương pháp áp dụng dựa vào tiêu chí đánh
giá dựa vào cấp đánh giá mức độ đe dọa mà IUCN đưa ra năm 2001 và 2008, ngoài
ra còn tham khảo đánh giá của Sách đỏ Việt Nam, phần thực vật (1996 và 2007).
1.7. Sản phẩm của nhiệm vụ
- Báo cáo tổng hợp “Quy hoạch bảo tồn
đa dạng sinh học tỉnh Long An đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”: theo bố cục
hướng dẫn tại Phụ lục 1 đính kèm Công văn số 655/TCMT-BTĐDSH ngày 04/5/2013 của
Tổng Cục Môi trường về Hướng dẫn lập quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương. Số lượng 20 bản.
- Báo cáo tóm tắt dự án “Quy hoạch bảo
tồn đa dạng sinh học tỉnh Long An đến năm 2020, định hướng đến năm 2030”: 20 bản.
- Bản đồ tổng hợp hiện trạng bảo tồn …………
- Bản đồ quy hoạch bảo tồn đa dạng …………
hướng 2030 (tỷ lệ 1/100.000);
- Phụ lục số liệu điều tra khảo sát,
hình …………
- Đĩa CD ghi toàn bộ các kết quả …………
1.8. Thời gian thực hiện
Thời gian thực hiện nhiệm vụ: dự kiến
…………
1.9. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện nhiệm vụ: 1.054.157.000
đồng (Chi tiết ở Phụ lục 1).
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ được lấy từ
nguồn ngân sách Nhà nước dành cho sự nghiệp bảo vệ môi trường tỉnh Long An năm
2015 -2016.
Phần II
NỘI
DUNG QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2030
Chương I.
ĐÁNH
GIÁ CÁC ĐIỀU KIỆN PHỤC VỤ LẬP QUY HOẠCH
1.1. THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH CÁC TÀI LIỆU,
SỐ LIỆU VÀ BẢN ĐỒ CÓ LIÊN QUAN
1.1.1. Tài liệu và số liệu thứ cấp
- Các chính sách có liên quan đến bảo
tồn và phát triển đa dạng sinh học của quốc gia và của tỉnh Long An;
- Các quy hoạch, kế hoạch về phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh; quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng
sinh học của cả nước; quy hoạch và kế hoạch quản lý các khu bảo tồn;
- Các quy hoạch, kế hoạch của các
ngành liên quan như: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, y tế, đất
đai, giao thông, thủy lợi,...;
- Số liệu về hiện trạng ĐDSH, điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Các tài liệu điều tra cơ bản về hệ
sinh thái và các loài động thực vật hoang dã của tỉnh;
- Các niên giám thống kê hàng năm của
tỉnh.
1.1.2. Các bản đồ
- Bản đồ quy hoạch tổng thể bảo tồn đa
dạng sinh học của cả nước;
- Bản đồ phân bố các loài động thực vật
quý hiếm của tỉnh;
- Bản đồ thảm thực vật của tỉnh;
- Bản đồ phân bố các cơ sở bảo tồn đa
dạng sinh học của tỉnh.
- Các bản đồ khác như: bản đồ hiện trạng
và quy hoạch sử dụng đất, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ địa hình, bản đồ sinh khí hậu,
bản đồ hiện trạng và quy hoạch 3 loại rừng...
1.2. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT BỔ
SUNG NGUỒN SỐ LIỆU
Dựa trên kết quả phân tích các tài liệu,
số liệu và bản đồ thứ cấp, tổ chức điều tra, khảo sát bổ sung các thông tin, số
liệu còn thiếu hoặc đã cũ (với những thông tin quá 5 năm về trước đối với các
tài liệu, thông tin về điều kiện tự nhiên và đa dạng sinh học; quá 1 năm đối với
các tài liệu và thông tin về kinh tế - xã hội). Việc cập nhật và bổ sung số liệu
chủ yếu dựa trên phương pháp chuyên gia và khảo sát bổ sung trên thực địa. Đặc
biệt, đối với trường hợp một số khu bảo tồn đã được đề xuất hoặc đề xuất mới
trong quy hoạch nhưng chưa có số liệu điều tra cơ bản thì phải lập kế hoạch tổ
chức điều tra đa dạng sinh học và lập bản đồ hiện trạng đa dạng sinh học.
1.3. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU, XÂY DỰNG HỒ SƠ
HIỆN TRẠNG VỀ BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC CỦA TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG
ĐẾN NĂM 2030
1.3.1. Xử lý và phân tích số liệu
Các số liệu được phân tích và đánh giá
dựa trên các chủ đề chính gồm:
- Số liệu và thông tin tổng hợp về điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến bảo tồn ĐDSH của tỉnh;
- Số liệu về hiện trạng ĐDSH; các mối
đe dọa đối với ĐDSH;
- Thông tin về tình hình quản lý, bảo
vệ ĐDSH của tỉnh;
- Các vấn đề ưu tiên đối với bảo tồn
ĐDSH ở tỉnh.
1.3.2. Xây dựng các nội dung chuyên
môn phục vụ quy hoạch
Xây dựng quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học cần thực hiện đánh giá tổng thể về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội,
hiện trạng và nhu cầu bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh. Các nội dung đánh giá
được xây dựng dựa trên kết quả xử lý và phân tích số liệu ở trên, bao gồm các nội
dung và sản phẩm kèm theo như sau:
Nội dung 1: Đánh giá
điều kiện tự nhiên có liên quan đến bảo tồn ĐDSH của tỉnh.
Nội dung đánh giá phải bao quát được
các vấn đề sau:
- Vị trí địa lý: Phân tích tầm quan trọng
và những đặc điểm thuận lợi, khó khăn về vị trí địa lý của tỉnh trong công tác
bảo tồn đa dạng sinh học;
- Địa hình: Phân tích các dạng địa
hình, độ cao, độ dốc ảnh hưởng tới ĐDSH;
- Đất đai: Phân tích đặc điểm và hiện
trạng, định hướng sử dụng đất có ảnh hưởng đến bảo tồn ĐDSH;
- Đặc điểm khí hậu - thủy văn: Phân
tích về nhiệt độ, lượng mưa, độ ẩm, chế độ thủy văn, hải văn có ảnh hưởng đến
ĐDSH.
Sản phẩm: Báo cáo tổng quan về
điều kiện tự nhiên có liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh Long An.
Nội dung 2: Đánh giá
đặc điểm kinh tế - xã hội có liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh
Nội dung đánh giá phải bao quát được
các vấn đề sau:
- Phân tích các đặc điểm kinh tế, văn
hóa và xã hội có liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học như: dân số, dân tộc, trình
độ văn hóa, tỷ lệ nghèo đói, thu nhập bình quân, sinh kế,...
- Đánh giá công tác đầu tư cho bảo tồn
đa dạng sinh học: Thống kê các hạng mục đầu tư cho công tác quản lý, bảo tồn,
khai thác, sử dụng tài nguyên đa dạng sinh học ở tỉnh trong 5 năm gần đây (theo
hạng mục đầu tư, nguồn vốn đầu tư, thời kỳ đầu tư); Phân tích, đánh giá hiệu quả
của việc đầu tư đối với công tác quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học;
- Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện
mức đầu tư, quản lý và sử dụng vốn đầu tư và phát huy hiệu quả đầu tư cho quản
lý và bảo tồn đa dạng sinh học;
- Đánh giá sự phụ thuộc sinh kế vào
nguồn lợi đa dạng sinh học của cộng đồng dân cư trong vùng quy hoạch; Những lợi
ích mà các cộng đồng dân cư được hưởng từ việc khai thác, sử dụng tài nguyên đa
dạng sinh học; Những tác động (tích cực và tiêu cực) của các cộng đồng dân cư
này đối với tài nguyên đa dạng sinh học.
- Đánh giá kiến thức bản địa trong quản
lý đa dạng sinh học: Bảo vệ, khai thác, sử dụng và khả năng ứng dụng những kiến
thức này trong công tác quản lý đa dạng sinh học; Sự tham gia của cộng đồng
trong bảo tồn đa dạng sinh học;
- Đề xuất các giải pháp thu hút sự
tham gia của các cộng đồng dân cư trong bảo tồn và sử dụng bền vững các tài
nguyên đa dạng sinh học.
- Đánh giá vị trí, vai trò của công
tác bảo tồn đa dạng sinh học đối với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
- Mô hình sử dụng tài nguyên và khai
thác bền vững có sự tham gia của người dân
Sản phẩm:
- Báo cáo đánh giá hiện trạng kinh tế
- xã hội có liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh Long An;
- Báo cáo đánh giá sự tham gia của cộng
đồng trong các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh Long An.
Nội dung 3: Đánh giá
hiện trạng các hệ sinh thái và các vấn đề ưu tiên đối với bảo tồn đa dạng sinh
học của tỉnh
Nội dung đánh giá phải bao quát được
các vấn đề sau:
- Tổng hợp, thống kê được các kiểu loại,
diện tích, phân bố các hệ sinh thái tự nhiên điển hình của tỉnh, gồm: các hệ
sinh thái trên cạn, hệ sinh thái đất ngập nước, hệ sinh thái vùng cửa sông;
- Mô tả đặc điểm cấu trúc các kiểu hệ
sinh thái, đánh giá chất lượng ĐDSH của hệ sinh thái, diễn biến và xu hướng của
hệ sinh thái về diện tích và chất lượng;
- Đánh giá được hiện trạng và các ưu
tiên bảo tồn ĐDSH của tỉnh (hành lang đa dạng sinh học, khu bảo tồn,...).
Sản phẩm:
- Báo cáo tổng quan về hiện trạng các
hệ sinh thái tự nhiên và phân vùng sinh thái;
- Báo cáo đánh giá hiện trạng và nhu cầu
xây dựng và bảo vệ hành lang ĐDSH;
- Báo cáo đánh giá hiện trạng và nhu cầu
xây dựng các khu bảo tồn trong tỉnh;
- Báo cáo đánh giá hiện trạng và nhu cầu
bảo tồn chuyển chỗ (loại hình, số lượng, phân bố);
- Hồ sơ chi tiết các hệ sinh thái tự
nhiên điển hình của tỉnh.
Nội dung 4: Điều tra,
thống kê và đánh giá hệ thực vật của tỉnh.
Phạm vi điều tra thống kê: Tất cả
ngành thực vật.
Nội dung đánh giá phải bao quát được
các vấn đề sau
- Tổng hợp, thống kê thành phần loài,
phân bố các loài thực vật, hình ảnh về các loài thực vật;
- Phân tích tính đặc trưng của khu hệ
thực vật;
- Đánh giá các loài thực vật đặc hữu,
nguy cấp, quý hiếm cần được ưu tiên bảo vệ (thành phần, phân bố, số lượng, diễn
biến, tình trạng quản lý, bảo vệ...);
- Đánh giá giá trị tài nguyên của khu
hệ thực vật.
- Đánh giá loài ngoại lai xâm hại và
có nguy cơ xâm hại
Sản phẩm:
- Báo cáo chuyên đề về khu hệ thực vật;
(bao gồm cả loài ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại)
- Danh lục và Bản đồ hoặc sơ đồ phân bố
các loài thực vật đặc hữu, nguy cấp quý hiếm cần được ưu tiên bảo vệ, hình ảnh
tương ứng tên khoa học phân loại.
Nội dung 5: Điều tra,
thống kê và đánh giá hệ động vật của tỉnh
Phạm vi điều tra thống kê: Lớp thú, lớp
chim, lớp bò sát, lớp lưỡng thê (ếch nhái), lớp cá, giáp xác (tôm, cua), ốc,
nhuyễn thể (2 mảnh vỏ), ong.
Nội dung đánh giá phải bao quát được
các vấn đề sau:
- Tổng hợp, thống kê hệ động vật bao gồm
các lớp: Lớp thú, lớp chim, lớp bò sát, lớp lưỡng thê (ếch nhái), lớp cá, giáp
xác (tôm, cua), ốc, nhuyễn thể (2 mảnh vỏ), ong; hình ảnh đính kèm;
- Đánh giá vùng phân bố các loài động
vật;
- Phân tích tính đặc trưng của hệ động
vật;
- Đánh giá các loài đặc hữu, nguy cấp,
quý hiếm (về các mặt: thành phần, phân bố, số lượng, diễn biến, tình hình quản
lý, bảo vệ...).
- Đánh giá loài ngoại lai xâm hại và
có nguy cơ xâm hại.
Sản phẩm:
- Báo cáo chuyên đề khu hệ động vật của
tỉnh. (bao gồm cả loài ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại)
- Danh lục và Bản đồ hoặc sơ đồ phân bố
các loài động vật nguy cấp quý hiếm của tỉnh.
Nội dung 6: Đánh giá
hiện trạng quản lý đa dạng sinh học của tỉnh
Nội dung đánh giá phải bao quát được
các vấn đề sau:
- Đánh giá các chủ trương, chính sách
có liên quan đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh;
- Phân tích hệ thống quản lý đa dạng
sinh học của tỉnh về tổ chức quản lý, lực lượng quản lý, những điểm mạnh, điểm
yếu và nguy cơ thách thức.
- Phân tích các bên liên quan và vai
trò của các bên trong quản lý ĐDSH.
- Đánh giá tác động (hay chi phối) của
các chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
vùng, tỉnh và quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH của cả nước đối với công tác quy
hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh;
Sản phẩm:
- Báo cáo đánh giá hiện trạng quản lý
đa dạng sinh học của tỉnh;
- Báo cáo đánh giá tổng quan về tác động
của các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch có liên quan đến quy hoạch bảo tồn đa
dạng sinh học của tỉnh. Danh mục vùng ưu tiên chiến lược.
Nội dung 7: Tổng quan
các phương pháp bảo tồn chuyển chỗ và bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái
tự nhiên trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho tỉnh
Nội dung đánh giá phải bao quát được
các vấn đề sau:
- Phải tổng quan được hiện trạng và
các phương pháp bảo tồn chuyển chỗ đang áp dụng trên thế giới;
- Tổng quan về hiện trạng tổ chức bảo
vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên trên thế giới;
- Đề xuất các bài học kinh nghiệm cho
công tác bảo tồn của địa phương và đưa ra các khuyến nghị áp dụng trong xây dựng
và thực hiện quy hoạch.
Sản phẩm:
- Báo cáo chuyên đề “Tổng quan hiện trạng
và các phương pháp bảo tồn chuyển chỗ và bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh
thái tự nhiên trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Long An”.
Nội dung 8: Dự báo về
diễn biến đa dạng sinh học của tỉnh Long An và các yếu tố ảnh hưởng đến công
tác bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030
Nội dung dự báo phải bao quát được các
vấn đề sau:
- Dự báo diễn biến đa dạng sinh học của
tỉnh trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2030: Việc dự báo
được xây dựng dựa vào các chỉ số như các nhóm loài quý hiếm (gắn với sinh cảnh),
dự báo thay đổi của sinh cảnh, thay đổi loài, xác định loài chủ chốt của sinh cảnh...
- Dự báo được ảnh hưởng của các phương
án phát triển kinh tế - xã hội toàn quốc, vùng và tỉnh đối với bảo tồn đa dạng
sinh học của tỉnh trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Dự báo được các tác động của biến đổi
khí hậu (theo các kịch bản biến đổi khí hậu) đối với bảo tồn đa dạng sinh học của
tỉnh trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Sản phẩm:
- Các Báo cáo về diễn biến đa dạng
sinh học của tỉnh trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Báo cáo dự báo ảnh hưởng của các
phương án phát triển kinh tế - xã hội toàn quốc, vùng và tỉnh đối với bảo tồn
đa dạng sinh học của tỉnh giai đoạn từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm
2030;
- Báo cáo dự báo tác động của biến đổi
khí hậu đối với bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh trong thời giai đoạn từ nay đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Nội dung 9: Xây dựng
bản đồ hiện trạng bảo tồn đa dạng sinh học
Bản đồ hiện trạng bảo tồn đa dạng sinh
học phải thể hiện được sự phân bố về mặt không gian của các hệ sinh thái, các
khu bảo tồn, các loài động thực vật quý hiếm, thảm thực vật và các cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học của tỉnh.
Sản phẩm:
- Bản đồ tổng hợp hiện trạng bảo tồn
ĐDSH tỉnh Long An, tỷ lệ 1/100.000;
- Báo cáo thuyết minh bản đồ kèm theo.
1.3.3. Xây dựng hồ sơ hiện trạng bảo tồn
đa dạng sinh học của tỉnh
Hồ sơ hiện trạng bảo tồn đa dạng sinh
học của tỉnh bao gồm:
- Báo cáo tổng hợp đánh giá hiện trạng
bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh (tổng hợp các nội dung từ 1-6);
- Bản đồ và báo cáo thuyết minh bản đồ
hiện trạng bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh, tỷ lệ 1/100.000.
Chương 2
XÂY
DỰNG NỘI DUNG QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
2.1. LUẬN CHỨNG QUAN ĐIỂM BẢO TỒN ĐA DẠNG
SINH HỌC
Từ kết quả đánh giá hiện trạng về bảo
tồn đa dạng sinh học của tỉnh, dự báo về các yếu tố ảnh hưởng đến bảo tồn đa dạng
sinh học trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; các
quan điểm chỉ đạo và mục tiêu được xác định trong quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội, quốc phòng, an ninh của tỉnh và quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng
sinh học của cả nước để xây dựng quan điểm bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh.
Nằm trong vùng chuyển tiếp từ Đông Nam
bộ xuống miền Tây Nam Bộ Long An có điều kiện địa hình, địa mạo và thủy văn đa dạng,
hỗ trợ cho sự hình thành và phát triển nhiều hệ sinh thái đặc sắc cũng như số
lượng loài thực vật và động vật hết sức phong phú và đa dạng. Trên địa bàn tỉnh
Long An hiện có Khu BTTN Láng Sen là phần còn sót lại của vùng Đồng Tháp Mười đặc
trưng cho vùng thấp lưu vực Mê Kông có sự đa dạng sinh học rất cao, Hệ thống thủy
văn đa dạng đã hình thành nên những khu đất ngập nước cả tự nhiên và nhân tạo với
nhiều loài chim nước đặc sắc và khu hệ sinh vật thủy sinh đa dạng. Các hệ sinh
thái tiêu biểu Rừng tràm và các hệ sinh thái thủy sinh là những khu vực quan trọng
trong chiến lược bảo tồn và phát triển về đa dạng sinh học và bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ các giống loài động thực vật trước nguy cơ tuyệt chủng.
Trong những năm vừa qua, Lãnh đạo tỉnh
và các sở ban ngành liên quan của Long An đã khẳng định vai trò và tầm quan trọng
của đa dạng sinh học nên đã thực hiện nhiều hoạt động liên quan đến bảo tồn đa
dạng sinh học, không chỉ trong Khu BTTN Láng Sen mà cả những nghiên cứu trong
những khu vực đất ngập nước còn lại của tỉnh. Nhờ vậy, mặc dù chịu nhiều áp lực
phát triển kinh tế nhưng các khu rừng Tràm và đất ngập nước còn lại của tỉnh vẫn
lưu giữ được những giá trị đặc biệt.
2.2. MỤC TIÊU QUY HOẠCH ĐA
DẠNG SINH HỌC TỈNH LONG AN
2.2.1. Mục tiêu chung
Thể hiện “bức tranh tổng thể” về bảo tồn
đa dạng sinh học của tỉnh trong khoảng 10 -20 năm tới.
2.2.2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
Xây dựng cơ sở dữ liệu về hiện trạng
và quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Long An, làm cơ sở phân chia các vùng sinh thái,
các khu bảo tồn và hành lang đa dạng sinh học góp phần vào việc quy hoạch bảo tồn
tổng thể cả nước, khai thác bền vững đa dạng sinh học dựa trên quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An như sau:
- Đánh giá toàn diện hiện trạng bảo tồn
đa dạng sinh học tỉnh Long An.
- Phát hiện các nguy cơ gây suy giảm
đa dạng sinh học.
- Hoàn thành quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi
trường của tỉnh. Ưu tiên bảo tồn nguyên vị các hệ sinh thái đặc thù, các loài
thực vật quý hiếm, đặc hữu của hệ thống các khu bảo tồn, tạo các sinh cảnh ổn định
cho các loài động vật hoang dã sinh trưởng.
- Lập kế hoạch tuyên truyền giáo dục
nâng cao nhận thức cộng đồng dân cư; Bổ sung và hoàn thiện cơ chế xử lý nghiêm
các vụ vi phạm, thu giữ các phương tiện săn bắt động vật.
- Kiểm soát việc khai thác và sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên sinh vật; xây dựng và thực hiện phương án phòng ngừa, kiểm
soát và giảm thiểu tác hại của các loài sinh vật ngoại lai xâm hại và loài có
nguy cơ xâm hại đối với đa dạng sinh học.
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước
về bảo tồn đa dạng sinh học, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo tồn và
giám sát đa dạng sinh học cho các khu bảo tồn. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu
khoa học; xây dựng và thực hiện các kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho
công tác bảo tồn đa dạng sinh học; tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức
và thu hút sự tham gia của cộng đồng trong quản lý, bảo tồn và phát triển đa dạng
sinh học.
Các chỉ tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu 1: Hầu hết các loài đặc
hữu của địa phương được đưa vào quy hoạch bảo tồn một cách hiệu quả tại các khu
vực hệ sinh thái đặc trưng khác nhau.
- Chỉ tiêu 2: Phần lớn các vùng đất
ngập nước chưa được canh tác nông nghiệp sẽ được xem xét đưa vào chiến lược
khai thác và bảo tồn ở các cấp độ khác nhau.
- Chỉ tiêu 3: Ban hành danh mục
các loài địa phương cần được ưu tiên bảo tồn (theo tiêu chí IUCN mới nhất và
theo danh lục mới cập nhật sách đỏ Việt Nam) theo 4 mức độ:
+ Nguy cơ tuyệt chủng - giá trị kinh tế
cao (giá trị phổ biến).
+ Nguy cơ tuyệt chủng - có giá trị sử
dụng làm dược liệu, thực thẩm (giá trị bản địa).
+ Hiếm, giá trị chưa được biết.
+ Đang bị khai thác quá mức trong tự
nhiên, chưa được thuần hóa, nuôi trồng.
- Chỉ tiêu 4: Bảo tồn được hầu hết
các hệ sinh thái đặc trưng trên toàn tỉnh.
- Chỉ tiêu 5: Có 90% người dân tỉnh
Long An được phổ biến, tuyên truyền về bảo tồn đa dạng sinh học.
Mục tiêu định hướng đến năm 2030
- Hoàn thiện hệ thống các khu bảo tồn
đa dạng sinh học và hình thành hệ thống hành lang đa dạng sinh học kết nối các
hệ sinh thái.
- Triển khai phương thức bảo tồn chuyển
chỗ, hình thành hệ thống vườn thực vật, vườn ươm, vườn động vật để bảo tồn và
phát triển các nguồn gen quý hiếm, đặc hữu có nguy cơ tuyệt chủng đã xác định
được của từng khu bảo tồn của tỉnh.
- Giảm tuyệt đối các vụ khai thác, săn
bắn trái phép.
- Giải quyết từng bước sinh kế ổn định
cho người dân vùng đệm các khu bảo tồn thông qua biện pháp khai thác nuôi trồng
các giống vật nuôi có giá trị đang được bảo tồn, tham gia quản lý, bảo vệ rừng,
bảo tồn đa dạng sinh học.
- Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận
thức của cộng đồng trong bảo tồn đa dạng sinh học, làm cho người dân thấy và được
hưởng lợi ích của việc bảo tồn đa dạng sinh học đối với đời sống của thế hệ họ
và con cháu.
- Khai thác tiềm năng du lịch của các
khu bảo tồn nhằm phát triển du lịch sinh thái gắn với sinh kế của người dân
vùng đệm, nâng cao đời sống cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và
bảo tồn đa dạng sinh học.
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức, cơ chế,
chính sách bảo tồn đa dạng sinh học ở Long An phù hợp với kế hoạch hành động bảo
tồn đa dạng sinh học và các chiến lược quốc gia.
2.3. TẦM NHÌN CHO BẢO
TỒN ĐA DẠNG
SINH HỌC TỈNH LONG AN
Định hướng bảo tồn đa dạng sinh học từ
nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 của tỉnh Long An sẽ được xác định cụ
thể theo các chỉ tiêu bảo tồn được đề cập ở phần mục tiêu cụ thể ở trên.
2.4. CÁC PHƯƠNG ÁN QUY HOẠCH VÀ ĐỀ XUẤT
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN TỐI ƯU
Việc lựa chọn phương án quy hoạch trên
các tiêu chí như: (1) tính khả thi của phương án quy hoạch về kinh tế, xã hội
và môi trường; (2) sự phù hợp của phương án quy hoạch với các quan điểm và mục
tiêu bảo tồn đã được xây dựng; (3) sự cân đối trong phương án quy hoạch để thỏa
mãn ba mục đích: Bảo tồn, sử dụng, phát triển bền vững và chia sẻ công bằng (về
trách nhiệm và lợi ích) đối với nguồn tài nguyên đa dạng sinh học; (4) hài hòa
được các mục tiêu bảo tồn với mục tiêu phát triển khác của xã hội đảm bảo huy động
tối đa sự tham gia của các bên liên quan; (5) sự cân bằng trong quyền lợi của
các bên, bảo đảm quyền lợi quốc gia và tỉnh, đồng thời chú trọng thỏa đáng tới
lợi ích các ngành và đặc biệt là lợi ích cộng đồng và người dân địa phương.
2.5. THIẾT KẾ QUY HOẠCH THEO PHƯƠNG ÁN
CHỌN
Dựa trên phương án lựa chọn nêu trên,
thiết kế quy hoạch theo các mục tiêu đề ra, bao gồm:
(1) Hành lang đa dạng sinh học;
(2) Số lượng, diện tích các khu bảo tồn,
các khu bảo vệ các hệ sinh thái, loài và nguồn gen;
(3) Các khu/cơ sở bảo tồn chuyển chỗ
(hệ sinh thái, loài và nguồn gen).
2.5.1. Quy hoạch hành lang đa dạng
sinh học
Dựa trên phương án quy hoạch được lựa
chọn, tiến hành rà soát các hành lang ĐDSH đã có và quy hoạch mới các hành lang
ĐDSH của tỉnh theo các nội dung sau:
- Số lượng
- Diện tích
- Vị trí địa lý
- Giới hạn
- Các biện pháp tổ chức, quản lý, bảo
vệ hành lang đa dạng sinh học
2.5.2. Quy hoạch bảo vệ và phát triển
các hệ sinh thái đặc thù của tỉnh
Dựa trên phương án quy hoạch được lựa
chọn, tiến hành rà soát các khu bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên đã có và quy hoạch
mới các khu bảo vệ hệ sinh thái tự nhiên đặc thù của tỉnh theo các loại sau
đây:
- Bảo vệ và phát triển hệ sinh thái rừng
tự nhiên đặc thù của tỉnh (vị trí địa lý, diện tích, chức năng sinh thái, các
biện pháp chính về tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái
rừng tự nhiên, hệ thống các bản đồ và biểu bảng liên quan);
- Bảo vệ và phát triển bền vững hệ
sinh thái tự nhiên trên các vùng đất ngập nước tự nhiên, vùng đất chưa sử dụng
không thuộc hệ sinh thái rừng (vị trí địa lý, diện tích, chức năng sinh thái,
các biện pháp chính về tổ chức quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững, hệ thống
các bản đồ và biểu bảng liên quan)
2.5.3. Quy hoạch hệ thống các khu bảo
tồn (bảo tồn nguyên vị)
Dựa trên phương án quy hoạch được lựa
chọn, tiến hành rà soát các khu bảo tồn đã có và quy hoạch mới hệ thống khu bảo
tồn của tỉnh theo các loại và tiêu chí sau:
a) Khu bảo tồn cấp quốc gia:
Khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn
loài - sinh cảnh và khu bảo vệ cảnh quan cấp quốc gia được quy hoạch theo các
tiêu chí quy định tại Điều 17, khoản 2 Điều 18, khoản 2 Điều 19, khoản 2 Điều
20 của Luật Đa dạng sinh học.
b) Khu dự trữ thiên nhiên cấp tỉnh
Khu vực được quy hoạch thành khu dự trữ
thiên nhiên cấp tỉnh khi thỏa mãn các tiêu chí sau:
- Có hệ sinh thái tự nhiên quan trọng
đối với tỉnh, hệ sinh thái đặc thù hoặc đại diện cho các hệ sinh thái của tỉnh;
- Có giá trị đặc biệt về sinh thái, môi
trường phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, giáo dục, du lịch, nghỉ dưỡng;
- Chưa được đưa vào danh mục Khu dự trữ
thiên nhiên cấp quốc gia.
c) Khu bảo tồn loài - sinh cảnh cấp tỉnh
Khu vực được quy hoạch thành khu bảo tồn
loài - sinh cảnh cấp tỉnh khi thỏa mãn các tiêu chí sau:
- Là nơi sinh sống thường xuyên hoặc
theo mùa của các loài hoang dã thuộc danh mục cấm khai thác ngoài tự nhiên; nơi
sinh sản, tránh rét của các loài di cư;
- Có giá trị đặc biệt về sinh thái, môi
trường phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, giáo dục, du lịch, nghỉ dưỡng;
- Chưa được đưa vào danh mục Khu bảo tồn
loài - sinh cảnh cấp quốc gia.
d) Khu bảo vệ cảnh quan cấp tỉnh
Khu vực được quy hoạch thành khu bảo vệ
cảnh quan cấp tỉnh khi thỏa mãn các tiêu chí sau:
- Có cảnh quan môi trường, nét đẹp, độc
đáo của thiên nhiên nhưng không đáp ứng các tiêu chí thành lập khu bảo vệ cảnh
quan cấp quốc gia;
- Có giá trị đặc biệt về sinh thái, môi
trường phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học, giáo dục, du lịch, nghỉ dưỡng.
Khi quy hoạch các khu bảo tồn, cần thực
hiện thống kê, kiểm kê diện tích; xác lập vị trí trên bản đồ hiện trạng sử dụng
đất hoặc xác định tọa độ trên mặt nước biển. Quy hoạch về diện tích và ranh giới
khu bảo tồn được thực hiện theo các bước:
+ Bước 1. Xác định “Hạt nhân hay diện
tích tối thiểu khu bảo tồn”:
Căn cứ vào khu phân bố của các hệ sinh
thái và các loài động thực vật nguy cấp quý hiếm cần bảo vệ trong khu vực điều
tra, chồng ghép các lớp bản đồ phân bố và tỷ lệ phân bố của các đối tượng đó để
xác định khu vực cần bảo tồn. Các khu phân bố của các đối tượng cần bảo vệ
chính là hạt nhân của khu bảo tồn hoặc diện tích tối thiểu của khu bảo tồn.
+ Bước 2. Xác định ranh giới khu bảo tồn:
Căn cứ vào địa hình của khu vực dự kiến
thành lập khu bảo tồn và đặc tính sinh thái của các đối tượng cần bảo vệ, nhà
quy hoạch sẽ xác định ranh giới, diện tích khu bảo tồn tương lai.
Với mỗi khu bảo tồn cần lập một hồ sơ
để nắm được các thông tin về đa dạng sinh học và tình hình quản lý bảo vệ qua
các năm của khu bảo tồn.
2.5.4. Quy hoạch bảo tồn chuyển chỗ
Dựa trên kết quả đánh giá các điều kiện
phục vụ cho lập quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh ở phần trên và các thông tin về
tình hình quản lý, bảo vệ và buôn bán các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên
bảo vệ, các quan điểm và phương pháp mới trên thế giới trong việc bảo tồn chuyển
chỗ, tiến hành rà soát các khu bảo tồn chuyển chỗ đã có và quy hoạch các khu bảo
tồn chuyển chỗ của tỉnh theo các loại như sau:
- Vườn thực vật;
- Vườn động vật;
- Trung tâm cứu hộ;
- Nhà bảo tàng thiên nhiên;
- Vườn sưu tập cây thuốc;
- Ngân hàng gen;
- Và các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
khác.
2.6. DANH MỤC CÁC DỤ ÁN ƯU TIÊN
Lập danh mục các dự án ưu tiên bảo tồn,
dự án nghiên cứu về đa dạng sinh học, dự án về phát triển nguồn nhân lực cho
công tác bảo tồn và các dự án liên quan khác.
Mỗi dự án được xây dựng có mô tả tóm tắt
về sự cần thiết, mục tiêu, hoạt động, kết quả dự kiến, thời gian thực hiện và ước
tính kinh phí cho từng chương trình, dự án.
2.7. BẢN ĐỒ QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG
SINH HỌC TỈNH LONG AN ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Ngoài các bản đồ hiện trạng bảo tồn đa
dạng sinh học được xây dựng ở phần trên, dự án sẽ xây dựng bản đồ quy hoạch bảo
tồn đa dạng sinh học của tỉnh thể hiện toàn bộ các khu vực được quy hoạch bảo tồn
bao gồm: các khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, hành lang đa dạng
sinh học.
Bản đồ được xây dựng cần đáp ứng các
yêu cầu sau:
a) Bản đồ nền được sử dụng phải là bản
đồ VN-2000 với tỷ lệ như sau:
- Tỷ lệ 1/100.000 cho quy mô toàn tỉnh;
- Tỷ lệ 1/50.000 đối với các khu bảo tồn
có diện tích trên 30.000 ha;
- Tỷ lệ 1/25.000 đối với các khu bảo tồn
có diện tích từ 10.000 ha đến 30.000 ha;
- Tỷ lệ 1/10.000 đối với các khu bảo tồn
có diện tích dưới 10.000 ha.
Số lượng các loại bản đồ ở trên tùy
thuộc vào điều kiện thực tế của tỉnh, ngoại trừ bản đồ quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học cấp tỉnh tỷ lệ 1/100.000 cho quy mô toàn tỉnh là loại bản đồ bắt buộc
phải có.
b) Sử dụng các ký hiệu, màu sắc, mã số,
phương pháp trình bày các yếu tố nội dung chuyên môn phải tuân thủ và phù hợp với
các quy định kỹ thuật hiện hành của ngành đo đạc bản đồ và những chuyên ngành
khác. Các ký hiệu này phải sử dụng một cách thống nhất cho các bản đồ cùng loại,
tỷ lệ.
Chương 3
CÁC
GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1. CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. Giải pháp về vốn thực hiện quy
hoạch
Nhu cầu vốn cần thiết để thực hiện quy
hoạch sẽ được tính toán dựa trên phương án quy hoạch được lựa chọn và thiết kế
trong nội dung quy hoạch và được phân theo lộ trình đầu tư cho từng giai đoạn 5
năm.
Nguồn vốn để thực hiện quy hoạch bảo tồn
được xác định từ 3 nguồn chủ yếu: (1) vốn ngân sách (trung ương hoặc/và địa
phương); (2) vốn huy động từ các nhà đầu tư và cộng đồng; (3) vốn tài trợ của
các tổ chức trong nước và quốc tế (bao gồm cả nguồn tài trợ từ các quỹ bảo vệ môi
trường, quỹ bảo tồn...) và các nguồn vốn hợp pháp khác.
3.1.2. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân
lực
Căn cứ vào số lượng và quy mô của các
khu bảo tồn cũng như các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học được quy hoạch trong tỉnh
để tính toán được nhu cầu về nguồn nhân lực cũng như nhu cầu đào tạo.
Nhu cầu nhân lực và nhu cầu đào tạo,
nâng cao nhận thức theo các cấp độ quản lý bảo tồn trong tỉnh: cán bộ quản lý cấp
tỉnh, cấp huyện và cấp xã; cán bộ quản lý trong các khu bảo tồn, cán bộ nghiên
cứu trong các cơ sở bảo tồn, các kỹ thuật viên, công nhân và các cộng đồng sống
trong và xung quanh các khu bảo tồn.
3.1.3. Giải pháp về khoa học - công
nghệ
Đề xuất các hướng nghiên cứu về khoa học
- công nghệ liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học trong tỉnh nhằm phục vụ cho
việc xây dựng và quản lý các khu bảo tồn và các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
được quy hoạch.
3.1.4. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Xác định các chính sách mà tỉnh cần
ban hành để thực hiện Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học sau khi được phê duyệt,
như: Quy chế quản lý các khu bảo tồn cấp tỉnh, hướng dẫn công tác cứu hộ động vật
hoang dã; chính sách hỗ trợ cộng đồng sống trong và quanh khu bảo tồn...
3.1.5. Giải pháp về hợp tác quốc tế
Đề xuất các khu bảo tồn có tiềm năng hợp
tác quốc tế. Đặc biệt cần xác định các khu sẽ đăng ký các danh hiệu Di sản
thiên nhiên thế giới, Vườn Di sản ASEAN, Khu Ramsar, khu Dự trữ sinh quyển, các
khu bảo tồn xuyên biên giới. Đề xuất cơ chế hợp tác quốc tế đối với các khu bảo
tồn có tiềm năng.
3.1.6. Giải pháp về tuyên truyền vận động
Đề xuất các biện pháp tuyên truyền vận
động đến từng xã, từng thôn và từng người dân. Phương pháp tốt nhất để người
dân có được thông tin về quy hoạch, hiểu được nội dung, mục đích của quy hoạch,
và từ đó ủng hộ và tham gia tích cực vào công tác bảo tồn ĐDSH.
3.2. CÔNG BỐ QUY HOẠCH
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được
Hội đồng nhân dân Tỉnh thông qua và Ủy ban nhân dân Tỉnh ra quyết định phê duyệt
quy hoạch, Ủy ban nhân dân Tỉnh sẽ công bố quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của
tỉnh Long An trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường và tại trụ sở Ủy ban nhân dân các cấp có liên quan.
3.3. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Để thực hiện quy hoạch, Ủy ban nhân
dân tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm
thực hiện và giám sát thực hiện quy hoạch, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo
quy định.
Sở Tài nguyên và Môi trường sẽ xây dựng
kế hoạch và giám sát thực hiện quy hoạch trình Ủy ban nhân tỉnh thông qua và tổ
chức thực hiện kế hoạch, đồng thời đề xuất việc điều chỉnh quy hoạch khi cần
thiết.
3.3.1. Kế hoạch thực hiện
3.3.2. Kiến nghị về phân công thực hiện
- Phổ biến và hướng dẫn thực hiện quy
hoạch
- Kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch
- Trách nhiệm của các Sở, Ban ngành và
UBND các cấp có liên quan.
Chương 4
KẾT
LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
(Nội dung Báo cáo tổng hợp Quy hoạch
theo bố cục hướng dẫn tại Phụ lục 1 đính kèm Công văn số 655/TCMT-BTĐDSH ngày
04/5/2013 của Tổng Cục Môi trường về Hướng dẫn lập quy hoạch bảo tồn đa dạng
sinh học cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương)
Phần III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ CƯƠNG QUY HOẠCH
1. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1.1 Tổ chức thực hiện quy hoạch
Quy hoạch phải được tổ chức thực hiện
đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính
phủ về hướng dẫn lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều Nghị định số 92/2006/NĐ-CP; Thông tư số 15/2009/TT-BTNMT ngày
05/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về Định mức kinh tế - kỹ
thuật lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học.
1.2. Quản lý thực hiện Đề cương quy hoạch
- Chủ đầu tư: Sở Tài nguyên và môi trường
tỉnh Long An.
- Cơ quan lập Đề cương và dự toán kinh
phí: Viện Nước và Công nghệ Môi trường - Hội Bảo vệ Thiên nhiên và Môi trường
Việt Nam.
- Hình thức quản lý thực hiện: Chủ đầu
tư trực tiếp quản lý việc thực hiện các nội dung Đề cương được duyệt.
- Cơ quan phê duyệt Đề cương: Ủy ban
nhân dân tỉnh Long An.
- Cơ quan phê duyệt Quy hoạch: Ủy ban
nhân dân tỉnh Long An.
1.3. Tiến độ thực hiện quy hoạch
Tiến độ lập quy hoạch dự kiến như sau:
- Tháng 04/2015: Trình phê duyệt đề
cương và dự toán kinh phí thực hiện.
- Từ tháng 5/2015 đến tháng 7/2016:
Triển khai tổ chức thực hiện và hoàn chỉnh báo cáo (15 tháng kể từ ngày ký hợp
đồng).
- Tháng 8/2016: Tổ chức thẩm định và
hoàn chỉnh tài liệu quy hoạch và nghiệm thu bàn giao sản phẩm.
- Tháng 9/2016 đến tháng 12/2016:
Thông quan Hội đồng nhân dân tỉnh và trình UBND tỉnh phê duyệt tài liệu quy hoạch;
Bàn giao sản phẩm,
Tổng thời gian thực hiện quy hoạch dự
kiến khoảng:
15 tháng kể từ khi ký hợp đồng.
1.4. Mối quan hệ và trách nhiệm của
các đơn vị có liên quan
a) Trách nhiệm của Chủ đầu tư
- Tổ chức lập và đề nghị cơ quan chức
năng thẩm định, trình phê duyệt Đề cương, dự toán kinh phí.
- Ký kết và thực hiện hợp đồng với đơn
vị thực hiện.
- Phối hợp với các sở ban ngành và
chính quyền địa phương có liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị tư
vấn thực hiện các hạng mục lập quy hoạch theo Đề cương được duyệt.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, nghiệm
thu, thanh quyết toán theo quy định.
b) Trách nhiệm của các cơ quan có liên
quan
Để việc lập quy hoạch được triển khai
đúng kế hoạch cần có sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan, ban ngành có liên
quan từ tỉnh đến huyện, xã trong toàn bộ quá trình lập, thẩm định, phê duyệt,
thực hiện và đưa kết quả dự án vào sử dụng. Trong đó, Sở Tài nguyên và Môi trường
xét duyệt nội dung, Sở tài chính xét duyệt dự toán, trình UBND tỉnh phê duyệt
kinh phí và thẩm định Quy hoạch Bảo tồn Đa dạng sinh học tỉnh Long An đến năm
2020 và định hướng đến năm 2030.
2. Đấu thầu tư vấn thực hiện
2.1. Các quy định về đấu thầu, chỉ định
thầu
- Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày
26 tháng 11 năm 2013.
- Nghị định 63/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 06 năm 2014 hướng dẫn thực hiện luật đấu thầu.
- Nghị định số 95/2014/NĐ-CP ngày 17
tháng 10 năm 2014 quy định về đầu tư và cơ chế tài chính đối với hoạt động khoa
học công nghệ.
2.2. Thực hiện đấu thầu
- Căn cứ kết quả Đề cương được phê duyệt,
Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành lập các thủ tục đấu thầu hoặc chỉ định thầu
theo quy định tại Nghị định số Nghị định 63/2014/NĐ-CP, Hướng dẫn thực hiện luật
đấu thầu, ngày 26 tháng 06 năm 2014.
- Căn cứ kết quả đấu thầu được duyệt,
Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thương thảo hợp đồng với đơn vị được
trúng thầu và tổ chức thực hiện các hạng mục công trình theo kế hoạch đặt ra.
Phần IV
KẾT
LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN
Quy hoạch bảo tồn ĐDSH của tỉnh Long An
là hết sức cần thiết và rất cấp bách trong điều kiện hiện nay. Để có một sản phẩm
quy hoạch tốt, có ảnh hưởng tích cực đối với sự phát triển bền vững cho nhiều
thế hệ, thì nhà quy hoạch nhà quản lý cần thực hiện tuân thủ theo cách tiếp cận
khoa học và tuân theo đầy đủ các nội dung như đã đề cập.
Trên cơ sở sự phân chia ranh giới, khu
vực, sự lựa chọn giống loài để bảo vệ một cách khoa học, chọn khu BTTN Láng Sen
làm trung tâm cốt lõi từ đó có cái nhìn tổng hợp về mối quan hệ mắt lưới có ảnh
hưởng qua lại trong việc điều tiết nước và chuỗi thức ăn, sự cân bằng của quần
thể, quần xã, hệ sinh thái đất ngập nước bên cạnh sự tham gia tác động của các
chương trình phát triển kinh tế xã hội trong tỉnh.
Nội dung của dự án cũng bao hàm định
hướng bảo tồn và khai thác bền vững các giá trị kinh tế của các vùng sinh thái,
các khu bảo tồn và hành lang đa dạng sinh học góp phần vào việc bảo tồn và bảo
vệ sinh cảnh cũng như các loài động thực vật hoang dã. Cần chú ý kết hợp hài
hòa với biến đổi khí hậu sẽ tác động đến vùng ven biển và cửa sông của tỉnh
Long An.
Sản phẩm của dự án sẽ là rất cần thiết
và hữu dụng cho các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức khoa học, các nhà
khoa học, và công chúng quan tâm.
2. KIẾN NGHỊ
Để dự án được triển khai đúng tiến độ
và kế hoạch đề ra, kính đề nghị Ủy ban Nhân dân tỉnh Long An sớm xem xét, phê
duyệt Đề cương nhiệm vụ Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Long An đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Trong quá trình lập quy hoạch, đề nghị
các sở ban ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quan tâm, hỗ
trợ đơn vị tư vấn trong công tác thu thập số liệu, dữ liệu liên quan đến quy hoạch
của từng ngành, nghề, từng huyện, thị xã, thị trấn thuộc tỉnh Long An để việc lập
quy hoạch được hoàn thành đúng tiến độ đề ra và phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà./.
PHỤ
LỤC 1
DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC NHIỆM VỤ
Căn cứ lập dự toán kinh phí:
● Thông tư liên tịch số
160/2014/TTLT-BTC-BTNMT ngày 29/10/2014 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí chi thường
xuyên từ ngân sách nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, dự án theo Chiến lược quốc
gia về ĐDSH đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
● Thông tư liên tịch số
01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29/4/2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn lập dự toán công tác bảo vệ môi trường thuộc nguồn
kinh phí sự nghiệp môi trường (sau đây gọi tắt là TT 01).
● Thông tư liên tịch số
45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/3/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và Môi
trường về việc hướng dẫn việc quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường (sau đây gọi
tắt là TT 45).
● Thông tư số 18/2011/TT-BTNMT ngày 08
tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về Ban hành Định mức
kinh tế - kỹ thuật thành lập bản đồ môi trường (không khí, nước mặt lục địa, nước
biển) xây dựng bằng phương pháp sử dụng bản đồ nền địa lý cơ sở kết hợp với đo
đạc, quan trắc bổ sung số liệu ngoài thực địa (sau đây gọi tắt là TT 18);
Bảng dự toán
kinh phí thực hiện Nhiệm vụ
Đơn vị tính: 1000 đồng
TT
|
Hạng mục
|
ĐVT
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Căn cứ
|
I
|
CHI PHÍ TRỰC TIẾP
|
|
|
|
798.604
|
|
1
|
Xây dựng đề cương
Nhiệm vụ
|
N/vụ
|
01
|
1.500
|
1.500
|
TT 45
|
2
|
Họp Hội đồng xét duyệt
đề cương:
|
|
|
|
4.800
|
|
2.1
|
Chủ tịch Hội đồng
|
người
|
01
|
300
|
300
|
TT 45
|
2.2
|
Thành viên, thư ký
|
người
|
08
|
200
|
1.600
|
TT 45
|
2.3
|
Đại biểu được mời tham dự
|
người
|
05
|
70
|
350
|
TT 45
|
2.4
|
Nhận xét đánh giá của UV phản biện
|
Bài viết
|
02
|
400
|
800
|
TT 45
|
2.5
|
Nhận xét đánh giá của UV hội đồng
|
Bài viết
|
07
|
250
|
1.750
|
TT 45
|
3
|
Thu thập dữ liệu sẵn
có
|
|
|
|
7.590
|
|
3.1
|
Thu thập tài liệu,
số liệu thứ cấp
|
|
|
|
|
|
3.1.1
|
Các chính sách có liên quan đến bảo
tồn và phát triển đa dạng sinh học của quốc gia và của tỉnh Long An
|
Công (KS3)
|
4
|
172,5
|
690
|
TT01 Phụ lục
2
|
3.1.2
|
Các quy hoạch, kế hoạch về phát triển
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của tỉnh; quy hoạch tổng thể bảo tồn
ĐDSH của cả nước; quy hoạch và kế hoạch quản lý các khu bảo tồn
|
Công (KS3)
|
6
|
172,5
|
1.035
|
TT01 Phụ lục
2
|
3.1.3
|
Các quy hoạch, kế hoạch của các
ngành liên quan như: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp, y tế, đất
đai, giao thông, thủy lợi,...
|
Công (KS3)
|
6
|
172,5
|
1.035
|
TT01 Phụ lục
2
|
3.1.4
|
Số liệu về hiện trạng ĐDSH, điều kiện
tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh
|
Công (KS3)
|
4
|
172,5
|
690
|
TT01 Phụ lục
2
|
3.1.5
|
Các tài liệu điều tra cơ bản về hệ
sinh thái và các loài động thực vật hoang dã của tỉnh
|
Công (KS3)
|
4
|
172,5
|
690
|
TT01 Phụ lục
2
|
3.1.6
|
Các niên giám thống kê hàng năm của
tỉnh Long An
|
Công (KS3)
|
4
|
172,5
|
690
|
TT01 Phụ
lục 2
|
3.2
|
Thu thập các bản đồ:
|
|
|
|
|
|
3.2.1
|
Bản đồ quy hoạch tổng thể bảo tồn
ĐDSH của cả nước
|
Công (KS3)
|
4
|
172,5
|
690
|
TT01 Phụ lục
2
|
3.2.2
|
Bản đồ phân bố các loài động thực vật
quý hiếm của tỉnh
|
Công (KS3)
|
4
|
172,5
|
690
|
TT01 Phụ lục
2
|
3.2.3
|
Bản đồ thảm thực vật của tỉnh
|
Công (KS3)
|
4
|
172,5
|
690
|
TT01 Phụ lục
2
|
3.2.3
|
Bản đồ phân bố các cơ sở bảo tồn
ĐDSH của tỉnh
|
Công (KS3)
|
4
|
172,5
|
690
|
TT01 Phụ lục
2
|
3.2.4
|
Các bản đồ khác như: bản đồ hiện trạng
và quy hoạch sử dụng đất, bản đồ thổ nhưỡng, bản đồ địa hình, bản đồ hành chính,
bản đồ hiện trạng và quy hoạch 3 loại rừng
|
Đề nghị
UBND Tỉnh chỉ đạo các Sở ban ngành có liên quan cung cấp miễn phí cho đơn vị
tư vấn lập quy hoạch
|
4
|
Điều tra, khảo sát
bổ sung
|
|
|
|
90.500
|
|
4.1
|
Điều tra, khảo sát bổ sung khu hệ thực
vật (tất cả các ngành thực vật):
|
|
|
|
|
|
4.1.1
|
Lập mẫu phiếu điều tra
|
Mẫu phiếu
|
01
|
500
|
500
|
TT45
|
4.1.2
|
Chi cho đối tượng cung cấp thông tin
|
|
|
|
|
|
|
- Cá nhân
|
Phiếu
|
200
|
30
|
6.000
|
TT45
|
|
- Tổ chức
|
Phiếu
|
40
|
70
|
2.800
|
TT45
|
4.1.3
|
Chi cho điều tra viên:
0,5
công/phiếu x 240 phiếu
|
Công (KS3)
|
120
|
172,5
|
20.700
|
TT01 Phụ lục
2
|
4.2
|
Điều tra, khảo sát bổ sung khu hệ động
vật [Lớp thú, lớp chim, lớp bò sát, lớp lưỡng thê (ếch nhái), lớp cá, lớp
giáp xác (tôm, cua), lớp ốc, lớp nhuyễn thể (2 mảnh vỏ), lớp ong]:
|
|
|
|
|
|
4.2.1
|
Lập mẫu phiếu điều tra
|
Mẫu phiếu
|
01
|
500
|
500
|
TT45
|
4.2.2
|
Chi cho đối tượng cung cấp thông tin
|
|
|
|
|
|
|
- Cá nhân
|
Phiếu
|
200
|
30
|
6.000
|
TT45
|
|
- Tổ chức
|
Phiếu
|
40
|
70
|
2.800
|
TT45
|
4.2.3
|
Chi cho điều tra viên:
0,5 công/phiếu x 240 phiếu
|
Công (KS3)
|
120
|
172,5
|
20.700
|
TT01 Phụ lục
2
|
4.3
|
Điều tra, khảo sát hiện trạng khai
thác sử dụng và quản lý, bảo vệ tài nguyên ĐDSH
|
|
|
|
|
|
4.3.1
|
Lập mẫu phiếu điều tra
|
Mẫu phiếu
|
02
|
500
|
1.000
|
TT45
|
4.3.2
|
Chi cho đối tượng cung cấp thông tin
|
|
|
|
|
|
|
- Cá nhân
|
Phiếu
|
200
|
30
|
6.000
|
TT45
|
|
- Tổ chức
|
Phiếu
|
40
|
70
|
2.800
|
TT45
|
4.3.3
|
Chi cho điều tra viên:
0,5 công/phiếu
x 240 phiếu
|
Công (KS3)
|
120
|
172,5
|
20.700
|
TT01 Phụ lục
2
|
5
|
Xử lý, phân tích số
liệu
|
|
|
|
32.000
|
|
5.1
|
Số liệu và thông tin tổng hợp về điều
kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan đến bảo tồn ĐDSH của tỉnh
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
5.2
|
Số liệu về hiện trạng ĐDSH, các mối
đe dọa đối với ĐDSH
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
5.3
|
Thông tin về tình hình quản lý, bảo
vệ ĐDSH của tỉnh
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
5.4
|
Các vấn đề ưu tiên đối với bảo tồn
ĐDSH ở tỉnh
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6
|
Xây dựng các nội
dung chuyên môn phục vụ quy hoạch
|
|
|
|
290.532
|
|
6.1
|
Đánh giá điều kiện
tự nhiên có liên quan đến bảo tồn ĐDSH của
tỉnh:
|
|
|
|
|
|
6.1.1
|
Phân tích tầm quan trọng và những đặc
điểm thuận lợi, khó khăn về vị trí địa lý của tỉnh trong công tác bảo tồn ĐDSH
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.1.2
|
Phân tích các dạng địa hình, độ cao,
độ dốc ảnh hưởng tới ĐDSH
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.1.3
|
Phân tích đặc điểm và hiện trạng, định
hướng sử dụng đất có ảnh hưởng đến bảo tồn ĐDSH
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.1.3
|
Phân tích về nhiệt độ, lượng mưa, độ
ẩm, chế độ thủy văn, hải văn có ảnh hưởng đến ĐDSH
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.2
|
Đánh giá đặc điểm
kinh tế - xã hội có liên quan đến bảo tồn ĐDSH của tỉnh
|
|
|
|
|
|
6.2.1
|
Phân tích các đặc điểm kinh tế, văn
hóa và xã hội có liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học như: dân số, dân tộc,
trình độ văn hóa, tỷ lệ nghèo đói, thu nhập bình quân, sinh kế,...
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.2.2
|
Đánh giá công tác đầu tư cho bảo tồn
đa dạng sinh học:
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
|
Thống kê các hạng mục đầu tư cho
công tác quản lý, bảo tồn, khai thác, sử dụng tài nguyên ĐDSH ở tỉnh trong 5
năm gần đây
|
|
|
|
|
|
|
Phân tích, đánh giá hiệu quả của việc
đầu tư đối với công tác quản lý và bảo tồn đa dạng sinh học
|
|
|
|
|
|
|
Đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện
mức đầu tư, quản lý và sử dụng vốn đầu tư và phát huy hiệu quả đầu tư cho quản
lý và bảo tồn đa dạng sinh học
|
|
|
|
|
|
6.2.3
|
Đánh giá sự phụ thuộc sinh kế vào
nguồn lợi ĐDSH của cộng đồng dân cư trong vùng quy hoạch; Những lợi ích mà
các cộng đồng dân cư được hưởng từ việc khai thác, sử dụng tài nguyên ĐDSH;
Những tác động (tích cực và tiêu cực) của các cộng đồng dân cư này đối với
tài nguyên ĐDSH
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.2.4
|
Đánh giá kiến thức bản địa trong quản
lý ĐDSH: Bảo vệ, khai thác, sử dụng và khả năng ứng dụng những kiến thức này
trong công tác quản lý ĐDSH; Sự tham gia của cộng đồng trong bảo tồn ĐDSH
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.2.5
|
Đề xuất các giải pháp thu hút sự
tham gia của các cộng đồng dân cư trong bảo tồn và sử dụng bền vững các tài
nguyên đa dạng sinh học
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.2.6
|
Đánh giá vị trí, vai trò của công
tác bảo tồn ĐDSH đối với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.3
|
Đánh giá hiện trạng
các hệ sinh thái và các vấn đề ưu tiên đối với bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh
|
|
|
|
|
|
6.3.1
|
Tổng hợp, thống kê các kiểu loại, diện
tích, phân bố các hệ sinh thái tự nhiên điển hình của tỉnh, gồm: các hệ sinh
thái trên cạn, hệ sinh thái đất ngập nước, hệ sinh thái vùng cửa sông
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.3.2
|
Mô tả đặc điểm cấu trúc các kiểu hệ
sinh thái, đánh giá chất lượng ĐDSH của HST, diễn biến và xu hướng của HST về
diện tích và chất lượng
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.3.3
|
Đánh giá hiện trạng và các ưu tiên bảo
tồn ĐDSH của tỉnh (hành lang đa dạng sinh học, khu bảo tồn,...)
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.4
|
Thống kê và đánh
giá khu hệ thực vật
|
|
|
|
|
|
6.4.1
|
Tổng hợp, thống kê thành phần loài,
phân bố các loài thực vật, hình ảnh về các loài thực vật
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.4.2
|
Phân tích tính đặc trưng của khu hệ thực
vật
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.4.3
|
Đánh giá các loài thực vật đặc hữu,
nguy cấp, quý hiếm cần được ưu tiên bảo vệ (thành phần, phân bố, số lượng, diễn
biến, tình trạng quản lý, bảo vệ...)
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.4.4
|
Đánh giá giá trị tài nguyên của khu
hệ thực vật
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.5
|
Thống kê và đánh
giá khu hệ động vật
|
|
|
|
|
|
6.5.1
|
Tổng hợp, thống kê hệ động vật bao gồm
các lớp: Lớp thú, lớp chim, lớp bò sát, lớp lưỡng thê, lớp cá, giáp xác, ốc,
nhuyễn thể, ong
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.5.2
|
Đánh giá vùng phân bố các loài động
vật trên địa bàn tỉnh Long An
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.5.3
|
Phân tích tính đặc trưng của khu hệ
động vật tỉnh Long An
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.5.4
|
Đánh giá các loài đặc hữu, nguy cấp,
quý hiếm (về các mặt: thành phần, phân bố, số lượng, diễn biến, tình hình quản
lý, bảo vệ...)
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.6
|
Đánh giá hiện trạng
quản lý đa dạng sinh học của tỉnh
|
|
|
|
|
|
6.6.1
|
Đánh giá các chủ trương, chính sách
có liên quan đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.6.2
|
Phân tích hệ thống quản lý đa dạng
sinh học của tỉnh về tổ chức quản lý, lực lượng quản lý, những điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và nguy cơ thách thức
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.6.3
|
Phân tích các bên liên quan và vai
trò của các bên trong quản lý ĐDSH
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.6.4
|
Đánh giá tác động của các chiến lược
và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của vùng, tỉnh
và quy hoạch tổng thể bảo tồn ĐDSH của cả nước đối với công tác quy hoạch bảo
tồn ĐDSH của tỉnh Long An
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.7
|
Tổng quan các
phương pháp bảo tồn chuyển chỗ và bảo vệ và phát triển bền vững HST tự nhiên
trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Long An
|
|
|
|
|
|
6.7.1
|
Tổng quan hiện trạng và các phương
pháp bảo tồn chuyển chỗ đang áp dụng trên thế giới
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.7.2
|
Tổng quan về hiện trạng tổ chức bảo
vệ và phát triển bền vững hệ sinh thái tự nhiên trên thế giới
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.7.3
|
Đề xuất các bài học kinh nghiệm cho
công tác bảo tồn của tỉnh và đưa ra các khuyến nghị áp dụng trong xây dựng và
thực hiện quy hoạch
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.8
|
Dự báo về diễn biến
ĐDSH của tỉnh Long An và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bảo tồn ĐDSH của tỉnh
trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
|
|
|
|
|
6.8.1
|
Dự báo diễn biến ĐDSH của tỉnh trong
giai đoạn từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2030: dựa vào các chỉ số
như các nhóm loài quý hiếm (gắn với sinh cảnh), dự báo thay đổi của sinh cảnh,
thay đổi loài, xác định loài chủ chốt của sinh cảnh...
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.8.2
|
Dự báo ảnh hưởng của các phương án
phát triển kinh tế - xã hội toàn quốc, vùng và tỉnh đối với bảo tồn ĐDSH của
tỉnh trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.8.3
|
Dự báo các tác động của biến đổi khí
hậu (theo các kịch bản biến đổi khí hậu) đối với bảo tồn đa dạng sinh học của
tỉnh trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
6.9
|
Xây dựng bản đồ hiện
trạng bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Long An
|
|
|
|
|
|
|
- Biên tập khoa học (KS5)
|
Công
|
16,9
|
210,5
|
3.554
|
TT18 + TT01
(Định mức công xem Phụ lục 3)
|
|
- Công tác chuẩn bị (KS3)
|
Công
|
17,3
|
172,5
|
2.986
|
|
- Công tác tổng hợp, phân tích và
làm giàu dữ liệu (KS5)
|
Công
|
13,5
|
210,5
|
2.842
|
|
- Biên tập bản đồ gốc tác giả (KS3)
|
Công
|
118,2
|
172,5
|
20.386
|
|
- Biên tập phục vụ chế in (KS4)
|
Công
|
43,9
|
191,5
|
8.405
|
|
- Chế in và in bản đồ (CN5)
|
Công
|
19,3
|
210,5
|
4.054
|
|
- Tạo lập metadata (KS4)
|
Công
|
1,6
|
191,5
|
305
|
7
|
Xây dựng nội dung
quy hoạch bảo tồn ĐDSH tỉnh Long An
|
|
|
|
272.532
|
|
7.1
|
Xây dựng luận chứng
quan điểm bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Long An
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
7.2
|
Xây dựng các mục
tiêu, tầm nhìn cho công tác bảo tồn ĐDSH tỉnh Long An đến năm 2020, định hướng
đến 2030
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
7.3
|
Xây dựng các phương
án quy hoạch và đề xuất lựa chọn phương án tối ưu:
|
|
|
|
|
|
7.3.1
|
Xác định các phương án/kịch bản quy
hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của tỉnh và luận chứng để lựa chọn phương án tối
ưu nhất
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
7.3.2
|
Đánh giá tính khả thi của phương án
quy hoạch về kinh tế, xã hội và MT
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
7.3.3
|
Đánh giá sự phù hợp của phương án
quy hoạch với các quan điểm và mục tiêu bảo tồn đã được xây dựng
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
7.3.4
|
Đánh giá sự cân đối trong phương án
quy hoạch để thỏa mãn ba mục đích: Bảo tồn, sử dụng, phát triển bền vững và
chia sẻ công bằng (về trách nhiệm và lợi ích) đối với nguồn tài nguyên ĐDSH
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
7.3.5
|
Đánh giá mức độ hài hòa giữa các mục
tiêu bảo tồn với các mục tiêu phát triển khác của xã hội đảm bảo huy động tối
đa sự tham gia của các bên liên quan
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
7.3.6
|
Đánh giá sự cân bằng trong quyền lợi
của các bên, bảo đảm quyền lợi quốc gia và tỉnh, đồng thời chú trọng thỏa
đáng tới lợi ích các ngành và đặc biệt là lợi ích cộng đồng và người dân bản
địa
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
7.4
|
Thiết kế quy hoạch
theo phương án tối ưu được chọn:
|
|
|
|
|
|
7.4.1
|
Quy hoạch hành lang ĐDSH (Số lượng,
diện tích, vị trí địa lý, giới hạn, các biện pháp tổ chức, quản lý, bảo vệ
hành lang đa dạng sinh học)
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
7.4.2
|
Quy hoạch bảo vệ và phát triển các hệ
sinh thái đặc thù của tỉnh: rừng tự nhiên, các khu đất ngập nước, các vùng đất
chưa sử dụng,...
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
7.4.3
|
Quy hoạch hệ thống các khu bảo tồn tại
vị (in-situ):
|
Chuyên đề
|
04
|
8.000
|
32.000
|
TT45
|
|
- Khu bảo tồn cấp quốc gia
|
|
|
|
|
|
|
- Khu dự trữ thiên nhiên cấp tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
- Khu bảo tồn loài, sinh cảnh cấp tỉnh
|
|
|
|
|
|
|
- Khu bảo vệ cảnh quan cấp tỉnh
|
|
|
|
|
|
7.4.4
|
Quy hoạch bảo tồn chuyển chỗ: Các vườn
thực vật, các vườn động vật, các trung tâm cứu hộ, các nhà bảo tàng thiên
nhiên, các vườn sưu tập cây thuốc, các ngân hàng gen, các cơ sở bảo tồn ĐDSH
khác
|
Chuyên đề
|
07
|
8.000
|
56.000
|
TT45
|
7.5
|
Xây dựng bản đồ quy hoạch bảo tồn đa
dạng sinh học tỉnh Long An đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
|
|
|
|
|
|
|
- Biên tập khoa học (KS5)
|
Công
|
16,9
|
210,5
|
3.554
|
TT18 + TT01
(Định mức công xem Phụ lục 3)
|
|
- Công tác chuẩn bị (KS3)
|
Công
|
17,3
|
172,5
|
2.986
|
|
- Công tác tổng hợp, phân tích và
làm giàu dữ liệu (KS5)
|
Công
|
13,5
|
210,5
|
2.842
|
|
- Biên tập bản đồ gốc tác giả (KS3)
|
Công
|
118,2
|
172,5
|
20.386
|
|
- Biên tập phục vụ chế in (KS4)
|
Công
|
43,9
|
191,5
|
8.405
|
|
- Chế in và in bản đồ (CN5)
|
Công
|
19,3
|
210,5
|
4.054
|
|
- Tạo lập metadata (KS4)
|
Công
|
1,6
|
191,5
|
305
|
7.6
|
Xây dựng các dự án ưu tiên cho công
tác bảo tồn ĐDSH tỉnh Long An đến năm 2020, định hướng đến 2030
|
Chuyên đề
|
01
|
8.000
|
8.000
|
TT45
|
7.7
|
Xây dựng các giải pháp và tổ chức thực
hiện quy hoạch:
|
Chuyên đề
|
09
|
6.000
|
54.000
|
TT45
|
|
- Giải pháp về vốn thực hiện QH
|
|
|
|
|
|
|
- Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực
|
|
|
|
|
|
|
- Giải pháp về khoa học - công nghệ
|
|
|
|
|
|
|
- Giải pháp về cơ chế, chính sách
|
|
|
|
|
|
|
- Giải pháp về hợp tác quốc tế
|
|
|
|
|
|
|
- Giải pháp về tuyên truyền vận động
|
|
|
|
|
|
|
- Tổ chức thực hiện quy hoạch
|
|
|
|
|
|
|
- Kế hoạch thực hiện quy hoạch
|
|
|
|
|
|
|
- Phân công thực hiện quy hoạch
|
|
|
|
|
|
8
|
Viết báo cáo tổng hợp
Nhiệm vụ
|
Báo cáo
|
01
|
12.000
|
12.000
|
TT 45
|
9
|
Chi hội thảo, tổng kết
nghiệm thu Nhiệm vụ
|
|
|
|
10.150
|
|
9.1
|
Hội thảo góp ý quy hoạch:
|
|
|
|
|
|
|
Chủ trì Hôi thảo:
|
Người
|
01
|
300
|
300
|
TT 45
|
|
Thư ký Hội thảo:
|
Người
|
03
|
100
|
300
|
TT 45
|
|
Báo cáo tham luận theo đơn đặt hàng:
|
Báo cáo
|
04
|
300
|
1.200
|
TT 45
|
|
Đại biểu được mời tham dự:
|
Người
|
30
|
70
|
2.100
|
TT 45
|
9.2
|
Họp Hội đồng nghiệm thu Nhiệm vụ
|
|
|
|
|
|
|
Chủ tịch Hội đồng
|
Người
|
01
|
400
|
400
|
TT 45
|
|
Thành viên, thư ký:
|
Người
|
08
|
300
|
2.400
|
TT 45
|
|
Đại biểu được mời tham dự:
|
Người
|
05
|
70
|
350
|
TT 45
|
|
Nhận xét đánh giá của UV phản biện:
|
Bài viết
|
02
|
500
|
1.000
|
TT 45
|
|
Nhận xét đánh giá của UV hội đồng:
|
Bài viết
|
07
|
300
|
2.100
|
TT 45
|
10
|
Chi phí khác
|
|
|
|
77.000
|
|
10.1
|
Thuê ô tô điều tra khảo sát (lộ trình
TPHCM - Long An)
|
Ngày
|
20
|
1.800
|
36.000
|
Thực tế
|
10.2
|
Hỗ trợ tiền xăng xe, công tác phí
cho cán bộ điều tra khảo sát
|
Người/ ngày
|
360
|
100
|
36.000
|
Thực tế
|
10.3
|
In ấn, photocopy tài liệu, sản phẩm
của Nhiệm vụ
|
|
|
|
5.000
|
Thực tế
|
II
|
CHI PHÍ QUẢN LÝ CHUNG
(20% chi phí trực tiếp)
|
|
|
|
159.721
|
TT01
|
|
Tổng dự
toán trước thuế
|
|
|
|
958.325
|
|
|
Thuế VAT 10%
|
|
|
|
95.832
|
|
|
Tổng dự
toán bao gồm cả thuế VAT
|
|
|
|
1.054.157
|
|
PHỤ LỤC 2
ĐƠN GIÁ NGÀY CÔNG LAO ĐỘNG KỸ THUẬT
(Theo Thông tư Liên tịch số 01/2008/TTLT-BTNMT-BTC ngày 29/4/2008 giữa Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính)
Công thức tính:
Đơn giá ngày công
lao động kỹ thuật
|
=
|
Tiền lương 1 tháng
theo cấp bậc kỹ thuật trong định mức
|
+
|
Các quản khoản phụ
cấp trong 1 tháng theo chế độ
|
26 ngày
|
Trong đó:
● Tiền lương 1 tháng theo cấp bậc kỹ
thuật quy định trong định mức thực hiện theo hệ số lương ban hành tại Nghị định
205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và mức lương tối thiểu theo quy định
hiện hành (1.150.000 đồng/hệ số/tháng)
● Các khoản phụ cấp trong 1 tháng bao
gồm:
- Lương phụ: tính bằng 11% lương cấp bậc
kỹ thuật;
- Các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn): tính bằng 19% lương cấp bậc kỹ thuật.
BẢNG TÍNH
LƯƠNG NGÀY CÔNG LAO ĐỘNG KỸ THUẬT CỦA NHIỆM VỤ
(Mức
lương tối thiểu áp dụng: 1.150.000 đồng/hệ số/tháng)
Bậc lương
|
Hệ số
|
Lương tháng
theo cấp bậc
|
Lương phụ
(0.11 lương tháng)
|
Các khoản
đóng góp (0.19 lương tháng)
|
Tổng lương tháng
|
Lương ngày
công
|
(1)
|
(2)
|
(3) = (2)x
1.050.000
|
(4) =
(3)x0,11
|
(5) = (3)x0,19
|
(6) = (3) +
(4)+ (5)
|
(7) = (6)/26
|
Kỹ sư bậc 1
|
2,34
|
2.691.000
|
296.010
|
511.290
|
3.498.300
|
134.550
|
Kỹ sư bậc 2
|
2,67
|
3.070.500
|
337.755
|
583.395
|
3.991.650
|
153.525
|
Kỹ sư bậc 3
|
3,00
|
3.450.000
|
379.500
|
655.500
|
4.485.000
|
172.500
|
Kỹ sư bậc 4
|
3,33
|
3.829.500
|
421.245
|
727.605
|
4.978.350
|
191.475
|
Kỹ sư bậc 5
|
3,66
|
4.209.000
|
462.990
|
799.710
|
5.471.700
|
210.450
|
Kỹ sư bậc 6
|
3,99
|
4.588.500
|
504.735
|
871.815
|
5.965.050
|
229.425
|
Kỹ sư bậc 7
|
4,32
|
4.968.000
|
546.480
|
943.920
|
6.458.400
|
248.400
|
Kỹ sư bậc 8
|
4,65
|
5.347.500
|
588.225
|
1.016.025
|
6.951.750
|
267.375
|
Kỹ sư bậc 9
|
4,98
|
5.727.000
|
629.970
|
1.088.130
|
7.445.100
|
286.350
|
PHỤ
LỤC 3
ĐỊNH MỨC CÔNG THÀNH LẬP BẢN ĐỒ MÔI TRƯỜNG
Bản đồ GIS về
hiện trạng bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Long An
(Tham khảo
theo Định mức xây dựng bản đồ môi trường nước mặt lục địa theo Thông tư số
18/2011/TT-BTNMT ngày 08 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Định mức: Công/mảnh: khổ A1
(54 x 78) cm.
Tỷ lệ bản đồ: 1/100.000 (Tỷ lệ nhóm 2)
Số mảnh bản đồ: tương đương 1,07 mảnh
(toàn tỉnh Long An rộng 4492 km2)
TT
|
Công việc
|
Định biên
|
Mức độ khó khăn
|
Tỷ lệ 2
(công/mảnh)
|
Số mảnh bản đồ
|
Tổng số công
|
01
|
Biên tập khoa học
|
KS5
|
2
|
15,78
|
1,07
|
16.9
|
02
|
Công tác chuẩn bị
|
KS3
|
1
|
16,18
|
1,07
|
17.3
|
03
|
Công tác tổng hợp, phân tích và làm
giàu dữ liệu
|
KS5
|
2
|
12,62
|
1,07
|
13.5
|
04
|
Biên tập bản đồ gốc tác giả
|
KS3
|
2
|
110,45
|
1,07
|
118.2
|
05
|
Biên tập phục vụ chế in
|
KS4
|
2
|
41,02
|
1,07
|
43.9
|
06
|
Chế in và in bản đồ
|
CN5
|
-
|
18,00
|
1,07
|
19.3
|
07
|
Tạo lập metadata
|
KS4
|
-
|
1,49
|
1,07
|
1.6
|