ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1231/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 23 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ
CƯƠNG VÀ DỰ TOÁN LẬP QUY HOẠCH TỔNG THỂ CẤP NƯỚC SẠCH VÀ VỆ SINH MÔI
TRƯỜNG NÔNG THÔN TỈNH BÌNH PHƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2020.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn
cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 104/2000/QĐ-TTg ngày
25/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn đến năm 2020;
Căn cứ Thông tư số
24/2008/TT-BTC ngày 14/03/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy
hoạch;
Căn cứ Thông tư số
97/2010/TT-BTC ngày 06/7/2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế
độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Quyết định số
2163/QĐ-BNN-KH ngày 31/7/1998 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc ban hành giá
thiết kế quy hoạch xây dựng Thủy lợi; Quyết định số 557/QĐ-BNN-KH ngày
11/3/2010 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc điều chỉnh giá thiết kế quy hoạch
xây dựng Thủy lợi;
Căn cứ Quyết định 281/2007/QĐ-BKH ngày
26/3/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành định mức chi phí cho lập,
thẩm định quy hoạch và điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch ngành và quy hoạch các sản phẩm chủ yếu;
Theo
đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 102/TTr-SNN ngày 28/4/ 2011,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt đề
cương và dự toán lập Quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2020, với nội dung như sau:
I. Nội
dung đề cương quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và Vệ sinh môi trường nông
thôn:
1. Sự cần thiết phải
xây dựng quy hoạch:
Tính đến cuối năm 2010, trên địa bàn tỉnh có khoảng 73,29%
số dân nông thôn được cấp nước sinh hoạt; khoảng 53,03% số hộ gia đình có nhà
tiêu hợp vệ sinh; 43,3% chuồng trại chăn nuôi được cải tạo và xây mới đảm bảo
quản lý chất thải; khoảng 93,22% tổng số trường học, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, 93,81%
tổng số trạm xá xã, 20,83% tổng số chợ ở khu vực nông thôn được cung cấp nước
sinh hoạt và có công trình vệ sinh đủ tiêu chuẩn. Kết quả này đã góp phần quan
trọng vào việc phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, cải thiện cảnh quan môi trường,
điều kiện sống và nâng cao sức khoẻ cho nhân dân. Trong giai đoạn 2001 - 2010,
Chương trình đã xây dựng mới đưa vào sử dụng 46 công trình cấp nước sinh hoạt
tập trung; hỗ trợ kinh phí cho các hộ dân thực hiện xây dựng hơn 6.400 giếng đào
mới, cải tạo, nâng cấp 18.926 giếng đào tại các xã, thuộc các huyện, thị
xã trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, từ vốn tín dụng Ngân hàng Chính sách
xã hội đã cho 14.562 hộ dân nông thôn vay vốn tín dụng để xây dựng
14.562 công trình cấp nước (chủ yếu là giếng đào, giếng khoan nhỏ lẽ
và lu, bể chứa nước mưa). Song song với thực hiện nhiệm vụ cấp nước, nhiệm
vụ vệ sinh môi trường đã được Chương trình chú trọng thực hiện, trong 10 năm thực
hiện Chương trình đã xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng 71 nhà tiêu
hợp vệ sinh tại các trường học; 27 nhà tiêu hợp vệ sinh tại các trạm y tế.
Ngoài ra, vận động người dân nông thôn trong tỉnh tự đầu tư xây dựng đưa vào
sử dụng khoảng 7.802 hố xí hợp vệ sinh, 10.366 chuồng trại chăn nuôi hợp vệ
sinh kết hợp với Biogas. Trong đó có 14.561 hộ dân được vay vốn tín dụng
từ Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh để xây dựng 14.561 công trình
nhà tiêu hợp vệ sinh tại các hộ gia đình nông thôn trong tỉnh.
Tuy nhiên, trong giai đoạn 2001 - 2010, quy hoạch cấp nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh chỉ mới tập trung xác lập việc xây dựng
các công trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn nhằm đáp ứng nhu cầu
sử dụng nước sinh hoạt và vệ sinh của người dân nông thôn trong tỉnh. Các nghiên
cứu trong quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn được
áp dụng vào thực tiển và đã xây dựng được hàng loạt công trình góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn, thúc đẩy phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh. Nhưng các nghiên cứu này được thực hiện mới chỉ để giải quyết việc
đưa tỷ lệ người dân có nguồn nước hợp vệ sinh và nhà tiêu hợp vệ sinh để sử dụng,
còn vấn đề chất lượng nguồn nước cũng như công tác xử lý nước sinh hoạt chỉ được
ứng dụng vào các hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung, công tác xử lý nước hộ
gia đình chưa được thực hiện. Quy hoạch của giai đoạn này chỉ mới tập trung đến
việc khai thác sử dụng nước ngầm, mà trữ lượng nước ngầm chỉ có hạn. Trên thực
tế, việc sử dụng nước ngầm cho phát triển kinh tế cũng như cung cấp nước sinh
hoạt cho nhân dân sinh trên địa bàn tỉnh khá phổ biến, theo kết quả quan trắc chất
lượng nước sinh hoạt hàng năm thì chất lượng nguồn nước ngầm tầng nông đang có
dấu hiệu ô nhiễm, hàm lượng vi sinh trong nước rất cao. Vì vậy, nếu sử dụng lâu
dài không có quy hoạch thì nguồn nước ngầm sẽ bị cạn kiệt và chất lượng nước sẽ
bị ô nhiểm nghiêm trọng. Để giải quyết vấn đề này, trong giai đoạn tiếp theo cần
được điều tra để tìm ra các biện pháp cải thiện chất lượng nguồn nước để sử dụng
và bảo vệ hợp lý nguồn nước này; đồng thời, xây dựng các giải pháp bảo vệ, khai
thác và xử lý nguồn nước mặt để cung cấp nước sinh hoạt cho người dân nông thôn
mà trong quy hoạch cấp nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2001
- 2010 chưa đề cập.
Tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020 với mục đích đạt yêu cầu tiêu
chí số 17 trong Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới; đảm bảo cung cấp đủ nước
sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư, trường học, trạm y tế, công sở và các
khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu về bảo vệ và cải thiện môi trường
sinh thái trên địa bàn xã. Đến 2015 có 35% số xã đạt chuẩn và đến 2020 có 80% số
xã đạt chuẩn. Để thực hiện hoàn thành mục tiêu trên, việc xem xét đầu tư xây dựng
các công trình cấp nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn cần thiết được thực hiện theo quy hoạch giai đoạn 2010 - 2020
để đạt yêu cầu theo tiêu chí nông thôn mới.
Hơn nữa, trong
những năm gần đây, do những tác động, ảnh hưởng bất lợi của biến đổi khí hậu,
hiện tượng elnino kéo dài làm tăng nhiệt độ và giảm lượng mưa đã làm cho nguồn
nước trên địa bàn tỉnh có dấu hiệu suy giảm, vì vậy để có những định hướng cơ bản,
chiến lược ứng phó thích hợp, cần phải nghiên cứu xem xét một cách thích đáng
những vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh trong quy hoạch cấp nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn giai
đoạn 2011 - 2020 để
thực hiện.
2. Mục tiêu của quy hoạch:
- Quy hoạch nhằm làm cơ sở pháp lý để đầu tư
xây dựng, phát triển hệ thống cấp nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn
một cách ổn định, bền vững và lâu dài;
- Cụ thể hóa định hướng phát triển cấp nước
sinh hoạt và
vệ sinh môi trường nông thôn trong Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2020;
- Đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động cấp nước sinh hoạt và vệ
sinh môi trường nông thôn trên địa bàn nông thôn tỉnh;
- Làm cơ sở cho việc triển khai các dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo
nâng cấp các công trình cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn trên
địa bàn tỉnh;
- Làm cơ sở xây dựng đề án nâng cao chất lượng nước sinh
hoạt cho người dân nông thôn trong tỉnh, đặc biệt là đối với từng hộ, nhóm hộ
gia đình.
3. Đối tượng, phạm vi lập quy hoạch:
Quy hoạch tổng thể cấp nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh. Đối tượng
nghiên cứu chính bao gồm các vấn đề liên quan đến nguồn nước như hệ thống các công
trình thủy lợi đã có, các công trình cấp nước và công trình vệ sinh môi trường
hiện có; các công trình đề xuất mới; các vấn đề liên quan đến các ảnh hưởng do
nước gây ra như lũ lụt, tiêu úng, hạn hán, các vấn đề liên quan đến chiến lược ứng
phó và các chương trình giảm thiểu các tác động do biến đổi khí hậu gây ra.
4. Nội dung lập quy hoạch:
a) Trình tự các bước thực hiện:
- Thu thập, chuẩn bị tài liệu cơ bản và khảo
sát bổ sung các số liệu, tài liệu hiện trạng cấp nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn:
+ Tài liệu định hướng chính sách;
+ Tài liệu về điều kiện tự nhiên: địa hình, điều
kiện khí hậu, nguồn nước mặt; xác định các đặc trưng và lập bản đồ địa chất thủy
văn nước dưới đất;
+ Tài liệu dân sinh kinh tế - xã hội và môi
trường.
- Thu thập và khảo sát bổ sung các số liệu, tài
liệu, hiện trạng cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn: Thực trạng cấp nước;
thực trạng nguồn nước; thực trạng vệ sinh môi trường nông thôn; các nghiên cứu,
phát triển có liên quan đến phát triển cấp nước, vệ sinh môi trường đã có; các
tài liệu liên quan đến các chiến lược, chương trình cấp nước và vệ sinh môi trường
của quốc gia vùng và địa phương.
- Phân tích các yếu tố và nguồn lực phát triển,
xác định tiềm năng, đánh giá và dự báo:
+ Nghiên cứu, đánh giá nguồn lực tự nhiên tác
động đến cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn;
+ Điều tra, tổng hợp, đánh giá nguồn lực xã hội;
+ Điều tra, đánh giá quá trình phát triển
kinh tế - xã hội;
+ Phân tích, dự báo xu thế phát triển , cơ hội
và thách thức đối với cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn trong
tương lai.
- Tính toán, thiết kế, xây dựng phương án quy
hoạch cấp nước và vệ sinh môi trường nông thôn và đánh giá môi trường chiến lược.
- Lập báo cáo quy hoạch, bao gồm:
+ Báo cáo tổng hợp quy hoạch tổng thể cấp nước
và
vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2020.
+ Báo cáo tóm tắt quy hoạch tổng thể cấp nước
và
vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2020.
- Lập 03 bản đồ tỷ lệ 1/100.000, bao gồm:
+ Bản đồ hiện trạng cấp nước và bản đồ hiện
trạng vệ sinh môi trường nông thôn;
+ Bản đồ hiện trạng và định hướng phát triển
dân sinh - kinh tế;
+ Bản đồ quy hoạch cấp nước và bản đồ quy hoạch
vệ sinh môi trường nông thôn.
- Trình phê duyệt quy hoạch:
+ Báo cáo lấy ý kiến bổ sung;
+ Chỉnh sửa, bổ sung báo cáo;
+ Báo cáo và bảo vệ quy hoạch;
+ Hoàn chỉnh hồ sơ quy hoạch và trình phê duyệt.
b) Nội dung trong quy hoạch:
- Phân tích các yếu tố về điều kiện và nguồn
lực phát triển:
+ Đặc điểm địa lý tự nhiên: vị trí địa lý, phạm
vi hành chính, đặc điểm địa hình, địa chất thủy văn, thổ nhưỡng, khí hậu;
+ Đặc điểm nguồn nước: nước mặt, nước ngầm;
+ Dân cư và lao động;
+ Các làng nghề, trang trại chăn nuôi gia súc,
gia cầm.
- Đánh giá quá trình phát triển:
+ Quá trình phát triển kinh tế - xã hội;
+ Quá trình phát triển cấp nước và vệ sinh môi
trường nông thôn.
- Xu thế phát triển, cơ hội và thách thức đối
với cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch cấp nước sinh hoạt và vệ sinh
môi trường nông thôn, đánh giá tác động môi trường:
+ Quy hoạch cấp nước sinh hoạt;
+ Quy hoạch vệ sinh môi trường nông thôn và đánh
giá tác động môi trường.
- Giải pháp thực hiện:
+ Quan điểm, cơ chế, tổ chức quản lý, chính sách;
+ Vốn đầu tư;
+ Trình tự thực hiện quy hoạch.
5. Thời gian thực hiện: Năm 2011 - 2012.
6. Sản phẩm giao nộp: 10 bộ hồ sơ, mỗi bộ
bao gồm:
- Thuyết minh tổng hợp;
- Thuyết minh tóm tắt;
- Bản đồ:
+ Bản đồ hiện trạng cấp nước và bản đồ hiện trạng vệ sinh
môi trường nông thôn; tỷ
lệ 1/25.000 đến 1/250.000;
+ Bản đồ hiện trạng và định hướng phát triển dân sinh -
kinh tế; tỷ lệ
1/25.000 đến 1/250.000;
+ Bản đồ quy hoạch cấp nước và bản đồ quy hoạch vệ sinh môi
trường nông thôn; tỷ
lệ 1/25.000 đến 1/250.000.
- Đĩa CD với các file dữ liệu đính kèm.
II. Dự toán
kinh phí:
1. Tổng kinh phí: 626.334.000 đồng,
bao gồm:
- Giá thiết kế quy hoạch: 475.150.000 đồng;
Trong đó:
+ Giá thiết kế quy hoạch: 431.955.000 đồng;
+ Thuế GTGT 10%: 43.195.000 đồng.
- Chi phí thu thập xử lý số liệu, chi phí khảo sát thực tế,
chi phí quản lý điều hành: 151.184.000 đồng.
(Có bảng dự toán chi tiết kèm theo).
2. Nguồn kinh phí:
Nguồn vốn sự nghiệp Chương trình mục tiêu quốc gia về cấp
nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2011 đã được UBND tỉnh Bình Phước
giao kế hoạch vốn tại Quyết định số 635/QĐ-UBND ngày 25/3/2011 là 550.000.000 đồng;
phần còn lại là 76.334.000 đồng sẽ được bố trí từ nguồn vốn sự nghiệp Chương trình
mục tiêu quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn trong kế hoạch
năm 2012.
III. Cơ quan quản lý thực
hiện quy hoạch:
Sở Nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bình Phước.
(Có đề cương và dự toán chi tiết mang
số hiệu QH0: 01 - 2010 - NSNT do Chi cục Thủy lợi & PCLB lập kèm
theo)
Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện
các bước tiếp theo theo đề cương được duyệt đảm bảo theo quy định hiện hành của
nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chi
cục trưởng Chi cục Thủy lợi và Phòng chống lụt bão; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tòng
|