|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 1208/QĐ-UBND giảm phát thải khí nhà kính qua hạn chế mất suy thoái rừng Quảng Bình 2016
Số hiệu:
|
1208/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Bình
|
|
Người ký:
|
Trần Tiến Dũng
|
Ngày ban hành:
|
25/04/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1208/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 25
tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG “GIẢM PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH THÔNG QUA NỖ LỰC HẠN CHẾ
MẤT RỪNG, SUY THOÁI RỪNG, QUẢN LÝ BỀN VỮNG TÀI NGUYÊN RỪNG, BẢO TỒN VÀ NÂNG CAO
TRỮ LƯỢNG CÁC BON RỪNG (REDD+)” TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG
BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày
03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày
09/11/2006 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA);
Căn cứ Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày
02/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng
phó với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 2139/QĐ-TTg ngày 05/12/2011
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về biến đổi khí
hậu;
Căn cứ Quyết định số 799/QĐ-TTg ngày
27/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về
việc “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy
thoái rừng, quản lý rừng bền vững, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon rừng”
giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 952/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 23/6/2011 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
tế - xã hội tỉnh Quảng Bình đến năm 2020;
Căn cứ Công văn số 8113/BNN-HTQT ngày
02/10/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng văn kiện
Chương trình giảm phát thải vùng Bắc Trung Bộ;
Căn cứ Công văn số 2223/DALN-FCPF ngày
02/11/2015 của Ban Quản lý Các dự án lâm nghiệp về việc thông tin PRAP phục vụ
xây dựng văn kiện chương trình giảm phát thải;
Căn cứ Quyết định số 3291/QĐ-UBND ngày
18/11/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Khung đề cương xây dựng Kế hoạch
hành động REDD+ tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 575/TTr-SNN ngày 13/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động “Giảm phát thải khí nhà kính
thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài
nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon rừng” (REDD+) tỉnh Quảng
Bình, giai đoạn 2016 - 2020 (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban Chỉ đạo thực hiện REDD+ tỉnh; Giám đốc các sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch Đầu tư,
Tài chính, Lao động - Thương Bình và Xã hội, Thông tin Truyền thông; Trưởng Ban
Dân tộc; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện; Thủ
trưởng các sở, ban ngành, đơn vị, địa phương liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần
Tiến Dũng
|
KẾ HOẠCH HÀNH
ĐỘNG REDD+ CẤP TỈNH (PRAP)
THUỘC
CHƯƠNG TRÌNH GIẢM PHÁT THẢI (ER-P) CHO FCPF TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1208/QĐ-UBND ngày 25/4/2016 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Bình)
1. Mục đích:
Góp phần giảm phát thải khí nhà kính do mất
rừng, suy thoái rừng, tăng cường trữ lượng các bon rừng, bảo tồn trữ lượng các
bon rừng và quản lý rừng bền vững phù hợp với mục tiêu của Chương trình hành
động REDD+ quốc gia; góp phần đảm bảo phát triển kinh tế, an sinh xã hội gắn
với ứng phó với biến đổi khí hậu và thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát
triển bền vững tỉnh Quảng Bình.
2. Mục tiêu:
- Giai đoạn 2016 - 2017: Chuẩn bị sẵn
sàng thực thi REDD+; thí điểm thực hiện mô hình hoạt động dự án REDD+ và nâng
cao năng lực cho các cơ quan, tổ chức và người dân địa phương.
- Giai đoạn 2018 - 2020: Hoàn thiện về cơ
chế, chính sách, cơ cấu tổ chức và năng lực kỹ thuật nhằm đảm bảo phối hợp,
quản lý, vận hành các dự án và các hoạt động một cách hiệu quả theo đúng thiết
kế của Bản kế hoạch hành động REDD+ tỉnh; triển khai các hoạt động REDD+ lồng
ghép trong thực hiện Kế hoạch BV & PTR tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 -
2020 nhằm phát triển rừng bền vững; bảo tồn đa dạng sinh học, đa dạng hóa và
cải thiện sinh kế cho các chủ rừng và người dân.
3. Vùng dự án: Toàn bộ tỉnh Quảng
Bình
- Các huyện ưu tiên: 6 huyện bao gồm: Bố
Trạch, Lệ Thủy, Minh Hóa, Quảng Ninh, Quảng Trạch, Tuyên Hóa
- Các xã và chủ rừng tham gia: 19 xã gồm:
Thượng Trạch, Tân Trạch, Phúc Trạch (huyện Bố Trạch); Lâm Thủy, Kim Thủy, Ngân
Thủy (huyện Lệ Thủy); Thượng Hóa, Dân Hóa, Hóa Sơn, Hồng Hóa, Tân Hóa (Minh
Hóa); Trường Sơn, Trường Xuân (huyện Quảng Ninh); Quảng Hợp (Quảng Trạch); Cao
Quảng, Kim Hóa, xã Lâm Hóa, Đồng Hóa, Thuận Hóa (huyện Tuyên Hóa).
- Chủ rừng lớn, gồm: 01 Vườn Quốc gia (Vườn
Quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng); 07 Ban Quản lý Rừng phòng hộ (Động Châu, Ba Rền,
Long Đại, Minh Hóa, Nam Quảng Bình, Quảng Trạch, Tuyên Hóa); 09 chi nhánh Lâm
trường (Đồng Hới, Bồng Lai, Bố Trạch, Khe Giữa, Kiến Giang, Minh Hóa, Quảng
Trạch, Rừng Thông, Trường Sơn).
4. Thời gia thực hiện: Từ ngày 01/4/2016 đến
ngày 31/12/2020
5. Mô tả sơ lược về
Kế hoạch
Kế hoạch hành động REDD+ tỉnh Quảng Bình được
xây dựng nhằm mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính từ mất rừng, suy thoái rừng,
tăng cường trữ lượng các bon rừng, bảo tồn trữ lượng các bon rừng và quản lý
rừng bền vững. Trên cơ sở xác định các nguyên nhân mất rừng và suy thoái rừng
cũng như những rào cản, thách thức trong việc nâng cao chất lượng rừng. Kế
hoạch hành động REDD+ tỉnh Quảng Bình sẽ được tập trung thực hiện tại 19 xã ưu
tiên thuộc 6 huyện bao gồm 3 hợp phần chính đó là: Quản lý rừng; xã hội và môi
trường; các vấn đề liên quan đến quản lý.
- Về dân số: Dân số trung bình năm 2015 toàn
tỉnh 872.720 người, tăng 0,52% so với năm 2014, trong đó dân số khu vực thành
thị 170.419 người, chiếm 19,53%, nông thôn 720.301 người, chiếm 80,47% dân số.
- Về dân tộc: Người kinh chiếm đa
số (97,5%), dân tộc thiểu số có 2 dân tộc chủ yếu với dân số 22.385 người (tính
đến tháng 6/2015), trong đó: Dân tộc Bru - Vân Kiều có 16.425 người (gồm các
tộc người: Vân Kiều, Ma Coong, Khùa, Trì); dân tộc Chứt có 5.848 người (gồm các
tộc người: Sách Mày, Rục, Mã Liềng, A Rem) ngoài ra còn có 112 người thuộc các
thành phần dân tộc thiểu số khác như Thổ, Mường, Tày, Thái, Pa Cô.
- Về lao động:
532.064 người, bao gồm 19,19% lao động thành thị và 80,81% lao động nông thôn.
- Về kinh tế: Năm
2015, tốc
độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) 6,7%; trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thủy
sản tăng 3,6%, khu vực công nghiệp - xây dựng tăng 7,6%, khu vực dịch vụ tăng
7,6%; thu nhập bình quân đầu người 27,3 triệu đồng.
Nguồn: Báo cáo kết
quả phát triển kinh tế tỉnh Quảng Bình, 2014
- Về tài nguyên rừng
và giao đất, giao rừng
+ Về tài nguyên rừng:
Tổng
diện tích rừng và đất quy hoạch lâm nghiệp: 641.132,0ha, trong đó: Diện tích đất rừng
đặc dụng: 123.462,0ha; diện tích rừng phòng hộ: 174.387,0ha; diện tích rừng sản
xuất: 343.283,0ha (Nghị quyết 87/2014/NQ-HĐND ngày 15/7/2014).
+ Về giao đất, giao rừng: Diện tích
rừng đã giao cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng: 124.760ha, trong đó diện tích
giao cho hộ gia đình, cá nhân: 116.974ha; cộng đồng: 7.786ha
+ Diện tích
rừng chưa giao, UBND xã quản lý: 102.400ha, bao gồm: Rừng tự nhiên: 81.520ha;
rừng trồng: 9.860ha; đất trống: 11.020ha
(Nguồn: Chi
cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Bình, 2014)
- Về tình hình mất
rừng và suy thoái rừng
+ Tổng diện
tích rừng bị mất giai đoạn năm 2000 - 2013: 51.000ha; trong đó: Tuyên Hóa:
9.000ha; Quảng Ninh: 13.000ha; Minh Hóa: 13.800ha; Bố Trạch: 8.600ha.
+ Tổng diện
tích rừng bị suy thoái giai đoạn 2000 - 2013: 80.000ha; trong đó: Bố Trạch:
20.700ha; Tuyên Hóa: 18.000ha; Minh Hóa: 12.992,4ha; Lệ Thủy: 12.827,2ha; Quảng Ninh: 13.039,2ha.
- Các gói hoạt động
can thiệp
Kế hoạch hành động
REDD+ tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016 - 2020, thực hiện với các gói can thiệp
sau:
(1) Tăng cường các biện pháp làm giàu rừng
bằng các loài cây bản địa.
(2) Phát triển lâm sản ngoài gỗ.
(3) Thực hiện chi trả dịch vụ môi trường
rừng.
(4) Hỗ trợ kinh phí quản lý bảo vệ, phát
triển rừng cho các tổ chức.
(5) Xây dựng vườn ươm cây giống đảm bảo chất
lượng.
(6) Xây dựng mô hình trồng rừng thâm canh
cung cấp gỗ lớn.
(7) Xây dựng chuỗi liên kết đầu tư - sản xuất
- tiêu thụ sản phẩm gỗ rừng trồng theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế.
(8) Xây dựng và thực hiện phương án quản lý
rừng bền vững.
(9) Hoàn thiện việc giao đất gắn với giao
rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho cá nhân, hộ gia đình
và cộng đồng.
(10) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện
thí điểm chính sách hưởng lợi từ rừng tự nhiên đối với hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng được giao rừng.
(11) Ổn định quy hoạch và nâng cao hiệu quả
công tác quản lý rừng và đất lâm nghiệp được giao cho cá nhân, hộ gia đình và
cộng đồng.
(12) Xây dựng và phát triển quỹ tín dụng nông
nghiệp thôn/xóm/bản (quỹ tín dụng cộng đồng).
(13) Tăng năng suất cây trồng và đa dạng hóa
các sản phẩm từ vườn rừng nhằm cải thiện kinh tế hộ.
(14) Nâng cao năng lực cho lực lượng bảo vệ
rừng cho các chủ rừng và tổ đội BVR của xã.
(15) Hỗ trợ đầu tư trang phục, trang thiết bị
cho lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng, kiểm lâm, tổ đội bảo vệ rừng cấp
xã, cộng đồng.
(16) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật
về bảo vệ rừng cho người dân và cộng đồng địa phương.
(17) Tăng cường giải pháp thực hiện tốt quy
chế phối hợp trong quản lý bảo vệ rừng tại cấp cơ sở.
- Các tham vấn:
Quá trình xây dựng PRAP tỉnh Quảng Bình đã có
các cuộc tham vấn như sau: 01 hội thảo cấp tỉnh về xây dựng khung đề cương; 01
hội thảo cấp tỉnh về phân tích nguyên nhân mất rừng, suy thoái rừng và các biện
pháp can thiệp; 01 hội nghị xác định các giải pháp/biện pháp can thiệp và nguồn
tài chính; 06 cuộc họp cấp huyện/6 huyện, ưu tiên; 06 cuộc họp cấp xã/6 xã và
06 cuộc họp thôn cấp thôn/6 thôn.
5. Nguồn vốn thực
hiện
- Tổng kinh phí cho Kế hoạch hành động REDD+:
429.201.895.000 đồng.
- Nguồn ngân sách (Trung ương và tỉnh):
48.910.298.000 đồng.
- Nguồn khác (ODA, REDD+, FCPF, WB,…):
379.749.269.000 đồng.
A. THÔNG TIN CƠ BẢN
VÀ GIỚI THIỆU
1. Địa bàn thực hiện
PRAP và thực trạng tài nguyên rừng
PRAP được xây dựng cho phạm vi toàn tỉnh
Quảng Bình nhưng các hoạt động của REDD+ được thực hiện tại 19 xã ưu tiên của 6
huyện tỉnh Quảng Bình theo kết quả phân tích không gian và tham vấn các bên
liên quan tại tỉnh và khảo sát hiện trường.
1.1. Hiện trạng tài nguyên rừng
Năm 2014, tổng diện tích đất lâm nghiệp của
tỉnh Quảng Bình là 641.132,0ha, chiếm 79,49% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó,
rừng tự nhiên 476.877,3ha, chiếm 74,38%; rừng trồng 74.877,1ha, chiếm 11,68%;
đất chưa có rừng 89.377,6ha, chiếm 13,94%.
Bảng 1. Diện tích đất
rừng phân theo đơn vị hành chính
TT
|
Tên huyện, thị xã,
thành phố
|
Tổng diện tích quy
hoạch lâm nghiệp đến năm 2020
|
Diện tích quy hoạch
3 loại rừng đến năm 2020
|
|
|
Đặc dụng
|
Phòng hộ
|
Sản xuất
|
|
|
Tổng
|
641,132.0
|
123,462.0
|
174,387.0
|
343,283.0
|
|
1
|
Lệ Thủy
|
106,619.3
|
|
27,335.5
|
79,283.8
|
|
2
|
Quảng Ninh
|
100,142.0
|
136.0
|
43,629.9
|
56,376.1
|
|
3
|
Đồng Hới
|
6,581.8
|
|
3,039.5
|
3,542.3
|
|
4
|
Bố Trạch
|
171,485.5
|
92,756.0
|
18,428.5
|
60,301.0
|
|
5
|
Ba Đồn
|
6,479.6
|
|
1,490.1
|
4,989.5
|
|
6
|
Quảng Trạch
|
27,661.5
|
|
12,831.4
|
14,830.1
|
|
7
|
Tuyên Hóa
|
95,897.6
|
|
30,865.0
|
65,032.6
|
|
8
|
Minh Hóa
|
126,264.7
|
30,570.0
|
36,767.1
|
58,927.6
|
|
Trong 641.132,0ha rừng và đất quy hoạch cho
lâm nghiệp: Diện tích đất rừng đặc dụng 123.462,0ha chiếm 19,26%; diện tích đất
rừng phòng hộ 174.387,0ha chiếm 27,20%; diện tích đất rừng sản xuất 343.283,0ha
chiếm 53,54%. Diện tích rừng và đất lâm nghiệp ở Quảng Bình tập trung chủ yếu ở
các huyện Quảng Ninh, Lệ Thủy, Bố Trạch, Minh Hóa và Tuyên Hóa.
1.2. Diễn biến tài nguyên rừng
Bảng 2. Diễn biến tài
nguyên rừng tỉnh Quảng Bình
TT
|
Năm
|
Diện tích đất tự
nhiên
|
Diện tích có rừng
|
Rừng tự nhiên
|
Rừng trồng
|
Đất trống
|
Đất ngoài lâm
nghiệp
|
Độ che phủ
|
1
|
2008
|
806.526,50
|
552.871,50
|
457.382,70
|
95.488,80
|
75.320,90
|
178.334,10
|
68,5
|
2
|
2009
|
806.526,50
|
560.652,30
|
457.097,70
|
103.554,60
|
72.084,70
|
173.789,50
|
69,5
|
4
|
2012[1]
|
806.526,50
|
584.436,80
|
476.877,30
|
107.559,50
|
73.199,70
|
148.890,00
|
72,5
|
5
|
2013
|
806.526,50
|
567.824,20
|
476.877,30
|
90.946,90
|
92.555,80
|
146.146,50
|
70,4
|
6
|
2014
|
806.526,50
|
551.754,40
|
476.877,30
|
74.877,10
|
89.377,60
|
165.394,50
|
68,4
|
Hình 1. Biểu đồ diễn
biến rừng qua các năm
1.3. Cách tiếp cận được sử dụng cho
PRAP
- Tiếp cận hệ thống: Quá trình xây dựng Kế
hoạch hành động REDD+ cần phải được coi như một phần không thể tách rời trong
kế hoạch phát triển KTXH của tỉnh, quy hoạch BV & PTR và các đề án, dự án
khác có liên quan đến sử dụng đất, BV & PTR trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tiếp cận có sự tham gia: Quá trình xây dựng
Kế hoạch hành động REDD+ là một quá trình có sự tham gia và giải quyết những
vấn đề đa ngành.
- Tiếp cận môi trường - xã hội - kinh tế: Gói
giải pháp được xác định trong PRAP phải đảm bảo mục tiêu môi trường, gồm giảm
phát thải nồng độ khí các bon vào không khí, đảm bảo đa dạng sinh học, độ che
phủ rừng...; đảm bảo mục tiêu xã hội nâng cao đời sống và phúc lợi xã hội của cán
bộ, cộng đồng người dân sống trong và phụ thuộc vào rừng; mục tiêu kinh tế đảm
bảo khả thi về kinh phí thực hiện và tái sinh bền vững tài nguyên rừng dựa trên
khai thác “Dịch vụ môi trường, gỗ rừng bền vững”.
2. Vị trí, diện tích
các loại rừng chính và diễn biến tài nguyên rừng
2.1. Hiện trạng và
diễn biến các loại rừng
Kết quả phân tích bản đồ hiện trạng
rừng giai đoạn 2000 - 2013, tổng
diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh Quảng Bình tăng 13.371,30ha trong đó diện
tích đất có rừng tăng 47.889,12ha, diện tích rừng giàu giảm (44.358,78ha)
và diện tích rừng trồng tăng (48.123,89ha).
Bảng 3. Biến
động loại đất, loại rừng tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2000 - 2013[2]
TT
|
Loại đất, loại
rừng
|
Diện tích loại
đất, loại rừng (ha)
|
Năm 2000
|
Năm 2013
|
Biến động tăng
(+); giảm (-)
|
|
Đất lâm nghiệp
|
657.277,10
|
670.748,40
|
13.471,30
|
I
|
Đất có rừng
|
526.367,40
|
574.256,52
|
47.889,12
|
1
|
Rừng giàu
|
76.102,00
|
31.743,22
|
-44.358,78
|
2
|
Rừng trung bình
|
155.727,40
|
144.087,40
|
-11.640,00
|
3
|
Rừng nghèo
|
60.340,90
|
74.336,30
|
13.995,40
|
4
|
Phục hồi
|
48.957,20
|
61.202,00
|
12.244,80
|
5
|
Rừng trên núi đá
|
146.235,40
|
142.076,98
|
-4.158,42
|
6
|
Rừng trồng
|
38.867,00
|
86.990,89
|
48.123,89
|
7
|
Núi đá
|
137,50
|
33.819,73
|
33.682,23
|
II
|
Đất trống QHLN
|
130.909,70
|
96.491,88
|
-34.417,82
|
Bảng 4. Ma trận diễn
biến rừng giai đoạn 2000 - 2013 tỉnh Quảng Bình
Đơn vị tính: Ha
|
Năm 2013
|
|
Năm 2000
|
Trạng thái
|
Rừng giàu
|
Rừng trung bình
|
Rừng nghèo
|
Rừng phục hồi
|
Rừng núi đá
|
Rừng trồng
|
Núi đá
|
Đất trống
|
Tổng
|
Rừng giàu
|
24.711,11
|
37.080,32
|
3.262,20
|
1.199,20
|
1.172,83
|
35,08
|
6.295,73
|
1.955,23
|
75.711,70
|
Rừng trung bình
|
4.677,36
|
88.537,87
|
22.394,99
|
10.408,24
|
9.246,33
|
1.739,02
|
4.690,13
|
13.473,57
|
155.167,51
|
Rừng nghèo
|
632,71
|
4.253,25
|
39.178,91
|
5.482,48
|
1.208,80
|
1.344,92
|
2.763,43
|
4.711,06
|
59.575,56
|
Rừng phục hồi
|
855,33
|
3.838,57
|
2.633,05
|
27.615,50
|
632,67
|
2.125,83
|
5.065,88
|
5.401,91
|
48.168,74
|
Rừng núi đá
|
576,91
|
5.957,77
|
1.413,02
|
3.094,36
|
126.513,61
|
332,14
|
5.488,39
|
1.901,12
|
145.277,32
|
Rừng trồng
|
|
7,49
|
37,78
|
462,11
|
73,01
|
28.895,00
|
2.336,44
|
1.207,25
|
33.019,08
|
Núi đá
|
|
|
0,17
|
|
43,02
|
3,17
|
12,66
|
52,69
|
111,71
|
Đất trống
|
280,36
|
4.155,90
|
4.881,53
|
11.904,88
|
2.096,29
|
20.424,33
|
5.286,84
|
60.783,09
|
109.813,22
|
|
Tổng
|
31.733,78
|
143.831,17
|
73.801,65
|
60.166,77
|
140.986,56
|
54.899,49
|
31.939,50
|
89.485,92
|
626.844,84
|
Nguồn:
Kết quả phân tích từ bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Quảng Bình năm 2000 và 2013
Diễn biến rừng giai đoạn 2000 - 2013
Hình 2. Diện tích mất
rừng, suy thoái rừng và tăng cường chất lượng rừng tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2000 - 2013
Thay đổi các loại rừng theo huyện:
Bảng 5. Diện tích mất
rừng, suy thoái rừng và tăng cường chất lượng rừng giai đoạn 2000 - 2013 theo
đơn vị hành chính
Đơn vị tính: Ha
TT
|
Tên huyện
|
Suy thoái rừng
|
Mất rừng
|
Tăng chất lượng
RTN
|
Tăng diện tích RT
|
1
|
Minh Hóa
|
12.942,93
|
13.777,63
|
7.486,46
|
737,08
|
2
|
Tuyên Hóa
|
17.429,93
|
9.032,17
|
8.762,23
|
2.097,87
|
3
|
Quảng Trạch
|
2.804,48
|
2.094,34
|
2.451,07
|
4.971,61
|
4
|
Quảng Ninh
|
12.993,36
|
13.020,21
|
8.917,43
|
989,35
|
5
|
Lệ Thủy
|
12.783,48
|
3.732,65
|
7.005,15
|
4.874,04
|
6
|
Bố Trạch
|
20.639,90
|
8.534,15
|
5.366,59
|
6.163,31
|
7
|
Đồng Hới
|
233,35
|
625,73
|
263,32
|
591,07
|
|
Tổng cộng
|
79.827,43
|
50.816,88
|
40.252,25
|
20.424,33
|
Nguồn:
Kết quả phân tích từ bản đồ hiện trạng rừng tỉnh Quảng Bình năm 2000 và 2013
2.2. Diện tích rừng phân theo đối
tượng sử dụng
Bảng 6. Diện tích
rừng phân theo đối tượng sử dụng
Đơn vị tính: Ha
Loại đất, loại rừng
|
Tổng diện tích
|
Phân theo loại chủ
quản lý
|
DN nhà nước
|
BQL RPH
|
Hộ gia đình
|
Cộng đồng
|
Tổ chức khác
|
Đơn vị vũ trang
|
Chưa giao
|
Diện
tích tự nhiên
|
806.526,67
|
|
|
|
|
|
|
|
Đất
có rừng
|
561.620,96
|
116.399,10
|
251.278,40
|
104.315,61
|
8.393,70
|
298,51
|
3.798,10
|
77.137,54
|
Rừng
tự nhiên
|
481.338,19
|
99.539,10
|
238.693,78
|
57.593,21
|
8.390,42
|
58,51
|
2.608,09
|
74.455,08
|
Rừng
trồng
|
80.282,77
|
16.860,00
|
12.584,62
|
46.722,40
|
3,28
|
240
|
1.190,01
|
2.682,46
|
Đất
trống quy hoạch cho lâm nghiệp
|
84.073,23
|
15.839,20
|
15.784,60
|
18.227,05
|
1.345,19
|
121
|
401
|
32.355,19
|
Nguồn:
Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Bình, 2014
2.3. Diện tích rừng có giá trị bảo tồn
cao
Diện tích rừng có giá trị bảo tồn cao được
phân loại thành 3 cấp như sau:
+ Khu vực có giá trị
bảo tồn cao (thuộc diện tích rừng đặc dụng), với diện tích khoảng 126.004ha tập
trung tại các huyện Bố Trạch, Minh Hóa và Quảng Ninh.
+ Khu vực có giá trị
bảo tồn trung bình (thuộc diện tích rừng tự nhiên giàu, trung bình, nghèo có
diện tích liền vùng >= 10.000ha), với diện tích khoảng 272.775,57ha, tập
trung tại các huyện Bố Trạch, Lệ Thủy, Quảng Ninh, Tuyên Hóa, Minh Hóa.
+ Khu vực có giá trị
bảo tồn thấp (thuộc diện tích rừng có đai cao < 300m và > 1200m, khu vực
rừng ngập mặn và núi đá), với diện tích khoảng 175.235,64ha, tập trung tại các
huyện Bố Trạch, Quảng Trạch, Lệ Thủy, Quảng Ninh, Tuyên Hóa, Đồng Hới.
2.4. Tình trạng mất rừng và suy thoái
rừng
Mất
rừng: Giai
đoạn 2000 - 2013, diện tích rừng của tỉnh Quảng Bình bị mất khoảng 51.001,3ha,
tập trung ở các huyện như Tuyên Hóa (9.065,6ha),
Quảng Ninh (13.065,7ha), Minh Hóa (13.830,6ha)
và Bố Trạch (8.564,5ha).
Suy
thoái rừng: Giai đoạn 2000 - 2013, diện tích rừng của tỉnh Quảng Bình bị suy
thoái khoảng 80.117,0ha, tập trung ở các huyện như Bố Trạch (20.714,7ha),
Tuyên Hóa (17.495,1ha), Minh Hóa (12.992,4ha),
Lệ Thủy (12.827,2ha) và Quảng Ninh (13.039,2ha).
Kết
quả tham vấn các bên liên quan tại địa phương đã xác định được các nguyên nhân
trực tiếp và gián tiếp gây mất rừng và suy thoái rừng ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn
2000 - 2013 như sau:
2.4.1.
Nguyên nhân trực tiếp
-
Chuyển đổi rừng tự nhiên nghèo kiệt sang rừng trồng kinh tế, cao su.
-
Xâm lấn rừng tự nhiên cho sản xuất nông nghiệp với các loài cây trồng chính chủ
yếu là sắn, ngô và hồ tiêu.
-
Chuyển đổi mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác như
xây dựng hồ thủy lợi, mở đường giao thông.
-
Khai thác rừng trái phép và khai thác rừng theo kế hoạch của Nhà nước.
-
Cháy rừng trồng.
-
Đốt nương làm rẫy.
-
Quá trình đô thị hóa.
-
Thiên tai (mưa bão).
2.4.2.
Nguyên nhân gián tiếp
- Người dân sống tại khu vực gần rừng thiếu
đất sản xuất nông nghiệp, thiếu đất trồng rừng kinh tế;
- Nhận thức/ý thức của người dân về Luật Bảo
vệ rừng còn hạn chế đặc biệt là người dân nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số;
- Lực lượng bảo vệ rừng còn mỏng, thiếu về
công cụ hỗ trợ và yếu về chuyên môn nghiệp vụ BVR;
- Do phát triển kinh tế xã hội (nhu cầu sử
dụng lâm sản và sử dụng đất để thực hiện các mục tiêu khác gia tăng) đã ảnh
hưởng tới bảo vệ và phát triển rừng.
- Sự phối hợp của các bên liên quan trong bảo
vệ rừng còn hạn chế, chưa thực sự hiệu quả.
3. Các ưu tiên trong
PRAP
Ưu tiên của PRAP
|
1. Xây dựng hệ thống tổ
chức, quản lý, điều phối thực hiện REDD+ và tiếp tục nâng cao năng lực tiếp cận và triển khai các hoạt động REDD+
|
2.
Đẩy mạnh thực hiện các hoạt động nhằm giảm mất rừng, suy thoái rừng và bảo
tồn trữ lượng các bon
|
3.
Thực hiện các hoạt động tăng cường trữ lượng các bon rừng
|
4.
Thực hiện quản lý rừng bền vững
|
4. Bối cảnh tổ chức
thể chế
4.1. Các tổ chức chính và vai trò
trong PRAP
Trong thực hiện PRAP
các cơ quan, tổ chức sau đây là có liên quan:
a) UBND tỉnh
- Lập kế hoạch và
chiến lược bảo vệ và phát triển rừng của tỉnh và phê duyệt các chương trình, đề
án về bảo vệ và phát triển rừng;
- Ban hành các văn
bản pháp luật về quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh;
- Phân bổ tài
chính cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng;
- Cho các doanh
nghiệp thuê đất rừng, thu hồi đất rừng đã giao cho các tổ chức;
- Cấp giấy chứng nhận
đầu tư cho các chủ rừng cũng như các doanh nghiệp đầu tư vào cải tạo rừng nghèo
kiệt và trồng rừng.
b) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Hướng
dẫn việc lập và chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Tổ chức
thực hiện việc điều tra, phân loại rừng, thống kê, kiểm kê diện tích, trạng
thái, trữ lượng, chất lượng từng loại rừng; xác lập các khu rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định; xác định ranh giới các loại rừng, lập bản
đồ rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tổ chức
thực hiện phương án giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt;
tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích
sử dụng rừng, tham mưu UBND tỉnh công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu
rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và
tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng
rừng, hồ sơ thu hồi rừng;
- Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương
án và thực hiện việc giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản và giao rừng, cho
thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức
việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn
tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra việc sản xuất giống và
chịu trách nhiệm về chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn; quản lý
vật tư, hàng hóa phục vụ sản xuất lâm nghiệp; bảo quản lâm sản; phòng, chống
dịch bệnh gây hại rừng;
- Chịu
trách nhiệm thẩm định và phê duyệt phương án điều chế rừng, phương án quản lý
rừng bền vững, thiết kế khai thác rừng; chỉ đạo, kiểm tra việc quản lý rừng,
trồng, sử dụng rừng và bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh; kiểm tra và tổng hợp kết
quả cấp giấy phép khai thác rừng cho tổ chức, cá nhân theo quy định của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; kiểm tra việc thực hiện kế hoạch khai thác rừng
của tổ chức sau khi được cấp phép; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ, sử dụng và phát triển rừng của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã;
- Xây
dựng, chỉ đạo, quản lý lực lượng bảo vệ rừng, phòng, chống cháy rừng chuyên
trách theo quy định; phối hợp với chính quyền các cấp, cơ quan, đơn vị huy động
lực lượng, phương tiện của tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong công tác bảo vệ
rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
c) Chi cục Kiểm lâm
- Quản lý nhà nước về
BV & PTR, bảo đảm chấp hành pháp luật và thi hành pháp luật về bảo vệ và
phát triển rừng.
- Tham mưu giao rừng, cho thuê rừng,
thu hồi rừng. Hướng dẫn kiểm tra, giám sát và thực thi pháp luật trong việc sử
dụng rừng, BV & PTR của các đối tượng chủ rừng theo quy định.
- Phối hợp với các ngành, cơ quan chức năng
và chính quyền địa phương quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản. Ngăn chặn, xử
lý các vụ vi phạm theo quy định.
d)
Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Hướng dẫn thủ tục
đầu tư cho các chủ rừng cũng như các doanh nghiệp và tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các đối tượng này.
-
Xây dựng chính sách đầu tư và ưu đãi và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
ban hành.
e) Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chỉ đạo các địa phương rà soát quy hoạch
sử dụng đất và giao, cho thuê đất lâm nghiệp và kiểm kê rừng kết hợp với kiểm
kê đất đai;
- Đo vẽ bản đồ chi
tiết, lập hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận sử dụng đất lâm nghiệp đối với
đất lâm nghiệp;
- Hướng dẫn chủ rừng,
chủ dự án lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, tiếp nhận báo cáo đánh giá,
đề xuất UBND tỉnh thành lập hội đồng thẩm định;
- Hướng dẫn chủ rừng,
chủ dự án lập hồ sơ thuê đất, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
trình cấp có thẩm quyền theo quy định.
g) Sở Tài chính
- Cân đối
và bố trí vốn, tính toán các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn
khác, hướng dẫn các thủ tục đầu tư để thực hiện có hiệu quả các nội dung của
Quy hoạch;
- Định giá đất đấu
thầu, làm cơ sở để các nhà đầu tư đẩy mạnh công tác cải tạo rừng, trồng rừng;
- Tham mưu UBND tỉnh
ban hành các cơ chế chính sách đầu tư và ưu đãi trong công tác bảo vệ và phát
triển rừng.
h) UBND cấp huyện
- Tổ chức triển khai
và thúc đẩy việc thực hiện các quyết định do UBND tỉnh ban hành;
- Xây dựng và tổ chức
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển lâm nghiệp của địa phương, lồng ghép
với các dự án xóa đói giảm nghèo, phát triển nông nghiệp và nông thôn trên địa
bàn;
- Kiểm tra, đôn đốc
các xã và phối hợp với các ngành trong việc tổ chức phát triển rừng, tổ chức
truy quét chống chặt phá rừng trái phép;
- Xây dựng phương án
hoặc kế hoạch chống lấn chiếm đất lâm nghiệp theo địa bàn quản lý, nội dung, kế
hoạch phải xác định các điểm nóng cần tập trung giải quyết ngay, nêu rõ giải
pháp và thời hạn giải quyết.
i) UBND cấp xã
k) Ban QLR và công ty lâm nghiệp nhà nước
- Thuộc sự quản lý về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, quản lý diện
tích rừng được UBND tỉnh giao như là một chủ rừng;
- Chịu trách nhiệm lập kế hoạch chi
tiết hàng năm tổ chức thực hiện quy hoạch và liên doanh liên kết, hợp tác đầu
tư với các nhà đầu tư nhằm mang lại hiệu quả cao cho những diện tích rừng sản
xuất.
l) Các công ty lâm nghiệp tư nhân
Các công ty tư nhân
tham gia trong quản lý rừng ở Quảng Bình chủ yếu là trồng rừng, trồng
cao su và cây nguyên liệu. Thời hạn sử dụng đất được giao và cho thuê
là tùy theo từng dự án cụ thể, nhưng tối đa là 50 năm. Hầu hết các
công ty này không phải đến từ địa phương.
m) Các tổ chức nhà nước khác
- Các
đơn vị này bao gồm đơn vị lực lượng vũ trang, hợp tác xã nông lâm nghiệp;
- Được giao khoán rừng để quản lý và
sử dụng ổn định lâu dài, có trách nhiệm quản lý rừng như là một chủ rừng. Được
hưởng lợi từ trữ lượng rừng
tăng trưởng (theo Quyết định 178).
n) Hộ gia đình
- Được nhà nước giao đất, giao rừng,
thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ và hưởng lợi của chủ rừng theo quy định;
- Nhận khoán bảo vệ rừng từ các chủ rừng
nhà nước thông qua hợp đồng hàng năm giữa chủ rừng và hộ gia đình. Được hưởng
tiền công bảo vệ rừng là 200.000 đồng/ha/năm và được khai thác gỗ củi và
lâm sản theo quy định;
- Nhận khoán đất lâm nghiệp của Ban Quản lý rừng
và công ty lâm
nghiệp để sử dụng ổn định lâu dài thông qua hợp đồng giao nhận khoán, bao gồm đất
lâm nghiệp không có rừng để trồng rừng và để trồng rừng hoặc đất lâm nghiệp có
rừng để chăm sóc, quản lý và bảo vệ. Được hưởng lợi hoàn toàn kết quả tạo ra do
gia đình tự bỏ vốn đầu tư; được chia sẽ lợi ích từ trữ lượng rừng tăng trong thời
gian nhận khoán; được chia sẻ lợi ích từ rừng do chủ rừng đầu tư (theo Quyết định
178).
4.2. Điều phối liên
ngành
Lồng ghép PRAP với quy hoạch bảo vệ và
phát triển rừng, kế hoạch hành
động biến đổi khí
hậu, kế hoạch phát
triển kinh kế xã hội
(1). Quy hoạch bảo vệ
và phát triển rừng
Mục tiêu của QH BV
và PTR đến 2020
|
Ưu tiên của PRAP
|
-
Bảo vệ rừng: 581.348ha
|
Bảo
vệ rừng: 399.556ha
|
-
Trồng mới: 3.500ha
-
Trồng lại rừng: 12.500ha
-
Cải tạo rừng nghèo kiệt: 11.000ha
|
Trồng
rừng gỗ lớn: 2.000ha
|
-
Làm giàu rừng: 1.500ha
-
Nuôi dưỡng rừng: 5.000ha
-
Trồng cây lâm nghiệp phân tán: 20 triệu cây
|
Khoanh
nuôi, làm giàu rừng: 3.000ha
|
-
Khai thác gỗ rừng trồng: 1.125.000m3
-
Khai thác gỗ cây phân tán: 100.000m3
-
Khai thác gỗ khác: 112.000m3
|
|
-
Khai thác nhựa thông: 25.000 tấn
-
Khai thác song mây: 7.500 tấn
-
Khai thác LSNG: 105.000 tấn
|
Phát
triển lâm sản ngoài gỗ trên diện tích: 10.160ha
|
-
Chuyển hóa rừng giống: 50ha
-
Xây dựng vườn ươm công nghiệp: 5 vườn
-
Xây dựng mô hình LSNG: 15 mô hình
-
Mô hình du lịch sinh thái: 6 vườn
|
Xây
dựng 4 vườn ươm cây bản địa và 4 vườn ươm cây trồng rừng kinh doanh gỗ lớn
|
(2). Quy hoạch sử dụng đất
Bảng 8. Điều chỉnh
quy hoạch ba loại rừng tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
Đơn vị tính: Ha
TT
|
Loại rừng
|
Quy hoạch 3 loại
rừng tỉnh Quảng Bình theo QĐ số 857/QĐ-UB ngày 20/4/2007 và Quyết định
1997/QĐ-CT ngày 28/8/2012 của UBND tỉnh
|
Điều chỉnh quy
hoạch 3 loại rừng tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
|
Tăng (+), giảm (-)
diện tích
(ha)
|
Diện tích
(ha)
|
Cơ cấu
(%)
|
Diện tích
(ha)
|
Cơ cấu
(%)
|
|
Tổng
|
649,019.0
|
100
|
641,132.0
|
100
|
-7,887.0
|
1
|
Đất
rừng đặc dụng
|
125,498.0
|
19.3
|
123,462.0
|
19.3
|
-2,036.0
|
2
|
Đất
rừng phòng hộ
|
202,445.0
|
31.2
|
174,387.0
|
27.2
|
-28,058.0
|
3
|
Đất
rừng sản xuất
|
321,076.0
|
49.5
|
343,283.0
|
53.5
|
22,207.0
|
(3). Quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội
Ưu tiên của KH PT
KTXH
|
Tóm tắt các hành
động đề xuất
|
1.
Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện tự
nhiên của từng vùng; nâng cao hiệu quả sử dụng đất; chú trọng phát triển một
số cây trồng có giá trị kinh tế cao như cao su, lạc, hồ tiêu, cây ăn quả
|
-
Đầu tư các dự án trồng rừng nguyên liệu, trồng cây cao su;
-
Phát triển mô hình thâm canh trong sản xuất nông lâm nghiệp;
-
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đào tạo, giáo dục;
-
Đẩy mạnh thu hút nguồn đầu tư, thực hiện đa dạng hóa các hình thức đầu tư;
-
Tăng cường hợp tác khoa học công nghệ, có cơ chế ưu đãi phát triển khoa học
công nghệ.
|
2.
Phát triển kinh tế vùng gò đồi, kết hợp giữa phát triển cây lâm nghiệp, cây
công nghiệp ngắn ngày, dài ngày; đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp
|
3.
Sử dụng hợp lý tài nguyên rừng. Nâng cao hiệu quả sử dụng rừng theo hướng bền
vững. Thu hút các thành phần kinh tế đầu tư trồng, chăm sóc, bảo vệ và phát
triển rừng; nâng cao chất lượng độ che phủ rừng và bảo vệ môi trường sinh
thái
|
(4). Kế hoạch hành động biến đổi khí
hậu
Ưu tiên Kế hoạch
hành động biến đổi khí hậu
|
Tóm tắt các hành
động đề xuất
|
1. Tổ chức các
hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu
|
- Dự án truyền
thông về biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Quảng Bình 2013 - 2015
- Dự án cập nhật Kế hoạch hành động ứng phó với biến
đổi khí hậu và nước biển dâng tỉnh Quảng Bình đến năm 2020
- Dự án xây dựng thí điểm mô hình cộng đồng ứng phó với
thiên tai có hiệu quả trong điều kiện biến đổi khí hậu
- Triển khai các dự án: Xây dựng, củng cố đê, kè chống
sạt lở cửa sông Nhật Lệ (khu vực từ phía Nam cầu Dài đến giáp huyện Quảng
Ninh), thành phố Đồng Hới; nâng cấp, cải tạo đê, kè chống sạt lở và nước biển
dâng phía tả sông Nhật Lệ phía hữu sông Long Đại và sông Lệ Kỳ; nâng cấp, cải
tạo đê, kè sông Dinh, huyện Bố Trạch (đoạn thị trấn Nông Trường Việt Trung);
nâng cấp tuyến đê kè bờ tả sông Gianh, huyện Quảng Trạch (đoạn từ xã Quảng
Thuận đến cầu Quảng Hải); lập quy hoạch chi tiết các lưu vực sông tỉnh; xử lý
tình trạng ngập lụt tại khu vực Tân Hóa, huyện Minh Hóa; xây dựng, củng cố
đê, kè chống sạt lở phía hữu sông Nhật Lệ (đoạn qua xã Bảo Ninh); nạo vét 5
cửa sông bị bồi lấp trên địa bàn tỉnh; nâng cấp tuyến đê kè bờ hữu sông Gianh
đoạn tới cầu Quảng Hải đến xã Cảnh Hóa và tả hữu sông Roòn
|
2. Cập nhật Kế
hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu
|
3. Triển khai một
số nhiệm vụ, dự án ưu tiên, cấp bách ứng phó với biến đổi khí hậu
|
5. Điều kiện
tự nhiên - kinh tế xã hội
5.1. Điều kiện tự
nhiên
Tỉnh Quảng Bình nằm ở Bắc Trung Bộ,
Việt Nam, với diện tích tự nhiên 8.065km2, dân số năm 2014 có
868.174 người.
- Vị trí địa lý: Tọa độ địa lý ở
phần đất liền là:
• Điểm cực Bắc: 18005’12"
vĩ độ Bắc.
• Điểm cực Nam: 17005’ 02"
vĩ độ Bắc.
• Điểm cực Đông: 106059’
37" kinh độ Đông.
• Điểm cực Tây: 105036’
55" kinh độ Đông.
Tỉnh có bờ biển dài 116,04km ở phía
Đông và có chung biên giới với Lào 201,87km ở phía Tây, có cảng Hòn La, cảng
Hàng Không Đồng Hơi, Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh, đường sắt Bắc Nam,
Quốc lộ 12 và Tỉnh lộ 20, 16 chạy từ Đông sang Tây qua Cửa khẩu Quốc tế Cha Lo
và một số cửa khẩu phụ khác nối liền với nước CHDCND Lào.
- Địa hình:
Địa hình Quảng Bình hẹp và dốc từ phía
Tây sang phía Đông. 85% tổng diện tích tự nhiên là đồi núi. Toàn bộ diện tích
được chia thành vùng sinh thái cơ bản: Vùng núi cao, vùng đồi và trung du, vùng
đồng bằng, vùng cát ven biển.
- Khí hậu:
Quảng Bình nằm ở vùng nhiệt đới gió
mùa và luôn bị tác động bởi khí hậu của phía Bắc và phía Nam và được chia làm
hai mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 3
năm sau. Lượng mưa trung bình hàng năm 2.000 - 2.300 mm/năm. Thời gian mưa tập
trung vào các tháng 9, 10 và 11.
+ Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 8 với
nhiệt độ trung bình 24oC - 25oC. Ba tháng có nhiệt độ cao
nhất là tháng 6, 7 và 8.
- Tài nguyên đất:
Tài nguyên đất được chia thành hai hệ
chính: Đất phù sa ở vùng đồng bằng và hệ pheralit ở vùng đồi và núi với 15 loại
và các nhóm chính như sau: Nhóm đất cát, đất phù sa và nhóm đất đỏ vàng. Trong
đó nhóm đất đỏ vàng chiếm hơn 80% diện tích tự nhiên, chủ yếu ở địa hình đồi
núi phía Tây, đất cát chiếm 5,9% và đất phù sa chiếm 2,8% diện tích.
- Tài nguyên động, thực vật:
Quảng Bình nằm trong khu vực đa dạng
sinh học Bắc Trường Sơn - nơi có khu hệ thực vật, động vật đa dạng, độc đáo với
nhiều nguồn gen quý hiếm. Đặc trưng cho đa dạng sinh học ở Quảng Bình là vùng
Karst Phong Nha - Kẻ Bàng.
+ Về động vật
Có 493 loài, 67
loài thú, 48 loài bò sát, 297 loài chim, 61 loài cá... có nhiều loài quý hiếm
như Voọc Hà Tĩnh, Gấu, Hổ, Sao La, Mang Lớn, Gà Lôi Lam Đuôi Trắng, Gà Lôi Lam
Mào Đen, Trĩ...
- Về đa dạng thực vật:
Với diện tích rừng 486.688ha, trong đó
rừng tự nhiên 447.837ha, rừng trồng 38.851ha, trong đó có 17.397ha rừng thông,
diện tích không có rừng 146.386ha. Thực vật ở Quảng Bình đa dạng về giống loài:
Có 138 họ, 401 chi, 640 loài khác nhau. Rừng Quảng Bình có nhiều loại gỗ quý
như lim, gụ, mun, huỵnh, thông và nhiều loại mây tre, lâm sản quý khác. Quảng
Bình là một trong những tỉnh có trữ lượng gỗ cao trong toàn quốc. Hiện nay trữ
lượng gỗ là 31 triệu m3.
- Tài nguyên biển và ven biển:
Quảng Bình có bờ biển dài 116,04km với
5 cửa sông, trong đó có hai cửa sông lớn, có cảng Nhật Lệ, cảng Gianh, cảng Hòn
La, vịnh Hòn La có diện tích mặt nước 4km2, có độ sâu trên 15 mét và
xung quanh có các đảo che chắn: Hòn La, Hòn Cọ, Hòn Chùa có thể cho phép tàu 3
- 5 vạn tấn vào cảng mà không cần nạo vét. Trên đất liền có diện tích khá rộng
(trên 400ha) thuận lợi cho việc xây dựng khu công nghiệp gắn với cảng biển nước
sâu.
- Tài nguyên nước:
Quảng Bình có hệ thống sông suối khá
lớn với mật độ 0,8 - 1,1 km/km2. Có năm sông chính là sông Roòn,
sông Gianh, sông Lý Hòa, sông Dinh và sông Nhật Lệ. Có khoảng 160 hồ tự nhiên
và nhân tạo với dung tích ước tính 243,3 triệu m3.
- Tài nguyên khoáng sản:
Quảng Bình có nhiều loại khoáng sản
như vàng, sắt, titan, pyrit, chì, kẽm... và một số khoáng sản phi kim loại như
cao lanh, cát thạch anh, đá vôi, đá mable, đá granit... Trong đó, đá vôi và cao
lanh có trữ lượng lớn, đủ điều kiện để phát triển công nghiệp xi măng và vật
liệu xây dựng với quy mô lớn. Có suối nước khoáng nóng 105oC. Trữ
lượng vàng tại Quảng Bình có khả năng để phát triển công nghiệp khai thác và
chế tác vàng.
5.2. Điều kiện kinh
tế xã hội
- Quảng Bình có hệ thống giao thông
vận tải tương đối thuận lợi tuyến đường sắt Bắc - Nam, Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí
Minh đi qua hầu hết các vùng dân cư và các vùng tiềm năng có thể khai thác.
Quốc lộ 12A nối Quảng Bình với Lào và Đông Bắc Thái Lan. Vận tải đường biển và
đường sông là một lợi thế của tỉnh, với 05 cửa sông, có cảng Nhật Lệ, cảng
Gianh và cảng Hòn La. Đặc biệt, cảng biển Hòn La là nơi có mực nước sâu, mặt
nước rộng lớn, xung quanh là quần thể đảo che chắn gió, tàu trọng tải lớn ra
vào, neo đậu rất thuận lợi. Sân bay Đồng Hới đã được nâng cấp hiện đại để đón
được các máy bay hạng nặng. Các dịch vụ viễn thông, truyền hình, điện lực, cấp
nước, hệ thống ngân hàng phát triển đồng bộ, hiện đại đã góp phần mạnh mẽ vào
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh.
- Dân số trung bình năm 2015 toàn tỉnh
872.720 người, tăng 0,52% so với năm 2014, trong đó dân số khu vực thành thị
170.419 người, chiếm 19,53%, nông thôn 720.301 người, chiếm 80,47% dân số. Lao
động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2015 ước tính
525.650 người, tăng 0,67% so với năm 2014; trong đó, lao động khu vực nông, lâm
nghiệp và thủy sản chiếm 55,16%, giảm 0,81 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp
và xây dựng chiếm 17,21%, tăng 0,28 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ chiếm
27,63%, tăng 0,53 điểm phần trăm so với năm 2014.
- Quảng Bình có hệ thống cơ sở hạ tầng
cho giáo dục phổ thông tương đối đồng bộ. Các trường đại học, cao đẳng, dạy
nghề, trung cấp chuyên nghiệp đang được đầu tư cả chiều sâu lẫn quy mô, chất
lượng đáp ứng được nhu cầu đào tạo cán bộ quản lý, cử nhân, kỹ sư, công nhân
lành nghề... phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
5.2.1. Các dịch vụ xã
hội và tình trạng đói nghèo
Theo số liệu thống
kê, đến cuối năm 2014 trên địa bàn tỉnh có 18.049 hộ nghèo, chiếm 7,93% tổng số
hộ toàn tỉnh; 41.527 hộ cận nghèo, chiếm 18,24%.
Tỷ lệ này cao hơn mức trung bình chung của cả nước và cao nhất khu vực Bắc
Trung Bộ. Những năm qua, tỉnh Quảng Bình đã huy động nhiều nguồn lực hỗ trợ hơn
280 tỷ đồng giúp đỡ người nghèo. Từ nguồn quỹ này, tỉnh đã phối hợp với chính
quyền địa phương xây mới và sửa chữa hơn 13 ngàn ngôi nhà đại đoàn kết tặng hộ
nghèo. Hàng chục ngàn hộ nghèo khác được hỗ trợ bò sinh sản, phát triển sản
xuất. Ngoài hỗ trợ xây dựng nhà ở cho người nghèo, tỉnh Quảng
Bình còn phối hợp với Ngân hàng Chính sách xã hội tạo điều kiện cho hàng trăm
lượt hộ nghèo vay vốn phát triển kinh doanh, giúp bà con vượt khó. Cùng với hỗ
trợ người nghèo về xây dựng nhà ở, nhà vượt lũ, hỗ trợ vốn sản xuất, giống cây,
giống con thì các tổ chức, đoàn thể xã hội đã về tận các bản làng, vùng quê
khám và cấp thuốc miễn phí cho người nghèo. Những dịp lễ, tết, người nghèo cũng
được nhận quà từ các cấp chính quyền, trẻ em nghèo cũng được hỗ trợ đồ dùng học
tập để đến trường, dù chưa phải là nhiều nhưng đã thể hiện rõ sự quan tâm của
Nhà nước đối với người nghèo, góp phần giúp người nghèo vươn lên trong cuộc
sống.
Trong việc xây dựng
PRAP của tỉnh Quảng Bình, chưa có cơ chế ưu tiên hỗ trợ nhóm người nghèo - nhóm
dễ bị tổn thương. Tuy nhiên, cũng giống với nhóm người dân tộc thiểu số, những
người nghèo sẽ là đối tượng được ưu tiên mà Chương trình REDD+ hướng tới trong
quá trình triển khai thực hiện. Tỷ lệ nghèo đói là một trong số những tiêu chí
cho việc lựa chọn khu vực ưu tiên thực hiện các gói giải pháp can thiệp được đề
xuất trong PRAP.
5.2.2.
Thu hút và sự tham gia của người dân tộc thiểu số
Thực hiện các chủ
trương của Chính phủ về hỗ trợ đất ở, đất sản xuất cho hộ đồng bào dân tộc
thiểu số, những năm qua, tỉnh Quảng Bình đã chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức
lập quy hoạch sử dụng đất, giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trên suất nông
nghiệp, lâm nghiệp. Đến nay, các địa phương trong tỉnh đã giao đất ở cho 3.311
hộ đồng bào dân tộc thiểu số với diện tích 201ha (bình quân 600 m2/hộ),
giao đất sản xuất cho 2.601 hộ, diện tích 2.187ha (bình quân 0,84 ha/hộ) và
giao đất lâm nghiệp cho 2.533 hộ, diện tích hơn 5.520ha (bình quân 2,2 ha/hộ).
Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với
đất ở nông thôn đạt 92,65%, đất sản xuất nông nghiệp đạt 89,3%, đất lâm nghiệp
đạt 88,19%.
Việc thu hút
sự tham gia của người dân tộc thiểu số trong PRAP là một nội dung quan trọng.
Người dân tộc thiểu số là một trong những đối tượng dễ bị tổn thương. Liên hợp
quốc đã đưa ra tiêu chuẩn tối thiểu cho sự tồn tại, phẩm giá và hạnh phúc của
người dân tộc thiểu số trên toàn thế giới thông qua một tuyên bố chung về quyền
của người dân tộc (UNDRIP).
Trong quá trình thực hiện PRAP của địa
phương, đối tượng người dân tộc thiểu số được tham gia vào là còn rất hạn chế,
chưa thấy được rõ sự tham gia của đối tượng này trong quá trình xây dựng các kế
hoạch hành động. Tuy nhiên, việc lồng ghép yếu tố người dân tộc thiểu số vào
trong các gói giải pháp của PRAP đã được thực hiện rất tốt. Phần lớn các hoạt
động trong PRAP đều xác định rõ vấn đề ưu tiên cho đối tượng người dân tộc
thiểu số, đặc biệt là những đối tượng sống trong và gần rừng.
5.2.3. Các vấn đề
giới
Việc lồng ghép vấn đề giới vào PRAP
dựa trên phương pháp tiếp cận về quyền con người để phát triển và đảm bảo công
bằng giới. Phụ nữ cần được nhìn nhận là một thành tố của sự thay đổi để có thể
tham gia vào các hoạt động của PRAP nhằm giảm phát thải. Việc lồng ghép giới
vào trong PRAP cho phép thiết kế chương trình có hiệu quả hơn. Tuy nhiên có rất
ít bằng chứng để chỉ ra rằng các cơ quan quản lý ngành lâm nghiệp trong đó có
cả cơ quan chính phủ và phi chính phủ đã thực hiện kế hoạch và chính sách lấy
giới làm trọng tâm một cách hệ thống và đầy đủ.
Trong bối cảnh REDD+, cần phải có sự
tham gia của cả nam giới và nữ giới trong xây dựng kế hoạch hành động cũng như
thực hiện kế hoạch. Điều này được chứng minh bởi một thực tế là giữa nam giới
và nữ giới tồn tại sự phụ thuộc lẫn nhau về mặt sử dụng và quản lý tài nguyên
rừng. Bất cứ hoạt động nào của REDD+ đều có tác động đến khối lượng công việc
của phụ nữ bởi họ là đối tượng có trách nhiệm chính trong việc đáp ứng các nhu
cầu sống của gia đình.
Những điểm mạnh và
hạn chế trong việc lồng ghép vấn đề giới trong xây dựng PRAP:
Điểm mạnh: Kế hoạch xây dựng PRAP đã
cho thấy cần phải tuân thủ các chính sách đảm bảo an toàn về xã hội và môi
trường đã được nêu trong các văn bản, quy định của quốc gia, quốc tế. Chính
sách đảm bảo an toàn cũng đã đề cập đến tỷ lệ phụ nữ tham gia vào các hoạt động
của PRAP; việc tham gia của phụ nữ vào việc xây dựng PRAP cũng đã được nêu
trong phần phân tích các bên liên quan; trong suốt quá trình xây dựng PRAP bao
gồm việc tổ chức các hội thảo, các buổi tham vấn tại địa phương, yếu tố phụ nữ
luôn được quan tâm, được mời tham gia.
Hạn chế: Nhìn chung vấn đề giới chưa
được đề cập thỏa đáng trong báo cáo PRAP của tỉnh. Rất ít phụ nữ tham gia vào
quá trình xây dựng PRAP; các cơ quan, tổ chức có chức năng nhiệm vụ liên quan
tới giới như Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Hội Phụ nữ chưa được giao các
nhiệm vụ rõ ràng và chưa được bố trí nguồn lực phù hợp để tham gia vào quá
trình xây dựng và thực hiện PRAP sau này.
5.2.4. Cơ chế giải quyết khiếu nại
(GRM) đối với PRAP
- Nhóm quản lý rừng ở cấp thôn/bản
tiếp nhận và giải quyết các vấn đề phát sinh ở cấp thôn/bản.
- UBND cấp xã tiếp nhận và giải quyết
các vấn đề phát sinh ở cấp xã và các vấn đề mà cấp thôn/bản không giải quyết
được (ví dụ: Vấn đề liên thôn/bản).
- UBND cấp huyện tiếp nhận và giải
quyết các vấn đề phát sinh ở cấp huyện và các vấn đề mà cấp xã không thể giải quyết
được (ví dụ: Vấn đề liên xã).
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tiếp nhận và giải quyết các vấn đề phát sinh ở cấp tỉnh và các vấn đề mà
cấp huyện không giải quyết được (ví dụ: Vấn đề liên huyện).
- UBND tỉnh tiếp nhận và giải quyết
các vấn đề phát sinh mà Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không giải quyết
được (ví dụ: Vấn đề liên ngành).
6. Tình hình
giao đất, giao rừng
6.1. Thực trạng
rừng tự nhiên sau khi giao cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư quản
lý, sử dụng
Hiện tại trên địa bàn toàn tỉnh diện
tích đất có rừng tự nhiên đã giao cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư quản lý khoảng
69.000ha (phần lớn tại huyện Tuyên Hóa, Minh Hóa). Rừng tự nhiên sau khi giao
cho các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư quản lý, sử dụng nhưng phần lớn
không được quan tâm bảo vệ nên rừng vẫn bị xâm hại, chủ yếu xảy ra ở 2
dạng sau:
- Chủ rừng là hộ gia đình không đủ
năng lực quản lý bảo vệ hoặc không quan tâm đến bảo vệ nên phần lớn diện tích rừng vẫn
bị lén lút khai thác trái phép làm cho chất lượng rừng suy giảm, rừng càng ngày
càng trở lên nghèo kiệt;
- Thực hiện việc phá rừng từng bước và
lấn chiếm dần diện tích rừng tự nhiên để trồng rừng kinh tế (chủ yếu là cây
keo) làm diện tích rừng tự nhiên có nguy cơ ngày càng giảm.
- Các hình thức phá rừng tự nhiên được
thực hiện từ từ trong nhiều ngày, nhiều tháng và quy trình phá lần lượt theo
từng bước: Luỗng phát dây deo, bụi dậm; chặt từng cây gỗ; để trồng keo với số
lượng ít; diện tích nhỏ và thực hiện mỗi ngày một ít theo kiểu gặm nhấm. Thực
hiện kiên trì trong nhiều tháng, nhiều năm để có diện tích keo tương đối lớn,
nhiều trường hợp do chính hộ gia đình chủ rừng thực hiện nên rất khó ngăn chặn
và xử lý.
- Những năm vừa qua Chi cục Kiểm Lâm
đã tăng cường thực hiện các biện pháp ngăn chặn tình trạng phá rừng để trồng
keo lai (đặc biệt diện tích đã có chủ quản lý), đến nay các vụ vi phạm đã giảm,
nhưng tình trạng chặt phá rừng tự nhiên để trồng keo lai luôn luôn có nguy
cơ bùng phát.
6.2. Quản lý rừng
trồng bằng các nguồn vốn dự án và rừng do người dân tự bỏ kinh phí trồng
- Rừng thông
nhựa trồng bằng các nguồn vốn ngân sách và nguồn vốn vay, tài trợ của nước
ngoài do các dự án 327, PAM, 661, Việt - Đức trồng trong các năm 1990 - 2005 nay giao
cho các hộ gia đình quản lý và sử dụng (diện tích hiện tại giao cho hộ gia
đình quản lý là 8.200ha) phần lớn đến tuổi khai thác đã bị khai thác diệt
“Chích xương cá” hoặc không thực hiện các biện pháp PCCCR để rừng bị cháy, bị
phá (đặc biệt là các huyện phía Bắc tỉnh) làm cho cây thông ngày càng giảm sút
về diện tích và chất lượng.
- Một số nơi địa hình có độ dốc lớn,
tầng đất nông, nhiều sỏi đá (khu vực đèo ngang - huyện Quảng Trạch, xã Hồng Hóa
- huyện Minh Hóa, khu vực phía Bắc huyện Bố Trạch, vv). Ngoài rừng tự nhiên chỉ
có cây thông có khả năng giữ đất, phòng hộ tốt cho môi trường do tán lá dày, bộ
rễ phát triển và giữ đất tốt, thời gian sinh trưởng của thông dài 30 - 50 năm
nên khả năng phòng hộ môi trường rất cao và tương đối bền vững. Nếu phá bỏ toàn
bộ cây thông, trồng cây keo thì khả năng xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất và sa
mạc hóa ở những khu vực này là rất cao.
- Thời gian qua Chi cục Kiểm lâm đã
phối hợp với các địa phương tăng cường công tác tuyên truyền, thực hiện các
biện pháp PCCCR, tăng cường quản lý khai thác nhựa thông và nỗ lực ngăn chặn
khai thác trái phép nên tình trạng trên đã giảm nhiều.
- Rừng keo, bạch đàn trồng bằng nguồn
kinh phí do các dự án tài trợ và người dân tự bỏ kinh phí để trồng, đa phần
được quản lý bảo vệ tốt, đã khai thác và trồng lại nhiều lần. Hàng năm trên địa
bàn tỉnh khai thác sản lượng rừng trồng bình quân từ 280.000m3 đến
350.000m3, chủ yếu là gỗ keo nguyên liệu dùng để băm dăm và làm bột giấy. Việc
trồng các loại keo đã tạo nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người dân miền
núi.
- Tuy nhiên chu kỳ trồng và khai thác
keo lai trên đất dốc thực hiện trong thời gian ngắn thường là 5 - 7 năm, do
thời gian
che phủ mặt đất ngắn, thực bị dưới tán phát triển kém nên đã gây ra tình trạng
xói mòn, rửa trôi bề mặt gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái về lâu dài. Đặc
biệt, là ở nơi có độ dốc lớn, tầng đất nông, đất lẫn nhiều sỏi đá không nên
trồng keo lai với diện tích tập trung quá lớn.
6.3. Tình trạng phá
rừng lấn chiếm và tranh chấp đất lâm nghiệp để lấy đất trồng rừng nguyên liệu
- Thời gian qua tình trạng phá rừng, lấn
chiếm đất lâm nghiệp trái phép để lấy đất trồng rừng (chủ yếu trồng keo xuất
khẩu làm nguyên liệu sản xuất giấy, ván nhân tạo) đã xảy ra ở nhiều địa phương
trong tỉnh và tăng mạnh trong những năm gần đây, gây phức tạp trong công tác
quản lý bảo vệ rừng; mất trật tự an ninh xã hội; khó khăn cho việc giao đất,
giao rừng và thực hiện các chính sách, pháp luật bảo vệ rừng, phát triển kinh
tế lâm nghiệp. Đặc biệt tại các huyện Bố Trạch, Quảng Trạch, Tuyên Hóa và Minh
Hóa.
- Đối tượng rừng, đất lâm nghiệp bị phá
và lấn chiếm thuộc diện tích rừng chưa giao, hiện do UBND xã quản lý, đất lâm
nghiệp do các lâm trường, ban quản lý rừng phòng hộ quản lý, sử dụng. Rừng tự
nhiên giao hộ gia đình bảo vệ cũng bị phá dần để trồng keo lai, xảy ra nhiều ở
địa bàn huyện Minh Hóa và Tuyên Hóa.
- Tình trạng tranh chấp đất lâm nghiệp
đã xảy ra khá gay gắt ở một số địa phương thuộc huyện Quảng Trạch, Bố Trạch và
Lệ Thủy. Đặc biệt là huyện Bố Trạch do tình trạng lấn chiếm đất lâm nghiệp chậm
giải quyết và xử lý dứt điểm nên đã phát triển trên diện rộng trong thời gian
dài và bùng phát thành tranh chấp phức tạp, khó giải quyết.
- Chi cục Kiểm lâm đã có nhiều cố gắng
phối hợp với các địa phương, cơ quan chức năng ngăn chặn tình trạng phá rừng tự
nhiên để trồng keo lai, đến nay tình trạng trên đã có chiều hướng giảm. Nhưng
vẫn có nguy cơ tái phát nếu không tăng cường quản lý thường xuyên.
6.4. Một số vấn đề
khác có liên quan trong giao đất, giao rừng
- Giao rừng tự nhiên cho người dân
nhưng chưa có chính sách hưởng lợi cụ thể đối với người nhận. Thực tế người dân
chưa được hưởng lợi trực tiếp từ rừng tự nhiên; giao không rõ ràng về ranh giới
và hiện trạng rừng; giao rừng tự nhiên quá xa khu dân cư; tình trạng chuyển
nhượng rừng tự nhiên trái phép đã xảy ra ở một số địa phương trong tỉnh.
- Thời gian qua giá nhựa thông trên
thị trường giảm, giá gỗ nguyên liệu rừng trồng tương đối ổn định. Mặt khác cây
thông dễ bị cháy nếu không vệ sinh rừng trước mùa khô. Do đó người dân tự tìm
cách phá bỏ thông để trồng keo.
- Nguồn lợi thu được từ việc trồng keo
nguyên liệu tương đối cao nên nhu cầu cần đất để trồng rừng của người dân tăng
mạnh; trong khi đất trống và rừng tự nhiên trong hồ sơ giao đất, quy hoạch 3
loại rừng và ngoài thực địa có nhiều sai lệch, không rõ ràng. Do đó rất khó
khăn cho chủ rừng triển khai trồng rừng trên đất lâm nghiệp được giao, người
dân tự phá rừng trên đất đã giao quản lý hoặc lấn, chiếm đất lâm nghiệp của đối
tượng khác để trồng rừng.
- Nhà nước chưa quy định cụ thể việc
thu phí từ khai thác rừng trồng, lập quỹ bảo vệ rừng cấp xã để tạo nguồn kinh
phí phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng và PCCCR ở cấp cơ sở nên cấp xã rất
thiếu kinh phí và thiếu năng lực để quản lý chặt chẽ việc trồng rừng, khai thác
rừng trồng và ngăn chặn việc phá rừng tự nhiên để trồng rừng.
6.5. Nhu cầu thực tế của
người dân và những vướng mắc về đất và rừng
a) Nhu cầu thực tế của người
dân về đất và rừng
Qua việc rà soát thực địa,
tiếp xúc với người dân và làm việc với chính quyền cơ sở tại một số xã của
huyện Minh Hóa, Tuyên Hóa, Quảng Trạch..., Chi cục Kiểm lâm xác định nhu cầu
thực tế của người dân là rất cần đất để trồng rừng kinh tế. Nhu cầu nhận rừng
chưa bức bách do chính sách hưởng lợi và chế tài quản lý rừng chưa rõ ràng. Đặc
biệt là rừng tự nhiên, nếu không có chính sách hưởng lợi rõ ràng thì người dân
không muốn nhận hoặc nhận nhưng không có trách nhiệm bảo vệ nên rừng sẽ tiếp
tục bị phá.
b) Vướng mắc về đất có rừng tự nhiên
xen lấn đất trống đã giao cho hộ gia đình quản lý.
Diện tích đất lâm nghiệp có rừng tự
nhiên xen lẫn đất trống đã giao cho các hộ gia đình tại các huyện Tuyên Hóa,
Minh Hóa và một số huyện khác quản lý bảo vệ hầu hết có ranh giới chưa rõ ràng;
loại đất, loại rừng trong hồ sơ và ngoài thực địa ở nhiều nơi không trùng khớp;
chưa phân biệt được đất trồng rừng với các loại đất có rừng khác. Đất khoanh
nuôi phục hồi rừng đại đa số không có khả năng phục hồi rừng nhưng ghi trong
thẻ đỏ (giấy CNQSDĐ) với mục đích sử dụng là khoanh nuôi phục hồi rừng nên gây
khó khăn cho người dân trong việc triển khai trồng rừng.
c) Vướng mắc về giao rừng
trồng và quản lý rừng trồng sau khi giao
- Diện tích rừng trồng
9.860ha do cấp xã quản lý tại huyện Quảng Trạch, Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy…
chủ yếu là rừng phi lao và một số loài cây trồng trên cát hiện nay do UBND xã
tạm quản lý với diện tích khoảng 6.100ha do bóc tách từ các BQL RPH chuyển về
địa phương. Tại địa bàn các xã vùng cát thuộc huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh thủ tục
bóc tách và chuyển giao ngoài thực địa vẫn chưa cụ thể. Các xã vùng ven biển
thuộc TP. Đồng Hới, Bố Trạch, Quảng Trạch rừng phi lao trên cát chủ yếu là bảo
vệ môi trường ít có giá trị kinh tế nên khó giao cho người dân quản lý.
- Diện tích còn lại 3.760ha chủ yếu là
rừng trồng thông nhựa và một ít rừng keo, bạch đàn chưa giao hiện tại do UBND
xã quản lý hoặc giao hợp tác xã quản lý sử dụng. Diện tích này không nhiều so
với nhu cầu nhận rừng của người dân do đó khi xây dựng kế hoạch giao rừng rất
khó khăn do các thôn trong xã tranh chấp và các hộ gia đình cũng tranh chấp
nhau (mặc dù sau khi nhận không quan tâm bảo vệ, không PCCCR hoặc tìm cách bán
cây rừng để đầu nậu khai thác nhựa theo kiểu chích diệt), trong khi quỹ đất rất
có hạn nên vướng mắc, khó triển khai thực hiện.
7. Thực thi
lâm luật, quản trị rừng và thương mại lâm sản
7.1. Quản trị rừng của tỉnh
Quản trị rừng bao gồm 3 hợp
phần: REDD+, quản lý rừng bền vững (SFM) và thương mại gỗ.
- Thực hiện REDD+: Quảng Bình là tỉnh có tiềm năng lớn về lâm nghiệp với
độ che phủ đạt 67,57%. UBND tỉnh Quảng Bình đã sớm nhận thức được tiềm năng mà
REDD+ mang lại và đã chủ động đề xuất tham gia vào các hoạt động REDD+ với Bộ
NN & PTNT cũng như tiếp xúc với các nhà tài trợ tiềm năng, nhằm tìm kiếm sự
hỗ trợ trong việc triển khai thực hiện sáng kiến REDD+ tại tỉnh Quảng Bình. Quảng Bình đã trở
thành một trong ba tỉnh được lựa chọn thí điểm Dự án “Hỗ trợ chuẩn bị sẵn sàng
thực hiện REDD+ ở Việt Nam” do Quỹ đối tác các - bon trong lâm nghiệp (FCPF)/Ngân hàng Thế giới tài
trợ trong thời gian từ 2013 - 2015.
- Quản lý rừng bền vững: Lâm Trường
Trường Sơn thuộc Công ty TNHH MTV Lâm
công nghiệp Long Đại là một trong 5 đơn vị được Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn lựa chọn thí điểm xây dựng phương án quản lý rừng bền vững, dưới sự
hỗ trợ của “Chương trình quản lý sử dụng rừng bền vững, thương mại và tiếp thị
các lâm sản chính ở Việt Nam”, nằm trong khuôn khổ chương
trình hợp tác kỹ thuật giữa Việt Nam và CHLB Đức. Để xây dựng thí điểm phương
án quản lý rừng bền vững, Lâm Trường Trường Sơn đã cùng các chuyên gia quốc tế,
chuyên gia lâm nghiệp của Bộ NN và PTNT, Đại học Lâm nghiệp, Cục Lâm
nghiệp, Phân viện Điều tra quy hoạch rừng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tỉnh Quảng Bình, xây dựng kế hoạch điều tra, đánh giá tài nguyên rừng, thu
thập các thông tin cần thiết về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, môi trường
và đa dạng sinh học. Đến nay (cuối 2015), đơn vị đã hoàn thiện phương án quản
lý rừng bền vững.
- Thương mại gỗ: Theo Quyết định số
2743/QĐ-UBND, ngày 07/10/2015 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cưa
xẻ gỗ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015 - 2017, tỉnh Quảng Bình có 329 cơ sở cưa xẻ gỗ trên địa bàn
8 huyện/thành phố/thị xã của tỉnh. Sản phẩm gỗ của tỉnh sản xuất ra chủ yếu
được tiêu thụ trong thị trường nội tỉnh và một số tỉnh lân cận. Việc đưa sản
phẩm gỗ ra nước ngoài đặc biệt là thị trường EU được đánh giá như là “Khe
cửa hẹp”.
7.2. Kinh nghiệm thực
hiện FLEGT tỉnh
- Được sự tài trợ của
Liên minh Châu Âu (EU) và tổ chức ICCO Hà Lan, Dự án FLEGT khu vực miền Trung và Dự án FLEGT do WWF và Tổng Cục lâm nghiệp tài trợ
đã phối hợp với Chi cục Kiểm lâm tỉnh Quảng Bình tổ chức nhiều hoạt động tuyên
truyền, tập huấn nâng cao năng lực cho các đối tượng chủ rừng, các doanh nghiệp
chế biến
kinh doanh lâm sản (đặc biệt là các doanh nghiệp liên quan đến xuất khẩu lâm
sản, đồ gỗ) hiểu rõ các quy định hiện tại của Nhà nước về khai thác, chế biến,
vận chuyển lâm sản; các yêu cầu và tiến trình đàm phán FLEGT và Hiệp định đối
tác tự nguyện (VPA) với liên minh Châu Âu vv...
- Kết quả tham vấn tại địa phương thu nhận được một số ý kiến về Chương trình như sau:
Nhóm hộ trồng rừng: Để nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các nhóm hộ trồng rừng phải
làm nhiều thủ tục như (1) đăng ký nhu cầu sử dụng đất, (2) xã thành lập hội đồng
và xét duyệt, (3) xã thông báo danh sách các hộ được cấp sổ đỏ để thu thập ý kiến,
thắc mắc của người dân, (4) Phòng
Tài nguyên Môi trường xem xét, lập bản đồ địa
chính, giao đất trên thực địa và cấp giấy cho người dân địa phương. Ngoài ra
lâu nay người dân đã quen với việc bán khoán rừng cho thương lái nên chưa biết
đến các thủ tục làm hồ sơ khai thác và bảng kê lâm sản.
Nhóm các doanh nghiệp
chế biến gỗ:
Trên địa bàn huyện gỗ rừng trồng
đang bị khai thác non, nhỏ lẻ, manh mún do đó việc cung cấp hồ sơ thủ tục (bảng
kê sản phẩm) rất khó khăn, khó xác minh cụ thể nguồn gốc sản phẩm.
Nhóm các cơ quan liên quan
đến lĩnh vực lâm nghiệp: Cán bộ kiểm lâm đã làm tốt công tác quản lý hỗ trợ người dân trồng rừng
trong việc làm hồ sơ thiết kế khai thác, bảng kê lâm sản, đống búa kiểm lâm.
Bên cạnh đó cơ quan vẫn đang gặp khó khăn trong việc xác định gỗ từ bảng kê lâm
sản so với gỗ trên từng chuyến hàng, các nội dung có trong bảng kê quá chi tiết
nên người lập cũng như người xác nhận rất khó kiểm tra. Đến nay việc lập bảng
kê, xác nhận lâm sản đối với gỗ rừng trồng đã đơn giản hóa tạo điều kiện thuận
lợi cho các đối tượng trồng rừng, kinh doanh lâm sản có nguồn gốc từ rừng trồng.
Nhóm các tổ chức xã hội
dân sự: Đây là cầu nối cung cấp thông tin đến cơ sở nên cần thiết
kế các kế hoạch truyền thông, tập huấn nâng cao năng lực cho các đối tượng này
lúc đó từng nội dung cụ thể trong tiến trình mới đến tận từng người dân được.
8. Đánh giá
môi trường và xã hội chiến lược (SESA) và khung đánh giá môi trường và xã hội
(ESMF) trong PRAP
Đánh giá về tác động và giảm thiểu và
chính sách an toàn tương tự nhau cho sáu tỉnh Bắc Trung Bộ, sẽ do BQLDA TW thực
hiện.
B. NGUYÊN
NHÂN MẤT RỪNG, SUY THOÁI RỪNG - CÁC VẤN ĐỀ VÀ CHIẾN LƯỢC/GIẢI PHÁP GIẢM PHÁT THẢI
1. Danh sách
các nguyên nhân được xếp hạng theo mức độ nghiêm trọng
Quá trình phân tích dữ liệu và tham
vấn các bên liên quan cho thấy các nguyên nhân dẫn đến mất rừng và suy thoái
rừng ở Quảng Bình bao gồm: Chuyển đổi sang rừng trồng kinh tế (keo, cao su); xâm lấn rừng
tự nhiên cho sản xuất nông nghiệp với các loài cây trồng chính chủ yếu là sắn, ngô và hồ tiêu; chuyển đổi mục
đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp sang xây dựng hồ thủy lợi, giao thông; khai thác rừng
trái phép và khai thác rừng theo kế hoạch của Nhà nước; cháy rừng; đốt nương làm
rẫy; đô thị hóa và thiên tai. Tuy
nhiên khi phân tích các nguyên nhân trên thấy rằng có những nguyên nhân có thể
giải quyết được, có những nguyên nhân không thể hoặc chưa thể giải quyết được
trong khuôn khổ kế hoạch hành động REDD+. Vì vậy, kết quả tham vấn với các bên
liên quan tại tỉnh đã xác định một số nguyên nhân sau đây là quan trọng để xác
định giải pháp thực hiện.
TT
|
Các nguyên nhân
|
Mô tả (diện tích và
khu vực)
|
Chiến lược giảm
phát thải
|
1
|
Chuyển
đổi sang rừng trồng kinh tế (keo, cao su)
|
Tại
xã Hưng Trạch, Xuân Trạch (Bố Trạch), Quảng Phương (Quảng Trạch), Ngân Thủy
(Lệ Thủy)
|
Cần
tăng hiệu quả kinh tế từ rừng trồng
|
2
|
Xâm
lấn rừng tự nhiên cho sản xuất nông nghiệp với các loài cây trồng chính chủ
yếu là sắn, ngô và hồ tiêu
|
Huyện
Bố Trạch, Tuyên Hóa, Quảng Trạch, Minh Hóa
|
Cần
giảm mất rừng
|
3
|
Chuyển
đổi mục đích sử dụng rừng và đất lâm nghiệp sang xây dựng hồ thủy lợi, giao
thông
|
Đường
Xuyên Á đi qua huyện Tuyên Hóa và Minh Hóa, mở rộng đường 16 và xây dựng
đường lên cửa khẩu Chút
- Mút
tại huyện Lệ Thủy
|
Cần
giảm suy thoái rừng
|
4
|
Khai
thác rừng trái phép và khai thác rừng theo kế hoạch của Nhà nước
|
Xã
Kim Hóa, Lâm Hóa, Cao Quảng (Tuyên Hóa), Hóa Sơn, Hóa Hợp (Minh Hóa), Trường
Sơn (Quảng Ninh)
|
Cần
giảm mất rừng và suy thoái rừng
|
5
|
Cháy
rừng
|
Huyện
Bố Trạch, Tuyên Hóa, Quảng Trạch, Minh Hóa
|
Cần
giảm mất rừng
|
2. Các vấn đề và hoạt
động cụ thể tại địa bàn
2.1. Địa bàn ưu tiên thực hiện REDD+
Kết quả phân tích dữ liệu không gian và tham
vấn tại tỉnh Quảng Bình đã xác định được 19 xã ưu tiên thuộc 6 huyện thực hiện
REDD+ theo 5 nội dung: Giảm mất rừng, giảm suy thoái rừng, bảo tồn trữ lượng
các bon, tăng cường trữ lượng các bon và quản lý rừng bền vững.
TT
|
Huyện
|
Xã
|
Diện tích đất tự
nhiên (ha)
|
Diện tích rừng (ha)
|
Giảm mất rừng
|
Giảm suy thoái
rừng
|
Bảo tồn các bon
|
Tăng cường các bon
|
Quản lý rừng bền
vững
|
1
|
Bố
Trạch
|
Thượng
Trạch
|
74.709,58
|
74.330,44
|
|
x
|
x
|
x
|
|
2
|
Bố
Trạch
|
Tân
Trạch
|
35.227,08
|
35.209,40
|
|
|
x
|
|
|
3
|
Bố
Trạch
|
Phúc
Trạch
|
5.783,66
|
3.981,93
|
|
|
x
|
|
|
4
|
Lệ
Thủy
|
Lâm
Thủy
|
22.767,21
|
22.308,07
|
x
|
x
|
|
x
|
x
|
5
|
Lệ
Thủy
|
Kim
Thủy
|
48.835,68
|
47.164,09
|
x
|
x
|
|
x
|
x
|
6
|
Lệ
Thủy
|
Ngân
Thủy
|
16.153,74
|
15.314,72
|
x
|
|
|
x
|
x
|
7
|
Minh
Hóa
|
Thượng
Hóa
|
35.294,86
|
34.482,61
|
x
|
x
|
x
|
|
x
|
8
|
Minh
Hóa
|
Dân
Hóa
|
35.649,24
|
34.807,00
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
9
|
Minh
Hóa
|
Hóa
Sơn
|
18.056,23
|
17.099,85
|
|
x
|
x
|
|
x
|
10
|
Minh
Hóa
|
Hồng
Hóa
|
7.132,08
|
6.766,84
|
|
|
|
x
|
|
11
|
Minh
Hóa
|
Tân
Hóa
|
7.119,61
|
6.103,18
|
|
|
|
x
|
|
12
|
Quảng
Ninh
|
Trường
Sơn
|
77.985,61
|
77.400,55
|
x
|
x
|
|
x
|
x
|
13
|
Quảng
Ninh
|
Trường
Xuân
|
15.540,82
|
14.484,68
|
|
|
|
x
|
|
14
|
Quảng
Trạch
|
Quảng
Hợp
|
11.302,16
|
9.481,09
|
|
|
|
x
|
|
15
|
Tuyên
Hóa
|
Cao
Quảng
|
11.644,21
|
10.391,98
|
x
|
x
|
|
x
|
|
16
|
Tuyên
Hóa
|
Kim
Hóa
|
18.209,67
|
17.026,68
|
x
|
x
|
|
x
|
|
17
|
Tuyên
Hóa
|
Lâm
Hóa
|
10.083,15
|
9.787,54
|
x
|
x
|
|
x
|
|
18
|
Tuyên
Hóa
|
Đồng
Hóa
|
5.996,71
|
5.200,40
|
x
|
|
|
x
|
|
19
|
Tuyên
Hóa
|
Thuận
Hóa
|
4.464,58
|
3.885,11
|
|
|
|
x
|
|
2.2. Các hoạt động chương trình giảm
phát thải ưu tiên
Kết quả hội thảo với các bên liên quan tại
Quảng Bình cho thấy, các hoạt động trực tiếp và gián tiếp nhằm giảm phát thải
ưu tiên tại tỉnh bao gồm:
1. Nâng cao năng lực cho lực lượng bảo vệ
rừng và đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
2. Giao đất, giao rừng, hỗ trợ phát triển
sinh kế nhằm giảm mất rừng và suy thoái rừng;
3. Nâng cao diện tích và chất lượng rừng tự
nhiên nhằm bảo tồn và tăng cường trữ lượng các bon;
4. Trồng rừng thâm canh và nâng cao hiệu quả
kinh tế rừng trồng nhằm tăng cường trữ lượng các bon và quản lý rừng bền vững;
5. Xây dựng phương án quản lý rừng bền vững
hướng tới chứng chỉ rừng nhằm quản lý rừng bền vững.
C. CÁCH TIẾP CẬN PRAP
Bảng 1. Tóm tắt cách tiếp cận PRAP nhằm giảm
phát thải
Mục tiêu
|
Các nguyên nhân
mất rừng và suy thoái rừng/các nguyên nhân đe dọa
|
Giải pháp tiếp cận
và các hành động ưu tiên (các hành động giảm phát thải đề
xuất)
|
Các chỉ số thành
công
|
Khung thời gian
|
1.
Quản lý bảo vệ rừng
|
1.
Năng lực và nghiệp vụ của một bộ phận lực lượng bảo vệ rừng còn thấp;
2.
Chính sách quản lý rừng của các cấp ngành còn lỏng lẻo;
3.
Công tác phối hợp với giữa các bên liên quan còn chưa hiệu quả;
4.
Ý thức của một bộ phận người dân còn hạn chế, chưa nhận thức rõ về Luật Bảo
vệ rừng.
|
1.
Nâng cao năng lực cho lực lượng bảo vệ rừng (kiểm lâm, các chủ rừng và tổ đội
BVR của xã)
|
*
32 lớp tập huấn
|
2016 - 2020
|
2.
Hỗ trợ đầu tư trang phục, trang thiết bị cho lực lượng bảo vệ rừng
|
* 2000 bộ trang phục;
* 20 máy GPS;
* 20 máy tính bảng
cho lực lượng kiểm lâm;
* 40 máy thổi gió
PCCCR.
|
2016 - 2017
|
3.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật bảo vệ và phát triển rừng cho người
dân và cộng đồng địa phương
|
*
12 lớp tuyên truyền
|
2016 - 2020
|
4.
Tăng cường giải pháp thực hiện tốt quy chế phối hợp trong quản lý bảo vệ rừng
tại cấp cơ sở
|
*
20 hội thảo
|
2016 - 2017
|
2.
Cải thiện sinh kế hộ gia đình, cá nhân
|
1.
Quy hoạch ngành lâm nghiệp còn nhiều bất cập, thiếu sự thống nhất giữa các
ngành;
2.
Năng suất cây trồng của các hộ thấp;
3.
Công tác huy động nguồn lực, các thành phần kinh tế đầu tư vào bảo vệ, phát
triển rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên vẫn còn nhiều hạn chế;
4.
Thị trường đầu ra của các sản phẩm nông lâm nghiệp không ổn định;
5.
Các hộ sống gần rừng còn thiếu đất sản xuất;
6.
Tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
|
5.
Hỗ trợ giao đất gắn với giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm
nghiệp cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng
|
*
Diện tích: 20.000ha được giao;
*
12 lớp tuyên truyền;
*
1 hệ thống CSDL hồ sơ giao đất.
|
2016 - 2017
|
6.
Hỗ trợ cụ thể hóa chính sách hưởng lợi từ rừng tự nhiên đối với hộ gia đình,
cá nhân, cộng đồng
|
*
Thí điểm 1.000ha rừng của cộng đồng
|
|
7.
Nâng cao năng lực quản lý rừng và đất lâm nghiệp được giao cho cá nhân, hộ
gia đình và cộng đồng
|
* 10 hợp tác xã được
thành lập
|
2016 - 2020
|
8.
Hỗ trợ kinh phí quản lý bảo vệ rừng
|
*
Diện tích 152.000ha rừng của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng; 247.556ha rừng
của tổ chức
|
2016 - 2020
|
9.
Tăng năng suất cây trồng và đa dạng hóa các sản phẩm từ trang trại nông lâm
kết hợp nhằm cải thiện kinh tế hộ
|
*
Tổ chức được 12 lớp tập huấn và xây dựng được 10 mô hình
|
|
10.
Xây dựng và phát triển quỹ tín dụng nông nghiệp thôn/xóm/bản (quỹ tín dụng
cộng đồng)
|
*
10 mô hình phát triển kinh tế vườn rừng đem lại hiệu quả
|
2016 - 2020
|
3.
Nâng cao chất lượng rừng tự nhiên
|
1.
Việc phục hồi rừng tự nhiên còn hạn chế;
2.
Đầu tư cho bảo vệ và phát triển rừng tự nhiên thấp (200.000 đồng/ha/năm);
3.
Mức chi trả cho hoạt động bảo vệ rừng thấp, chưa tạo được động lực, khuyến
khích bảo vệ và phát triển rừng của chủ rừng;
4.
Chính sách hưởng lợi từ rừng tự nhiên chưa hợp lý dẫn đến chưa tạo được động
lực cho chủ rừng tham gia bảo vệ rừng, đặc biệt là diện tích rừng tự nhiên
được giao là rừng nghèo, nghèo kiệt và phục hồi;
5.
Tình trạng vi phạm lâm luật vẫn diễn ra và ngày càng tinh vi hơn.
|
11.
Tăng cường các biện pháp làm giàu rừng bằng các loài cây bản địa
|
*
Diện tích: 3.000ha được làm giàu rừng
|
2016 - 2020
|
12.
Phát triển lâm sản ngoài gỗ
|
* 4 mô hình được trồng thử nghiệm; dự kiến
nhân rộng thêm 2.000ha
|
2016 - 2020
|
13.
Thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng
|
* Xây dựng, thành lập được quỹ bảo vệ và phát
triển rừng
|
2016 - 2020
|
4.
Phát triển rừng trồng kinh tế
|
1. Năng suất và chất lượng rừng trồng thấp,
chưa áp dụng trồng rừng thâm canh mà chủ yếu trồng rừng quảng canh, tự phát;
2.
Quản lý, quy hoạch rừng trồng chưa chặt chẽ;
3.
Cháy rừng trồng;
4.
Định hướng phát triển cây gỗ lớn chưa có hiệu quả;
5.
Diện tích rừng giao, khoán cho dân nhỏ lẻ;
6.
Cơ chế ưu đãi về vốn, lãi vay trong phát triển rừng trồng chưa thực sự hiệu
quả, người trồng rừng khó tiếp cận với nguồn vốn vay;
7.
Liên kết sản xuất rừng trồng còn nhỏ lẻ, chưa hiệu quả.
|
14.
Xây dựng vườn ươm cây giống đảm bảo chất lượng
|
*
Xây dựng được 4 vườn ươm
|
2016 - 2020
|
15.
Xây dựng mô hình trồng rừng thâm canh cung cấp gỗ lớn
|
*
Diện tích: 2.000ha được trồng rừng gỗ lớn
|
2016 - 2020
|
16.
Xây dựng chuỗi liên kết đầu tư - sản xuất - tiêu thụ sản phẩm gỗ rừng trồng
theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế
|
*
Xây dựng được 4 chuỗi liên kết
|
2016 - 2020
|
5.
Thực hiện phương án quản lý rừng bền vững
|
Quản
lý rừng bền vững chưa được thực hiện trên phạm vi rộng;
|
17.
Xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững
|
*
01 chủ rừng được cấp chứng chỉ rừng
|
2016 - 2020
|
D.
CHI TIẾT CÁC HOẠT ĐỘNG
Bảng 2: Mô tả chi
tiết các hoạt động
Các hoạt động chi
tiết được đề xuất theo 3 hợp phần chính gồm: Quản lý rừng; xã hội và môi trường
và các vấn đề liên quan tới quản lý
Mục tiêu các hợp
phần
|
Các hoạt động
|
Kết quả
|
Trách nhiệm
|
Năm 1
|
Năm 2
|
Năm 3
|
Năm 4
|
Năm 5
|
1.
Quản lý phát triển rừng
|
Hoạt động 1
|
Tăng cường các biện pháp làm giàu rừng bằng
các loài cây bản địa
|
- Xây dựng được 4 vườn ươm
- Tập huấn được 6 lớp
|
- Tập huấn được 6 lớp
- Thực hiện được 4 mô hình (160ha)
|
Nhân rộng 1.000ha
|
Nhân rộng thêm 1.000ha
|
Nhân rộng thêm 1.000ha
|
Sở NN & PTNT
|
Hoạt động 2
|
Phát triển lâm sản ngoài gỗ
|
- Xây dựng được 1 báo cáo và 1 đề án
|
- Thực hiện được 4 mô hình (160ha)
|
Nhân rộng thêm 1.000ha
|
Nhân rộng thêm 500ha
|
Nhân rộng thêm 500ha
|
Sở NN&PTNT
|
Hoạt động 3
|
Chi trả dịch vụ môi trường rừng
|
Xây dựng được đề án
|
Đề án được phê duyệt
|
|
|
|
Quỹ bảo vệ phát
triển rừng
|
Hoạt động 4
|
Hỗ trợ kinh phí quản lý bảo vệ rừng
|
Hỗ trợ lần 1
|
Hỗ trợ lần 2
|
Hỗ trợ lần 3
|
Hỗ trợ lần 4
|
Hỗ trợ lần 5
|
Quỹ bảo vệ phát
triển rừng
|
Hoạt động 5
|
Xây dựng vườn ươm cây giống đảm bảo chất
lượng
|
- Xây dựng được báo cáo xác định vị trí và
thiết kế vườn ươm
|
- Xây dựng được 4 vườn ươm
|
|
|
|
Sở NN & PTNT
|
Hoạt động 6
|
Xây dựng mô hình trồng rừng thâm canh cung
cấp gỗ lớn
|
- Xây dựng được 1 đề án
|
- Thành lập được 10 hợp tác xã
- Tập huấn được 12 lớp
|
Trồng được 1.000ha
|
Trồng được 500 ha
|
Trồng được 500 ha
|
Sở NN & PTNT
|
Hoạt động 7
|
Xây dựng chuỗi liên kết đầu tư - sản xuất -
tiêu thụ sản phẩm gỗ rừng trồng theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế
|
- Xây dựng được 1 báo cáo đánh giá và 4 báo
cáo phương án xây dựng chuỗi liên kết
|
- Tổ chức được 5 cuộc họp đánh giá
|
|
|
|
Sở
NN & PTNT
|
Hoạt động 8
|
Xây dựng và thực hiện phương án quản lý
rừng bền vững
|
Xây dựng được 1 báo cáo rà soát, đánh giá
phương án
|
Hỗ trợ 1 chủ rừng hoàn thiện phương án
QLRBV
|
Hỗ trợ năng lực cho 1 chủ rừng thực hiện
phương án QLRBV
|
Hỗ trợ cho 1 chủ rừng thực hiện được phương
án QLRBV
|
Hỗ trợ cho 1 chủ rừng đạt được chứng chỉ
rừng
|
Sở NN & PTNT
|
2.
Xã hội và môi trường
|
Hoạt động 9
|
Hỗ trợ giao đất gắn với giao rừng, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng
|
Hỗ trợ được 10.000ha
|
Hỗ trợ được 10.000ha
|
|
|
|
Sở NN&PTNT
|
Hoạt
động 10
|
Hỗ
trợ cụ thể hóa chính sách hưởng lợi từ rừng tự nhiên đối với hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng
|
Xây dựng 1 quyết định của UBND tỉnh
|
Thực hiện thí điểm 300ha
|
Thực hiện thí điểm 200ha
|
Thực hiện thí điểm 500ha
|
Tổng kết và đánh giá
|
Sở NN & PTNT
|
Hoạt động 11
|
Nâng
cao năng lực quản lý rừng và đất lâm nghiệp được giao cho cá nhân, hộ gia
đình và cộng đồng
|
Rà soát các chủ rừng có diện tích đất lâm
nghiệp được giao
|
Hỗ trợ xây dựng 10 hợp tác xã lâm nghiệp
|
Tổ chức 10 lớp tập huấn cho các hợp tác xã
mới thành lập
|
Định hướng cho một số hợp tác xã đến thực
hiện phương án quản lý RBV
|
Tổ chức họp đánh giá kết quả
|
Sở NN & PTNT
|
Hoạt động 12
|
Xây
dựng và phát triển quỹ tín dụng nông nghiệp thôn/xóm/ bản (quỹ tín dụng cộng
đồng)
|
Xây dựng báo cáo đánh giá
|
Xác định quy mô, hình thức quỹ
|
Hỗ trợ thực hiện mô hình
|
Tổng kết đánh giá
|
Nhân rộng mô hình
|
Sở NN & PTNT
|
Hoạt động 13
|
Tăng
năng suất cây trồng và đa dạng hóa các sản phẩm từ trang trại nông lâm kết
hợp nhằm cải thiện kinh tế hộ
|
Xây dựng báo cáo đánh giá, kế hoạch thực
hiện
|
Tập huấn kỹ thuật
|
Hỗ trợ thực hiện mô hình
|
Thành lập các hợp tác xã
|
Tổng kết đánh giá
|
Sở NN & PTNT
|
3.
Các vấn đề liên quan đến cơ chế quản lý
|
Hoạt động 14
|
Nâng cao năng lực cho lực lượng bảo vệ rừng
(kiểm lâm, các chủ rừng và tổ đội BVR của xã, cộng đồng)
|
Tổ chức được 10 lớp
|
Tổ chức được 10 lớp
|
Tổ chức được 6 lớp
|
Tổ chức được 6 lớp
|
Tổng kết và đánh giá
|
Sở NN & PTNT
|
Hoạt động 15
|
Hỗ trợ đầu tư trang phục, trang thiết bị
cho lực lượng bảo vệ rừng
|
Hỗ trợ được 2000 bộ trang phục
|
Hỗ trợ được 20 GPS, 40 máy thổi gió, 20 máy
tính bảng
|
|
|
|
Chi cục Kiểm lâm
|
Hoạt động 16
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về
bảo vệ rừng cho người dân và cộng đồng địa phương
|
Tổ chức được 12 lớp tập huấn
|
Tổ chức được 25 lớp tuyên truyền
|
Tổ chức được 25 lớp tuyên truyền
|
Tổ chức được 25 lớp tuyên truyền
|
Tổ chức được 25 lớp tuyên truyền
|
Sở NN & PTNT
|
Hoạt động 17
|
Tăng cường giải pháp thực
hiện tốt quy chế phối hợp trong quản lý bảo vệ rừng tại cấp cơ sở
|
Tổ chức được 10 lượt tuần tra
|
Tổ chức được 10 lượt tuần tra
|
Tổ chức được 10 lượt tuần tra
|
Tổ chức được 10 lượt tuần tra
|
Tổ chức được 10 lượt tuần tra
|
Sở NN & PTNT
|
E.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Tên hợp phần
|
Mô tả
|
Năm 1
|
Năm 2
|
Năm 3
|
Năm 4
|
Năm 5
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1
|
2
|
3
|
4
|
HỢP
PHẦN 1
|
QUẢN
LÝ RỪNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt
động 1
|
Tăng
cường các biện pháp làm giàu rừng bằng các loài cây bản địa
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Hoạt
động 2
|
Phát
triển lâm sản ngoài gỗ
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Hoạt
động 3
|
Thực
hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt
động 4
|
Hỗ
trợ kinh phí quản lý bảo vệ, phát triển rừng cho các tổ chức
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Hoạt
động 5
|
Xây
dựng vườn ươm cây giống đảm bảo chất lượng
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt
động 6
|
Xây
dựng mô hình trồng rừng thâm canh cung cấp gỗ lớn
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Hoạt
động 7
|
Xây
dựng chuỗi liên kết đầu tư - sản xuất - tiêu thụ sản phẩm
gỗ rừng trồng theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt
động 8
|
Xây
dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
HỢP
PHẦN 2
|
XÃ
HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt
động 9
|
Hoàn
thiện việc giao đất gắn với giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
lâm nghiệp cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt
động 10
|
Xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện thí điểm chính sách hưởng lợi từ rừng tự
nhiên đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng được giao rừng
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Hoạt
động 11
|
Ổn
định quy hoạch và nâng cao hiệu quả công tác quản lý rừng và đất lâm nghiệp
được giao cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Hoạt
động 12
|
Xây
dựng và phát triển quỹ tín dụng nông nghiệp thôn/xóm/bản (quỹ tín dụng cộng
đồng)
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Hoạt
động 13
|
Tăng
năng suất cây trồng và đa dạng hóa các sản phẩm từ vườn rừng nhằm cải thiện
kinh tế hộ
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
HỢP
PHẦN 3
|
CÁC
VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt
động 14
|
Nâng
cao năng lực cho lực lượng bảo vệ rừng cho các chủ rừng và tổ đội BVR của xã
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Hoạt
động 15
|
Hỗ
trợ đầu tư trang phục, trang thiết bị cho lực lượng bảo vệ rừng của các chủ
rừng, tổ đội bảo vệ rừng cấp xã, cộng đồng
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hoạt
động 16
|
Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về bảo vệ rừng cho người dân và cộng
đồng địa phương
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
Hoạt
động 17
|
Tăng
cường giải pháp thực hiện tốt quy chế phối hợp trong quản lý bảo vệ rừng tại
cấp cơ sở
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
x
|
F. NGÂN SÁCH VÀ NGUỒN
Đơn vị tính: Nghìn
đồng
TT
|
Hoạt động ưu tiên
|
Hoạt động chi tiết
|
Đơn vị tính
|
Số lượng
|
Định mức
|
Ngày công
|
Đơn giá
(1.000
VND)
|
Tổng vốn
|
Nguồn
|
Chính phủ
|
Khác (dự án ODA,
vv)
|
1.000 VND
|
1.000 VND
|
USD
|
1.000 VND
|
USD
|
HỢP PHẦN 1: QUẢN LÝ RỪNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Tăng cường các biện pháp làm giàu rừng bằng
các loài cây bản địa
|
1.1.
Xây dựng hoặc nâng cấp 4 vườn ươm nhân giống cây bản địa
|
Vườn ươm
|
4
|
|
|
|
1.200.000
|
|
|
1.200.000
|
|
-
Khảo sát lựa chọn vị trí và thiết kế
|
Báo cáo
|
1
|
|
|
50.000
|
50.000
|
|
|
|
|
-
Chi phí nhân công xây dựng và lắp đặt
|
Công
|
100
|
|
|
300
|
30.000
|
|
|
|
|
-
Xây dựng nhà kho
|
Nhà
|
1
|
|
|
20.000
|
20.000
|
|
|
|
|
-
Xây dựng nhà đóng bầu
|
Nhà
|
1
|
|
|
50.000
|
50.000
|
|
|
|
|
-
Xây dựng đường đi
|
Mét (m)
|
300
|
|
|
200
|
60.000
|
|
|
|
|
-
Hệ thống tưới tiêu
|
Hệ thống
|
1
|
|
|
30.000
|
30.000
|
|
|
|
|
-
Hệ thống che sáng, cung cấp ánh sáng
|
Hệ thống
|
1
|
|
|
10.000
|
10.000
|
|
|
|
|
-
Cổng và hàng rào
|
Hệ thống
|
1
|
|
|
50.000
|
50.000
|
|
|
|
|
Tổng
chi phí cho 1 vườn ươm
|
|
|
|
|
|
300.000
|
|
|
|
|
1.2.
Tập huấn kỹ thuật xây dựng mô hình khoanh nuôi làm giàu rừng
|
Lớp
|
12
|
|
|
|
568.890
|
|
|
568.890
|
|
-
Chi phí cho giảng viên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Chi phí đứng lớp (2 ngày)
|
Người
|
4
|
|
|
1.000
|
4.000
|
|
|
|
|
+
Chi phí đi lại (2 lượt)
|
Lượt
|
4
|
|
|
700
|
2.800
|
|
|
|
|
+
Phòng nghỉ
|
Ngày đêm
|
4
|
|
|
450
|
1.800
|
|
|
|
|
+
Ăn uống (2 ngày)
|
Người
|
4
|
|
|
150
|
600
|
|
|
|
|
-
Chi phí cho học viên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Hỗ trợ chi phí đi lại (trung bình 100km/ người/2 lượt đi - về)
|
Km
|
3.000
|
|
|
1,5
|
4.500
|
|
|
|
|
+
Tiền ăn
|
Người
|
60
|
|
|
100
|
6.000
|
|
|
|
|
+
Giải lao giữa buổi (4 lượt/2 ngày)
|
Người
|
120
|
|
|
30
|
3.600
|
|
|
|
|
+
Tiền phòng nghỉ
|
Đêm
|
30
|
|
|
200
|
6.000
|
|
|
|
|
+
Chi phí cho lớp tập huấn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Biên soạn tài liệu tập huấn
|
Trang
|
30
|
|
|
45
|
1.350
|
|
|
|
|
+
Văn phòng phẩm (băng dính, bút, giấy A4, giấy mầu…)
|
Người
|
30
|
|
|
50
|
1.500
|
|
|
|
|
+
In ấn tài liệu tập huấn
|
Bộ
|
30
|
|
|
30
|
900
|
|
|
|
|
+
Thuê hội trường, loa, máy chiếu, người phục vụ, phông chữ
|
Ngày/lớp
|
2
|
|
|
4.300
|
8.600
|
|
|
|
|
+
Thuê xe đi hiện trường
|
Ngày
|
1
|
|
|
3.500
|
3.500
|
|
|
|
|
-
Kinh phí quản lý (5%)
|
|
|
|
|
|
2.258
|
|
|
|
|
Tổng
chi phí cho 1 lớp
|
|
|
|
|
|
47.408
|
|
|
|
|
1.3.
Xây dựng 04 mô hình khoanh nuôi làm giàu rừng (40ha/mô hình)
|
Ha
|
160
|
|
|
|
4.857.141
|
|
|
4.857.141
|
|
-
Năm thứ nhất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Phát dọn thực bì
|
M2
|
10.000
|
252
|
39,68
|
122,318
|
4.854
|
|
|
|
|
+
Đào hố
|
Hố
|
1000
|
53
|
11,89
|
122,318
|
1.454
|
|
|
|
|
+
Lấp hố
|
Hố
|
1000
|
133
|
4,74
|
122,318
|
580
|
|
|
|
|
+
Vận chuyển cây con và trồng
|
Cây
|
1000
|
64
|
9,84
|
122,318
|
1.204
|
|
|
|
|
+
Chăm sóc
|
M2
|
10.000
|
512
|
19,53
|
122,318
|
2.389
|
|
|
|
|
+
Trồng dặm
|
Cây
|
150
|
47
|
2,02
|
122,318
|
247
|
|
|
|
|
+
Bảo vệ
|
|
|
|
|
|
200
|
|
|
|
|
+
Cuốc con trồng cây
|
Cái
|
0,45
|
|
|
45
|
20
|
|
|
|
|
+
Cuốc to cuốc hố trồng cây
|
Cái
|
0,45
|
|
|
65
|
29
|
|
|
|
|
+
Dao phát thực bì
|
Cái
|
0,3
|
|
|
55
|
17
|
|
|
|
|
+
Đòn gánh
|
Cái
|
0,45
|
|
|
15
|
7
|
|
|
|
|
+
Quang sọt gánh cây
|
Đôi
|
0,45
|
|
|
75
|
34
|
|
|
|
|
+
Cây giống (cây bản địa)
|
Cây
|
1000
|
|
|
12
|
12.000
|
|
|
|
|
+
Cây trồng dặm (cây bản địa) 15%
|
Cây
|
150
|
|
|
12
|
1.800
|
|
|
|
|
-
Năm thứ 2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Trồng dặm 10% cây bản địa
|
Cây
|
100
|
|
|
12
|
1.200
|
|
|
|
|
+
Chăm sóc lần 1
|
M2
|
10.000
|
512
|
19,53
|
122,318
|
2.389
|
|
|
|
|
+
Chăm sóc lần 2
|
M2
|
10.000
|
779
|
12,84
|
122,318
|
1.571
|
|
|
|
|
+
Công trồng dặm
|
|
100
|
47
|
1,34
|
122,318
|
164
|
|
|
|
|
+
Bảo vệ
|
|
|
|
|
|
200
|
|
|
|
|
Tổng
chi phí cho 1 ha
|
|
|
|
|
|
30.357
|
|
|
|
|
1.4.
Triển khai nhân rộng mô hình khoanh nuôi làm giàu rừng
|
Ha
|
3.000
|
|
|
|
91.071.385
|
|
|
91.071.385
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
97.697.416
|
|
|
97.697.416
|
|
2
|
Phát triển lâm sản ngoài gỗ
|
2.1.
Xây dựng đề án phát triển lâm sản ngoài gỗ của tỉnh
|
Đề án
|
1
|
|
|
|
498.471
|
249.235
|
|
249.235
|
|
-
Chi phí nhân công đi ngoại nghiệp
|
Người
|
10
|
|
210
|
200
|
42.000
|
|
|
|
|
-
Chi chí phương tiện đi lại
|
Km
|
10.000
|
|
10.000
|
1,5
|
15.000
|
|
|
|
|
-
Thu thập dữ liệu
|
Huyện
|
6
|
|
|
|
60.000
|
|
|
|
|
-
Xử lý số liệu nội nghiệp
|
|
|
|
|
|
50.000
|
|
|
|
|
- Chi phí vật liệu (10% x (1))
|
|
|
|
|
|
20.000
|
|
|
|
|
-
Tổng hợp số liệu và lập hồ sơ
|
|
|
|
|
|
100.000
|
|
|
|
|
-
Hội thảo
|
Lần
|
2
|
|
2
|
26.828
|
53.655
|
|
|
|
|
-
Viết chuyên đề
|
Báo cáo
|
5
|
|
5
|
8.000
|
40.000
|
|
|
|
|
-
Viết đề án/quy hoạch
|
Báo cáo
|
1
|
|
1
|
12.000
|
12.000
|
|
|
|
|
-
In ấn
|
|
|
|
|
|
10.500
|
|
|
|
|
-
Kiểm tra và nghiệm thu kết quả
|
Lượt
|
2
|
|
|
25.000
|
50.000
|
|
|
|
|
-
Chi phí quản lý và dự phòng (10%)
|
|
|
|
|
|
45.316
|
|
|
|
|
Tổng
chi phí cho xây dựng 1 đề án
|
|
|
|
|
|
498.471
|
|
|
|
|
2.2.
Hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm phát triển LSNG dưới tán rừng nghèo, nghèo
kiệt
|
Ha
|
160
|
|
|
10.000
|
1.600.000
|
800.000
|
|
800.000
|
|
2.3.
Hỗ trợ nhân rộng mô hình phát triển LSNG dưới tán rừng đối với các chủ rừng
lớn và hộ gia đình có rừng sản xuất là rừng tự nhiên
|
Ha
|
2.000
|
|
|
10.000
|
20.000.000
|
10.000.000
|
|
10.000.000
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
22.098.471
|
11.049.235
|
|
11.049.235
|
|
3
|
Thực hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng
|
Xây
dựng đề án chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh
|
Báo cáo
|
1
|
|
|
1.000.000
|
1.000.000
|
|
|
1.000.000
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
1.000.000
|
|
|
1.000.000
|
|
4
|
Hỗ trợ kinh phí quản lý bảo vệ rừng
|
4.1.
Xây dựng kế hoạch
|
Báo cáo
|
1
|
|
|
|
29.900
|
29.900
|
|
|
|
-
Xây dựng kế hoạch (dự thảo)
|
Chuyên đề
|
1
|
|
|
8.000
|
8.000
|
|
|
|
|
-
Tiền ăn
|
Người
|
10
|
|
|
100
|
1.000
|
|
|
|
|
-
Tiền nghỉ giải lao (2 buổi)
|
Người
|
20
|
|
|
30
|
600
|
|
|
|
|
-
Tiền phòng nghỉ trưa
|
Người
|
10
|
|
|
100
|
1.000
|
|
|
|
|
-
Tài liệu họp
|
Bộ
|
10
|
|
|
50
|
500
|
|
|
|
|
-
Tiền cho cán bộ đi họp
|
Người
|
10
|
|
|
250
|
2.500
|
|
|
|
|
-
Phòng họp, máy chiếu, loa, phông chữ, người phục vụ
|
Ngày
|
1
|
|
|
4.300
|
4.300
|
|
|
|
|
-
Hoàn thiện báo cáo kế hoạch
|
Chuyên đề
|
1
|
|
|
12.000
|
12.000
|
|
|
|
|
Tổng
chi phí cho xây dựng 1 kế hoạch
|
|
|
|
|
|
29.900
|
|
|
|
|
4.2.
Hỗ trợ kinh phí quản lý bảo vệ rừng tự nhiên của các tổ chức
|
Ha
|
247.556
|
|
|
400
|
99.022.400
|
19.804.480
|
|
79.217.920
|
|
4.3.
Hỗ trợ kinh phí quản lý bảo vệ rừng tự nhiên đã được giao cho cá nhân, hộ gia
đình, cộng đồng
|
|
152.000
|
|
|
400
|
60.800.000
|
12.160.000
|
|
48.640.000
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
159.852.300
|
31.994.380
|
|
127.857.920
|
|
5
|
Xây
dựng vườn ươm cây giống trồng rừng gỗ lớn đảm bảo chất lượng
|
Hỗ
trợ xây dựng mới 4 vườn ươm cây giống vô tính năng suất cao và trồng rừng gỗ
lớn
|
Vườn ươm
|
4
|
|
|
|
1.200.000
|
|
|
1.200.000
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
1.200.000
|
|
|
1.200.000
|
|
6
|
Xây
dựng mô hình rừng trồng thâm canh cung cấp gỗ lớn
|
6.1.
Xây dựng quy hoạch chiến lược phù hợp với đề án tái cơ cấu ngành và xã/chủ
rừng được ưu tiên
|
Báo cáo
|
1
|
|
|
|
498.471
|
|
|
498.471
|
|
6.2.
Hỗ trợ xây dựng thực thể hợp pháp trong QLR như HTX, tổ hợp tác cho các chủ
rừng quy mô nhỏ hướng tới quản lý rừng bền vững
|
HTX
|
10
|
|
|
20.000
|
200.000
|
|
|
200.000
|
|
6.3.
Nâng cao năng lực cho thực thể/chủ rừng trong quản trị doanh nghiệp, kỹ thuật
lâm sinh, giống và tiếp cận thị trường, chuỗi giá trị sản phẩm
|
Lớp tập huấn
|
12
|
|
|
|
568.890
|
|
|
568.890
|
|
6.4.
Xây dựng mô hình rừng gỗ lớn ngoài hiện trường
|
Ha
|
2.000
|
|
|
|
73.617.350
|
|
|
73.617.350
|
|
-
Trồng rừng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Phát dọn thực bì
|
M2
|
10.000
|
252
|
39,68
|
122,318
|
4.854
|
|
|
|
|
-
Đào hố
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Hố trồng cây phụ trợ (30 x 30 x 30)
|
Hố
|
1.111
|
96
|
11,57
|
122,318
|
1.415
|
|
|
|
|
+
Hố trồng cây bản địa (40 x 40 x 40)
|
Hố
|
556
|
53
|
10,49
|
122,318
|
1.283
|
|
|
|
|
-
Lấp hố trồng cây
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Cây phụ trợ (30 x 30 x 30)
|
Hố
|
1.111
|
193
|
5,76
|
122,318
|
705
|
|
|
|
|
+
Cây bản địa (40 x 40 x 40)
|
Hố
|
556
|
133
|
4,18
|
122,318
|
511
|
|
|
|
|
+
Vận chuyển cây và trồng (cỡ bầu <0,5 kg/bầu)
|
Cây
|
1.667
|
134
|
12,44
|
122,318
|
1.522
|
|
|
|
|
-
Chăm sóc năm thứ nhất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Phát chăm sóc lần 1
|
M2
|
10.000
|
512
|
19,53
|
122,318
|
2.389
|
|
|
|
|
+
Trồng dặm
|
Cây
|
167
|
93
|
1,80
|
122,318
|
220
|
|
|
|
|
+
Phát chăm sóc lần 2
|
M2
|
10.000
|
779
|
12,84
|
122,318
|
1.571
|
|
|
|
|
+
Dẫy cỏ, vun gốc (đường kính từ 0,8 - 1,0m)
|
Hố
|
1.667
|
79
|
21,10
|
122,318
|
2.581
|
|
|
|
|
+
Bảo vệ rừng mới trồng
|
Ha
|
1
|
7
|
7,28
|
122,318
|
890
|
|
|
|
|
-
Chăm sóc năm thứ hai
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Phát chăm sóc lần 1
|
M2
|
10.000
|
512
|
19,53
|
122,318
|
2.389
|
|
|
|
|
+
Phát chăm sóc lần 2
|
M2
|
10.000
|
779
|
12,84
|
122,318
|
1.571
|
|
|
|
|
+
Dẫy cỏ, vun gốc (đường kính từ 0,8 - 1,0m)
|
Hố
|
1.667
|
79
|
21,10
|
122,318
|
2.581
|
|
|
|
|
+
Bảo vệ rừng mới trồng
|
Ha
|
1
|
7,28
|
7,28
|
122,318
|
890
|
|
|
|
|
-
Chăm sóc năm thứ 3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Phát chăm sóc lần 1
|
M2
|
10.000
|
630
|
15,87
|
122,318
|
1.941
|
|
|
|
|
+
Phát chăm sóc lần 2
|
M2
|
10.000
|
653
|
15,31
|
122,318
|
1.873
|
|
|
|
|
+
Bảo vệ rừng mới trồng
|
Ha
|
1
|
7,28
|
7,28
|
122,318
|
890
|
|
|
|
|
-
Chi phí vật tư (cây giống trồng rừng và trồng dặm)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Cây phụ trợ (tạm tính)
|
Cây
|
1.222
|
|
|
0,650
|
794
|
|
|
|
|
+
Cây bản địa (tạm tính)
|
Cây
|
612
|
|
|
3,200
|
1.958
|
|
|
|
|
-
Chi phí quản lý (2,125% )
|
|
|
|
|
|
698
|
|
|
|
|
-
Chi phí dự phòng (10%)
|
|
|
|
|
|
3.283
|
|
|
|
|
Tổng
chi phí cho 1ha
|
|
|
|
|
|
36.809
|
|
|
|
|
6.5.
Định hướng quy trình sản xuất gỗ hợp pháp, cấp chứng chỉ rừng (tuyên truyền)
|
Lớp tuyên truyền
|
12
|
|
|
|
524.790
|
|
|
524.790
|
|
-
Chi phí cho cán bộ tuyên truyền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Chi phí đứng lớp (2 ngày)
|
Người
|
4
|
|
|
1.000
|
4.000
|
|
|
|
|
+
Chi phí đi lại (2 lượt)
|
Lượt
|
4
|
|
|
700
|
2.800
|
|
|
|
|
+
Phòng nghỉ
|
Ngày đêm
|
4
|
|
|
450
|
1.800
|
|
|
|
|
+
Ăn uống (2 ngày)
|
Người
|
4
|
|
|
150
|
600
|
|
|
|
|
-
Chi phí cho học viên
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Hỗ trợ chi phí đi lại (trung bình 100km/ người/2 lượt đi - về)
|
Km
|
3.000
|
|
|
1,5
|
4.500
|
|
|
|
|
+
Tiền ăn
|
Người
|
60
|
|
|
100
|
6.000
|
|
|
|
|
+
Giải lao giữa buổi (4 lượt/2 ngày)
|
Người
|
120
|
|
|
30
|
3.600
|
|
|
|
|
+
Tiền phòng nghỉ
|
Đêm
|
30
|
|
|
200
|
6.000
|
|
|
|
|
-
Chi phí cho lớp tuyên truyền
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Biên soạn tài liệu tuyên truyền
|
Trang
|
30
|
|
|
45
|
1.350
|
|
|
|
|
+
In ấn tài liệu tuyên truyền
|
Bộ
|
30
|
|
|
30
|
900
|
|
|
|
|
+
Văn phòng phẩm (băng dính, bút, giấy A4, giấy mầu…)
|
Người
|
30
|
|
|
50
|
1.500
|
|
|
|
|
+
Thuê hội trường, loa, máy chiếu, người phục vụ, phông chữ
|
Ngày/lớp
|
2
|
|
|
4.300
|
8.600
|
|
|
|
|
-
Kinh phí quản lý (5%)
|
|
|
|
|
|
2.083
|
|
|
|
|
Tổng
chi phí cho 1 lớp
|
|
|
|
|
|
43.733
|
|
|
|
|
6.6.
Tổng kết và đánh giá
|
Cuộc họp
|
5
|
|
|
|
134.138
|
|
|
134.138
|
|
-
Các dịch vụ trọn gói
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Phòng họp, máy chiếu, loa, phong chữ, người phục vụ
|
Phòng
|
1
|
|
|
4.300
|
4.300
|
|
|
|
|
+
Giải lao giữa giờ
|
Người
|
50
|
|
|
30
|
1.500
|
|
|
|
|
+
Tiền ăn
|
Người
|
50
|
|
|
100
|
5.000
|
|
|
|
|
-
Văn phòng phẩm, tài liệu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Văn phòng phẩm (băng dính, bút, giấy A4, giấy mầu…)
|
Người
|
50
|
|
|
50
|
2.500
|
|
|
|
|
+
In ấn tài liệu họp
|
Người
|
50
|
|
|
30
|
1.500
|
|
|
|
|
-
Chi phí khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Cán bộ hướng dẫn, hỗ trợ (2 người)
|
Buổi
|
4
|
|
|
500
|
2.000
|
|
|
|
|
+
Hỗ trợ tiền đi lại cho cán bộ (trung bình 50km/người/2 lượt đi - về)
|
Km
|
2.500
|
|
|
1,5
|
3.750
|
|
|
|
|
+
Tiền phòng nghỉ trưa
|
Người
|
50
|
|
|
100
|
5.000
|
|
|
|
|
-
Kinh phí quản lý (5%)
|
|
|
|
|
|
1.278
|
|
|
|
|
Tổng
chi phí cho 1 cuộc họp
|
|
|
|
|
|
26.828
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
75.543.638
|
|
|
75.543.638
|
|
7
|
Xây
dựng chuỗi liên kết đầu tư - sản xuất - tiêu thụ sản phẩm gỗ rừng trồng theo
hướng nâng cao hiệu quả kinh tế
|
7.1.
Tổ chức điều tra, thống kê tình hình quản lý sử dụng đất lâm nghiệp thuộc quy
hoạch là đất rừng sản xuất được giao cho hộ gia đình, cá nhân gắn với quy
hoạch sản xuất lâm nghiệp và chế biến tại khu vực triển khai
|
Báo cáo
|
1
|
|
|
|
498.471
|
|
|
498.471
|
|
7.2.
Lập phương án xây dựng quy chế liên kết giữa “Nhà đầu tư” - “Người sản xuất”
- “Doanh nghiệp tiêu thụ”
|
Phương án
|
4
|
|
|
100.000
|
400.000
|
|
|
400.000
|
|
7.3.
Tổng kết và đánh giá
|
Cuộc họp
|
5
|
|
|
|
134.138
|
|
|
134.138
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
1.032.608
|
|
|
1.032.608
|
|
8
|
Hỗ trợ xây dựng và hoàn thiện phương án
quản lý rừng bền vững cho Lâm trường Khe Giữa
|
8.1.
Rà soát các loại đất, loại rừng và thực hiện giao rừng cho các chủ rừng là tổ
chức
|
Ha
|
38.695
|
|
|
100
|
3.869.500
|
|
|
3.869.500
|
|
8.2.
Điều tra bổ sung tài nguyên rừng, tài nguyên đa dạng sinh học; đánh giá tác
động môi trường, xã hội, khu vực rừng có giá trị bảo tồn cao, dịch vụ hệ sinh
thái rừng
|
8.3.
Hỗ trợ chủ rừng hoàn thiện phương án quản lý rừng bền vững được cấp có thẩm
quyền phê duyệt
|
8.4.
Hỗ trợ chủ rừng thực hiện phương án quản lý rừng bền vững
|
8.5.
Hỗ trợ năng lực cho đạt được chứng chỉ quản lý rừng bền vững
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
3.869.500
|
|
|
3.869.500
|
|
HỢP PHẦN 2: XÃ HỘI VÀ MÔI TRƯỜNG
|
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Hỗ trợ giao đất gắn với giao rừng, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng
|
9.1.
Hỗ trợ kinh phí cho hoạt động giao đất, giao rừng
|
Ha
|
20.000
|
|
|
|
17.188.106
|
3.437.621
|
|
13.750.484
|
|
-
Chuẩn bị
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Thu thập tài liệu, bản đồ phục vụ c/trình
|
C/trình
|
1
|
15
|
15
|
174,068
|
2.611,020
|
|
|
|
|
+
Xây dựng đề cương và dự toán
|
C/trình
|
1
|
8,8
|
8,8
|
283,318
|
2.493,198
|
|
|
|
|
+
Chỉnh sửa đề cương, dự toán
|
C/trình
|
1
|
3,5
|
3,5
|
283,318
|
991,613
|
|
|
|
|
+
Thiết kế kỹ thuật
|
C/trình
|
1
|
10
|
10
|
283,318
|
2.833,180
|
|
|
|
|
+
Can vẽ bản đồ ngoại nghiệp
|
Ha
|
300
|
0,00125
|
0,4
|
125,977
|
50,391
|
|
|
|
|
+
Tập huấn thống nhất biện pháp kỹ thuật
|
Người
|
2
|
5
|
10
|
156,818
|
1.568,180
|
|
|
|
|
+
Chuẩn bị dụng cụ kỹ thuật, đời sống
|
C/trình
|
1
|
10
|
10
|
156,818
|
1.568,180
|
|
|
|
|
-
Ngoại nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
-
Xây dựng phương án giao rừng, cho thuê rừng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Sơ thám làm thủ tục hành chính với xã
|
Xã
|
1
|
20
|
20
|
243,068
|
4.861,360
|
|
|
|
|
+
Họp dân phổ biến kế hoạch tr.khai (lần 1)
|
Thôn
|
5
|
2
|
10
|
243,068
|
2.430,680
|
|
|
|
|
+
Khoanh vẽ các loại đất, loại rừng phục vụ
|
Ha
|
300
|
0,02
|
6
|
156,818
|
940,908
|
|
|
|
|
+
Xây dựng phương án giao, cho thuê rừng
|
|
|
|
|
|
|
+
Khoanh vẽ, xác định ranh giới các lô rừng dự kiến giao cho hộ
|
Hộ
|
100
|
0,2
|
20
|
156,818
|
3.136,360
|
|
|
|
|
+
Phác thảo sơ đồ giao rừng/cho thuê rừng, làm việc thống nhất sơ đồ tại các
thôn
|
Thôn
|
5
|
2
|
10
|
243,068
|
2.430,680
|
|
|
|
|
+
Họp thông qua phương án g/rừng (lần 2)
|
C/trình
|
1
|
15
|
15
|
260,318
|
3.904,770
|
|
|
|
|
+
Kiểm tra ngoại nghiệp
|
Công
|
81
|
7%
|
5,7
|
243,068
|
1.385,488
|
|
|
|
|
+
Chuyển quân, rút quân
|
Người
|
2
|
2
|
4
|
208,568
|
834,272
|
|
|
|
|
-
Thực hiện giao rừng ngoài thực địa
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Đo đạc/rà soát ranh giới thửa đất LN
|
Km
|
70
|
0,5
|
35
|
159,955
|
5.598,425
|
|
|
|
|
+
Đo đạc bóc tách ranh giới rừng
|
Km
|
53
|
0,5
|
26,5
|
159,955
|
4.238,808
|
|
|
|
|
(DT
có rừng chiếm 75% = 225ha)
|
|
|
|
|
|
|
+
Chọn, lập ô tiêu chuẩn 500m2, 1 ô/hộ
|
Ô TC
|
100
|
2
|
200
|
180,864
|
36.172,800
|
|
|
|
|
+
Điều tra tài nguyên trên các ô tiêu chuẩn
|
Ô TC
|
100
|
1
|
100
|
180,864
|
18.086,400
|
|
|
|
|
+
Làm việc thống nhất số liệu với địa phương và lập kế hoạch bàn giao rừng tại
thực địa
|
C/trình
|
1
|
15
|
15
|
170,409
|
2.556,135
|
|
|
|
|
+
Bàn giao rừng tại thực địa
|
Hộ
|
100
|
1
|
100
|
170,409
|
17.040,900
|
|
|
|
|
+
Vận chuyển, đóng mốc r.giới tại thực địa
|
Mốc
|
100
|
0,3
|
30
|
122,318
|
3.669,540
|
|
|
|
|
(1mốc/hộ
x 100 hộ = 100 mốc)
|
|
|
|
|
|
|
+
Kiểm tra ngoại nghiệp
|
Công
|
507
|
7%
|
35,5
|
243,068
|
8.628,914
|
|
|
|
|
+
Chuyển quân, rút quân
|
Người
|
2
|
2
|
4
|
208,568
|
834,272
|
|
|
|
|
-
Nội nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Xây dựng phương án
giao rừng, cho thuê rừng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Tính diện tích rừng và đất rừng phục vụ xây dựng phương án
|
Ha
|
300
|
0,001
|
0,3
|
125,977
|
37,793
|
|
|
|
|
+
Số hóa và biên tập bản đồ (1/10.000)
|
Mảnh
|
0,1
|
25
|
2,5
|
189,750
|
474,375
|
|
|
|
|
+
Tính toán thống kê các loại biểu
|
Biểu
|
20
|
0,1
|
2
|
191,318
|
382,636
|
|
|
|
|
+
Phân tích số liệu phục vụ viết báo cáo
|
C/trình
|
1
|
22
|
22
|
243,068
|
5.347,496
|
|
|
|
|
+
Viết báo cáo phương án giao rừng
|
Ctrình
|
1
|
40
|
40
|
243,068
|
9.722,720
|
|
|
|
|
+
Chỉnh sửa tài liệu, báo cáo
|
C/trình
|
1
|
16,5
|
16,5
|
208,568
|
3.441,372
|
|
|
|
|
+
Kiểm tra nội nghiệp
|
Công
|
83
|
15%
|
12,5
|
225,818
|
2.822,725
|
|
|
|
|
+
In ấn, giao nộp tài liệu
|
C/trình
|
1
|
10
|
10
|
170,932
|
1.709,320
|
|
|
|
|
- Thực hiện các thủ
tục giao rừng, cho thuê rừng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
+
Tính diện tích rừng và đất rừng sau khi đo
|
Hộ
|
100
|
0,01
|
1
|
125,977
|
125,977
|
|
|
|
|
+
Nhập số liệu theo các biểu điều tra ô TC
|
Biểu
|
100
|
0,05
|
5
|
208,568
|
1.042,840
|
|
|
|
|
+
Tính toán xử lý số liệu ô TC
|
Biểu
|
100
|
0,125
|
12,5
|
243,068
|
3.038,350
|
|
|
|
|
+
Vẽ sơ đồ các thửa đất
|
Thửa
|
100
|
0,079
|
7,9
|
189,750
|
1.499,025
|
|
|
|
|
+
Số hóa và biên tập bản đồ (1/10.000)
|
Mảnh
|
0,1
|
25
|
2,5
|
189,750
|
474,375
|
|
|
|
|
+
Lập cơ sở dữ liệu
|
C/trình
|
1
|
40
|
40
|
243,068
|
9.722,720
|
|
|
|
|
+
Lập hồ sơ giao, cho thuê rừng
|
C/trình
|
1
|
22
|
22
|
243,068
|
5.347,496
|
|
|
|
|
+
Trình duyệt hồ sơ
|
C/trình
|
1
|
22
|
22
|
243,068
|
5.347,496
|
|
|
|
|
+
Chỉnh sửa tài liệu, báo cáo
|
C/trình
|
1
|
16,5
|
16,5
|
208,568
|
3.441,372
|
|
|
|
|
+
Kiểm tra nội nghiệp
|
Công
|
129
|
15%
|
19,4
|
225,818
|
4.380,869
|
|
|
|
|
+
In ấn, giao nộp tài liệu
|
C/trình
|
1
|
10
|
10
|
170,932
|
1.709,320
|
|
|
|
|
+
Hoàn chỉnh hồ sơ địa chính, trình duyệt và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
|
C/trình
|
1
|
100
|
100
|
243,068
|
24.306,800
|
|
|
|
|
-
Phục vụ
|
Công
|
1.001
|
Jan-15
|
66,8
|
210,659
|
14.072,021
|
|
|
|
|
-
Quản lý
|
Công
|
1.126
|
12%
|
135,1
|
225,818
|
30.508,012
|
|
|
|
|
Tổng
chi phí cho 300ha/100 hộ
|
|
|
|
|
|
257.821,584
|
|
|
|
|
Tổng
chi phí cho 1ha
|
|
|
|
|
|
859,405
|
|
|
|
|
9.2.
Tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho chính quyền các cấp về công tác giao
đất, giao rừng
|
Lớp tuyên truyền
|
12
|
|
|
|
524.790
|
|
|
524.790
|
|
9.3.
Xây dựng hệ thống dữ liệu và quản lý hồ sơ giao đất, giao rừng
|
Hệ thống
|
1
|
|
|
500.000
|
500.000
|
100.000
|
|
400.000
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
18.729.398
|
3.537.621
|
|
14.675.274
|
|
10
|
Hỗ trợ cụ thể hóa chính sách hưởng lợi từ
rừng tự nhiên đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng
|
10.1.
Xây dựng phương án hưởng lợi từ rừng tự nhiên đối với hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng được giao
|
Quyết định UBND
|
1
|
|
|
|
498.471
|
|
|
498.471
|
|
10.2.
Hỗ trợ kinh phí thiết kế, lập hồ sơ hưởng lợi từ rừng tự nhiên đối với hộ gia
đình, cá nhân, cộng đồng được giao
|
Ha
|
1.000
|
|
|
100
|
100.000
|
|
|
100.000
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
598.471
|
|
|
598.471
|
|
11
|
Nâng cao năng lực quản lý rừng và đất lâm
nghiệp được giao cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng
|
11.1.
Rà soát chủ rừng quy mô nhỏ và xây dựng báo cáo đánh giá khả thi và đánh giá
năng lực tại các xã ưu tiên
|
Báo cáo
|
1
|
|
|
|
498.471
|
|
|
498.471
|
|
11.2.
Hỗ trợ thành lập các tổ hợp tác theo 151/2007/NĐ-CP hoặc hợp tác xã theo Luật
Hợp tác xã
|
HTX
|
10
|
|
|
20.000
|
200.000
|
|
|
200.000
|
|
11.3.
Xây dựng năng lực và nâng cao nhận thức cho thực thể được thành lập về quản
trị doanh nghiệp, quản lý và phát triển rừng bền vững, tài chính, liên kết -
liên danh trong sản xuất, tiếp cận thị trường…
|
Lớp tập huấn
|
10
|
|
|
|
474.075
|
|
|
474.075
|
|
11.4.
Hỗ trợ HTX xây dựng phương án quản lý bảo vệ rừng
|
HTX
|
10
|
|
|
100.000
|
1.000.000
|
|
|
1.000.000
|
|
11.5.
Hỗ trợ thực hiện phương án quản lý bảo vệ rừng
|
HTX
|
10
|
|
|
100.000
|
1.000.000
|
|
|
1.000.000
|
|
11.6.
Tổng kết và đánh giá
|
Cuộc họp
|
5
|
|
|
|
134.138
|
|
|
134.138
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
3.306.683
|
|
|
3.306.683
|
|
12
|
Xây dựng và phát triển quỹ tín dụng bảo vệ
và phát triển rừng tại thôn/xóm/bản (quỹ tín dụng cộng đồng)
|
12.1.
Đánh giá vai trò của quỹ tín dụng bảo vệ và phát triển rừng
|
Báo cáo
|
1
|
|
|
30.000
|
30.000
|
|
|
30.000
|
|
12.2.
Xác định quy mô, hình thức hoạt động của quỹ tín dụng bảo vệ và phát triển
rừng
|
Báo cáo
|
1
|
|
|
100.000
|
100.000
|
|
|
100.000
|
|
12.3.
Hỗ trợ xây dựng một số mô hình tín dụng bảo vệ và phát triển rừng
|
Quỹ
|
12
|
|
|
500.000
|
6.000.000
|
|
|
6.000.000
|
|
12.4.
Tổng kết và đánh giá
|
Cuộc họp
|
12
|
|
|
|
321.930
|
|
|
321.930
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
6.451.930
|
|
|
6.451.930
|
|
13
|
Tăng năng suất cây trồng và đa dạng hóa các
sản phẩm từ trang trại nông lâm kết hợp nhằm cải thiện kinh tế hộ
|
13.1.
Điều tra đánh giá năng suất nguyên nhân cây trồng năng suất thấp
|
Báo cáo
|
1
|
|
|
|
498.471
|
|
|
498.471
|
|
13.2.
Xây dựng kế hoạch thực hiện các mô hình này gắn với thực thể (tổ hợp tác hoặc
HTX)
|
Báo cáo
|
1
|
|
|
100.000
|
100.000
|
|
|
100.000
|
|
13.3.
Tập huấn năng lực, khuyến nông cho các hộ gia đình đồng thuận tham gia
|
Lớp tập huấn
|
12
|
|
|
|
568.890
|
|
|
568.890
|
|
13.4.
Hỗ trợ xây dựng mô hình gồm có hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ cây giống, vật tư,
phân bón (5 - 6 ha/mô hình)
|
Mô hình
|
12
|
|
|
300.000
|
3.600.000
|
|
|
3.600.000
|
|
13.5.
Tổng kết và đánh giá
|
Cuộc họp
|
12
|
|
|
|
321.930
|
|
|
321.930
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
5.089.291
|
|
|
5.089.291
|
|
HỢP PHẦN 3: CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
14
|
Nâng cao năng lực cho lực lượng bảo vệ rừng
(kiểm lâm, các chủ rừng và tổ đội BVR của xã)
|
Đào
tạo chuyên môn, nghiệp vụ, gồm có xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo và
tập huấn nghiệp vụ (19 lớp cấp xã, 6 lớp cấp huyện, 7 lớp cho 7 ban quản lý
rừng phòng hộ)
|
Lớp tập huấn
|
32
|
|
|
|
1.517.040
|
|
|
1.517.040
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
1.517.040
|
|
|
1.517.040
|
|
15
|
Hỗ trợ đầu tư trang phục, trang thiết bị
cho lực lượng bảo vệ rừng
|
15.1.
Hỗ trợ trang phục (quần áo, dép, áo mưa, mũ...)
|
Bộ
|
2.000
|
|
|
1.000
|
2.000.000
|
|
|
2.000.000
|
|
15.2.
Hỗ trợ máy GPS cho lực lượng kiểm lâm
|
Chiếc
|
20
|
|
|
10.000
|
200.000
|
|
|
200.000
|
|
15.3.
Máy tính bảng cho lực lượng kiểm lâm
|
Chiếc
|
20
|
|
|
10.000
|
200.000
|
|
|
200.000
|
|
15.4.
Máy thổi gió phòng chống cháy rừng
|
Chiếc
|
40
|
|
|
25.000
|
1.000.000
|
|
|
1.000.000
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
3.400.000
|
|
|
3.400.000
|
|
16
|
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về
bảo vệ và phát triển rừng cho người dân và cộng đồng địa phương
|
16.1.
Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về pháp luật bảo vệ
và phát triển rừng
|
Báo cáo
|
1
|
|
|
30.000
|
30.000
|
|
|
30.000
|
|
16.2.
Xây dựng nội dung, hình thức, đánh giá nhu cầu tuyên truyền
|
Báo cáo
|
1
|
|
|
100.000
|
100.000
|
|
|
100.000
|
|
16.3.
Tập huấn xây dựng mạng lưới truyền thông cơ sở
|
Lớp tập huấn
|
12
|
|
|
|
568.890
|
|
|
568.890
|
|
16.4.
Hỗ trợ công tác tuyên truyền
|
Cuộc tuyên truyền
|
100
|
|
|
|
4.373.250
|
|
|
4.373.250
|
|
16.5.
Tổng kết và đánh giá
|
Cuộc họp
|
5
|
|
|
|
134.138
|
|
|
134.138
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
5.206.278
|
|
|
5.206.278
|
|
17
|
Tăng cường giải pháp thực hiện tốt quy chế
phối hợp trong quản lý bảo vệ rừng tại cấp cơ sở
|
17.1.
Rà soát, tổng kết đánh giá hàng năm kết quả thực hiện quy chế phối hợp đã ký
và bổ sung quy chế
|
Hội thảo
|
20
|
|
|
|
536.550
|
|
|
536.550
|
|
17.2.
Hỗ trợ thực hiện tuần tra liên ngành, liên tỉnh cho 6 huyện ưu tiên
|
Lượt tuần tra
|
50
|
|
|
30.000
|
1.500.000
|
|
|
1.500.000
|
|
17.3.
Tổng kết và đánh giá
|
Cuộc họp
|
5
|
|
|
|
134.138
|
|
|
134.138
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
2.170.688
|
|
|
2.170.688
|
|
Tổng 1 - 17
|
|
|
|
|
|
408.763.710
|
46.581.236
|
|
361.665.971
|
|
Dự phòng (5%)
|
|
|
|
|
|
20.438.185
|
2.329.062
|
|
18.083.299
|
|
Tổng bao gồm dự phòng
|
|
|
|
|
|
429.201.895
|
48.910.298
|
|
379.749.269
|
|
G.
RỦI RO VÀ THÁCH THỨC
G.1. Phân tích rủi ro
xã hội trong các hoạt động được đề xuất
Tên hoạt động
|
Hoạt động chính
|
Rủi
ro xã hội
|
Rủi ro sẽ ảnh hưởng
đến các bên liên quan dễ bị tổn thương như thế nào?
|
Khả
năng rủi ro (cao, thấp, trung bình)
|
Tác
động của rủi ro (cao, thấp, trung bình)
|
Các
biện pháp giảm thiểu rủi ro xã hội
|
Tăng
cường các biện pháp làm giàu rừng bằng các loài cây bản địa
|
Xây
dựng hoặc nâng cấp 04 vườn ươm nhân giống cây bản địa
|
Không
|
|
|
|
|
Tập
huấn kỹ thuật xây dựng mô hình khoanh nuôi làm giàu rừng
|
Xây
dựng 4 mô hình khoanh nuôi làm giàu rừng (40ha/mô hình)
|
Triển
khai nhân rộng mô hình khoanh nuôi làm giàu rừng (3.000ha)
|
Phát
triển lâm sản ngoài gỗ
|
Xây
dựng đề án phát triển lâm sản ngoài gỗ
|
Giảm
khả năng tiếp cận các loại LSNG đối với các đối tượng dễ bị tổn thương do
việc quản lý LSNG chặt chẽ hơn
|
Hộ
gia đình, cá nhân mất hoặc giảm sinh kế từ nguồn LSNG
|
Trung
bình
|
Trung
bình
|
Tăng
cơ hội việc làm cho các đối tượng dễ bị tổn thương
|
Xây
dựng mô hình thí điểm phát triển LSNG dưới tán rừng nghèo, nghèo kiệt
|
Nhân
rộng mô hình phát triển LSNG dưới tán rừng đối với các chủ rừng lớn và hộ gia
đình có rừng sản xuất là rừng tự nhiên
|
Thực
hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng
|
Xây
dựng đề án chi trả môi trường rừng
|
Không
|
|
|
|
|
Hỗ
trợ kinh phí quản lý bảo vệ rừng
|
Hỗ
trợ kinh phí cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng
|
Ngân
sách hạn chế
|
Tổ
đội bảo vệ rừng không được hỗ trợ
|
Cao
|
Cao
|
Huy
động ngân sách từ nhiều nguồn trong và ngoài nước
|
Xây
dựng vườn ươm cây giống đảm bảo chất lượng
|
Xây
dựng 04 vườn ươm (1 ha/vườn) theo quy chuẩn
|
Không
|
|
|
|
|
Xây
dựng mô hình rừng trồng thâm canh cung cấp gỗ lớn
|
Xây
dựng quy hoạch chiến lược phù hợp với đề án tái cơ cấu ngành và xã/chủ rừng
được ưu tiên
|
Vốn
đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài, không có nhiều hộ, cá nhân có thể tham
gia
|
Các
hộ, cá nhân thuộc nhóm dễ tổn thương không đủ điều kiện thực hiện
|
Cao
|
Cao
|
Hỗ
trợ vay vốn ưu đãi đối với các hộ, cá nhân thực hiện mô hình
|
Hỗ
trợ xây dựng thực thể hợp pháp trong QLR như HTX, tổ hợp tác cho các chủ rừng
quy mô nhỏ
|
Nâng
cao năng lực cho thực thể/chủ rừng trong quản trị doanh nghiệp, kỹ thuật lâm
sinh, giống và tiếp cận thị trường, chuỗi giá trị sản phẩm…
|
Xây
dựng mô hình rừng gỗ lớn ngoài hiện trường, 2.000ha
|
Định
hướng quy trình sản xuất gỗ hợp pháp hướng tới chứng chỉ rừng
|
Tổng
kết và đánh giá
|
Xây
dựng chuỗi liên kết đầu tư - sản xuất - tiêu thụ sản phẩm gỗ rừng trồng theo
hướng nâng cao hiệu quả kinh tế
|
Tổ
chức điều tra, thống kê tình hình quản lý sử dụng đất lâm nghiệp thuộc quy
hoạch là đất rừng sản xuất được giao cho hộ gia đình, cá nhân gắn với quy
hoạch sản xuất lâm nghiệp và chế biến tại khu vực triển khai.
|
Các
đối tượng dễ bị tổn thương khó tiếp cận và tham gia
|
Các
hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng dễ bị tổn thương không có đủ khả năng để
tham gia
|
Cao
|
Cao
|
Ưu
tiên hỗ trợ, tạo cơ hội việc làm cho các đối tượng dễ bị tổn thương
|
Lập
phương án xây dựng quy chế liên kết giữa “Nhà đầu tư” - “Người sản xuất” -
“Doanh nghiệp tiêu thụ”
|
Tổng
kết và đánh giá
|
Xây
dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững
|
Rà
soát các loại đất, loại rừng và thực hiện giao rừng cho các chủ rừng là tổ
chức
|
Một
bộ phận cộng đồng sống gần rừng mất hoặc giảm khả năng tiếp cận các giá trị
từ rừng
|
Các
đối tượng thuộc nhóm yếu thế không được hưởng 1 phần lợi ích trực tiếp từ
rừng mà lẽ ra họ được hưởng
|
Trung
bình
|
Cao
|
Tăng
số lượng hợp đồng bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân dễ bị tổn thương
|
Điều
tra bổ sung tài nguyên rừng, tài nguyên đa dạng sinh học; đánh giá tác động
môi trường, xã hội, khu vực rừng có giá trị bảo tồn cao, dịch vụ hệ sinh thái
rừng
|
Hỗ
trợ chủ rừng hoàn thiện phương án quản lý rừng bền vững được cấp có thẩm
quyền phê duyệt
|
Hỗ
trợ chủ rừng thực hiện PA quản lý rừng bền vững
|
Hỗ
trợ năng lực cho chủ rừng đạt được chứng chỉ QLRBV
|
Hỗ
trợ giao đất gắn với giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm
nghiệp cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng
|
Hỗ
trợ kinh phí cho hoạt động giao đất
|
Xác
định sai đối tượng được hỗ trợ giao đất, có tình trạng lợi ích nhóm
|
Hộ,
cá nhân không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
Cao
|
Cao
|
Tham
vấn cộng đồng để xác định đúng đối tượng được hỗ trợ
|
Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cho chính quyền các cấp về công tác giao đất, giao
rừng
|
Xây
dựng hệ thống dữ liệu và quản lý hồ sơ giao đất, giao rừng
|
Nâng
cao năng lực quản lý rừng và đất lâm nghiệp được giao cho cá nhân, hộ gia
đình và cộng đồng
|
Rà
soát chủ rừng quy mô nhỏ và xây dựng báo cáo đánh giá khả thi và đánh giá
năng lực tại các xã ưu tiên
|
Cơ
chế phân công chia sẻ không hợp lý
|
Các
hộ, cá nhân thuộc nhóm dễ tổn thương khó hoặc ít được tham gia đóng góp ý
kiến hoặc hưởng lợi ít
|
Trung
bình
|
Trung
bình
|
Xây
dựng điều lệ hoạt động chặt chẽ đảm bảo cơ chế phân công chia sẻ lợi ích hợp
lý trong hợp tác xã
|
Hỗ
trợ thành lập các tổ hợp tác theo 151/2007/ NĐ-CP
|
Xây
dựng năng lực và nâng cao nhận thức cho thực thể được thành lập
|
Hỗ
trợ HTX xây dựng phương án QLBVR
|
Hỗ
trợ thực hiện phương án QLBVR
|
Tổng
kết và đánh giá
|
Xây
dựng và phát triển quỹ tín dụng nông nghiệp thôn/xóm/bản (quỹ tín dụng cộng
đồng)
|
Đánh
giá vai trò của quỹ tín dụng cộng đồng trong việc phát triển sinh kế
|
Việc
xét duyệt, lựa chọn ưu tiên đối tượng cho vay quỹ sẽ gặp khó khăn. Có thể có
trường hợp cho vay quỹ không đúng đối tượng, sử dụng quỹ không đúng mục đích
Khó
khăn trong việc giám sát hoạt động nguồn quỹ
|
Việc
sử dụng vốn vay không đúng đối tượng, không đúng mục đích, giám sát nguồn quỹ
không chặt chẽ sẽ dẫn đến những tranh chấp quyền lợi khi tham gia hoạt động
quỹ trong cộng đồng
|
Trung
bình
|
Thấp
|
Lựa
chọn đối tượng vay phải công bằng và minh bạch
Cộng
đồng cùng tham gia giám sát hoạt động của nguồn quỹ
|
Xác
định quy mô, hình thức hoạt động của quỹ tín dụng cộng đồng
|
Hỗ
trợ xây dựng một số mô hình tín dụng cộng đồng trong sản xuất và phát triển
sinh kế
|
Tổng
kết và đánh giá
|
Tăng
năng suất cây trồng và đa dạng hóa các sản phẩm từ trang trại nông lâm kết
hợp nhằm cải thiện kinh tế hộ
|
Điều
tra đánh giá năng suất nguyên nhân cây trồng năng suất thấp
|
Không
|
|
|
|
|
Xây
dựng kế hoạch thực hiện các mô hình này gắn với thực thể (tổ hợp tác hoặc
HTX)
|
Tập
huấn năng lực, khuyến nông cho các hộ gia đình đồng thuận tham gia
|
Hỗ
trợ xây dựng mô hình gồm có hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ cây giống, vật tư, phân
bón (5 - 6 ha/mô hình)
|
Tổng
kết và đánh giá
|
Nâng
cao năng lực cho lực lượng bảo vệ rừng (kiểm lâm, các chủ rừng và tổ đội BVR
của xã)
|
Đào
tạo chuyên môn, nghiệp vụ, gồm có xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo và
tập huấn nghiệp vụ (19 lớp cấp xã, 6 lớp cấp huyện, 7 lớp cho 7 ban quản lý
rừng phòng hộ)
|
Chia
sẻ lợi ích không công bằng
|
Xung
đột, bất đồng giữa những người được hỗ trợ
|
Trung
bình
|
Trung
bình
|
Thành
lập tổ giám sát giúp cho việc hỗ trợ trang thiết bị cho các chủ rừng và tổ
đội bảo vệ rừng cấp xã được công khai minh bạch
|
Hỗ
trợ đầu tư trang phục, trang thiết bị cho lực lượng bảo vệ rừng
|
Hỗ
trợ trang phục (quần áo, dép, áo mưa, mũ…), máy GPS, máy tính bảng, máy thổi
gió
|
Ngân
sách hạn chế
|
Các
lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng, tổ đội bảo vệ rừng cấp xã, cộng đồng
không nhận được sự hỗ trợ
|
Cao
|
Cao
|
Huy
động ngân sách từ nhiều nguồn trong và ngoài nước
|
Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về bảo vệ rừng cho người dân và cộng
đồng địa phương
|
Xây
dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về bảo vệ rừng
|
Không
thu hút được nhiều đối tượng tham gia
|
Các
đối tượng tham gia không hiểu nội dung tuyên truyền, không có sự thay đổi
tích cực nào sau khi được tập huấn tuyên truyền
|
Trung
bình
|
Trung
bình
|
Nâng
cao năng lực cho cán bộ tuyên truyền
|
Xây
dựng nội dung, hình thức và thực hiện tuyên truyền
|
Tập
huấn xây dựng mạng lưới truyền thông cơ sở
|
Đánh
giá, tổng kết rút kinh nghiệm
|
Tăng
cường giải pháp thực hiện tốt quy chế phối hợp trong quản lý bảo vệ rừng tại
cấp cơ sở
|
Rà
soát, tổng kết đánh giá hàng năm kết quả thực hiện quy chế phối hợp đã ký và
bổ sung quy chế
|
Xung
đột, tranh chấp lợi ích giữa chủ rừng và cộng đồng người dân sống gần rừng
|
Hộ
gia đình, cá nhân thuộc nhóm dễ tổn thương không có tiếng nói trong việc tham
gia vào lập kế hoạch phát triển và bảo vệ rừng
|
Trung
bình
|
Trung
bình
|
Tăng
số lượng hợp đồng bảo vệ rừng cho các đối tượng dễ bị tổn thương
|
Hỗ
trợ thực hiện tuần tra liên ngành, liên tỉnh cho 6 huyện ưu tiên
|
Tổng
kết và đánh giá
|
G.2. Phân tích rủi ro
môi trường trong các hoạt động được đề xuất
Tên hoạt động
|
Hoạt động chính
|
Rủi ro môi trường
|
Rủi ro sẽ ảnh
hưởng đến các bên liên quan dễ bị tổn thương như thế nào?
|
Khả năng rủi ro
(cao, thấp, trung bình)
|
Tác động của rủi
ro (cao, thấp, trung bình)
|
Các biện pháp giảm
thiểu rủi ro môi trường
|
Tăng
cường các biện pháp làm giàu rừng bằng các loài cây bản địa
|
Xây
dựng hoặc nâng cấp 04 vườn ươm nhân giống cây bản địa
|
Phá
vỡ hệ sinh thái tự nhiên hiện có
|
Thay
đổi môi trường sống tự nhiên của khu vực hộ gia đình, cá nhân sinh sống
|
Cao
|
Cao
|
Không
làm giàu rừng ở những khu vực có tính đa dạng sinh học cao
|
Tập
huấn kỹ thuật xây dựng mô hình khoanh nuôi làm giàu rừng
|
Xây
dựng 04 mô hình khoanh nuôi làm giàu rừng (40ha/mô hình)
|
Triển
khai nhân rộng mô hình khoanh nuôi làm giàu rừng (20.000 ha)
|
Phát
triển lâm sản ngoài gỗ
|
Xây
dựng đề án phát triển lâm sản ngoài gỗ
|
Giảm
đa dạng sinh học
|
Giảm
các nguồn lợi từ rừng cho một bộ phận người phụ thuộc vào rừng
|
Thấp
|
Thấp
|
Áp
dụng các biện pháp lâm sinh bền vững
|
Xây
dựng mô hình thí điểm phát triển LSNG dưới tán rừng nghèo, nghèo kiệt
|
Nhân
rộng mô hình phát triển LSNG dưới tán rừng đối với các chủ rừng lớn và hộ gia
đình có rừng sản xuất là rừng tự nhiên
|
Thực
hiện chi trả dịch vụ môi trường rừng
|
Xây
dựng đề án chi trả dịch vụ môi trường rừng
|
Không
|
|
|
|
|
Hỗ
trợ kinh phí quản lý bảo vệ rừng
|
Hỗ
trợ kinh phí cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng
|
Không
|
|
|
|
|
Xây
dựng vườn ươm cây giống đảm bảo chất lượng
|
Xây
dựng 04 vườn ươm (1 ha/vườn) theo quy chuẩn
|
Không
|
|
|
|
|
Xây
dựng mô hình rừng trồng thâm canh cung cấp gỗ lớn
|
Khảo
sát để xây dựng báo cáo khả thi và báo cáo đánh giá năng lực đối với xã được
xác định định hướng xây dựng mô hình thâm canh
|
Giảm
đa dạng sinh học do chuyển rừng tự nhiên sang rừng trồng gỗ lớn
|
Nguồn
nước, môi trường sống của người dân có thể bị thay đổi theo hướng không có
lợi
|
Thấp
|
Cao
|
Quy
hoạch vùng trồng rừng cây gỗ lớn
|
Xây
dựng quy hoạch chiến lược phù hợp với Đề án tái cơ cấu ngành và xã/chủ rừng
được ưu tiên
|
Hỗ
trợ xây dựng thực thể hợp pháp trong QLR như HTX, tổ hợp tác cho các chủ rừng
quy mô nhỏ
|
Nâng
cao năng lực cho thực thể/chủ rừng trong quản trị doanh nghiệp, kỹ thuật lâm
sinh, giống và tiếp cận thị trường, chuỗi giá trị sản phẩm…
|
Xây
dựng mô hình rừng gỗ lớn ngoài hiện trường 2.000 ha
|
Định
hướng quy trình sản xuất gỗ hợp pháp hướng tới chứng chỉ rừng
|
Tổng
kết và đánh giá
|
Xây
dựng chuỗi liên kết đầu tư - sản xuất - tiêu thụ sản phẩm gỗ rừng trồng theo
hướng nâng cao hiệu quả kinh tế
|
Tổ
chức điều tra, thống kê tình hình quản lý sử dụng đất lâm nghiệp thuộc quy
hoạch là đất rừng sản xuất được giao cho hộ gia đình, cá nhân gắn với quy
hoạch sản xuất lâm nghiệp và chế biến tại khu vực triển khai.
|
Không
|
|
|
|
|
Lập
phương án xây dựng quy chế liên kết giữa “Nhà đầu tư” - “Người sản xuất” -
“Doanh nghiệp tiêu thụ”
|
Tổng
kết, đánh giá mô hình điểm, tuyên truyền, phổ biến nhân rộng mô hình
|
Xây
dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững
|
Rà
soát các loại đất, loại rừng và thực hiện giao rừng cho các chủ rừng là tổ
chức
|
Không
|
|
|
|
|
Điều
tra bổ sung tài nguyên rừng, tài nguyên đa dạng sinh học; đánh giá tác động
môi trường, xã hội, khu vực rừng có giá trị bảo tồn cao, dịch vụ hệ sinh thái
rừng
|
Hỗ
trợ chủ rừng hoàn thiện phương án Quản lý rừng bền vững được cấp có thẩm
quyền phê duyệt
|
Hỗ
trợ chủ rừng thực hiện PA quản lý rừng bền vững
|
Hỗ
trợ năng lực cho chủ rừng đạt được chứng chỉ QLRBV
|
Hỗ
trợ giao đất gắn với giao rừng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm
nghiệp cho cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng
|
Hỗ
trợ kinh phí cho hoạt động giao đất
|
Rừng
tự nhiên bị mất do hộ chuyển đổi đất rừng sản xuất sang mục đích khác
|
Diện
tích rừng tự nhiên của hộ/cá nhân bị giảm hoặc không còn do chuyển sang mục
đích khác
|
Trung
bình
|
Trung
bình
|
Hỗ
trợ người dân có đất được giao trồng rừng và làm giàu rừng
|
Tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cho chính quyền các cấp về công tác giao đất, giao
rừng
|
Xây
dựng hệ thống dữ liệu và quản lý hồ sơ giao đất, giao rừng
|
Nâng
cao năng lực quản lý rừng và đất lâm nghiệp được giao cho cá nhân, hộ gia
đình và cộng đồng
|
Rà
soát chủ rừng quy mô nhỏ và xây dựng báo cáo đánh giá khả thi và đánh giá
năng lực tại các xã ưu tiên
|
Không
|
|
|
|
|
Hỗ
trợ thành lập các tổ hợp tác theo 151/2007/NĐ-CP
|
Xây
dựng năng lực và nâng cao nhận thức cho thực thể được thành lập
|
Hỗ
trợ thực thể được thành lập về xây dựng KH quản lý - bảo vệ rừng
|
Hỗ
trợ thực thể được thành lập về thực hiện KH QL & BVR
|
Định
hướng thực thể được thành lập tới chứng chỉ rừng phù hợp nếu có đủ năng lực
|
Tổng
kết và đánh giá
|
Xây
dựng và phát triển quỹ tín dụng nông nghiệp thôn/xóm/bản (quỹ tín dụng cộng
đồng)
|
Đánh
giá vai trò của quỹ tín dụng cộng đồng trong việc phát triển sinh kế
|
Không
|
|
|
|
|
Xác
định quy mô, hình thức hoạt động của quỹ tín dụng cộng đồng
|
Hỗ
trợ xây dựng một số mô hình tín dụng cộng đồng trong sản xuất và phát triển
sinh kế
|
Tổng
kết và đánh giá
|
Tăng
năng suất cây trồng và đa dạng hóa các sản phẩm từ trang trại nông lâm kết
hợp nhằm cải thiện kinh tế hộ
|
Điều
tra đánh giá năng suất nguyên nhân cây trồng năng suất thấp
|
Không
|
|
|
|
|
Xây
dựng kế hoạch thực hiện các mô hình này gắn với thực thể
|
Tập
huấn năng lực, khuyến nông cho các hộ gia đình đồng thuận tham gia
|
Hỗ
trợ xây dựng mô hình gồm có hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ cây giống, vật tư, phân
bón
|
Tổng
kết và đánh giá
|
Nâng
cao năng lực cho lực lượng bảo vệ rừng (kiểm lâm, các chủ rừng và tổ đội BVR
của xã)
|
Đào
tạo chuyên môn, nghiệp vụ, gồm có xây dựng chương trình, tài liệu đào tạo và
tập huấn nghiệp vụ (19 lớp cấp xã, 6 lớp cấp huyện, 7 lớp cho 7 ban quản lý
rừng phòng hộ)
|
Không
|
|
|
|
|
Hỗ
trợ đầu tư trang phục, trang thiết bị cho lực lượng bảo vệ rừng
|
Hỗ
trợ trang phục (quần áo, dép, áo mưa, mũ…), máy GPS, máy tính bảng, máy thổi
gió
|
Không
|
|
|
|
|
Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về bảo vệ rừng cho người dân và cộng
đồng địa phương
|
Xây
dựng kế hoạch tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về bảo vệ rừng
|
Không
|
|
|
|
|
Xây
dựng nội dung, hình thức và thực hiện tuyên truyền
|
Tập
huấn xây dựng mạng lưới truyền thông cơ sở
|
Tổng
kết và đánh giá
|
Tăng
cường giải pháp thực hiện tốt quy chế phối hợp trong quản lý bảo vệ rừng tại
cấp cơ sở
|
Rà
soát, tổng kết đánh giá hàng năm kết quả thực hiện quy chế phối hợp đã ký và
bổ sung quy chế
|
Không
|
|
|
|
|
Hỗ
trợ thực hiện tuần tra liên ngành, liên tỉnh cho 6 huyện ưu tiên
|
Tổng
kết và đánh giá
|
H. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH
GIÁ (GS & ĐG) VÀ THEO DÕI, BÁO CÁO, THẨM ĐỊNH (MRV)
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giữ
vai trò chủ trì và phối hợp với các sở, ban ngành liên quan giám sát và đánh
giá việc thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ của tỉnh.
H.1.
Nội dung giám sát và đánh giá
1.1.
Giám sát thực hiện các hoạt động REDD+
- Giám sát chính sách và giải pháp hạn chế mất
rừng và suy thoái rừng;
- Giám sát quy hoạch sử dụng đất, đảm bảo các
quyền sử dụng đất, quyền sử dụng rừng, giám sát các hoạt động lâm nghiệp đề
xuất trong giảm thiểu mất rừng suy thoái rừng, phục hồi rừng và tăng cường trữ
lượng rừng;
- Giám sát hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận
thức về REDD+ trong cộng đồng, hộ gia đình, chính quyền địa phương và các đơn
vị chủ rừng;
- Giám sát việc tập huấn nâng cao năng lực kỹ
thuật và quản lý trong tiếp cận REDD+;
- Giám sát việc thực hiện các hoạt động thí
điểm các mô hình lâm nghiệp liên quan đến BVR, phát triển rừng, cải thiện sinh
kế trong giai đoạn thí điểm 2016 - 2017 để đúc kết kinh nghiệm hoàn thiện triển
khai cơ chế REDD+ trong giai đoạn 2018 - 2020;
- Các tổ chức tham gia giám sát: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, các tổ chức chính trị - xã hội các cấp, tổ chức phi
chính phủ, cộng đồng, người dân.
1.2.
Giám sát việc quản lý và sử dụng
nguồn tài chính REDD+
- Giám sát việc giải ngân và thực hiện
các giao dịch tài chính có liên quan đến thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ của
tỉnh.
- Giám sát việc chia sẻ lợi ích từ
nguồn thu REDD+ cho các đối tượng hưởng lợi, quan tâm đến cộng đồng địa phương,
dân tộc thiểu số, phụ nữ và nam giới. Phát huy vai trò của Hội Phụ nữ ở tất các
các cấp trong việc giám sát quản lý tài chính và giải ngân cũng như trong việc
giám sát chia sẻ lợi ích, giải quyết khiếu nại, thắc mắc…
1.3.
Giám sát các nội dung khác
Tiến hành thường xuyên việc giám sát đánh giá về chính sách
đảm bảo an toàn, bao gồm cả bình đẳng giới và đưa ra khuyến nghị dựa trên khung
kế hoạch giám sát và kết quả giám sát.
1.4. Đánh giá thực hiện
PRAP
Đánh giá việc thực hiện triển khai kế hoạch sẽ được tiến
hành hàng năm và đưa ra các khuyến nghị để nâng cấp chương trình.
H.2. Giám sát về việc thực
hiện đảm bảo các biện pháp an toàn môi trường và xã hội
Việc xây dựng kế hoạch giám sát đánh
giá có sự tham gia việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn là một phần
quan trọng trong quá trình xây dựng Kế hoạch hành động REDD+ của tỉnh nhằm đạt
được mục tiêu cung cấp những thông tin cho Hệ thống thông tin BPĐBAT cấp quốc
gia. Những nguyên tắc chính của hệ thống này bao gồm:
- Các bên liên quan chính phải trực
tiếp tham gia tích cực, không chỉ ở hình thức cung cấp nguồn thông tin.
Tăng cường năng lực của người dân địa
phương để phân tích, phản ánh và đưa ra hành động thông qua lồng ghép nhân rộng
các mô hình thí điểm có sự tham gia của người dân và cộng đồng trong giám sát
đánh giá các vấn đề liên quan đến triển khai REDD+.
- Có sự trao đổi lẫn nhau giữa các bên
liên quan với các cấp độ khác nhau thúc đẩy cam kết, thúc đẩy hành động khắc
phục.
Với những nguyên tắc thống nhất như
trên, đề xuất các bước trong quy trình giám sát có sự tham gia tại Quảng Bình,
gồm:
- Lập kế hoạch: Đây là giai
đoạn cần thảo luận kỹ với các bên liên quan để xác định mục tiêu và những
nguyên tắc chính cho việc giám sát có sự tham gia, những lợi ích và mục đích,
những người thực hiện, các kết quả phục vụ cho các đối tượng nào.
- Xây dựng các chỉ số
và cơ chế:
Các bên liên
quan cần phải tham gia tích cực vào quá trình xây dựng bộ chỉ số theo nguyên tắc
SMART (cụ thể, đo lường được,
có thể đạt
được, liên quan đến
mục tiêu và trong khung
thời gian xác định)
- Thu thập dữ liệu: Khi các mục
tiêu và các chỉ số được thiết lập, làm thế nào để thu thập thông tin là bước
quan trọng tiếp theo trong giám sát có sự tham gia. Có những công cụ và cơ chế
để thu thập dữ liệu khác nhau, mặc dù chúng cần được cụ thể cho các kết quả và
các bối cảnh. Ở giai đoạn này, các bên tham gia cần phải xác định: Các thông tin
có thể tìm thấy ở đâu? những công
cụ/cơ chế nào có thể có ích để giúp giám sát có sự tham gia trong bối cảnh của
tỉnh Quảng Bình.
- Phân tích dữ liệu: Trọng tâm
của hoạt động này là phân tích và xác định sự liên quan của PRAP với nhu cầu và
lợi ích của các bên liên quan; những tác động từ những hoạt động đã triển khai;
rà soát các quy trình làm thế nào để PRAP được thực hiện và quyết định thực
hiện như thế nào.
- Phân tích hệ thống các dữ liệu thu
thập và giám sát: Nên được thực hiện bởi
tất cả các bên tham gia tại địa phương (tất cả các cấp) (không bao gồm các
nguyên nhân bên ngoài). Do đó, khuyến cáo rằng các nguồn lực sẽ được phân bổ
cho các hoạt động nâng cao năng lực và phân tích dữ liệu bằng cách tham gia của
địa phương.
- Báo cáo, phản hồi và chia
sẻ thông tin: Do sự đa dạng các nhóm cũng như các bên
liên quan tham gia vào quá trình này, báo cáo cần có các đặc điểm sau đây: Rõ ràng, đơn giản, sử dụng hình ảnh, quen thuộc và khả năng tiếp cận với những
quy định rất rõ ràng về việc chia sẻ thông tin. Để tiếp cận đối tượng là người
dân địa phương, các hình thức chia sẻ thông tin (ngoài báo cáo bằng văn bản) và
đầu tư vào việc tuyên truyền các kết quả báo cáo tới người dùng cuối cùng cần
phải được đặt đúng chỗ. Bước này sẽ cho phép các bên tham gia ở địa phương phản hồi nếu các cấu trúc và các diễn đàn để chia sẻ thông tin được kết hợp giữa
các cộng đồng với nhau.
H.3. Phạm vi và yêu cầu
trong việc thực hiện giám sát đánh giá
3.1.
Phạm vi theo dõi đánh giá: Thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.
3.2.
Các yêu cầu trong việc thực hiện giám sát và đánh giá
- Phải minh bạch, rõ ràng và có thể kiểm
chứng được;
- Có sự tham gia của các bên liên quan, bao
gồm các cơ quan ban ngành cấp tỉnh, huyện, tổ chức và người dân tham gia;
- Phải đảm bảo phù hợp với các khuyến khích
về vấn đề đa lợi ích, phù hợp với quy hoạch phát triển KTXH tại địa phương, tôn
trọng quyền lợi và nguyện vọng của hộ dân và cộng đồng.
I.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - cơ quan
Thường trực Ban Chỉ đạo
- Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn Ban Chỉ đạo,
trong đó bổ sung đại diện Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh tham gia thành viên Ban Chỉ đạo; đảm bảo ít nhất 30%
số thành viên là phụ nữ;
- Xây dựng, trình Trưởng ban và ban hành quy
chế hoạt động của Ban Chỉ đạo;
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các bên
liên quan trong quá trình triển khai Kế hoạch REDD+ trình Trưởng ban ký ban
hành;
- Tổ chức tuyên truyền, nâng cao năng lực về
REDD+ trong tỉnh;
- Xây dựng hướng dẫn thực hiện kế hoạch hành
động REDD+ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền;
- Xây dựng, thông qua và thực hiện các kế
hoạch cấp tỉnh và chương trình thực hiện hàng năm;
- Tham mưu UBND tỉnh có phối hợp với các cơ
quan liên quan trong đàm phán quốc tế về REDD+ và thu hút kinh phí từ các
chương trình dự án, các tổ chức quốc tế tại trợ;
- Chủ trì thiết lập và hoàn thiện mức cơ sở;
- Kiểm tra, giám sát và thường kỳ đánh giá
việc thực hiện Kế hoạch hành động REDD+. Hàng năm, đánh giá, báo cáo kết quả
cho UBND tỉnh;
- Chỉ đạo Chi cục Kiểm lâm:
+ Phối hợp với các đơn vị chủ rừng nhà nước
và các chủ rừng liên quan khác, hướng dẫn, đôn đốc, hỗ trợ kỹ thuật và thực
hiện Kế hoạch hoạt động REDD+;
- Hàng năm theo dõi diễn biến rừng thông qua
các Hạt Kiểm lâm, UBND xã và báo cáo kết quả cho Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Chú trọng việc phối hợp với cộng đồng hộ dân để thực hiện việc giám
sát rừng có các bên tham gia.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT lập kế
hoạch và quản lý đất đai thực hiện hoạt động REDD+;
- Thực hiện Kế hoạch hành động về đa dạng
sinh học, giai đoạn 2015 - 2020 gắn kết với mục tiêu triển khai Kế hoạch hành
động REDD+ trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc
triển khai các hoạt động nâng cao năng lực, tuyên truyền về hoạt động
về biến đổi khí hậu.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Sắp xếp và cân đối vốn đối ứng để thực hiện
các dự án và phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài chính xây dựng cơ chế
và chính sách quản lý, thực hiện kế hoạch hành động REDD+.
4. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn
thực hiện cơ chế quản lý tài chính, giám sát các bên liên quan đảm bảo tuân thủ
theo các quy định về quản lý tài chính trong quá trình thực hiện kế hoạch.
5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thúc đẩy, hỗ trợ nhóm dân tộc thiểu số tham gia vào quá trình thực
hiện PRAP và theo dõi, giám sát quá trình tham gia thực hiện của nhóm dân tộc
thiểu số.
7. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn xây dựng cơ sở dữ liệu bình đẳng giới để thực hiện REDD+; hỗ trợ,
thúc đẩy nhóm phụ nữ tham gia và hưởng lợi trong quá trình thực hiện PRAP.
8. Các sở, ban ngành liên quan khác
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao
thực hiện tuyên truyền phổ biến, nâng cao nhận thức và năng lực, huy động mọi
lực lượng, đặc biệt người dân tộc thiểu số tích cực tham gia vào các hoạt động
REDD+; lồng ghép thực thi REDD+ vào các chương trình, dự án liên quan đến người
dân sống gần rừng.
9. UBND cấp huyện
- Chủ trì tiếp nhận các chỉ đạo của UBND tỉnh
và Ban Chỉ đạo REDD+ tỉnh thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ của tỉnh tại địa
phương.
- Chỉ đạo UBND xã
triển khai thực hiện Kế hoạch hành động REDD+ ở địa phương./.
[1] Năm 2012 diện tích
rừng và đất lâm nghiệp tăng do điều tra bổ sung khu vực núi đá, huyện Quảng
Ninh theo Quyết
định số 1997/QĐ-CT ngày 28/8/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Bình.
[2] Theo yêu cầu của
Chương trình REDD+, việc phân tích diễn biến rừng phải được phân tích từ bản đồ
do vậy số liệu phân tích diễn biến rừng ở bảng trên sẽ có chênh lệch nhất định
so với con số hiện nay tỉnh công bố do độ chính xác của bản đồ trong quá khứ.
Quyết định 1208/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon rừng” (REDD+) tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2016-2020
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1208/QĐ-UBND ngày 25/04/2016 Kế hoạch hành động “Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn và nâng cao trữ lượng các bon rừng” (REDD+) tỉnh Quảng Bình, giai đoạn 2016-2020
2.027
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|