BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1117/QĐ-BNN-TCTL
|
Hà Nội, ngày
27 tháng 3 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH NÂNG CAO NĂNG LỰC QUAN TRẮC KHÍ
TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG TRONG LĨNH VỰC THỦY LỢI
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
15/2017/NĐ-CP ngày 17/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thủy lợi,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch nâng cao năng lực quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng
trong lĩnh vực thủy lợi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng cơ quan trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BT. Nguyễn Xuân Cường (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ tC, KHĐT;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Sở NNPTNT các tỉnh, TP;
- Các Vụ KH, TC;
- Lưu: Văn thư, TCTL.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hoàng Hiệp
|
KẾ HOẠCH
NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUAN TRẮC KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG TRONG LĨNH VỰC THỦY LỢI
(Kèm theo Quyết định số: 1117 /QĐ-BNN-TCTL ngày 27 / 3 /2020 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Mục lục
I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ BAN HÀNH
KẾ HOẠCH
1.1. Sự cần thiết ban hành kế hoạch
1.2. Cơ sở pháp lý xây dựng và ban
hành kế hoạch
II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CỦA KẾ
HOẠCH
2.1. Quan điểm
2.2. Mục tiêu
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin KTTV chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi
3.2. Hoàn thiện, hiện đại hóa mạng
lưới quan trắc KTTV chuyên dùng
3.3. Tăng cường năng lực, đổi mới
công tác quản lý, khai thác mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng
3.4. Hoàn thiện các tiêu chuẩn,
quy chuẩn, quy định kỹ thuật quan trắc KTTV chuyên dùng thủy lợi
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Phạm vi của Kế hoạch
4.2. Thời gian thực hiện của Kế hoạch
4.3. Kinh phí thực hiện
4.4. Lộ trình thực hiện
4.5. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Phụ lục
I. SỰ CẦN THIẾT
VÀ CƠ SỞ BAN HÀNH KẾ HOẠCH
1.1. Sự cần
thiết ban hành kế hoạch
Trong việc
vận hành các công trình thủy lợi, bên cạnh số liệu được cung cấp bởi hệ
thống khí tượng, thủy văn quốc gia, số liệu của hệ thống khí tượng, thủy văn
chuyên dùng thủy lợi đóng vai trò thiết yếu, giúp công trình thủy lợi vận hành
an toàn, hiệu quả, bảo đảm phát huy hết năng lực thiết kế. Đồng thời, thông tin
khí tượng, thủy văn (KTTV) chuyên dùng còn được sử dụng trong công tác dự báo
nguồn nước, hỗ trợ chỉ đạo để phục vụ sản xuất nông nghiệp, dân sinh và các
ngành kinh tế khác.
Thực tế,
hầu hết các công trình thủy lợi đều có bố trí cột thủy trí để quan trắc mực nước;
một số công trình thủy lợi lớn có các trạm quan trắc mưa. Theo số liệu thống kê
của 42 tỉnh, thành phố, hiện hệ thống KTTV chuyên dùng của ngành thủy lợi như
sau: Đo mực nước tại 1.048 vị trí (952 vị trí đo thủ công và 96 vị trí đo tự động);
đo độ mặn tại 147 vị trí (142 vị trí đo thủ công và 5 vị trí đo tự động); đo
mưa tại 699 vị trí (519 vị trí đo độc lập, 180 vị trí đo mưa chung với trạm đo
mực nước và độ mặn; 528 vị trí đo bằng thủ công, 171 vị trí đo tự động).
Nhìn
chung, hệ thống quan trắc KTTV chuyên dùng toàn quốc chưa đáp ứng yêu cầu về số
lượng và chất lượng. Sự phân bố của các trạm quan trắc rất không đồng đều theo
không gian, tập trung khá dày ở vùng đồng bằng, vùng ven biển; mật độ thưa ở
các vùng núi cao, nơi thường có lượng mưa biến động mạnh. Tình trạng này làm ảnh
hưởng đến chất lượng công tác dự báo, cảnh báo và sử dụng số liệu KTTV phục vụ
việc điều hành bảo đảm an toàn các hồ chứa nước.
Bên cạnh
đó, phần lớn các thiết bị quan trắc đều vận hành thủ công, dẫn đến số liệu quan
trắc không chính xác, kịp thời và tính kết nối trong hệ thống, vùng, liên vùng
rất hạn chế. Đến nay, mức độ tự động hóa các trạm quan trắc vẫn còn chậm: Trạm
khí tượng tự động mới đạt 18,04%, đo mưa tự động đạt 49,27%, khí tượng cao
không đạt 66,67%, thủy văn (đo mực nước) đạt 42,09%, thủy văn (đo lưu lượng nước)
đạt 31,33% trên tổng số các trạm từng loại. Ngoài ra, việc lưu trữ số liệu vẫn
thô sơ, dẫn đến việc khai thác, sử dụng gặp nhiều khó khăn.
Với ảnh
hưởng của tình hình biến đổi khí hậu, các hoạt động phát triển kinh tế xã hội, nguồn
nước ngày càng biến đổi theo hướng bất lợi, cực đoan, làm ảnh hưởng đến việc vận
hành công trình thủy lợi, là nguyên nhân xuất hiện ngày càng nhiều hình thái thủy
văncực đoan như hạn hán, xâm nhập mặn, ngập lụt, úng. Chính vì vậy, việc tăng
cường năng lực của hệ thống khí tượng, thủy văn chuyên dùng trong thời gian tới
là hết sức cần thiết, sẽ là công cụ đắc lực phục vụ vận hành công trình thủy lợi,
góp phần thực hiện hiệu quả các giải pháp phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn,
ngập lụt, úng.
1.2. Cơ sở
pháp lý xây dựng và ban hành kế hoạch
- Điều 56, Luật Thủy lợi quy định trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: "Tổ chức quan trắc khí tượng thủy văn chuyên
dùng, dự báo, cảnh báo về hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, lũ, ngập
lụt, úng, diễn biến bồi lắng, xói lở công trình thủy lợi, bờ sông, bờ biển; số
lượng, chất lượng nước liên quan đến công trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông
nghiệp, dân sinh và các ngành kinh tế khác".
- Luật Khí tượng Thủy văn, Chương II: Quản lý, khai thác mạng
quan trắc khí tượng thủy văn:
+ Điều 10: “Mạng lưới trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thực hiện
quan trắc khí tượng thủy văn theo mục đích riêng do bộ, ngành, địa phương, tổ
chức, cá nhân xây dựng, quản lý và khai thác theo quy định của pháp luật”;
+ Điều 12: “Bộ, ngành, địa phương lập kế hoạch phát triển mạng lưới
trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng khi có nhu cầu khai thác, sử dụng thông
tin, dữ liệu khí tượng thủy văn theo mục đích riêng”;
+ Điều 13: “Quan trắc khí tượng thủy văn của các chủ công trình:
Các công trình khi xây dựng, khai thác chịu tác động hoặc gây tác động đến điều
kiện khí tượng thủy văn mà có khả năng ảnh hưởng đến an toàn, tính mạng, tài sản
của cộng đồng thì chủ công trình phải tổ chức quan trắc và cung cấp thông tin,
dữ liệu theo quy định tại khoản 5 Điều này”;
- Nghị định
số 114/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 09 năm 2018 của Chính phủ về Quản lý an toàn đập,
hồ chứa nước, tại Điều 15 quy định về trách nhiệm, nội dung,
chế độ quan trắc khí tượng thuỷ văn chuyên dùng;
- Quyết
định số 25/2017/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thủy lợi trực thuộc
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Điều 2, mục đ về tưới tiêu và công
trình thủy lợi: “Tổ chức quan trắc, dự báo, cảnh báo, giám sát về hạn hán,
thiếu nước, xâm nhập mặn, ngập lụt, úng, diễn biến bồi lắng, xói lở công trình
thủy lợi, số lượng, chất lượng nước; khảo sát, đánh giá, kiểm kê nguồn nước và
xây dựng kế hoạch sử dụng nước phục vụ sản xuất, dân sinh”;
- Quyết
định số 90/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Quy hoạch mạng lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia giai đoạn
2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết
định số 2044/QĐ-BTNMT ngày 07 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành ban hành Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 thực hiện Quy hoạch mạng
lưới quan trắc tài nguyên và môi trường quốc gia;
- Quyết định
số 986/QĐ-TTg ngày 25/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án: Hiện đại
hóa công nghệ dự báo và mạng lưới quan trắc KTTV, giai đoạn 2010-2012;
- Tiêu
chuẩn Quốc gia TCVN 8304:2009: Công tác thủy văn trong hệ thống thủy lợi;
- Thông
tư 30/2018/TT-BTNMT ngày 26/12/2018, Quy định kỹ thuật về quan trắc và cung cấp
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên
dùng.
II. QUAN ĐIỂM
VÀ MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH
2.1. Quan điểm
Mạng lưới
KTTV chuyên dùng phải được xây dựng phù hợp với quy hoạch mạng lưới quan trắc
tài nguyên và môi trường Quốc gia giai đoạn 2016 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030
được phê duyệt tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 12/1/2016 của Thủ tướng Chính
phủ.
Việc
tăng cường mạng lưới KTTV chuyên dùng phải có tính kế thừa, tận dụng và phát
huy tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ quan trắc viên hiện có; sửa chữa,
nâng cấp hoặc đầu tư xây dựng mới các trạm, điểm quan trắc phải tập trung,
tránh dàn trải, đáp ứng đủ nhu cầu cung cấp thông tin phục vụ quản lý, vận hành
hệ thống thủy lợi và các nhu cầu có liên quan khác.
Hệ thống
thu thập, truyền tải và chia sẻ dữ liệu quan trắc là hệ thống mở, đủ điều kiện
bổ sung, nâng cấp và hoàn thiện, bảo đảm thông suốt từ trung ương đến địa
phương theo sự quản lý thống nhất của cơ quan có thẩm quyền, đáp ứng yêu cầu vận
hành công trình thủy lợi, phòng, chống hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, ngập
lụt, úng, ô nhiễm nguồn nước và an toàn đập, hồ chứa nước.
Việc đầu
tư lắp đặt thiết bị, hiện đại hóa mạng lưới được thực hiện từng bước, phù hợp với
nhu cầu sử dụng và nguồn lực đầu tư; khuyến kích đa dạng hóa hình thức đầu tư,
kết hợp được giữa Nhà nước, doanh nghiệp và tư nhân.
2.2. Mục
tiêu
a) Mục
tiêu tổng quát
Nâng cao
năng lực của hệ thống KTTV chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi, bảo đảm đủ công
cụ, thiết bị quan trắc theo quy định hiện hành, từng bước nâng cấp tự động hóa,
bảo đảm phục vụ công tác quản lý, vận hành, phục vụ chỉ đạo, điều hành phòng,
chống lũ, hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, ngập lụt, úng, giám sát chất lượng
nước trong công trình thủy lợi đảm bảo an toàn đập, hồ chứa nước.
b) Mục
tiêu cụ thể
Đến năm
2025, hoàn thiện cơ sở dữ liệu (CSDL) KTTV chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi,
kết nối với một số cơ dở dữ liệu chuyên ngành khác, từng bước lắp đặt hệ thống
tự động hóa đo đạc hoặc thuê cung cấp dịch vụ đo đạc tự động, xây dựng hệ thống
thu thập, truyền số liệu, CSDL và chia sẻ thông tin qua mạng internet, có kết nối
ở mức độ phù hợp với hệ thống KTTV Quốc gia.
Đến năm
2030, hoàn thành việc đo đạc tự động số liệu KTTV chuyên dùng trong lĩnh vực thủy
lợi; kết nối CSDL KTTV chuyên dùng với CSDL chuyên ngành khác và hệ thống thông
tin điện tử của mạng lưới KTTV Quốc gia.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
3.1. Xây dựng
cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin KTTV chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi
3.1.1.Nhiệm
vụ:Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin
KTTV chuyên dùngbảo đảm ứng dụng công nghệ thông tin vào hiện đại hóa quản lý,
thu thập, chia sẻ và khai thác số liệu.
3.1.2.
Giải pháp: Thực hiện các công việc sau:
- Điều tra
thu thập hiện trạng hệ thống KTTV chuyên dùng và thu thập số liệu đã quan trắc
trong quá khứ phục vụ xây dựng CSDL;
- Xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu dựa trên công nghệ quản lý không gian hiện đại, trực
quan, dễ quản lý, truy cập, khai thác và sử dụng thông tin;
- Xây dựng
các công cụ kết nối tự động thu nhận thông tin từ các trạm đo đạc tự động, chia
sẻ thông tin và số liệu KTTV chuyên dùng với Tổng cục KTTV và nhận thông tin số
liệu từ mạng lưới KTTV quốc gia;
- Tăng
cường các công cụ thu thập dữ liệu của các trạm quan trắc thủ công (cập nhật từ
bàn phím, email, SMS,...), bảo đảm thu thập toàn bộ dữ liệu khí tượng thủy văn
được quan trắc;
- Ứng dụng
các phần mềm bản đồ, GIS như ArcGIS, QGIS, MapInfo… xây dựng cơ sở dữ liệu,
phát triển cơ sở dữ liệu trực tuyến WebGIS.
3.2. Hoàn
thiện, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc KTTV chuyên dùng
3.2.1.
Nhiệm vụ:
a)Tổ chức
thu thập số liệu, quan trắc đầy đủ các yếu tố bắt buộc sau:
- Đối với
công trình đầu mối của các hệ thống thủy lợi ở đồng bằng: (i) lượng mưa tại
công trình; (ii) Mực nước thượng, hạ lưu công trình; (iii) chất lượng nước tại
thượng lưu công trình đầu mối và (iv) độ mặn tại thượng lưu sông trình đầu mối
(đối với vùng có ảnh hưởng của xâm nhập mặn);
- Đối với
hồ chứa nước: (i) Lượng mưa tại công trình đầu mối và trên lưu vực; (ii) mực nước
hồ, mực nước hạ lưu cống lấy nước, tràn xả lũ, (iii) chất lượng nước hồ và (iv)
lưu lượng nước tại nhánh sông suối lớn chảy đến hồ chứa;
- Đối với
kênh dẫn: (i) mực nước thượng hạ lưu tại các công trình trên kênh, (ii) chất lượng
nước và (iii) độ mặn (nếu cần);
- Đối với
khu tưới, tiêu: (i) lượng mưa; đối với vùng thường xuyên xảy ra hạn hán, thiếu
nước quan trắc thêm (ii) các yếu tố khí tượng như nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió,
số giờ nắng; (iii) mực nước ngầm;
- Đối với
các khu vực khô hạn ngoài phạm vi công trình thủy lợi: (i) lượng mưa, (ii) mực
nước ngầm.
b) Nâng
cấp, lắp đặt hoàn thiện thiết bị quan trắc cho các hồ chứa nước, đập dâng:
- 1.408
trạm quan trắc lượng mưa trên lưu vực, 2.060 trạm đo mực nước tại thượng hạ lưu
cống, tràn xả lũ, 449 trạm đo chất lượng nước thuộc 1.030 hồ chứa lớn, hồ có cửa
van tràn xả lũ;
- 1.564
trạm quan trắc lượng mưa trên lưu vực, 3.060 trạm đo mực nước tại thượng hạ lưu
cống, tràn xả lũ thuộc 1.530 hồ chứa vừa;
- 8.746
trạm quan trắc mực nước tại thượng hạ lưu cống, tràn xả lũ thuộc 3.954 hồ chứa
nhỏ và 419 đập dâng có chiều cao từ 5m trở lên;
- Khuyến
khích quan trắc lưu lượng tại các nhánh sông suối lớn (Flv>100 km2)
chảy vào hồ chứa.
c) Nâng
cấp, lắp đặt hoàn thiện thiết bị quan trắc cho các công trình thủy lợi (không
bao gồm hồ chứa nước, đập dâng) thuộc 110 hệ thống thủy lợi lớn và vừa, có diện
tích tưới, tiêu thiết kế trên 2.000 ha (trong đó, có khoảng 20 hệ thống chịu ảnh
hưởng của xâm nhập mặn). Cụ thể, số lượng trạm quan trắc như sau:
- 481 trạm
đo mực nước thượng, hạ lưu công trình đầu mối, công trình điều tiết lớn trên
kênh;
- 96 trạm
đo độ mặn tại thượng lưu các cửa lấy nước chính và các điểm khống chế trong hệ
thống thuộc vùng ảnh hưởng của xâm nhập mặn;
- 334 trạm
đo chất lượng nước ở thượng lưu cửa lấy nước và các điểm khống chế trong hệ thống;
- 235 trạm
đo mưa trong lưu vực;
- Khuyến
khích quan trắc lượng mưa và các yếu tố khí tượng tại mặt ruộng của các vùng
khô hạn và các khu vực canh tác nông nghiệp ngoài phạm vi công trình thủy lợi.
d) Quan trắc
tự động: Từng bước trang bị hệ thống giám sát, đo đạc tự động bảo đảm đáp ứng
được yêu cầu chỉ đạo, điều hành bảo đảm nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp và
dân sinh.
3.2.2.
Giải pháp:
a) Duy
trì hoạt động các trạm quan trắc khí tượng, thủy văn chuyên dùng hiện có, thực
hiện việc ghi chép, lưu trữ số liệu theo quy định;
b) Bổ
sung, nâng cấp các trạm đo thủ công cho tất cả các công trình thủy lợi có yêu cầu
phải quan trắc các chỉ tiêu về khí tượng, thủy văn chuyên dùng;
c) Lắp đặt
các trạm quan trắc tự động hoặc thuê dịch vụ quan trắc, cung cấpdữ liệu khí tượng
thủy văn, chuyên dùng.
3.3. Tăng cường
năng lực, đổi mới công tác quản lý, khai thác mạng lưới khí tượng thủy văn
chuyên dùng
3.3.1.
Nhiệm vụ:Tổ chức khai thác mạng lưới khí tượng,
thủy văn chuyên dùng đạt hiệu quả, đáp ứng yêu cầu cung cấp dữ liệu phục vụ chỉ
đạo, điều hành nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
3.3.2.
Giải pháp:
- Đa dạng
hóa hình thức quản lý, khai thác mạng lưới khí tượng, thủy văn; chú trọng mở rộng
thực hiện việc mua dữ liệu, thuê dịch vụ quản lý thiết bị, cung cấp dữ liệu;
- Tổ chức
các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ, nhất là đối với đội ngũ cán bộ quản
lý vận hành hệ thống công trình thủy lợi trong việc khai thác, sử dụng số liệu
khí tượng thủy văn chuyên dùng trong công tác vận hành công trình thủy lợi đảm
bảo an toàn, hiệu quả;
- Xây dựng
bộ phận chuyên trách có đủ kiến thức chuyên môn về tin học, kiến thức chuyên
ngành để cập nhật, quản lý cơ sở dữ liệu;
- Xây dựng
quy chế khai thác cơ sở dữ liệu, nghiên cứu cơ chế thu phí khai thác tài liệu
theo các quy định hiện hành, đảm bảo cơ sở dữ liệu luôn được cập nhật.
3.4. Hoàn
thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật quan trắc KTTV chuyên dùng
thủy lợi
3.4.1.
Nhiệm vụ: Hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn,
đơn giá định mức, bảo đảm đủ cơ sở để áp dụng thực hiện việc thu thập dữ liệu,
xây dựng cơ sở dữ liệu, nâng cấp, xây dựng, thuê dịch vụ quản lý, quan trắc khí
tượng thủy văn chuyên dùng.
3.4.2.
Giải pháp:
- Rà
soát các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, định mức, sổ tay
hướng dẫn liên quan đến quan trắc khí tượng, thủy văn chuyên dùng;
- Sửa đổi,
bổ sung tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn, định mức, sổ tay
hướng dẫn để hoàn thiện;
- Để đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật, việc đo đạc, lưu trữ, khai thác và sử dụng số liệu khí tượng,
thủy văn chuyên dùng phải được thực hiện theo đúng quy định pháp luật, tiêu chuẩn,
quy chuẩn hiện hành;
- Với sự
phát triển của khoa học công nghệ hiện đại ngày nay, đã có nhiều ứng dụng hiệu
quả trong việc đo đạc, truyền dẫn, lưu trữ, khai thác và sử dụng các tài liệu
khí tượng, thủy văn chuyên dùng.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
4.1. Phạm vi của
Kế hoạch
Trong phạm
vi các hệ thống công trình thủy lợi trên toàn quốc.
4.2. Thời
gian thực hiện của Kế hoạch
Từ năm
2020 tới năm 2030.
4.3. Kinh
phí thực hiện
4.3.1.
Nguồn vốn từ Trung ương
- Thực
hiện việc xây dựng khung cơ sở dữ liệu, hệ thống liên kết thông tin KTTV chuyên
dùng trong lĩnh vực thủy lợi trên phạm vi toàn quốc.
- Hoàn
thiện hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn công trình do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quản lý thông qua việc lồng ghép các dự án đầu tư xây dựng
công trình.
- Thuê một
số dịch vụ cung cấp số liệu khí tượng, thủy văn quốc gia, hệ thống khí tượng thủy
văn chuyên dùng từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế hằng năm thực hiện các nhiệm vụ
đặc thù.
4.3.2.Nguồn
vốn do các địa phương quản lý
- Hoàn
thiện hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn công trình do địa phương quản lý thông
qua các dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Hỗ trợ
chi phí quản lý, vận hành cho các đơn vị quản lý.
4.3.3.
Nguồn vốn của các tổ chức, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi:
- Hoàn
thiện, hiện đại hóa mạng lưới quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc phạm
vi quản lý;
- Chi
phí vận hành, duy trì hoạt động của trạm khí tượng, thủy văn chuyên dùng từ chi
phí phòng, chống thiên tai, quản lý, vận hành công trình thủy lợi.
4.4. Lộ
trình thực hiện
a) Đến hết
năm 2020: Tổ chức điều tra, khảo sát hiện trạng hạ tầng hệ thống khí tượng thủy
văn chuyên dùng thủy lợi, thu thập số liệu đã quan trắc để phục vụ xây dựng cơ
sở dữ liệu chuyên ngành.
b) Giai
đoạn từ năm 2021-2025: Bổ sung các trạm đo mực nước thủ công cho tất cả các
công trình thủy lợi có yêu cầu phải quan trắc; xây dựng cơ sở dữ liệu chuyên
ngành, từng bước kết nối với cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác và của ngành khí
tượng thủy văn; lắp đặt các trạm quan trắc tự động hoặc thuê dịch vụ quan trắc
khí tượng thủy văn cho các công trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý; các công trình hồ chứa có cửa van điều tiết lũ, công trình hồ
chứa nước lớn, công tưới, tiêu lớn và các vị trí trong mạng lưới kiểm soát nguồn
nước liên vùng, vùng có quy mô lớn; hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định
kỹ thuật, đào tạo nâng cao năng lực quan trắc KTTV chuyên dùng.
c) Giai
đoạn từ năm 2026-2030: Duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu chuyên ngành, kết nối
với cơ sở dữ liệu liên ngành; hoàn thiện lắp đặt các trạm quan trắc tự động hoặc
thuê dịch vụ quan trắc khí tượng thủy văn cho các công trình thủy lợi.
4.5. Trách
nhiệm tổ chức thực hiện
4.5.1.
Trách nhiệm của Tổng cục Thủy lợi
a) Điều phối
chung thực hiện Kế hoạch theo đúng lộ trình, hằng năm tổ chức tổng kết, báo cáo
Lãnh đạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Chủ trì
xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin khí tượng, thủy văn chuyên dùng thủy
lợi trên phạm vi toàn quốc.
c) Tổ chức
xây dựng kế hoạch hoàn thiện hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn đối với công
trình thủy lợi do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý thông qua việc
lồng ghép các dự án đầu tư xây dựng công trình và các nguồn kinh phí khác.
d) Tổ chức
thuê một số dịch vụ cung cấp số liệu khí tượng, thủy văn quốc gia, hệ thống khí
tượng, thủy văn chuyên dùng từ nguồn vốn sự nghiệp kinh tế hằng năm thực hiện
các nhiệm vụ đặc thù.
e) Chủ trì
soạn thảo, hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật quan trắc
khí tượng, thủy văn chuyên dùng thủy lợi.
4.5.2.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan trực thuộc Bộ
a) Vụ Tài
chính: Chủ trì, cân đối nguồn vốn sự nghiệp kinh tế thủy lợi thực hiện thường
xuyên hằng năm để thực hiện tăng cường hệ thống khí tượng, thủy văn chuyên dùng
do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện.
b) Vụ Kế hoạch:
Đề xuất lồng ghép việc hiện đại hóa hệ thống khí tượng, thủy văn chuyên dùng
vào các chương trình, dự án từ nguồn vốn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quản lý.
c) Cục Quản
lý xây dựng công trình: Lồng ghép việc lắp đặt các trạm quan trắc KTTV chuyên
dùng vào các dự án xây dựng công trình thủy lợi từ nguồn vốn do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý.
d) Vụ
Khoa,Công nghệ và Môi trường:Tổ chức các tiêu chuẩn,
quy chuẩn, quy định kỹ thuật quan trắc khí tượng, thủy văn chuyên dùng thủy lợi.
đ) Các đơn vị
sự nghiệp thuộc Bộ phối hợp với Tổng cục Thủy lợi, tổ chức thực hiện các công
việc được giao.
4.5.3.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
a) Xây dựng
kế hoạch tăng cường hệ thống khí tượng, thủy văn chuyên dùng theo đúng mục
tiêu, nhiệm vụ, lộ trình thực hiện Kế hoạch.
b) Bố trí
kinh phí hoàn thiện hệ thống quan trắc khí tượng, thủy văn công trình do địa
phương quản lý thông qua các dự án đầu tư xây dựng công trình và hỗ trợ chi phí
quản lý cho các đơn vị quản lý hệ thống khí tượng, thủy văn thuộc địa phương quản
lý.
4.5.4.
Trách nhiệm của các chủ quản lý công trình thủy lợi
a) Hoàn thiện
thiết bị đo thủ công các chỉ tiêu khí tượng, thủy văn chuyên dùng cho toàn bộ
công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý và tổ chức quan trắc theo đúng quy định
hiện hành.
b) Thực hiện
việc thuê dịch vụ cung cấp khí tượng thủy văn chuyên dùng.
Chi
tiết về việc tổ chức thực hiện kế hoạch tại Phụ lục.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NÂNG CAO NĂNG LỰC QUAN
TRẮC KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN CHUYÊN DÙNG TRONG LĨNH VỰC THỦY LỢI
(Kèm theo Quyết định số 1117/QĐ-BNN-TCTL ngày
27 tháng 3 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Sản phẩm
chính
|
Thời gian thực
hiện
|
Tổ chức thực
hiện
|
Nguồn kinh
phí thực hiện
|
Chủ trì
|
Phối hợp
|
1
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin
KTTV chuyên dùng
|
1.1
|
Điều tra thu thập hiện trạng hệ thống KTTV
chuyên dùng thủy lợi và thu thập số liệu đã quan trắc trong quá khứ phục vụ
xây dựng CSDL cho các hệ thống CTTL
|
Báo cáo tổng hợp
|
2020
|
Tổng cục Thủy lợi
|
Viện Khoa học thủy lợi Việt Nam, Viện Quy hoạch
thủy lợi, Viện Quy hoạch thủy lợi miền Nam, Sở NN&PTNT, các Chủ quản lý
CTTL
|
Nguồn vốn sự
nghiệp kinh tế do Bộ NN&PTNT quản lý
|
1.2
|
Xây dựng khung CSDL KTTV chuyên dùng trong
lĩnh vực thủy lợi, kết nối với CSDL của ngành khí tượng thủy văn
|
Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng
trong lĩnh vực thủy lợi
|
2021-2025
|
1.3
|
Duy trì và cập nhật CSDL KTTV chuyên dùng
trong lĩnh vực thủy lợi, kết nối với CSDL chuyên ngành và liên ngành
|
Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn chuyên dùng
trong lĩnh vực thủy lợi được cập nhật, kết nối
|
2026-2030
|
2
|
Hoàn thiện mạng lưới quan trắc KTTV chuyên
dùng, bao gồm việc quan trắc tự động
|
2.1
|
Bổ sung các trạm đo KTTV thủ công cho tất cả
các công trình thủy lợi phải yêu cầu quan trắc
|
Các trạm KTTV chuyên ngành thủ công
|
2021-2025
|
Các chủ quản lý công trình
|
|
Kinh phí bảo trì công trình
|
2.3
|
Lắp đặt các trạm quan trắc tự động hoặc thuê dịch
vụ quan trắc KTTV cho các hệ thống thủy lợi do Bộ NN&PTNT quản lý, các
CTTL lớn
|
Các trạm KTTV tự động
|
2021-2030
|
Các chủ quản lý công trình
|
Tổng cục Thủy lợi, các cơ quan sự nghiệp khoa
học thuộc Bộ
|
Chi phí quản lý, vận hành công trình; kinh phí
thực hiện các nhiệm vụ đặc thù phục vụ cấp nước cho sản xuất nông nghiệp
|
2.4
|
Lắp đặt các trạm quan trắc tự động hoặc thuê dịch
vụ quan trắc KTTV cho các công trình địa phương quản lý
|
Các trạm KTTV tự động
|
2021-2030
|
Chủ quản lý công trình
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Chi phí quản lý, vận hành công trình
|
3
|
Tăng cường năng lực, đổi mới công tác quản lý,
khai thác mạng lưới KTTV chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi
|
3.1
|
Tổ chức lớp đào tạo, tập huấn, nâng cao trình
độ cán bộ quản lý vận hành hệ thống CTTL, xây dựng bộ phận chuyên trách quản
lý CSDL
|
Cán bộ được đào tạo, tập huấn
|
2021-2025
|
Tổng cục Thủy lợi
|
Các cơ quan sự nghiệp khoa học thuộc Bộ
|
Nguồn vốn sự nghiệp kinh tế do Bộ NN&PTNT
quản lý
|
3.4
|
Xây dựng quy chế khai thác CSDL, cơ chế thu
phí khai thác tài liệu
|
Quy chế khai thác CSDL, quy chế thu phí khai
thác tài liệu
|
2021-2025
|
Tổng cục Thủy lợi
|
Vụ Tài chính, Vụ Kế hoạch
|
Nguồn vốn sự nghiệp kinh tế do Bộ NN&PTNT
quản lý
|
4
|
Bổ sung và hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kĩ thuật; đào tạo nâng cao năng lực quan trắc KTTV chuyên dùng thủy lợi
|
4.1
|
Rà soát các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kĩ
thuật, định mức, sổ tay hướng dẫn liên quan dến quan trắc KTTV chuyên dùng
|
Báo cáo tổng hợp
|
2020-2021
|
Tổng cục Thủy lợi
|
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; các cơ
quan sự nghiệp khoa học thuộc Bộ
|
Nguồn vốn sự nghiệp kinh tế do Bộ NN&PTNT
quản lý
|
4.2
|
Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện tiêu chuẩn, quy
chuẩn, quy định kĩ thuật, định mức, sổ tay hướng dẫn
|
Tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kĩ thuật, định
mức, sổ tay hướng dẫn đã hoàn thiện
|
2021-2025
|
Tổng cục Thủy lợi
|
Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; các cơ
quan sự nghiệp khoa học thuộc Bộ
|
5
|
Duy trì, cập nhật và kết nối CSDL KTTV
chuyên dùng, hoàn thiện lắp đặt các trạm quan trắc KTTV chuyên dùng hoặc dịch
vụ quan trắc cho các công trình thủy lợi
|
|
Duy trì, cập nhật và kết nối CSDL KTTV chuyên
dùng trong lĩnh vực thủy lợi, hoàn thiện lắp đặt các trạm quan trắc KTTV
chuyên dùng hoặc dịch vụ quan trắc cho các CTTL
|
CSDL KTTV chuyên dùng trong lĩnh vực thủy lợi,
hệ thống quan trắc KTTV chuyên dùng hoàn thiện
|
2026-2030
|
Tổng cục Thủy lợi
|
Vụ Tài chính, Sở NN&PTNT, các Chủ quản lý
công trình
|
Nguồn vốn sự nghiệp kinh tế do Bộ NN&PTNT quản
lý; kinh phí quản lý công trình của các chủ quản quản lý công trình
|