BỘ CÔNG
THƯƠNG
CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 106/QĐ-ĐTĐL
|
Hà Nội,
ngày
14
tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH VÀ VẬN HÀNH DỊCH VỤ PHỤ TRỢ
CỤC TRƯỞNG
CỤC ĐIỀU TIẾT ĐIỆN LỰC
Căn cứ Quyết định số
3771/QĐ-BCT ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Điều tiết điện lực;
Căn cứ Thông tư số
25/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
hệ thống điện truyền tải;
Theo đề nghị của Trưởng
phòng Hệ thống điện,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình xác định và vận hành dịch vụ phụ trợ
hướng dẫn thực hiện Thông tư số 25/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống điện truyền tải.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế Quyết định Quyết định số
12/QĐ-ĐTĐL ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực ban
hành Quy trình lập kế hoạch, huy động dịch vụ điều tần và dự phòng quay và
Quyết định số 33/QĐ-ĐTĐL ngày 02 tháng 6 năm 2015 của Cục trưởng Cục Điều tiết
điện lực ban hành Quy trình lập kế hoạch, huy động dịch vụ dự phòng khởi động
nhanh, khởi động nguội, dự phòng vận hành phải phát.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Cục, các Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu phát triển thị
trường điện lực và Đào tạo thuộc Cục Điều tiết điện lực, Tổng giám đốc Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, Giám đốc Trung tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia và các đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Bộ trưởng (để b/c);
- TTr Hoàng Quốc Vượng (để b/c);
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, HTĐ.
|
CỤC
TRƯỞNG
Nguyễn Anh Tuấn
|
QUY
TRÌNH
XÁC
ĐỊNH VÀ VẬN HÀNH DỊCH VỤ PHỤ TRỢ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 106/QĐ-ĐTĐL ngày 14 tháng 12 năm 2018 của
Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy trình
này quy định:
1. Nguyên
tắc, phương pháp, trình tự và trách nhiệm của các đơn vị trong xác định và vận
hành dịch vụ phụ trợ (trừ dịch vụ khởi động đen) trong hệ thống điện quốc gia.
2. Nguyên
tắc và trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị thực hiện khởi động đen để xử lý sự
cố rã lưới nhằm khôi phục lại chế độ vận hành bình thường của hệ thống điện
quốc gia được quy định tại Quy định khởi động đen và khôi phục hệ thống điện
quốc gia do Bộ Công Thương ban hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy trình này áp dụng
đối với các đơn vị sau đây:
1. Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện.
2. Đơn vị
phát điện.
3. Tập
đoàn Điện lực Việt Nam.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy trình này,
các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. An ninh hệ
thống điện quốc gia là khả năng nguồn điện đảm bảo cung cấp điện đáp ứng nhu
cầu phụ tải điện tại một thời điểm hoặc một khoảng thời gian xác định có xét
đến các ràng buộc trong hệ thống điện.
2. Chu kỳ giao
dịch là khoảng thời
gian 60 phút, tính từ thời điểm bắt đầu của mỗi giờ. Khi các điều kiện về cơ sở
hạ tầng được đáp ứng, Cục Điều tiết điện lực xem xét giảm
chu kỳ giao dịch xuống 30 phút theo Quy định vận hành Thị trường bán buôn điện
cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.
3. Dịch vụ
phụ trợ là các dịch vụ:
a)
Dịch
vụ điều tần;
b)
Dịch
vụ dự phòng quay;
c) Dịch vụ dự phòng khởi động nhanh;
d) Dịch vụ vận hành phải phát để
đảm bảo an ninh hệ thống điện (sau đây viết tắt là dịch vụ vận
hành phải phát);
đ) Dịch vụ điều chỉnh điện áp;
e) Dịch vụ khởi động đen.
4. Dải
chết của hệ thống điều tốc là dải tần số mà khi tần số hệ thống
điện
thay đổi trong phạm vi đó thì hệ thống điều tốc của
tổ máy phát
điện không có phản ứng hoặc tác động để tham gia điều chỉnh tần số sơ cấp.
5. Đơn vị cung
cấp dịch vụ phụ trợ là đơn vị phát điện sở hữu một hoặc nhiều nhà máy điện
được huy động cung cấp dịch vụ phụ trợ theo yêu cầu của Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện để đảm bảo an ninh hệ thống điện.
6. Đơn
vị phát điện là
đơn vị điện lực được cấp giấy phép hoạt động điện lực trong lĩnh vực phát điện, sở hữu một
hoặc nhiều nhà máy điện đấu nối với lưới điện truyền tải hoặc nhà máy điện có
công suất đặt trên 30 MW đấu nối vào lưới điện phân phối.
7. Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện (Trung tâm Điều độ hệ
thống điện quốc gia) là đơn vị chỉ huy, điều khiển quá trình phát
điện, truyền tải điện, phân phối điện trong hệ thống điện quốc gia và điều hành
giao dịch trên thị trường điện.
8. Hệ
thống điện là hệ thống các trang thiết bị phát điện, lưới điện và các trang
thiết bị phụ trợ được liên kết với nhau.
9. Hệ thống điện
quốc gia
là hệ thống điện được chỉ huy thống nhất trong phạm vi cả nước.
10. Hệ
thống SCADA (viết tắt theo tiếng Anh: Supervisory Control And Data
Acquisition) là hệ thống thu thập số liệu để phục vụ việc giám sát, điều
khiển và vận hành hệ thống điện.
11. Khả
năng cung cấp dịch vụ điều tần là khả năng của tổ máy phát điện đáp ứng
được yêu cầu kỹ thuật về cung cấp dịch vụ điều tần, bao gồm yêu cầu về công
suất điều tần, tốc độ tăng, giảm công suất, thời gian duy trì
công suất đó
và các yêu cầu kỹ thuật đáp ứng dịch vụ điều tần.
12. Khả
năng cung cấp dịch vụ dự phòng quay là khả năng của tổ máy phát điện đáp
ứng được yêu cầu kỹ thuật về cung cấp dịch vụ dự phòng quay, bao gồm yêu cầu về
công suất dự phòng quay, tốc độ tăng giảm công suất, thời gian duy trì
công suất đó
và các yêu cầu kỹ thuật đáp ứng dịch vụ dự phòng quay.
13. Khả năng cung
cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh và dự phòng vận hành phải phát là khả năng
của tổ máy phát điện đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật về công suất (tác dụng, phản
kháng), tốc độ tăng, giảm công suất và thời gian duy trì công suất đó, các yêu
cầu kỹ thuật cụ thể khác tùy vào đặc điểm khu vực lưới điện mà tổ máy đấu nối
và cung cấp các dịch vụ dự phòng.
14. Nhu cầu công
suất dự phòng điều tần là lượng công
suất khả dụng dự trữ cần thiết trong hệ thống điện quốc gia sẵn sàng được huy
động, điều độ để thực hiện điều khiển tần số thứ cấp cấp I trong khoảng
thời gian xác định nhằm duy trì tần số hệ thống điện trong phạm vi cho phép
(50±0,2Hz).
15. Nhu cầu công
suất dự phòng quay là lượng công
suất khả dụng dự trữ cần thiết trong hệ thống điện quốc gia sẵn sàng được huy
động, điều độ để khôi phục tần số hệ thống điện về phạm vi 50±0,5Hz sau khi xảy
ra sự cố đơn lẻ và khôi phục, bù đắp lượng công suất mà dự phòng điều tần đã cung cấp.
16. Nhu cầu công
suất dự phòng khởi động nhanh là lượng công suất của các tổ máy phát
điện trong hệ thống điện quốc gia sẵn sàng huy động để đảm bảo chế độ vận hành
bình thường của hệ thống điện trong các trường hợp sau:
a) Để bù đắp
công suất thiếu hụt do sự cố nguồn điện, sự biến động về nhiên liệu sơ cấp, sự
tăng đột biến của phụ tải và thay đổi điều kiện tự nhiên (bức xạ mặt trời,
gió…) đối với nguồn năng lượng mặt trời, gió;
b) Để khôi phục
lại lượng công suất dự phòng điều tần và dự phòng quay khi có yêu cầu điều
khiển tần số.
17. Nhu
cầu công suất dự phòng vận hành phải phát là lượng công suất
của các tổ máy phát điện trong hệ thống điện quốc gia sẵn sàng huy động để đảm
bảo:
a) Đáp ứng
các yêu cầu về điện năng và công suất đối với lưới điện liên kết các nước trong
khu vực;
b) Đáp ứng
các yêu cầu phụ tải cho hệ thống điện miền, vùng, khu vực nơi mà lưới điện không
thể tiếp nhận được nguồn từ nơi khác tới do bị giới hạn truyền tải, ràng
buộc thủy văn hoặc thiếu nhiên liệu sơ cấp;
c) Duy trì
các tiêu chuẩn về điện áp và ổn định hệ thống điện quốc gia hoặc khu vực.
18. Nhu
cầu công suất dự phòng điều tần thứ cấp tự động là tổng nhu cầu công suất
dự phòng điều tần và dự phòng quay.
19. Năm N là năm
hiện tại vận hành hệ thống điện, được tính theo năm dương lịch.
20. Ngày
D là ngày giao dịch hiện tại, được tính từ 00h00 đến 24h00.
21. Tháng
M là tháng vận hành hệ thống điện hiện tại, được tính theo tháng dương lịch.
22. Tuần
W là tuần vận hành hệ thống điện hiện tại.
CÁC YÊU CẦU KỸ THUẬT CHUNG
Điều
4. Yêu cầu trong vận hành hệ thống điện
Các tiêu
chuẩn vận hành hệ thống điện truyền tải điện được quy định tại Điều
4, Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều
13, Điều 14 và Điều 15 Thông tư số 25/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016
của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hệ thống điện truyền tải (sau đây viết
tắt là Thông tư số 25/2016/TT-BCT).
Điều
5. Yêu cầu kỹ thuật đấu nối đối với tổ máy phát điện
Tổ máy phát
điện của nhà máy điện phải được trang bị các hệ thống kỹ thuật cần thiết theo
quy định
tại Mục 3, và Mục 4 Chương V Thông tư số 25/2016/TT-BCT.
Điều
6. Yêu cầu kỹ thuật đối với tổ máy phát điện có khả năng cung cấp dịch vụ phụ
trợ
Tổ máy phát điện cung cấp dịch
vụ phụ
trợ phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật tương ứng với từng loại hình
dịch vụ phụ trợ cung cấp theo quy định tại Điều 73 Thông
tư số 25/2016/TT-BCT.
Điều
7. Điều khiển tần số hệ thống điện
1. Điều khiển
tần số hệ thống điện quốc gia được chia làm các loại hình theo thời
gian đáp ứng
từ nhanh đến chậm
như sau:
a) Điều khiển
tần số sơ cấp là quá trình điều chỉnh tức thời tần số
hệ thống điện được thực hiện bởi số lượng lớn các tổ máy phát điện có trang bị hệ
thống điều tốc;
b) Điều khiển
tần số thứ cấp bao gồm:
- Điều khiển
tần số thứ cấp tự động bao gồm: Cấp I (sử dụng dịch vụ điều tần) và cấp II (sử
dụng dịch vụ dự phòng quay);
- Điều
khiển tần số thứ cấp cấp III thực hiện theo lệnh điều độ của Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện.
2. Thời gian
đáp ứng của các loại hình điều khiển tần số cụ thể như sau:
a) Điều khiển
tần số sơ cấp: Tác động tức thời, có khả năng duy trì công suất thay đổi
tối thiểu trong 30 giây trước khi quay về giá trị công suất ban đầu;
b) Điều khiển
tần số thứ cấp
tự
động:
Tác động để điều
khiển tần số trước giây thứ 30 tính từ thời điểm nhận lệnh điều độ;
c) Điều khiển
tần số
thứ cấp
cấp III: Tác động để điều
khiển tần số sau khoảng thời gian tối đa là 10 phút tính từ thời điểm nhận lệnh
yêu cầu của điều độ viên.
3. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán đánh giá an ninh
hệ thống điện, công bố nhu cầu công suất dự phòng cho các loại hình điều khiển
tần số, công bố danh sách các nhà máy điện, tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ điều
khiển tần số và huy động các tổ máy phát điện thực hiện dịch vụ điều khiển tần
số.
Điều 8. Điều chỉnh điện áp trong hệ thống điện
1. Các
biện pháp điều chỉnh điện áp trong hệ thống điện
a) Thay
đổi nguồn công suất phản kháng đang vận hành của các thiết bị, bao gồm: Máy
phát, máy bù đồng bộ, thiết bị bù tĩnh, kháng điện hoặc tụ điện bù ngang, đóng
hoặc cắt đường dây truyền tải;
b) Thay
đổi trào lưu công suất phản kháng, bao gồm: Thay đổi nấc phân áp của các máy
biến áp, thay đổi cấu hình lưới điện;
c) Huy
động thêm các nguồn điện đang dự phòng để phát hoặc nhận công suất phản kháng;
d) Sa thải
phụ tải có thể được sử dụng để tránh vi phạm các giới hạn điện áp thấp theo quy
định.
2. Điều
chỉnh điện áp trong hệ thống điện ở chế độ vận hành bình thường được phân thành
3 cấp chính như sau:
a) Điều chỉnh
điện áp sơ cấp là cấp điều chỉnh điện áp tại các nút máy phát, các nút có đấu
nối các thiết bị bù công suất phản kháng tác động nhanh;
b) Điều chỉnh
điện áp thứ cấp là cấp điều chỉnh điện áp tại các nút chính của hệ thống
điện vùng,
miền;
c) Điều chỉnh
điện áp cấp ba là cấp điều chỉnh điện áp tại các nút chính trên toàn hệ thống
điện thông qua điều khiển tối ưu trào lưu công suất phản kháng.
3. Trình
tự thực hiện các biện pháp điều chỉnh điện áp trong trường hợp xảy ra sự cố
trong hệ thống điện như sau:
a) Điều
chỉnh điện áp đầu cực máy phát, điện áp đặt của các thiết bị bù tĩnh;
b) Thực
hiện các thao tác trên lưới điện như đóng, cắt thiết bị bù ngang, thay đổi nấc
phân áp của các máy biến áp, khóa chức năng tự động thay đổi nấc phân áp của
các máy biến áp khi điện áp phía cao áp đã thấp dưới -5% so với điện áp danh
định;
c) Thay
đổi công suất huy động các tổ máy phát điện;
d) Huy
động các tổ máy đang dự phòng;
đ) Sa thải
phụ tải.
4. Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán đánh giá nhu
cầu dịch vụ điều chỉnh điện áp theo quy định, công bố danh sách các tổ máy,
thiết bị, khu vực phụ tải trong hệ thống điện thực hiện dịch vụ điều chỉnh điện
áp.
Điều 9. Giám sát cung cấp dịch vụ phụ trợ
1. Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có thể sử dụng bản ghi từ hệ thống SCADA để giám
sát các
tổ máy
phát điện
cung cấp các
dịch
vụ điều tần và dự phòng quay. Trường hợp tổ máy phát điện, nhà máy điện của Đơn vị
cung cấp dịch vụ phụ trợ không thể đáp ứng những tiêu
chuẩn yêu cầu
đối với loại hình dịch vụ phụ trợ đã đăng ký, Đơn vị vận hành hệ
thống điện và thị trường điện có trách nhiệm phát hành văn bản
cảnh báo và yêu cầu Đơn vị cung cấp
dịch vụ phụ trợ thực hiện việc điều chỉnh, khắc phục.
2. Trong năm
vận hành thực tế, trường hợp Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ thường xuyên
không cung cấp được dịch vụ, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện
có thể yêu cầu Đơn vị cung cấp dịch vụ phụ trợ chứng minh khả năng đáp ứng các
yêu cầu cho việc cung cấp dịch vụ phụ trợ theo quy định tại Khoản 6 Điều 50 Thông tư số 25/2016/TT-BCT.
TRÌNH TỰ LẬP, PHÊ DUYỆT, CÔNG BỐ DANH
SÁCH CÁC NHÀ MÁY CUNG CẤP DỊCH VỤ PHỤ TRỢ
Điều 10. Cung cấp thông tin và đăng ký về khả năng cung
cấp dịch vụ phụ trợ
1.
Trước 03 tháng tính đến ngày vận hành thương mại của tổ máy phát điện, Đơn vị phát
điện có trách nhiệm cung cấp đầy đủ cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện các tài liệu kỹ thuật liên quan
đến khả năng đáp ứng điều khiển tần số sơ cấp và đăng ký lần đầu về khả
năng cung cấp dịch vụ phụ trợ của từng tổ máy phát điện theo Biểu mẫu quy
định tại Phụ lục 1 Quy trình này.
2.
Đơn vị phát điện có nhà máy điện, tổ máy phát điện đang vận hành mà chưa
đăng ký khả năng cung cấp dịch vụ phụ trợ có trách
nhiệm cung cấp thông tin và đăng ký lần đầu với Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện khả năng cung cấp
dịch vụ phụ trợ
theo Biểu mẫu quy định tại Phụ lục 1 Quy trình
này.
3.
Trước ngày 01 tháng 8 hàng năm,
Đơn vị phát điện có trách nhiệm cập nhật thông tin và đăng ký điều chỉnh
(nếu có) cho
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện về khả năng tham gia điều
khiển tần số sơ cấp, khả năng cung cấp dịch vụ phụ trợ của nhà máy
điện cho từng tổ máy phát điện cho năm tới (năm N+1) đáp ứng
các yêu cầu kỹ thuật quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BCT.
4.
Trong quá trình vận hành, Đơn vị phát điện có trách nhiệm thông báo cho Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện các thay đổi có ảnh hưởng đến khả
năng cung cấp dịch vụ phụ trợ của các tổ máy đã đăng ký trong thời
gian sớm nhất.
Điều 11. Xác định Danh sách các nhà máy điện, tổ máy phát
điện cung cấp dịch vụ phụ trợ
1.
Danh sách các nhà máy điện, tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ phụ trợ
bao gồm:
a) Danh sách các
nhà máy điện, tổ máy phát điện có khả năng cung cấp dịch vụ dự phòng điều
tần và dự phòng quay;
b) Danh
sách các nhà máy điện, tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ dự phòng
khởi động nhanh, dự phòng vận hành phải phát;
c) Danh
sách các nhà máy điện, tổ máy phát điện có khả năng cung cấp dịch vụ điều chỉnh
điện áp.
2.
Trình tự xác định Danh sách các nhà máy điện, tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ
phụ
trợ
cho chu
kỳ tính toán nhu cầu dịch vụ phụ trợ cho năm tới
a)
Căn
cứ thông tin do Đơn vị phát điện cung cấp về khả năng kỹ thuật và tình hình vận
hành thực tế của tổ máy, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có
trách nhiệm
trình Tập
đoàn Điện lực Việt Nam:
- Nhu cầu công suất điều
tần sơ cấp;
- Nhu cầu
công suất
dự phòng
cho từng loại hình dịch vụ phụ trợ;
- Danh sách
các nhà máy điện, tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ phụ trợ cho chu kỳ
tính toán nhu cầu dịch vụ phụ trợ.
b)
Trước
ngày
01 tháng 11
năm N, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm trình Cục Điều tiết điện
lực thông qua nhu cầu dịch vụ phụ trợ cho hệ thống điện quốc gia cho năm
tới;
c)
Trước ngày 15 tháng 11
năm N, Tập
đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm phê duyệt Danh sách các nhà
máy điện,
tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ khởi động nhanh, dự phòng vận hành
phải phát, điều chỉnh điện áp cho năm tới và báo cáo Cục Điều tiết
điện lực;
d)
Căn
cứ Danh sách các nhà máy điện, tổ máy phát điện có khả năng cung cấp dịch vụ điều
tần, dự phòng quay, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách
nhiệm xác định Danh sách các nhà máy điện, tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ điều
tần, dự phòng quay;
đ)
Trước
ngày 01 tháng 12 năm N, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường
điện có trách nhiệm công bố Danh sách các nhà máy điện, tổ máy phát điện có khả
năng cung cấp dịch vụ phụ trợ cho năm tới trên trang thông tin
điện tử thị trường điện.
3.
Trình tự xác định các nhà máy điện cung cấp dịch vụ phụ trợ cho tháng tới
(áp
dụng đối với các tổ máy, nhà máy điện cung cấp dịch vụ điều tần và dự phòng
quay):
a)
Trước ngày 15 hàng tháng
(tháng M), Đơn vị phát điện có tổ máy điện trong Danh sách các nhà máy điện, tổ
máy phát điện cung cấp dịch vụ điều tần và dự phòng quay có trách
nhiệm cập nhật và cung cấp thông tin cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện về các thay đổi (nếu có) ảnh hưởng đến khả năng cung cấp dịch vụ điều tần
và dự phòng quay
cho tháng tới (tháng M+1) của nhà máy điện cho từng tổ máy phát điện;
b)
Trước ngày 25 hàng tháng (tháng M), căn cứ thông tin do các đơn vị phát điện
cung cấp, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm xác
định và công bố Danh sách các nhà máy điện, tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ điều tần
và dự phòng quay
tháng tới (tháng M+1) trên trang thông tin
điện tử thị trường điện.
4.
Trình tự xác định các nhà máy điện, tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ phụ trợ cho tuần tới (áp dụng
đối với các tổ máy, nhà máy điện cung cấp dịch vụ điều tần và dự phòng quay):
a)
Trước 08h00 thứ Ba hàng tuần (tuần W), Đơn vị phát điện có tổ máy điện trong
Danh sách các nhà máy điện, tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ điều tần
và dự phòng quay
có trách nhiệm cập nhật và cung cấp thông tin cho Đơn vị vận hành hệ thống điện
và thị trường điện về các thay đổi (nếu có) ảnh hưởng đến khả năng cung cấp
dịch vụ điều
tần và dự phòng quay từng ngày từ thứ Hai đến Chủ nhật tuần tới (tuần W+1)
của nhà máy điện cho từng tổ máy phát điện;
b)
Căn cứ các thông tin cập nhật từ các Đơn vị phát điện, Đơn vị vận hành hệ thống
điện và thị trường điện có trách nhiệm xác định các nhà máy điện cung cấp dịch
vụ điều
tần và dự phòng quay cho tuần tới;
c)
Trước 15h00 thứ Sáu hàng tuần (tuần W), Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm công bố Danh sách các nhà máy điện, tổ máy phát điện
cung cấp dịch vụ điều tần và dự phòng quay từng ngày từ thứ Hai
đến Chủ nhật tuần tới (tuần W+1) trên trang thông tin
điện tử thị trường điện.
5.
Trình tự xác định các nhà máy điện, tổ máy phát điện có khả năng cung cấp dịch
vụ phụ
trợ cho
ngày tới (áp
dụng đối với các tổ máy, nhà máy điện cung cấp dịch vụ điều tần và dự phòng
quay)
a) Trước 11h30 ngày
D-1, Đơn vị phát điện có tổ máy điện trong Danh sách các nhà máy điện, tổ máy
phát điện cung cấp dịch vụ điều tần và dự phòng quay có trách
nhiệm cập nhật và cung cấp thông tin cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện về các thay đổi (nếu có) ảnh hưởng đến khả năng cung cấp dịch vụ điều tần
và dự phòng quay
cho ngày D của nhà máy điện cho từng tổ máy phát điện;
b) Căn cứ các thông
tin cập nhật từ các Đơn vị phát điện, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện có trách nhiệm xác định các nhà máy điện cung cấp dịch vụ điều tần và
dự phòng quay
cho ngày tới;
c) Trước 16h00 ngày
D-1, Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố
Danh sách các nhà máy điện, tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ điều tần
và dự phòng quay
cho từng chu kỳ giao dịch của ngày D trên trang thông tin
điện tử thị trường điện.
TÍNH TOÁN VÀ HUY ĐỘNG DỊCH VỤ ĐIỀU
TẦN, DỰ PHÒNG QUAY
Điều 12. Nội dung tính toán dịch vụ điều tần và dự phòng
quay
1.
Tính toán nhu cầu công suất điều tần sơ cấp và dự phòng điều tần thứ cấp tự
động.
2.
Xác định nhu cầu công suất dự phòng và các nhà máy điện, tổ máy phát điện cung
cấp dịch vụ điều tần.
3.
Xác định nhu cầu công suất dự phòng và các nhà máy điện, tổ máy phát điện cung
cấp dịch vụ dự phòng quay.
Điều 13. Phương pháp xác định nhu cầu công suất điều tần
sơ cấp, dự phòng điều tần thứ cấp tự động
1.
Nhu
cầu
công
suất điều tần sơ cấp được tính toán cụ thể như sau:
a)
Chu kỳ năm tới, tháng tới, tuần tới
Nhu
cầu
công suất điều tần sơ cấp cho chu kỳ năm tới, tháng tới, tuần tới được tính
toán theo phương pháp mô phỏng trạng thái vận hành của hệ thống điện quy định
tại Phụ lục 2 Quy trình
này.
b)
Chu kỳ ngày tới
Nhu
cầu
công suất điều tần sơ cấp cho chu kỳ ngày tới trong tuần được lấy bằng giá trị
của nhu cầu công suất điều tần sơ cấp trong tuần.
2.
Nhu cầu công suất dự phòng điều tần thứ cấp tự động được tính toán mô phỏng
trong trường hợp sự cố đơn lẻ. Nhu cầu công suất dự
phòng điều tần thứ cấp tự động phải đảm bảo khôi phục tần số trong
phạm vi cho phép
theo quy
định tại Điều 4 Thông tư số 25/2016/TT-BCT.
b)
Chu kỳ năm tới, tháng tới, tuần tới
Nhu cầu công suất dự
phòng điều tần thứ cấp tự động (bao gồm nhu cầu công suất dự phòng điều tần và
dự phòng quay) cho chu kỳ năm tới, tháng tới, tuần tới được tính toán theo
phương pháp mô phỏng trạng thái vận hành của hệ thống điện quy định tại Phụ lục
3 Quy trình
này.
c)
Chu kỳ ngày tới
Nhu cầu công suất dự
phòng điều tần thứ cấp tự động cho chu kỳ ngày tới trong tuần được lấy bằng giá
trị của nhu cầu công suất dự phòng điều tần thứ cấp tự động trong tuần.
1.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm tính toán nhu
cầu công suất dự phòng điều tần thứ cấp tự động sao cho không nhỏ
hơn công suất khả dụng của tổ máy lớn nhất được huy động trong hệ thống điện
theo từng chu kỳ tính toán.
2.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố nhu cầu
công suất dự phòng điều tần và dự phòng quay trên trang thông tin
điện tử thị trường điện theo Quy định vận hành thị trường bán buôn
điện cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.
Điều 14. Nguyên tắc lựa chọn các tổ máy cung cấp dịch vụ điều
tần, dự phòng quay
1.
Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của các tổ máy cung cấp dịch vụ điều tần quy định tại Thông tư
số 25/2016/TT-BCT.
2.
Việc lựa chọn tổ máy cung cấp dịch vụ điều tần và dự phòng quay được thực hiện
theo thứ tự ưu tiên như sau:
a)
Đảm bảo các ràng buộc vận hành của hệ thống điện quốc gia và hệ thống điện
miền;
b)
Tốc độ tăng giảm tải;
c)
Đảm bảo tối ưu chi phí mua điện;
d)
Đảm
bảo tối ưu sử dụng nước.
Điều 15. Nguyên tắc lựa chọn tổ máy cung cấp dịch vụ dự
phòng khởi động nhanh
1.
Đảm
bảo yêu cầu kỹ thuật của các tổ máy cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động
nhanh
quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BCT .
2.
Việc lựa chọn tổ máy cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh phải đảm bảo phù
hợp với các tiêu chí về vận hành kinh tế hệ thống trong đánh giá an ninh trung hạn và ngắn
hạn theo quy định tại Thông tư
số 25/2016/TT-BCT.
Điều 16. Nguyên tắc lựa chọn tổ máy cung cấp dịch vụ dự
phòng vận hành phải phát
1.
Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của các tổ máy cung cấp dịch vụ dự phòng vận hành phải
phát quy định tại Thông tư số 25/2016/TT-BCT .
2.
Việc lựa chọn tổ máy cung cấp dịch vụ dự phòng vận hành phải phát được thực
hiện theo thứ tự ưu tiên như sau:
a)
Đảm
bảo các ràng buộc vận hành của hệ thống điện quốc gia và hệ thống điện miền,
vùng, khu vực;
b)
Đảm
bảo chi phí mua điện tối thiểu.
Điều 17. Phương pháp xác định nhu cầu công suất dự phòng
khởi động nhanh
1. Đối với chu kỳ tính
toán năm tới
Nhu cầu công suất dự
phòng khởi động nhanh cho chu kỳ năm tới được xác định theo công thức sau:
Pkdn
= Max {k*Max(Pmax_dubao, Pmax_thucte), Pmax_unit,
Pdpdttctd)}
Trong đó:
Pkdn: Nhu cầu công suất dự phòng
khởi động nhanh cho chu kỳ năm tới (MW);
k: Sai số dự báo phụ tải tối đa cho phép đối
với dự báo phụ tải ngày theo Quy định dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống
điện quốc gia do Cục Điều tiết điện lực ban hành (%);
Pmax_dubao: Công suất phụ tải dự
báo cực đại của hệ
thống điện
quốc gia trong chu kỳ
tính toán năm tới (MW);
Pmax_thucte: Công suất phụ tải hệ thống điện quốc gia cực đại thực
tế của tháng lớn nhất trong 12 tháng liền kề tính đến thời điểm tính toán (MW);
Pmax_unit: Công suất tổ máy lớn
nhất trong hệ
thống điện
quốc gia tính tới thời
điểm tính toán (MW);
Pdpdttctd: Nhu cầu công suất dự phòng điều
tần
thứ cấp tự động
cho chu kỳ tính toán năm tới (MW).
2. Đối với chu kỳ tính toán tháng tới
Nhu cầu công suất dự phòng khởi động nhanh cho chu kỳ tháng
tới được xác định theo công thức sau:
Pkdn = Max
{k*Max(Pmax_dubao,Pmax_thucte), Pmax_unit, Pdpdttctd)}
Trong đó:
Pkdn: Nhu cầu công suất dự phòng
khởi động nhanh cho chu kỳ tháng tới (MW);
k: Sai số dự báo phụ tải tối đa cho phép đối
với dự báo phụ tải ngày theo Quy định dự báo nhu cầu phụ tải điện hệ thống điện
quốc gia do Cục Điều tiết điện lực ban hành (%);
Pmax_dubao: Công suất phụ tải dự
báo cực đại của hệ
thống điện
quốc gia trong chu kỳ
tính toán tháng tới (MW);
Pmax_thucte: Công suất phụ tải hệ thống điện quốc gia cực đại thực
tế của tháng lớn nhất trong 3 tháng liền kề tính đến thời điểm tính toán (MW);
Pmax_unit: Công suất tổ máy lớn
nhất trong hệ
thống điện
quốc gia tính tới thời
điểm tính toán (MW);
Pdpdttctd: Nhu cầu công suất dự phòng điều
tần
thứ cấp tự động
cho chu kỳ tính toán tháng tới (MW).
Điều 18. Tính toán dịch vụ dự phòng khởi động nhanh và dự
phòng vận hành phải phát
Đơn
vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm:
1.
Tính toán dự phòng khởi động nhanh, dự phòng vận hành phải phát để đảm bảo an ninh
hệ thống điện quốc gia, miền, vùng, khu vực.
2.
Xác định các tổ máy phát điện cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh và vận
hành phải phát.
3.
Xác định cụ thể nhu cầu công suất tác dụng và công suất phản kháng đối với tổ
máy phát điện cung cấp dịch vụ dự phòng vận hành phải phát.
Điều 19. Lập lịch, huy động tổ máy điện cung cấp dịch vụ
dự phòng khởi động nhanh và dự phòng vận hành phải phát
1.
Trước 10h00 ngày D-2, Đơn vị phát điện cung cấp dịch vụ dự phòng vận hành phải
phát và dịch vụ dự phòng khởi động nhanh có trách nhiệm công bố công suất khả
dụng của từng tổ máy cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện trên trang thông tin
điện tử thị trường điện .
2.
Trong ngày D-1,
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm công bố dự kiến
các tổ máy cung cấp dịch vụ dự phòng vận hành phải phát, dịch vụ dự phòng khởi
động nhanh và yêu cầu cụ thể đối với dịch vụ dự phòng vận hành phải phát, dịch
vụ dự phòng khởi động nhanh của từng tổ máy trên trang thông tin
điện tử thị trường điện theo Quy định vận hành thị trường bán buôn
điện cạnh tranh do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành.
3.
Trong vận hành thời gian thực, Đơn vị phát điện có nhà máy, tổ máy phát điện
cung cấp dịch vụ dự phòng vận hành phải phát có trách nhiệm tuân thủ nghiêm
lệnh điều độ và vận hành tổ máy phát điện đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật. Đơn vị
vận hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm điều độ vận hành hệ
thống điện và
huy động các tổ máy điện cung cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh trong trường
hợp cần thiết để đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành hệ thống điện.
TÍNH TOÁN VÀ HUY ĐỘNG DỊCH VỤ ĐIỀU
CHỈNH ĐIỆN ÁP
Điều 20. Nguyên tắc xác định nhu cầu dịch vụ điều chỉnh
điện áp
1. Yêu cầu
đối với dịch vụ điều chỉnh điện áp của hệ thống điện là phải đảm
bảo khả năng nhận, phát công suất phản kháng một cách hiệu quả nhằm đảm bảo duy
trì điện áp tại các thanh cái trên lưới điện truyền tải đáp ứng các tiêu chuẩn
trong chế độ vận hành bình thường và sau sự cố.
2. Đảm bảo
chi phí
mua điện
tối thiểu phù hợp với các điều kiện, ràng buộc trong hệ thống điện quốc gia.
Điều 21. Nội dung tính toán dịch vụ điều chỉnh điện áp
Nội dung tính toán dịch vụ điều chỉnh
điện áp bao gồm:
1. Nhu cầu
công suất phản kháng tại các nút có cấp điện áp từ 110kV trở lên.
2. Yêu cầu hệ
số công suất (cosj) tại thanh
cái trung áp của các trạm biến áp 110kV.
3. Nhu cầu dịch
vụ điều chỉnh điện áp cho các nhà máy điện đấu nối vào lưới điện truyền tải và
các nhà máy điện có tổng công suất lắp đặt trên 30MW và đấu nối vào lưới
điện 110kV.
Điều 22. Phương pháp xác định nhu cầu dịch vụ điều chỉnh
điện áp
Nhu cầu dịch
vụ điều chỉnh điện áp được xác định theo phương pháp mô phỏng trạng thái hệ
thống điện
được
thực hiện khi xây dựng phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia năm theo quy
định tại Thông tư số 40/2014/TT-BCT ngày 05 tháng 11 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định quy
trình điều độ hệ thống điện quốc gia, cụ thể như sau:
1. Mô hình
hệ thống điện
a) Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm quy định các
yêu cầu cho dịch vụ điều chỉnh điện áp trên cơ
sở mô phỏng trạng thái hệ thống điện truyền tải.
Mô hình hệ thống truyền tải điện phải có điện trở, điện kháng
và điện nạp của các thành phần truyền tải và các thiết bị bù sẵn có trên toàn
bộ hệ thống truyền tải điện và tổ máy phát điện;
b) Mô hình phải có phần công
suất tác dụng và công suất phản khảng tại cấp điện áp phân phối,
trong đó có xem xét ảnh hưởng của các đường dây và cáp ngầm của hệ thống điện
phân phối;
c) Khả năng
phát công suất phản kháng của các tổ máy phát điện quy định
trong các
thỏa
thuận đấu nối cần được xem xét áp dụng để huy động
theo yêu cầu.
2. Kịch bản
nhu cầu phụ tải
khi
xác định nhu cầu dịch
vụ điều chỉnh điện áp được tính toán cho các phương án phụ tải lớn nhất và
nhỏ nhất.
3. Kịch bản
hệ thống điện
a) Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện có trách nhiệm thực hiện các tính
toán đảm bảo đủ công suất phản kháng và dự phòng công suất phản kháng để duy trì điện
áp tại các thanh cái trên lưới điện truyền tải đáp ứng các tiêu chuẩn trong chế
độ vận hành bình thường;
b) Các tính
toán cần xác định lượng công suất phản kháng yêu cầu tại mỗi nút trong điều
kiện vận hành bình thường;
c) Trên cơ sở các kết quả tính toán,
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện xác định công suất phát của
mỗi tổ máy trong chế độ phát có ràng buộc và lượng công suất
phản kháng cần thiết của các tổ máy.
4. Điều độ
công suất phản kháng
a) Công suất phản
kháng phải được giám sát trên toàn bộ hệ thống truyền tải điện. Đơn vị vận hành
hệ thống điện và thị trường điện phải thực hiện tối ưu hóa
việc sử dụng các nguồn công suất phản kháng đấu nối vào đường dây và trạm
truyền tải trước khi xem xét các khả năng thay đổi công suất tác dụng của các tổ
máy phát. Các yêu cầu về công suất phản kháng phải đáp ứng thông
qua các thành phần sẵn sàng trên lưới điện như:
- Cuộn
kháng;
- Tụ bù;
- Thiết bị
bù đồng bộ;
- Thiết bị
bù VAr tĩnh.
b) Trường hợp
cần huy động nhiều hơn công suất phản kháng của tổ máy phát, Đơn vị vận
hành hệ thống điện và thị trường điện được lựa chọn vận
hành các tổ máy phát điện trong chế độ phát công suất có ràng buộc
hoặc chế độ bù đồng bộ.
5. Chế độ
phát công suất có ràng buộc
Việc lựa chọn các tổ
máy phát điện vận hành trong chế độ phát có ràng buộc trên cơ sở khả năng
cung cấp công suất phản kháng của tổ máy phát điện tại các vị
trí được yêu cầu trong hệ thống điện.
Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị
trường điện được
yêu
cầu các tổ máy phát điện vận hành trong chế độ phát có ràng buộc để đảm bảo
cung cấp đủ công suất phản kháng. Công suất phản kháng phát ra có thể được thay
đổi để đáp ứng các yêu cầu về điện áp theo quy định.
6. Chế độ bù
đồng bộ
Một số tổ máy
phát điện có thể được vận hành trong chế độ bù đồng bộ (nhận công suất tác dụng
và điều chỉnh công suất phản kháng theo yêu cầu). Chế độ chạy bù đồng
bộ của tổ
máy này chỉ được sử dụng trong trường hợp tất cả công suất
phản kháng sẵn sàng của tổ máy phát điện không bị ràng buộc đã
được sử dụng.
7. Dự phòng
công suất phản kháng
Một số tổ máy phát
điện được huy động để dự trữ công suất phản kháng cho các trường hợp sự cố.
8. Sơ đồ khối
quá trình xác định dịch vụ điều chỉnh điện áp được quy
định chi tiết tại Phụ lục 4 Quy trình này./.
PHỤ LỤC 1
BIỂU MẪU CUNG CẤP SỐ LIỆU ĐẦU VÀO
(Ban hành kèm theo Quy trình xác định và vận hành
dịch vụ phụ trợ)
1. Nhà máy
điện/tổ máy điện cung cấp dịch vụ điều tần
Nhà máy
|
Tổ máy
|
Công
suất phát tối thiểu (MW)
|
Công
suất phát tối đa (MW)
|
Vùng
chết của bộ điều tốc tổ máy (Hz)
|
Khả năng
cung cấp dịch vụ điều tần
|
Ghi chú
|
Tốc độ
tăng, giảm công suất (MW/s)
|
Thời
gian duy trì mức thay đổi công suất (phút)
|
Dải công
suất cung cấp dịch vụ điều tần
|
Hình
thức giao dịch (trực tiếp, gián tiếp, không tham gia thị trường điện)
|
Khả năng
cung cấp dịch vụ điều tần
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
|
…
|
…
|
…
|
2. Nhà máy
điện/tổ máy điện cung cấp dịch vụ dự phòng quay
Nhà máy
|
Tổ máy
|
Công
suất phát tối thiểu (MW)
|
Công
suất phát tối đa (MW)
|
Vùng
chết của bộ điều tốc tổ máy (Hz)
|
Khả năng
cung cấp dịch vụ dự phòng quay
|
Ghi chú
|
Tốc độ
tăng, giảm công suất (MW/s)
|
Thời
gian duy trì mức thay đổi công suất (phút)
|
Dải công
suất cung cấp dịch vụ dự phòng quay
|
Hình
thức giao dịch (trực tiếp, gián tiếp, không tham gia thị trường điện)
|
Khả năng
cung cấp dịch vụ dự phòng quay
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
|
…
|
…
|
…
|
3. Nhà máy
điện/tổ máy điện cung cấp dịch vụ vận hành phải phát, khởi động nhanh
Nhà máy
|
Tổ máy
|
Thời gian khởi động/thời
gian tăng đến tải định mức (phút)
|
Công suất phát tối
thiểu (MW)
|
Công suất phát tối
đa (MW)
|
Dải chết của hệ thống
điều tốc tổ máy
(Hz)
|
Khả năng cung cấp dịch vụ
dự phòng khởi động nhanh và vận hành phải phát
|
Ghi chú
|
Tốc độ tăng, giảm
công suất
(MW/s)
|
Thời gian duy trì mức
thay đổi công suất (phút)
|
Dải công suất cung
cấp dịch vụ dự phòng khởi động nhanh và vận hành phải phát
|
Hình thức giao dịch
(trực tiếp, gián tiếp, không tham gia thị trường điện)
|
Khả năng cung cấp dịch
vụ dự phòng khởi động nhanh và vận hành phải phát
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
4. Nhà máy
điện/tổ máy điện cung cấp dịch vụ điều chỉnh điện áp
Nhà
máy
|
Tổ máy
|
Công
suất phát tối thiểu
(MW)
|
Công
suất phát tối đa (MW)
|
Đặc tính
P-Q của tổ máy
|
Khả năng
chạy bù
|
Dải công
suất phản kháng trong chế độ chạy bù
|
Ghi chú
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
…
|
|
PHỤ LỤC 2
PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG XÁC ĐỊNH NHU CẦU
CÔNG SUẤT ĐIỀU TẦN SƠ CẤP
(Ban hành kèm theo Quy trình xác định và vận hành dịch vụ phụ trợ)
Mô
phỏng xác định nhu cầu công suất điều tần sơ cấp
Bước 1. Mô
phỏng trạng thái vận hành ban đầu của hệ thống điện
Nguyên tắc
mô phỏng như sau:
1. Mô
phỏng toàn bộ hệ thống điện từ cấp điện áp 110kV trở lên (bao gồm cả máy biến
áp 110kV) với phụ tải được đưa vào cấp điện áp trung áp của máy biến áp.
2. Tổ máy
phát điện được mô phỏng chi tiết hệ thống kích từ và điều tốc thỏa mãn các yêu
cầu của bài toán phân tích ổn định.
3. Tổ máy
không tham gia điều tần sơ cấp được mô phỏng với giá trị phát cố định công suất
tác dụng và công suất phản kháng.
4. Hệ
thống được mô phỏng ở cả hai chế độ cao điểm và thấp điểm.
Bước 2.
Thiết lập mô hình công suất phát ban đầu của các tổ máy phát điện trong hệ
thống
Nhu cầu
công suất điều tần sơ cấp ban đầu của hệ thống thông thường được thiết lập nhỏ
hơn tổ máy lớn nhất đang nối lưới. Tuy nhiên nhu cầu công suất này có thể thay
đổi tùy theo đánh giá về hằng số quán tính của các máy phát trong hệ thống cũng
như đáp ứng tần số của phụ tải. Nhu cầu công suất này được đặt cho các nhà máy
tham gia điều tần sơ cấp.
Việc chọn
các nhà máy điện tham gia điều tần sơ cấp cần xem xét để tránh khả năng quá tải
đường dây khi tăng công suất phát cũng như hiện tượng sụp đổ điện áp.
Bước 3.
Tính toán ổn định cho sự cố một phần tử
1. Trình
tự thực hiện như sau:
a) Tăng
tải hệ thống để giảm tần số tới 49,80 Hz;
b) Cắt tổ
máy có công suất lớn nhất đang nối lưới và đây được coi là sự cố thứ nhất.
2. Nếu tần
số hệ thống vẫn nằm trong dải cho phép đối với trường hợp sự cố một phần tử sau
vòng lặp đầu tiên thì tiến hành giảm dự phòng công suất ban đầu xuống.
3. Nếu tần
số nhỏ hơn 49,0 Hz thì tiến hành tăng dự phòng công suất ban đầu.
4. Nếu tần
số nằm trong khoảng từ 49,00 Hz đến 49,8 Hz thì mức công suất dự phòng ban đầu
được coi là kết quả đầu tiên của nhu cầu công suất điều tần sơ cấp.
Bước 4.
Tính toán ổn định cho sự cố nhiều phần tử
1. Thực
hiện tính toán như Bước 3 nhưng với kịch bản sự cố nghiêm trọng nhất tại thời điểm
phụ tải cực tiểu.
2. Sự cố
nhiều phần tử có thể là sự cố nhiều tổ máy, có thể là sự cố một thanh cái có
nhiều tổ máy nối vào hoặc một đường dây có nhiều nhà máy, hoặc sự cố tách mảng
hệ thống khi đang truyền tải cao. Các kịch bản sự cố này được xác định bằng
cách tiến hành thẩm định mức độ tin cậy hoặc rủi ro đối với các các sự cố phổ
biến, đồng thời sử dụng các nghiên cứu tính toán phân tích hệ thống để xác định
kịch bản sự cố xấu nhất đối với đáp ứng tần số, điện áp trong cả hai chế độ phụ
tải cực đại và cực tiểu.
3. So sánh
tần số hệ thống khi có sự cố nhiều phần tử với giá trị 47,5 Hz, nếu tần số thấp
hơn giá trị này thì tăng nhu cầu công suất điều tần sơ cấp và sau đó lặp lại
quá trình tính toán.
4. Cần chú
ý đến phân bổ dự phòng công suất điều tần trong hệ thống để tránh quá tải đường
dây đồng thời thỏa mãn các giới hạn ổn định động.
Bước 5.
Xác định nhu cầu công suất điều tần sơ cấp
1. Nhu cầu
công suất điều tần sơ cấp là công suất lớn nhất được yêu cầu căn cứ trên kết
quả của Bước 3 và Bước 4.
2. Cần chú
ý đến phân bổ nhu cầu công suất điều tần sơ cấp trong hệ thống để tránh quá tải
đường dây đồng thời thỏa mãn các giới hạn ổn định động.
PHỤ LỤC 3
PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG XÁC ĐỊNH NHU CẦU
CÔNG SUẤT DỰ PHÒNG ĐIỀU TẦN THỨ CẤP TỰ ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quy trình xác định và vận hành dịch vụ phụ trợ)
Mô
phỏng xác định nhu cầu công suất dự phòng điều tần thứ cấp tự động
Bước 1. Mô
phỏng trạng thái vận hành ban đầu của hệ thống điện
Nguyên tắc
mô phỏng như sau:
1. Mô
phỏng toàn bộ hệ thống điện từ cấp điện áp 110kV trở lên (bao gồm cả máy biến
áp 110kV) với phụ tải được đưa vào cấp điện áp trung áp của máy biến áp.
2. Tổ máy
phát điện được mô phỏng chi tiết hệ thống kích từ và điều tốc thỏa mãn các yêu
cầu của bài toán phân tích ổn định.
3. Tổ máy
không tham gia dự phòng điều tần thứ cấp được mô phỏng với giá trị phát cố định
công suất tác dụng và công suất phản kháng.
4. Trạng
thái vận hành của hệ thống đã có nhu cầu công suất điều tần sơ cấp đã được xác
định trong Phụ lục 2.
5. Hệ
thống được mô phỏng ở cả hai chế độ cao điểm và thấp điểm.
Bước 2.
Thiết lập mô hình công suất phát của các tổ máy dự phòng điều tần và dự phòng
quay
Nhu cầu
công suất dự phòng được đặt cho các nhà máy tham gia dịch vụ điều tần và dự
phòng quay.
Việc chọn
các nhà máy tham gia dịch vụ điều tần và dự phòng quay cần xem xét để tránh khả
năng quá tải đường dây khi tăng công suất phát cũng như hiện tượng sụp đổ điện
áp.
Bước 3.
Tính toán ổn định cho sự cố một phần tử
1. Trình
tự thực hiện như sau:
a) Tăng
tải hệ thống để giảm tần số tới 49,80 Hz;
b) Cắt tổ
máy có công suất lớn nhất đang nối lưới.
Tần số hệ
thống sẽ sụt giảm đến giá trị nhỏ nhất 49,0 Hz do đã có lượng công suất điều
tần sơ cấp được xác định trước để đảm bảo điều kiện này.
Bước 4.
Tính toán nhu cầu công suất dự phòng điều tần thứ cấp tự động (1)
1. Tăng
dần công suất các tổ máy điều tần thứ cấp tự động để đảm bảo đưa tần số từ mức
49Hz về 49,5Hz trong vòng 02 phút sau khi cắt tổ máy có công suất lớn nhất đang
nối lưới ở Bước 3.
Nhu cầu công
suất dự phòng điều tần thứ cấp tự động trên đã tính đến phần dự phòng để bù đắp
nhu cầu công suất điều tần sơ cấp đã bị mất trong quá trình tần số khôi phục về
mức 49,5Hz.
2. Cần chú
ý đến phân bổ dự phòng công suất điều tần thứ cấp tự động trong hệ thống để
tránh quá tải đường dây đồng thời thỏa mãn các giới hạn ổn định động.
Bước 5.
Tính toán nhu cầu công suất dự phòng điều tần thứ cấp tự động (2)
1. Tăng
dần công suất các tổ máy điều tần thứ cấp tự động để đảm bảo đưa tần số từ mức
49,5Hz về 49,8Hz trong vòng 05 phút sau khi cắt tổ máy có công suất lớn nhất
đang nối lưới ở Bước 3.
Nhu cầu công
suất điều tần thứ cấp tự động trên đã tính đến phần dự phòng để bù đắp nhu cầu công
suất điều tần sơ cấp đã bị mất trong quá trình tần số khôi phục về mức 49,8Hz.
2. Cần chú
ý đến phân bổ dự phòng công suất điều tần thứ cấp tự động trong hệ thống để
tránh quá tải đường dây đồng thời thỏa mãn các giới hạn ổn định động.
Bước 6.
Tính toán nhu cầu công suất dự phòng điều tần và dự phòng quay
1.
Nhu cầu công suất điều tần thứ cấp tự động là kết quả của Bước 4 và Bước 5.
0.
Nhu
cầu công suất dự phòng điều tần và dự phòng quay được tính từ nhu cầu công suất
dự phòng điều tần thứ cấp tự động theo công thức sau:
Pđt =
x Ptc
Pdpq =
x Ptc
Trong đó:
- Pđt: Là
tổng nhu cầu công suất dự phòng điều tần trong chu kỳ tính toán năm tới, tháng
tới, tuần tới (MW);
- Pdpq: Là
tổng nhu cầu công suất dự phòng quay trong chu kỳ tính toán năm tới, tháng tới,
tuần tới (MW);
- Ptc: Là
tổng nhu cầu công suất dự phòng điều tần thứ cấp cho chu kỳ tính toán năm tới,
tháng tới, tuần tới (MW);
- Các hệ
số a, b được xác định theo kinh nghiệm vận hành và đã được kiểm nghiệm trong
thực tế vận hành của hệ thống điện Việt Nam. Theo đó:
+ Hệ số a
= 3: Hệ số kinh nghiệm tương ứng với tỷ lệ đóng góp công suất dự phòng để khôi
phục tần số từ 49,5Hz về 49,8Hz;
+ Hệ số b
= 5: Hệ số kinh nghiệm tương ứng với tỷ lệ đóng góp công suất dự phòng để khôi
phục tần số từ 49Hz về 49,5Hz.
PHỤ LỤC 4
SƠ ĐỒ KHỐI QUÁ TRÌNH XÁC ĐỊNH DỊCH VỤ ĐIỀU
CHỈNH ĐIỆN ÁP
(Ban
hành kèm theo Quy trình xác định và vận hành dịch vụ phụ trợ)