THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1026/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 11 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 1026 /QĐ-TTG NGÀY 13 THÁNG 11 NĂM
1998 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DỰ ÁN XÂY DỰNG KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN ĐẤT NGẬP NƯỚC THẠNH
PHÚ, HUYỆN THẠNH PHÚ, TỈNH BẾN TRE
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát
triển rừng ngày 12 tháng 8 năm 1991;
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ
trình số 4117/BNN-KH ngày 28 tháng 10 năm 1998, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công
văn số 6633/BKH - NN ngày 26 tháng 9 năm 1998, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường tại Công văn số 2178/BKKCNMT - MTg ngày 3 tháng 9 năm 1998, của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Bến Tre tại Tờ trình số 905/TT-UBT ngày 27 tháng 7 năm 1998.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Phê duyệt thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Thạnh Phú, thuộc huyện
Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre trong hệ thống rừng đặc dụng quốc gia.
Điều 2.
Phê duyệt dự án đầu tư Khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước Thạnh Phú với những
nội dung chủ yêú như sau:
1. Quy mô và
ranh giới vùng dự án:
Vùng dự án có diện tích 8.825
ha, thuộc địa giới hành chính của 3 xã: An Điền, Thạnh Phong và Thạnh Hải, thuộc
huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre.
Phía Bắc giáp cửa Sông Hàm
Luông.
Phía Đông giáp Biển Đông.
Phía Tây là đường liên thôn từ Rạch
Cừ (ấp Giao Điền) qua đập Đá Hàn (Vàm Rỗng) qua trụ sở Uỷ ban nhân dân các xã Thạnh
Phong, Thạnh Hải tới rạch Khém Thuyền và ven sông Cổ Chiên tới rạch Eo Lớn;
Phía Nam giáp cưả sông Cổ Chiên;
Toạ độ địa lý:
- Điểm cực Bắc (Rạch Cừ đổ ra
sông Hàm Luông):
+ Độ Vĩ Bắc: 9057'40"
+ Độ Kinh Đông: 106032'58"
- Điểm cực Nam (rạch Eo Lớn đổ
ra sông Cổ Chiên):
+ Độ Vĩ Bắc: 9050'05"
+ Độ Kinh Đông: 106032'56"
2. Quy hoạch
vùng dự án.
a) Tên Dự án: Khu bảo tồn thiên
nhiên đất ngập nước Thạnh Phú
b) Mục tiêu:
- Bảo vệ đa dạng sinh học của hệ
sinh thái đất ngập nước, bảo vệ một mẫu sinh cảnh tiêu biểu của hệ sinh thái đất
ngập nước ở vùng ven biển cửa sông, cung cấp dinh dưỡng và khu cư trú cho các
loài thuỷ sản.
- Tạo vành đai rừng phòng hộ ven
biển, phát huy vai trò phòng hộ môi trường, hạn chế xói lở, thúc đẩy quá trình
bồi tụ bờ biển.
- Bảo tồn di tích lịch sử quốc
gia " Đầu cầu tiếp nhận vũ khí Bắc - Nam" một đầu mối quan trọng của
đường Trường Sơn trên biển. Góp phần giáo dục tinh thần cách mạng, củng cố quốc
phòng, bảo vệ an ninh chính trị vùng ven biển.
- Xây dựng cơ cấu xã hội nghề rừng
ổn định, thông qua việc cải thiện và nâng cao tính bền vững của các hệ canh tác
lâm - ngư nghiệp, để nâng cao lợi ích kinh tế của rừng ngập mặn góp phần nâng
cao thu nhập cho những người làm nghề rừng.
- Cải thiện cơ sở hạ tầng nông
thôn nhằm không ngừng cải thiện điều kiện sinh sống còn nghèo của nhân dân
trong vùng, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn.
c) Các phân khu chức năng trong
vùng Dự án.
Diện tích của vùng dự án là:
8.825 ha, trong đó:
- Khu bảo tồn có diện tích:
4.510 ha
- Vùng đệm có diện tích: 4.315
ha
- Khu bảo tồn bao gồm các phân
khu như sau:
+ Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: Tổng
diện tích tự nhiên là 1.788 ha
Chức năng:
* Bảo vệ khu cư trú tự nhiên của
các loài cây rừng ngập mặn, bảo vệ một mẫu sinh cảnh độc đáo của vùng cửa sông
Cửu Long.
* Cung cấp khu cư trú và dinh dưỡng
cho các loài động vật, các loài thuỷ sinh vật và các loài chim nước.
* Cung cấp nguồn giống thực vật,
động vật và thuỷ sinh vật cho các vùng khác.
* Duy trì các quá trình diễn thế
tự nhiên của rừng ngập mặn vùng cửa sông.
* Bảo vệ và góp phần tôn tạo các
di tích lịch sử của " đầu cầu tiếp nhận vũ khí Bắc - Nam", là địa điểm
tham quan, du lịch, nghiên cứu khoa học và giáo dục truyền thống cách mạng cho
cộng đồng.
+ Phân khu phục hồi sinh thái: diện
tích tự nhiên là 949 ha, gồm đai rừng phòng hộ ven biển Đông và các cửa sông
Hàm Luông và Cổ Chiên.
Chức năng:
* Hạn chế các tác hại của sóng
biển và gió, hạn chế xói lở bờ biển, thúc đẩy quá trình bồi tụ phù sa.
* Cung cấp nơi cư trú và kiếm ăn
cho các loài động vật hoang dã và các loài thuỷ sản.
* Giải quyết một phần nhu cầu
lâm sản cho nhân dân địa phương
+ Phân khu nghiên cứu thực nghiệm
sử dụng bền vững tài nguyên rừng: Tổng diện tích tự nhiên là 1.773 ha.
Chức năng:
* Tổ chức các hoạt động nghiên cứu
và thực nghiệm các mô hình sử dụng bền vững tài nguyên rừng.
* Cải thiện và nâng cao tính bền
vững của các hệ canh tác lâm - ngư nghiệp. Thông qua các mô hình nghiên cứu và
thực nghiệm đó để tăng năng xuất của rừng, nâng cao lợi ích kinh tế của những diện
tích rừng ngập mặn, góp phần giải quyết nhu cầu lâm sản và thực phẩm cho nhân
dân địa phương. Xây dựng cơ cấu xã hội nghề rừng ổn định phù hợp với các mục
tiêu quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Vùng đệm: tổng diện tích là
4.315 ha, gồm:
+ Vùng đệm trên đất liền: 2.417
ha
+ Vùng đệm sông và ven biển:
1.898 ha
Chức năng:
+ Tạo vành đai an toàn cho Khu bảo
tồn nhằm giảm nhẹ những áp lực kinh tế xã hội đối với Khu bảo tồn.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn để cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân.
d) Các chương trình hoạt động.
- Chương trình quản lý bảo vệ gồm:
+ Thiết lập cơ sở dữ liệu để quản
lý và theo dõi diễn biến sử dụng đất đai và tài nguyên rừng.
+ Xác lập hệ thống ranh giới khu
bảo tồn và các phân khu chức năng.
+ Nâng cấp các văn phòng tiểu
khu và các chốt canh phòng.
+ Tăng cường huấn luyện đào tạo
để nâng cao năng lực chuyên môn và khả năng tổ chức công tác của các nhân viên
quản lý.
- Chương trình phát triển rừng gồm:
+ Khoanh nuôi bảo vệ rừng hiện
có trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt là 936,7 ha và trong vùng phục hồi sinh
thái là 530,9 ha.
+ Trồng rừng mới trong phân khu
phòng hộ xung yếu (31,9 ha) và trong phân khu nghiên cứu khoa học (14,4 ha) và
phân khu bảo vệ nghiêm ngặt (31,5 ha). Tổng diện tích trồng rừngtrong 3 phân
khu là 77,8 ha.
- Chương trình nghiên cứu sử dụng
bền vững trong phân khu nghiên cứu thực nghiệm và vùng đệm gồm:
+ Xây dựng 120 ha mô hình mẫu về
các hệ thống canh tác lâm - ngư nghiệp bền vững trên đất ngập mặn, trên cơ sở
đó sẽ chuyển giao các kỹ thuật canh tác cho nhân dân địa phương.
+ Điều chế rừng Đước 1.765,3 ha
và rừng Dừa Lá là 772, 9 ha.
- Chương trình xây dựng và cải
thiện cơ sở hạ tầng gồm:
+ Nâng cấp và làm mới một số trục
đường giao thông liên xã+ Nạo vét một số tuyến kênh rạch chính+ Xây mới 3 cầu
bê tông nhỏ.+ Xây dựng 20 km đường dây điện sinh hoạt tới các chốt tiểu khu.+
Xây dựng và nâng cấp 400m2 nhà của khu trung tâm và 3 tháp quan sát
tại các vị trí then chốt phục vụ cho việc tham quan du lịch và canh gác bảo vệ
rừng.
- Chương trình tuyên truyên giáo
dục và tổ chức du lịch gồm:
+ Giáo dục cộng đồng về các giá
trị của tài nguyên đất ngập nước và luật pháp của nhà nước trong việc quản lý bảo
vệ rừng.
+ Chuyển giao các kỹ thuật sử dụng
bền vững tài nguyên đất ngập nước cho cộng đồng.
+ Nâng cao nhận thức của cộng đồng
về việc bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên.
- Chương trình giám sát ảnh hưởng
môi trường và hiệu quả của các hoạt động của dự án gồm:
+ Nhằm giảm nhẹ ảnh hưởng xấu đối
với hệ sinh thái rừng nhập mặn.
+ Kiểm soát diễn biến của môi
trường và hiệu quả của các hoạt động thực thi dự án.
+ Nhận xét và phát hiện những diễn
biến xấu để đề xuất cho các cơ quan thực thi có các hành động hoặc biện pháp khống
chế kịp thời.
e) Vốn đầu tư:
- Tổng vốn đầu tư: 6.050 triệu đồng
gồm:
+ Chương trình quản lý bảo vệ rừng
650 triệu đồng
+ Chương trình phát triển rừng:
900 triệu đồng
+ Xây dựng mô hình lâm ngư và điều
chế rừng:1.200 triệu đồng
+ Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng:
2.200 triệu đồng
+ Chương trình tuyên truyền giáo
dục: 200 triệu đồng
+ Chương trình giám sát môi trường:
900 triệu đồng
- Nguồn vốn:
Vốn ngân sách cấp: 6.050 triệu đồng
g) Thời hạn đầu tư: 5 năm, từ
năm 1999 đến năm 2003.
h) Chủ quản đầu tư: Uỷ ban nhân
dân tỉnh Bến Tre
i) Chủ đầu tư: Ban quản lý Khu bảo
tồn thiên nhiên đất ngập nước Thạnh Phú.
k) Về tổ chức: Giao Uỷ ban nhân
dân tỉnh Bến Tre quyết định thành lập bộ máy Ban quản lý Khu bảo tồn thiên
nhiên Thạnh Phú theo các quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý rừng đặc dụng.
Điều 3.
Quyết định nàycó hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến
Tre chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.