UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
102/2016/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
30 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI
TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày
17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống
thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 307/TTr-SNN ngày 16/11/2016.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, sử
dụng Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Lào Cai”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức kinh tế có liên quan
trên địa bàn tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH
LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 102/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2016
của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về đối
tượng, mức đóng góp; quản lý và sử dụng Quỹ phòng, chống thiên tai (sau đây
gọi tắt là Quỹ) trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ
chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai trên
địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều
3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Việc quản lý và sử dụng
Quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu
quả.
2. Quỹ hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận.
Chương
II
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC
ĐÓNG GÓP QUỸ
Điều 4.
Đối tượng và mức đóng góp
1. Các tổ chức kinh tế hạch
toán độc lập là tổ chức kinh tế mà mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi sổ
kế toán tại đơn vị, tự kê khai và quyết toán thuế: Mức đóng góp bắt buộc một
năm là 0,02% trên tổng giá trị tài sản hiện có tại tỉnh Lào Cai theo báo cáo
tài chính hàng năm nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được
hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Công dân Việt Nam cư trú
tại địa phương từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật
về lao động đóng góp theo quy định tại khoản 2, Điều 5, Nghị định số
94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ, cụ thể như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên
chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý
trong các doanh nghiệp nhà nước đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản
sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp (bằng tổng tiền lương bình
quân/tháng trừ các khoản thuế, bảo hiểm chia cho 22 ngày làm việc/tháng).
b) Người lao động trong các
doanh nghiệp đóng 1 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng (bằng
mức lương tối thiểu vùng của 1 tháng chia cho số ngày làm việc 24 ngày/tháng).
c) Người lao động khác, trừ
các đối tượng đã được quy định tại điểm a, điểm b, khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm.
3. Khuyến khích các tổ chức,
cá nhân tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ.
Điều 5.
Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp
1. Đối tượng được miễn đóng
góp:
a) Thương binh, bệnh binh và
những người được hưởng chính sách như thương binh.
b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng
của liệt sỹ.
c) Quân nhân làm nghĩa vụ
trong lực lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công
an nhân dân đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí.
d) Sinh viên, học sinh đang theo
học tập trung dài hạn tại các trường đại học, cao đẳng, trung học, dạy nghề.
đ) Người khuyết tật hoặc bị
suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên, người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng
nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên.
e) Người đang trong giai đoạn
thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 1 năm trở lên.
f) Thành viên hộ gia đình
thuộc diện nghèo, cận nghèo.
g) Thành viên hộ gia đình
không hưởng lương ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa (có hộ khẩu thường trú tại
các xã hoặc địa bàn thuộc vùng khó khăn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
hoặc hướng dẫn của Trung ương). Hàng năm UBND tỉnh có hướng dẫn cụ thể đối
tượng này.
h) Thành viên hộ gia đình bị
thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn thuộc diện được hỗ trợ về
thiên tai theo quy định của pháp luật.
i) Hợp tác xã không có nguồn
thu nhập (không có lãi) theo quyết toán tài chính của năm trước năm kế
hoạch.
j) Tổ chức kinh tế hạch toán
độc lập trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết
bị phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn (0,02%) tổng
giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 5 ngày trở
lên.
2. Đối tượng được giảm, tạm
hoãn đóng góp:
a) Tổ chức kinh tế hạch toán
độc lập trong năm được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì được giảm đóng góp
50% khoản thu 0,02% giá trị tài sản của đơn vị theo báo cáo tài chính của năm
trước năm kế hoạch và được tạm hoãn nộp Quỹ tối đa không quá 06 tháng.
b) Tổ chức kinh tế hạch toán
độc lập trong năm được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được giảm đóng góp
theo mức thu 0,02% giá trị tài sản của đơn vị theo báo cáo tài chính của năm
trước năm kế hoạch, mức giảm tương ứng với mức giảm đóng thuế thu nhập doanh
nghiệp, nhưng tối đa không quá 50% số tiền phải đóng theo quy định.
c) Tổ chức kinh tế hạch toán
độc lập trong năm được tạm hoãn thuế thu nhập doanh nghiệp thì được tạm hoãn
khoản đóng Quỹ mức 0,02% giá trị tài sản của đơn vị theo báo cáo tài chính của
năm trước năm kế hoạch. Thời gian tạm hoãn tương ứng với thời gian tạm hoãn nộp
thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng tối đa không quá 6 tháng.
Điều 6.
Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm
hoãn
1. UBND tỉnh quyết định miễn,
giảm, thời hạn tạm hoãn nộp Quỹ đối với các đối tượng được quy định tại Điều 5
Quy chế này.
2. Việc xét miễn, giảm, tạm
hoãn đóng góp Quỹ của địa phương được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm
giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại
thiên tai, tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại với chính quyền hoặc cơ quan
quản lý xác nhận để tổng hợp gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét miễn, giảm, tạm
hoãn. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được xét miễn, giảm,
tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau.
3. Trình tự kê khai, xác nhận
và tổng hợp trình duyệt kế hoạch miễn, giảm tạm hoãn thực hiện theo Điều 7 quy
chế này.
Chương
III
QUẢN LÝ SỬ DỤNG
QUỸ
Điều 7.
Lập, phê duyệt Kế hoạch thu Quỹ
1. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp và UBND cấp xã làm cơ quan đầu mối lập kế hoạch thu Quỹ, căn cứ đối
tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng được miễn, giảm, tạm
hoãn để xây dựng kế hoạch thu của cơ quan, đơn vị mình hàng năm theo phương
pháp tự kê khai gửi về Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện hoặc
Phòng Kinh tế thành phố, hoàn thành trước 30 tháng 01 hàng năm.
Đối với cơ quan, đơn vị phụ
thuộc tài chính của đơn vị cấp trên thì đơn vị cấp trên cao nhất có trụ sở đóng
chân trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm lập kế hoạch thu và đóng Quỹ cho cả đơn
vị cấp dưới. Trường hợp đơn vị cấp trên không có trụ sở đóng trên địa bàn tỉnh
thì thủ trưởng đơn vị trực thuộc tự lập kế hoạch thu và đóng Quỹ.
2. Cơ quan, đơn vị có đối tượng
hưởng chính sách miễn, giảm, tạm hoãn đóng Quỹ ký xác nhận trong bảng kê khai
miễn thu cho người lao động; khoản kê khai miễn, giảm, tạm hoãn tính trên mức
thu 0,02% giá trị tài sản hiện có của đơn vị hạch toán độc lập thì phải gửi kèm
tài liệu căn cứ kê khai (gồm Quyết định của cấp thẩm quyền cho miễn, giảm, tạm
hoãn đóng thuế thu nhập doanh nghiệp, trường hợp bị thiệt hại do thiên tai phải
có báo cáo mức độ thiệt hại, thời gian ngừng sản xuất hoặc báo cáo chi phí đã đầu
tư đưa vào sửa chữa khắc phục vượt quá 0,02% giá trị tài sản có xác nhận của cơ
quan quản lý Nhà nước cấp huyện trở lên).
3. Cơ quan Thống kê, cơ quan
Thuế tỉnh, huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin về danh sách các doanh nghiệp,
đơn vị hạch toán kinh tế độc lập và số liệu căn cứ thu Quỹ của doanh nghiệp cho
cơ quan làm nhiệm vụ Văn phòng thường trực Ban chỉ hủy PCTT tỉnh, huyện phục vụ
công tác chỉ đạo, đôn đốc, lập kế hoạch và thu Quỹ.
4. Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế tổng hợp kế hoạch thu Quỹ của cấp huyện, báo
cáo Trưởng Ban chỉ huy PCTT và TKCN huyện xác nhận, gửi Văn phòng thường trực
Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh trước ngày 10 tháng 02 năm kế hoạch.
5. Giám đốc Quỹ Phòng chống
thiên tai tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, tổng hợp kế hoạch thu Quỹ
năm gửi Sở Tài chính trước ngày 10 tháng 3 năm kế hoạch để phối hợp trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định phê duyệt.
6. Cơ quan đầu mối lập kế hoạch
thu Quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc xác định đối tượng thực
hiện chính sách thu Quỹ.
Điều 8.
Thông báo kế hoạch thu Quỹ
1. Quyết định phê duyệt kế
hoạch thu Quỹ của UBND tỉnh được gửi cho các cơ quan đầu mối lập kế hoạch thu cấp
tỉnh và UBND cấp huyện thay thế cho thông báo thu Quỹ của cấp tỉnh.
2. UBND cấp huyện thông báo kế
hoạch thu cho các cơ quan, tổ chức và UBND cấp xã theo danh sách tổng hợp kế hoạch
thu của cấp huyện.
Điều 9.
Quản lý thu nộp Quỹ
1. Trách nhiệm thu, nộp Quỹ
a) UBND tỉnh ủy quyền cho
UBND các huyện, thành phố mở tài khoản Quỹ tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện, để
quản lý số thu của các đối tượng phải nộp và số tiền ủng hộ, đóng góp của tổ chức
cá nhân (nếu có) trên địa bàn huyện, thành phố. Định kỳ hàng tháng chuyển
toàn bộ số tiền đã thu được theo kế hoạch thu UBND tỉnh giao về tài khoản Quỹ
phòng, chống thiên tai tỉnh mở tại Kho bạc Nhà nước tỉnh, đồng thời tổng hợp,
báo cáo số tiền đã thu theo kế hoạch và số tiền ủng hộ, đóng góp của tổ chức,
cá nhân (nếu có) gửi về Quỹ phòng chống thiên tai tỉnh.
b) Thủ trưởng tổ chức kinh tế
hạch toán độc lập chịu trách nhiệm về nộp (hoặc chuyển khoản) tiền đóng
góp Quỹ của đơn vị mình bao gồm cả khoản tính theo giá trị tài sản và đóng góp
của người lao động vào tài khoản Quỹ tỉnh hoặc tài khoản Quỹ cấp huyện theo
thông báo kế hoạch thu Quỹ hàng năm.
c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
chịu trách nhiệm thu tiền đóng góp Quỹ của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động cơ quan, đơn vị mình quản lý nộp (hoặc chuyển khoản) vào tài
khoản Quỹ tỉnh hoặc tài khoản Quỹ cấp huyện theo thông báo kế hoạch thu Quỹ
hàng năm.
d) UBND cấp xã tổ chức thu
tiền đóng góp Quỹ của các đối tượng lao động hưởng lương và không hưởng lương
trên địa bàn (trừ các đối tượng đã thu tại điểm b, c khoản này), nộp (hoặc
chuyển khoản) vào tài khoản Quỹ cấp huyện. Trường hợp thu bằng tiền mặt phải
có chứng từ thu tiền theo mẫu của Bộ Tài chính.
2. Chứng từ thu Quỹ: Đối với
khoản thu cá nhân người lao động, đơn vị thu lập danh sách thu có ký xác nhận của
người thu và của người nộp Quỹ; khi nộp vào tài khoản thu Quỹ tại Kho bạc Nhà
nước, sử dụng chứng từ theo quy định.
3. Thời hạn nộp Quỹ: Đối với
khoản thu cá nhân nộp một lần trước ngày 30 tháng 5 của năm kế hoạch; Đối với tổ
chức kinh tế hạch toán độc lập nộp tối thiểu
50% số phải nộp 0,02% giá trị
tài sản hiện có trước ngày 30 tháng 5, số còn lại nộp trước ngày 30 tháng 10
năm kế hoạch.
4. Văn phòng thường trực Ban
Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, huyện có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thu nộp
Quỹ và báo cáo tiến độ thu Quỹ hàng tháng.
5. Quá trình thu nộp Quỹ, nếu
phát hiện số phải nộp thực tế có sự chênh lệch với kế hoạch thu được thông báo
thì đơn vị thu kê khai danh sách thực tế thu nộp theo đúng quy định, đồng thời
báo cáo cơ quan quản lý Quỹ tỉnh, huyện để xem xét, giải quyết.
Điều
10. Nội dung chi từ nguồn thu Quỹ
1. Chi hỗ trợ các hoạt động
phòng, chống thiên tai quy định tại khoản 1, Điều 9, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP
ngày 17/10/2014 của Chính phủ, gồm:
a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục
hậu quả thiên tai:
- Cứu trợ khẩn cấp về lương
thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho các đối tượng
bị thiệt hại do thiên tai.
- Hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở
y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán
phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai có
tổng chi phí tu sửa nhỏ hơn 01 tỷ đồng /01công trình.
b) Hỗ trợ các hoạt động ứng
phó thiên tai: Sơ tán dân, di chuyển sắp xếp dân cư ra khỏi nơi nguy hiểm; chăm
sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc,
thông tin, thông báo, cảnh báo, báo động thiên tai tại nơi cộng đồng.
c) Hỗ trợ các hoạt động
phòng ngừa: Phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch, phương án
và diễn tập phòng, chống thiên tai cấp xã.
2. Hỗ trợ chi trả thù lao
cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phục vụ công tác thu Quỹ tại
cấp xã: UBND cấp xã trực tiếp trích 5% số kinh phí thu được của các đối tượng
người lao động không hưởng lương và phê duyệt danh mục chi để thực hiện.
Điều
11. Chi thường xuyên của cơ quan Quỹ
1. Nội dung chi: Gồm mua sắm
trang thiết bị, dụng cụ, phục vụ hoạt động của cơ quan quản lý Quỹ; chi hoạt động
thường xuyên theo chế độ quy định bao gồm: Chi hoạt động của Hội đồng quản lý
Quỹ, chi hoạt động của cơ quan Quỹ.
2. Nguồn kinh phí: Sự nghiệp
nông, lâm nghiệp ngân sách địa phương.
3. Cơ quan Quỹ tỉnh lập dự
toán chi thường xuyên của cơ quan Quỹ gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định phê duyệt cùng với kế hoạch thu Quỹ hàng năm.
Điều
12. Thẩm quyền chi Quỹ
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo phương án chi được thông
qua Hội đồng quản lý Quỹ, do cơ quan quản lý Quỹ tổng hợp trình.
2. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (cơ quan quản lý Quỹ) chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thống kê tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của UBND cấp huyện, các
cơ quan, tổ chức, dự thảo phương án chi hỗ trợ từ nguồn Quỹ, lấy ý kiến các
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ trước khi trình. Trường hợp đề nghị cứu trợ khẩn
cấp, Hội đồng quản lý Quỹ chưa họp được, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có trách nhiệm thống nhất phương án với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư
trình Chủ tịch UBND tỉnh và báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ tại cuộc họp gần nhất.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực
tế, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.
4. Căn cứ Quyết định của Thủ
tướng Chính phủ về việc điều chuyển Quỹ của tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định
điều chuyển Quỹ theo sự chỉ đạo của Trung ương.
Điều
13. Cấp phát, thanh quyết toán kinh phí sử dụng từ nguồn Quỹ
1. Cấp phát, thanh toán kinh
phí:
a) Đối với khoản cứu trợ, hỗ
trợ trực tiếp đối tượng bị thiệt hại:
- Căn cứ Quyết định của Chủ
tịch UBND tỉnh, cơ quan quản lý Quỹ tỉnh cấp kinh phí hỗ trợ cho các huyện,
thành phố.
- Cơ quan được giao nhiệm vụ
quản lý Quỹ cấp huyện chủ trì, phối hợp với UBND cấp xã rà soát, lập danh sách
đối tượng được hỗ trợ trình UBND cấp huyện phê duyệt danh sách hỗ trợ theo tổng
mức kinh phí được cấp.
- Cơ quan chủ trì được giao
nhiệm vụ chi trả kinh phí hỗ trợ thực hiện chi trả trực tiếp theo danh sách hỗ
trợ được UBND huyện phê duyệt.
b) Đối với nội dung chi hỗ
trợ mua sắm hàng hóa dịch vụ hoặc sửa chữa công trình: Trình tự thực hiện theo
quy định của pháp luật về mua sắm hàng hóa dịch vụ hoặc đầu tư xây dựng cơ bản
đối với công trình, dự án khắc phục, phòng chống thiên tai.
2. Quyết toán kinh phí:
a) Cơ quan được giao nhiệm vụ
chi trả hỗ trợ trực tiếp chịu trách nhiệm quyết toán số kinh phí đã chi trả với
cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý Quỹ cấp huyện chậm nhất sau 05 ngày làm việc
kể từ ngày hoàn thành việc chi trả kinh phí hỗ trợ. Chứng từ quyết toán lưu trữ
tại cơ quan được giao chi trả kinh phí hỗ trợ.
Cơ quan quản lý Quỹ cấp huyện
chịu trách nhiệm kiểm tra chứng từ, tổng hợp quyết toán kinh phí với cơ quan quản
lý Quỹ tỉnh theo quý, năm. Thời gian gửi báo cáo quyết toán do cơ quan quản lý
Quỹ tỉnh quy định.
b) Đối với kinh phí chi hỗ
trợ sửa chữa công trình xây dựng, mua sắm hàng hóa dịch vụ, sau khi công trình,
dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, chủ đầu tư phải thực hiện công tác
quyết toán vốn đầu tư công trình như đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn Nhà
nước, gửi báo cáo cho cơ quan quản lý Quỹ tỉnh chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được Quyết định quyết toán của cấp có thẩm quyền.
c) Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh
chịu trách nhiệm lập báo cáo quyết toán theo niên độ ngân sách năm gửi Sở Tài
chính (gồm báo cáo quyết toán thu, chi quỹ và báo cáo quyết toán kinh phí hoạt
động Quỹ) để thực hiện xét duyệt, thông báo quyết toán theo quy định như đối
với cơ quan hành chính sự nghiệp.
Điều
14. Báo cáo quyết toán Quỹ
1. Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh
có trách nhiệm báo cáo quyết toán nguồn thu, chi Quỹ năm trước với UBND tỉnh
vào Quý I năm sau.
2. Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh
có trách nhiệm tham mưu tổng hợp cho UBND tỉnh báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với
Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Bộ Tài chính.
Điều
15. Thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ chịu sự kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định.
2. Chủ tịch UBND chỉ đạo Hội
đồng quản lý Quỹ, các cơ quan, ban ngành liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động
của Quỹ. Có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm
túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định tại Quy chế này.
3. Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về
Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
Điều
16. Công khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức
phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị;
công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị.
Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.
2. UBND cấp huyện: Công khai
kết quả thu, nộp Quỹ, danh sách, đối tượng và mức thu đối với từng cơ quan, tổ
chức, cá nhân, xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân tự nguyện đóng góp Quỹ
trên địa bàn cấp huyện; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống, ứng
phó thiên tai, khắc phục hậu quả và các nội dung chi từ Quỹ. Hình thức công
khai: Niêm yết tại trụ sở UBND cấp huyện; thông báo bằng văn bản đến các cơ
quan tổ chức đơn vị đóng góp Quỹ; công khai trên trang Website của UBND cấp huyện.
Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp
Quỹ.
3. UBND cấp xã: Công khai kết
quả thu nộp Quỹ, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn cấp xã; tổng
kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức
công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết
tại trụ sở UBND cấp xã, Nhà văn hóa thôn, bản và thông báo trên phương tiện
truyền thanh xã. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành
công việc thu, nộp Quỹ.
4. Cơ quan quản lý Quỹ công
khai kết quả thu, danh sách thu, mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị
và từng huyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi trên địa bàn tỉnh và cấp
huyện. Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới
cơ quan, tổ chức đóng góp Quỹ; công khai trên website của Sở Nông nghiệp và
PTNT.
Chương
IV
KHEN THƯỞNG VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều
17. Khen thưởng
1. Cơ quan, đơn vị đầu mối lập
kế hoạch thu Quỹ có thành tích vận động cá nhân đóng Quỹ của đơn vị vượt mức
đóng góp bắt buộc đến 50% thì được cơ quan quản lý Quỹ đề nghị UBND tỉnh biểu
dương, thu vượt mức đóng góp bắt buộc từ trên 50% trở lên thì được cơ quan quản
lý Quỹ đề nghị UBND tỉnh xem xét khen thưởng thành tích đột xuất.
2. Đối với cá nhân có thành
tích đóng góp từ thiện cho Quỹ từ 5 triệu đồng trở lên thì được cơ quan quản lý
Quỹ đề nghị UBND tỉnh xét khen thưởng đột xuất.
3. Tổ chức cá nhân có thành
tích trong công tác quản lý sử dụng Quỹ sẽ được xem xét khen thưởng chung theo
quy định của Luật Thi đua khen thưởng.
Điều
18. Xử lý vi phạm
1. Cá nhân không chấp hành đầy
đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ thì cơ quan đầu mối thu Quỹ buộc truy nộp theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức cố tình không nộp
đủ Quỹ theo quy định thì cơ quan quản lý Quỹ đề nghị với cơ quan quản lý tài
khoản của đơn vị cắt chuyển kinh phí từ tài khoản của tổ chức đó vào tài khoản
Quỹ của địa phương.
3. Người được giao nhiệm vụ
thu, quản lý và sử dụng Quỹ của địa phương mà vi phạm chế này thì tuỳ theo tính
chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự,
nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương
V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
19. Trách nhiệm quản lý, thu, nộp, sử dụng Quỹ
1. Việc quản lý, sử dụng Quỹ
phải đảm bảo đúng mục đích, đúng chế độ theo quy định của pháp luật và quy định
tại Quy chế này. Nghiêm cấm việc sử dụng Quỹ sai mục đích.
2. Cơ quan Thường trực Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Sở Tài chính, cơ quan
quản lý Quỹ tỉnh có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh điều hành, chỉ đạo tổ chức
thực hiện việc thu, chi Quỹ hiệu quả; định kỳ tổ chức việc thanh tra, kiểm tra,
giám sát hoạt động Quỹ; công khai Quỹ theo quy định của Chính phủ và các quy định
của pháp luật liên quan.
3. Chủ tịch UBND huyện,
thành phố, xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
tổ chức thu, nộp Quỹ và tuyên truyền vận động nhân dân, các nhà hảo tâm ủng hộ
Quỹ theo quy định tại Quy chế này.
Điều
20. Điều khoản thi hành
1. Giao Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan,
các cơ quan, đơn vị quản lý Quỹ tổ chức triển khai, theo dõi, đánh giá tình
hình thực hiện Quy chế này. Định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.