ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1017/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 23
tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SINH HỌC PHỤC
VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 188/2005/QĐ-TTg ngày
22 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Chỉ thị số
50-CT/TW ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc Đẩy mạnh
phát triển và Ứng dụng Công nghệ sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước;
Căn cứ Quyết định số
553/QĐ-TTg ngày 21 tháng 4 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế
hoạch tổng thể phát triển công nghiệp sinh học đến năm 2030;
Căn cứ Kế hoạch số 30-KH/TU
ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số
06-KL/TW ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc tiếp tục
thực hiện Chỉ thị số 50- CT/TW ngày 04 tháng 3 năm 2005 của Ban Bí thư khóa IX
về việc đẩy mạnh phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Phát triển và ứng dụng công nghệ
sinh học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa bàn
tỉnh Kon Tum”, với các nội dung chính sau:
1. Quan
điểm
Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong
nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể và toàn xã hội về vai trò,
vị trí quan trọng của công nghệ sinh học đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh; ứng dụng rộng rãi các thành tựu công nghệ sinh học trong và ngoài nước
phục vụ phát triển bền vững nông - lâm - ngư nghiệp, công nghiệp chế biến gắn với
công tác bảo vệ môi trường nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh,
đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội với tốc độ cao, bền vững và bảo vệ sức khỏe
nhân dân.
Phát triển tiềm lực công nghệ
sinh học trên cơ sở đầu tư đúng mức về trang thiết bị, cơ sở hạ tầng kỹ thuật
phục vụ nghiên cứu và chuyển giao, đa dạng hóa đầu tư phát triển công nghệ sinh
học. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực công nghệ sinh học. Đẩy mạnh hợp tác
nghiên cứu về công nghệ sinh học trong nước và quốc tế. Khuyến khích, hỗ trợ
các thành phần kinh tế tham gia hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ sinh học
trong thực tiễn sản xuất.
2. Mục
tiêu phát triển
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi,
có hiệu quả công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống; đa dạng hóa đầu tư
phát triển công nghệ sinh học, tăng cường cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực công nghệ sinh học; ứng dụng và chuyển giao các thành tựu công
nghệ sinh học trong và ngoài nước phục vụ phát triển bền vững nông - lâm - ngư
nghiệp, công nghiệp chế biến gắn với công tác bảo vệ môi trường, nhằm khai thác
hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, đảm bảo phát triển kinh tế - xã hội với
tốc độ cao, bền vững và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
* Giai đoạn đến năm 2020
- Tiếp nhận, làm chủ trên 05
quy trình sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học, như: quy trình nhân giống
cây trồng, vật nuôi và thủy sản, chế phẩm sinh học, nấm ăn và nấm dược liệu,
v.v...
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
sinh học trong các lĩnh vực nông nghiệp, công thương, y tế, môi trường, an
ninh, quốc phòng, v.v… để nâng cao giá trị, chất lượng sản phẩm.
- Phấn đấu có trên 30% cơ sở sản
xuất, doanh nghiệp, đơn vị, địa phương ứng dụng các giống cây trồng, vật nuôi;
các loại phân bón, giá thể, thuốc bảo vệ thực vật, vắc xin, chế phẩm và các sản
phẩm khác có nguồn gốc sinh học.
- Đầu tư đổi mới, nâng cấp
phòng thí nghiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ; đào tạo nguồn nhân lực
chuyên ngành công nghệ đủ về số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu phát triển
công nghiệp sinh học trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
* Giai đoạn từ năm 2021 đến
năm 2025
- Tiếp nhận, làm chủ trên 10
quy trình sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học.
- Phấn đấu có trên 40% cơ sở sản
xuất, doanh nghiệp, đơn vị, địa phương ứng dụng các sản phẩm có nguồn gốc sinh
học để nâng cao năng suất chất lượng trong sản xuất nông nghiệp.
- Thu hút từ 02 đến 03 doanh
nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ kỹ thuật về công nghệ sinh học
trong các lĩnh vực sản xuất giống cây trồng, sản xuất chế phẩm, phân bón sinh học,
v.v...
- Tăng cường tiềm lực khoa học
và công nghệ, phát triển các trung tâm hiện có, có chức năng nghiên cứu ứng dụng
công nghệ sinh học, ứng dụng công nghệ cao thành các đơn vị đủ mạnh đáp ứng cho
hoạt động nghiên cứu ứng dụng và chuyển giao công nghệ sinh học vào sản xuất và
đời sống.
* Tầm nhìn đến năm 2030
- Có trên 50% cơ sở sản xuất,
doanh nghiệp, đơn vị, địa phương ứng dụng các sản phẩm có nguồn gốc sinh học để
nâng cao năng suất chất lượng trong sản xuất nông nghiệp.
- Thu hút từ 03 đến 05 doanh
nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh và dịch vụ kỹ thuật về công nghệ sinh học
trong các lĩnh vực sản xuất giống cây trồng, sản xuất chế phẩm, phân bón sinh học.
- Tiếp cận và tiếp nhận chuyển
giao các công nghệ cao thuộc thế hệ 4.0 vào sản xuất các sản phẩm chủ lực của tỉnh
có tỷ lệ đóng góp cao của công nghệ sinh học, có thương hiệu và có thị trường
tiêu thụ ổn định, mang lại lợi ích kinh tế rõ rệt cho địa phương.
3. Các nhiệm
vụ chủ yếu
3.1. Nghiên cứu, chuyển giao ứng
dụng công nghệ sinh học phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh
trong các lĩnh vực: nông nghiệp, bảo vệ môi trường, y dược, công nghiệp chế biến,
an ninh và quốc phòng
Tập trung xây dựng, phát triển
và ứng dụng các công nghệ nền trong các chuỗi giá trị như: công nghệ nhân giống
cây trồng bằng nuôi cấy mô, mô hom đối với rau, hoa, quả, thủy sản và cây dược
liệu quý; công nghệ sàng lọc bồi dưỡng và sản xuất chế phẩm vi sinh vật trong bảo
vệ môi trường, xử lý chất thải rắn và nước thải; công nghệ sản xuất giống và sản
phẩm nấm ăn, nấm dược liệu; công nghệ ADN xây dựng thương hiệu mã vạch và giám
định giống cây dược liệu đặc hữu; công nghệ sắc ký trong đánh giá chất lượng
nguyên liệu và sản phẩm có nguồn gốc dược liệu địa phương, v.v...
Lựa chọn, xây dựng và phát triển
các chuỗi giá trị sản phẩm đặc hữu của tỉnh trên cơ sở nghiên cứu chuyển giao ứng
dụng công nghệ sinh học và liên kết nguồn lực của các lĩnh vực nông nghiệp, bảo
vệ môi trường, y dược, công nghiệp chế biến, an ninh, quốc phòng.
3.1.1. Trong lĩnh vực nông
nghiệp
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
tế bào, công nghệ mô hom, chiết, ghép, công nghệ sinh học nano để chọn tạo, sản
xuất các giống cây trồng có năng suất, chất lượng cao, sạch bệnh đáp ứng nhu cầu
về giống cho sản xuất, tập trung vào các giống cây trồng chủ lực, có lợi thế so
sánh của tỉnh như: cao su, cà phê, sắn, mía, rau hoa xứ lạnh, ngô, v.v…; các loại
cây dược liệu như: sâm Ngọc Linh, Đảng sâm, Đương quy, Lan kim tuyến, Ngũ vị tử,
v.v...; các loại hoa có giá trị kinh tế cao như: lily, các giống phong lan, địa
lan, cúc, cà chua, v.v...; các loại cây lâm nghiệp và cây lương thực khác; ứng
dụng sản xuất meo nấm giống và phát triển nuôi trồng các loại nấm ăn, nấm dược
liệu; công nghệ tinh phôi trong lai tạo, sản xuất giống vật nuôi, thủy sản nước
ngọt, v.v...
- Tiếp nhận và chuyển giao ứng
dụng các quy trình sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học, gồm: chế phẩm sinh
học; sản phẩm phân bón hữu cơ vi sinh; thuốc bảo vệ thực vật sinh học; sản phẩm
xử lý môi trường, thức ăn chăn nuôi; sản phẩm sinh học phục vụ sơ chế, bảo quản
và chế biến nông lâm thủy sản; kít sử dụng cho chẩn đoán, quản lý dịch bệnh cây
trồng, vật nuôi và kiểm soát dư lượng chất cấm, v.v...
- Tổ chức chuyển giao ứng dụng rộng
rãi các chế phẩm sinh học trong trồng trọt, chăn nuôi, trong bảo quản, chế biến
nông sản, thực phẩm; ứng dụng công nghệ tinh, phôi trong thụ tinh nhân tạo để
nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng kháng bệnh của vật nuôi; xử lý phụ
phẩm nông nghiệp làm phân bón, giá thể hữu cơ, v.v...
- Ứng dụng công nghệ ADN xây dựng
mã vạch và giám định giống cây dược liệu đặc hữu (sâm Ngọc Linh, Đảng sâm,
v.v...) để làm cơ sở cho việc bảo tồn quỹ gen quý hiếm, bảo hộ giống, xây dựng
thương hiệu.
- Ứng dụng rộng rãi vắc xin
trong phòng bệnh cho vật nuôi.
3.1.2. Trong lĩnh vực môi
trường, quốc phòng - an ninh
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
sinh học trong quan trắc, đánh giá chất lượng môi trường.
- Nghiên cứu ứng dụng và chuyển
giao công nghệ sinh học trong phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường, ưu tiên xử
lý chất thải y tế; chất thải trong sản xuất, chế biến nông lâm, thủy sản; chất
thải trong công nghiệp và sinh hoạt, chất thải nguy hại.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
sinh học, biện pháp sinh học để sản xuất các sản phẩm sạch, thân thiện với môi
trường; xử lý các loại chất thải rắn, nước thải, khí thải tại các cơ sở sản xuất,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, bệnh viện, bãi rác, khu đô thị; trong ứng phó
sự cố bức xạ và hạt nhân.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
sinh học trong tái chế chất thải, xử lý phụ phẩm nông nghiệp, xử lý chất thải
chăn nuôi, sản xuất năng lượng sạch, năng lượng tái tạo từ thiên nhiên và các
nguồn chất thải phát sinh từ nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt; phục hồi các
hệ sinh thái tự nhiên (tài nguyên rừng, đất, nước, không khí, đa dạng sinh học,
v.v...)
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
sinh học trong bảo tồn đa dạng sinh học, sử dụng có hiệu quả nguồn gen sinh vật.
- Phát triển sản xuất, ứng dụng
sản phẩm, các quy trình công nghệ sinh học, thiết bị sử dụng trong lĩnh vực quốc
phòng, an ninh; ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ cho các hoạt động quân sự;
cảnh báo ô nhiễm môi trường do các tác nhân hóa học, sinh học; xử lý chất thải
nguy hại phát sinh trong hoạt động quân sự; điều tra, phát hiện và tổ chức xử
lý chất độc da cam/dioxin, CS tồn lưu sau chiến tranh.
3.1.3. Trong lĩnh vực y dược
Phát triển sản xuất, ứng dụng
các sản phẩm công nghệ sinh học trong y dược: chiết suất hoạt chất từ dược liệu;
sản xuất, bảo quản và bào chế dược liệu; thuốc sinh học, thuốc kháng sinh, sản
phẩm sinh học; kít phục vụ sàng lọc, chẩn đoán, giám định bệnh ở người; các loại
thực phẩm chức năng, sản phẩm bổ dưỡng, giải độc từ dược liệu phục vụ tiêu dùng
trong nước và xuất khẩu, bảo đảm phục vụ quốc phòng, an ninh, v.v...
- Ứng dụng thành quả nghiên cứu
về công nghệ sinh học trong hỗ trợ chẩn đoán, điều trị các bệnh ung thư, các bệnh
lý về di truyền học và trong công nghệ tế bào gốc; trong xét nghiệm như ứng dụng
công nghệ gen (kỹ thuật PCR, real-time trong chẩn đoán sốt xuất huyết, tay chân
miệng, cúm, v.v...) phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh; phân tích miễn dịch,
phát hiện một số protein có liên quan đến sự hình thành khối u, xác định bệnh một
cách nhanh chóng và chính xác.
- Trong lĩnh vực y tế dự phòng,
sử dụng các loại vắc xin được sản xuất bằng công nghệ sinh học tiên tiến để đáp
ứng nhu cầu phòng bệnh cho nhân dân, loại trừ một số bệnh truyền nhiễm, lây lan
trong cộng đồng.
- Từng bước nghiên cứu, tiếp cận
và sử dụng kỹ thuật PCR trong chẩn đoán salmonella phục vụ công tác thanh, kiểm
tra về an toàn vệ sinh thực phẩm, sử dụng các dòng kit phát hiện vi sinh vật
trong kiểm nghiệm thực phẩm dựa trên nguyên lý PCR: accupid salmonella spp.
detection kit với nguyên lý Real-Time PCR.
- Ứng dụng công nghệ sinh học
trong sản xuất các sản phẩm chức năng, sản phẩm bổ dưỡng, giải độc từ dược liệu
của địa phương như: Đảng sâm, sâm Ngọc Linh, Ngũ vị tử, lan Kim tuyến, Đương
quy, v.v… Ứng dụng trong việc lưu giữ, bảo tồn các nguồn gen cây thuốc quý hiếm
ở địa phương.
3.1.4. Trong lĩnh vực công
nghiệp chế biến
- Nghiên cứu, ứng dụng và phát
triển công nghệ enzyme, protein và vi sinh vật trong bảo quản, chế biến, sản xuất
nước uống lên men, lên men thực phẩm, dược phẩm, v.v... từ cà phê, dược liệu và
các nông sản khác nhằm gia tăng chất lượng sản phẩm.
- Nghiên cứu ứng dụng các quy
trình công nghệ, thiết bị lên men vi sinh ở quy mô vừa và nhỏ để sản xuất, chế
biến thực phẩm; ứng dụng các công nghệ sinh học để sản xuất thử nghiệm sản phẩm
và sản xuất ở quy mô công nghiệp các chất phụ gia, nguyên liệu hóa dược, nhiên
liệu sinh học, v.v... để thúc đẩy phát triển mạnh ngành công nghiệp sinh học của
tỉnh.
3.2. Xây dựng tiềm lực khoa học
và công nghệ phục vụ phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trên các lĩnh vực
3.2.1. Tăng cường cơ sở vật
chất; hiện đại hóa máy móc, thiết bị
- Đầu tư nâng cấp các cơ sở
nghiên cứu, ứng dụng, đào tạo công nghệ sinh học, công nghệ cao hiện có trên địa
bàn tỉnh như: Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và Dịch vụ khoa học và công nghệ
thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao thuộc Ban Quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Măng đen; Trung tâm kiểm soát bệnh tật thuộc Sở Y tế; Trung tâm Quan trắc Môi
trường thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; các Trung tâm thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Trường Cao đẳng Cộng đồng; v.v...
- Phát huy vai trò của Trung
tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và Dịch vụ khoa học và công nghệ. Tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật, hiện đại hóa máy móc, thiết bị cho các phòng thí nghiệm liên
quan về công nghệ sinh học nhằm nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học, phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học vào thực tiễn sản xuất.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư các cơ sở nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học, công nghệ cao trong một
số sản phẩm mà tỉnh có lợi thế, như: cà phê; sâm Ngọc Linh; rau hoa quả; sản xuất
cây giống, con giống quy mô công nghiệp; trang trại chăn nuôi, gia súc, gia cầm
quy mô công nghiệp ứng dụng công nghệ cao; nuôi thâm canh thủy sản quy mô công
nghiệp.
- Triển khai các dự án thử nghiệm,
trình diễn và ứng dụng các giống mới, các quy trình công nghệ tiên tiến gắn với
trang bị cơ sở vật chất để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp có năng suất, chất
lượng, hiệu quả kinh tế cao và sản xuất sản phẩm công nghệ sinh học tại các
doanh nghiệp.
- Kết nối hệ thống cơ sở dữ liệu
và thông tin quốc gia về công nghệ sinh học bảo đảm cung cấp và chia sẻ đầy đủ
các thông tin cơ bản, mới nhất về công nghệ sinh học đến các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân làm việc trong lĩnh vực có liên quan.
3.2.2. Tăng cường và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực công nghệ sinh học
- Đào tạo tại chỗ nguồn nhân lực
công nghệ sinh học thông qua các cơ sở đào tạo, tiếp nhận các công nghệ sinh học;
đồng thời liên kết, xây dựng mạng lưới đội ngũ chuyên gia công nghệ sinh học
trong và ngoài nước đến hỗ trợ đào tạo, hướng dẫn cho cán bộ kỹ thuật từng bước
làm chủ các quy trình công nghệ ứng dụng vào sản xuất.
- Tập trung đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng cán bộ quản lý và kỹ thuật để tiếp cận và sử dụng công nghệ cao trong
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. đào tạo trình độ sau đại học, đào tạo kỹ
thuật viên về công nghệ sinh học để triển khai thực hiện các nội dung theo
chương trình, dự án.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
đầu tư nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học, nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao trong một số sản phẩm chủ lực của tỉnh; từng bước nâng cao chất lượng đội
ngũ công nhân, kỹ thuật công nghệ sinh học trong đơn vị.
3.2.3. Xây dựng và phát triển
ngành công nghiệp sinh học
- Phát triển công nghiệp sinh học
trong sản xuất vật liệu sinh học, cồn sinh học, các chế phẩm sinh học, chế phẩm
vi sinh, giá thể, phân bón hữu cơ sinh học, thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc
sinh học, sản xuất giống… phục vụ trong sản xuất nông nghiệp, công nghiệp chế
biến; sản xuất các chế phẩm vi sinh vật để làm sạch môi trường, xử lý ô nhiễm
và sự cố môi trường; Phát triển sản xuất các loại vắc-xin phòng bệnh cho người,
thuốc sinh học, thuốc kháng sinh, v.v... trong y tế.
- Thành lập và khuyến khích mọi
thành phần kinh tế đầu tư vào các hoạt động chuyển giao, tiếp nhận công nghệ và
ứng dụng rộng rãi, có hiệu quả các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới, tiên tiến để
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ các sản phẩm, hàng hóa chủ lực do công nghệ
sinh học tạo ra, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
3.2.4. Hợp tác trong lĩnh vực
công nghệ sinh học
- Hợp tác với các tổ chức khoa
học và công nghệ, doanh nghiệp nước ngoài để đào tạo chuyên gia công nghệ sinh
học, chuyển giao công nghệ, chú trọng những công nghệ sản xuất sản phẩm có lợi
thế cạnh tranh của tỉnh.
- Hợp tác chặt chẽ với tổ chức
khoa học và công nghệ, các viện, trường đại học, trung tâm, các khu nông nghiệp
công nghệ cao trong nước trong việc đào tạo, chuyển giao, tiếp nhận, làm chủ và
ứng dụng công nghệ sinh học mới, tiên tiến, hiện đại vào sản xuất và đời sống.
- Thực hiện các đề tài, dự án hợp
tác nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học
với các tổ chức và nhà khoa học trong và ngoài nước, góp phần thúc đẩy phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học ở tỉnh.
4. Các
chương trình ưu tiên
- Chương trình, dự án phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp
- Chương trình phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực y dược.
- Chương trình phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, công nghiệp sinh học.
- Chương trình phát triển và ứng
dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực môi trường và quốc phòng, an ninh.
(Chi
tiết Phụ lục 1 kèm theo)
5. Các giải
pháp thực hiện
5.1. Giải pháp về cơ chế, chính
sách
- Tổ chức triển khai thực hiện
các cơ chế chính sách của Trung ương(1),
của tỉnh về đầu tư cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ trong lĩnh vực công nghệ sinh học.
- Cân đối bố trí đủ kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ, kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ
và nguồn kinh phí sự nghiệp khác hàng năm để triển khai các nhiệm vụ của Đề án.
- Triển khai thực hiện tốt các
chính sách về ưu đãi về thuê đất, thuế, vốn vay, v.v... cho các doanh nghiệp
tham gia đầu tư hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ trong lĩnh vực công
nghệ sinh học.
- Thực hiện lồng ghép các
chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ để thực hiện việc tiếp nhận các
quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm công nghệ sinh học.
- Vận dụng các chính sách sử dụng
và trọng dụng đối với đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ, cán bộ khoa học trẻ,
cán bộ khoa học và công nghệ có trình độ chuyên môn cao, nhà khoa học đầu
ngành.
5.2. Giải pháp về tăng cường tiềm
lực phục vụ phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trên các lĩnh vực thuộc
phạm vi Đề án
- Xây dựng nguồn nhân lực công
nghệ sinh học đủ về số lượng, bảo đảm về chất lượng, đặc biệt là nhân lực trình
độ cao về công nghệ sinh học. Đẩy mạnh công tác đào tạo lại, đào tạo mới đội
ngũ cán bộ khoa học và công nghệ(2) để
triển khai, thực hiện có hiệu quả việc phát triển công nghệ sinh học trên tất cả
các lĩnh vực.
- Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật
cho các trung tâm nghiên cứu ứng dụng về công nghệ sinh học. Trước mắt tập
trung đầu tư cho Trung tâm Nghiên cứu, Ứng dụng và Dịch vụ khoa học và công nghệ
thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển nông nghiệp
công nghệ cao thuộc Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng
đen, v.v... Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các cơ sở nghiên cứu,
phân tích, kiểm định, kiểm nghiệm, sản xuất, bảo quản, chế biến các sản phẩm
công nghệ sinh học, sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Đầu tư nâng cấp theo hướng hiện
đại hóa và đổi mới cơ chế hoạt động đối với hệ thống các phòng thí nghiệm tại
đơn vị sự nghiệp công lập(3). Xây dựng
Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ sinh học tiên tiến, hiện đại so với
trong nước (khi đủ điều kiện).
5.3. Giải pháp xây dựng và phát
triển ngành công nghiệp sinh học
- Đầu tư nâng cao năng lực cho
các tổ chức khoa học và công nghệ, phòng thí nghiệm, doanh nghiệp để có đủ khả
năng tiếp cận, nghiên cứu, triển khai ứng dụng các công nghệ mới để phát triển
công nghiệp sinh học.
- Triển khai đồng bộ các cơ chế
chính sách thu hút đầu tư, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ sinh học; lồng ghép
các nguồn vốn để hỗ trợ hoạt động chuyển giao công nghệ sinh học cho các doanh
nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp sinh học.
- Hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân đề xuất, đăng ký nhiệm vụ khoa học và công nghệ hàng năm của
trung ương, của tỉnh về phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực
chế biến, công nghiệp sinh học.
5.4. Hợp tác quốc tế để phát
triển công nghệ sinh học
- Tăng cường hợp tác với các tổ
chức khoa học và công nghệ trong và ngoài nước trong đào tạo chuyên gia công
nghệ sinh học trong các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến, môi trường.
- Đẩy mạnh hợp tác trong và
ngoài nước cho việc nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sinh học và đào tạo
chuyên gia công nghệ sinh học.
- Tổ chức liên kết các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế để tăng cường năng lực ứng dụng, sản xuất sản phẩm
công nghệ sinh học có khả năng cạnh tranh, tiêu thụ sản phẩm trên thị trường.
Chủ động và tích cực thực hiện liên kết, hợp tác và thu hút đầu tư vào lĩnh vực
công nghệ sinh học theo các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư.
- Thực hiện xây dựng lộ trình
liên kết, hợp tác với các viện, trường Đại học, các Trung tâm công nghệ sinh học,
khu nông nghiệp công nghệ cao.
- Mở rộng và tăng cường hợp tác
quốc tế, chủ động và tích cực xây dựng các chương trình hợp tác song phương và
đa phương với các nước có nền công nghệ sinh học phát triển, với các tổ chức,
cá nhân nước ngoài giàu tiềm lực để tranh thủ tối đa sự giúp đỡ về trí tuệ, tài
lực, vật chất và kinh nghiệm trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học.
5.5. Giải pháp tăng cường và đa
dạng các nguồn vốn đầu tư để phát triển công nghệ sinh học
- Đẩy mạnh đa dạng hóa các nguồn
lực đầu tư phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học; khuyến khích thành lập quỹ
phát triển khoa học và công nghệ trong các doanh nghiệp để tham gia đầu tư cho
hoạt động nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng công nghệ trong sản xuất các sản phẩm
công nghệ sinh học.
- Huy động các nguồn vốn đầu tư
của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm tăng cường cơ sở
vật chất, sản xuất, kinh doanh, thương mại các sản phẩm công nghệ sinh học chủ
lực ở quy mô công nghiệp; khuyến khích mọi thành phần kinh tế tăng cường đầu tư
vào các hoạt động tiếp nhận và chuyển giao công nghệ sinh học để phát triển
ngành công nghiệp chế biến trên địa bàn tỉnh.
- Các đơn vị, địa phương cân đối,
bố trí kinh phí từ ngân sách để triển khai thực hiện Đề án. Đồng thời tạo điều
kiện cho các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tiếp thu, ứng dụng những
thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới, trong nước về công nghệ sinh học.
6. Kinh phí
và nguồn kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí dự kiến (12
năm từ 2019 - 2030): 891 tỷ đồng
Trong đó: - Ngân sách nhà nước:
268 tỷ đồng
- Ngoài ngân sách nhà nước: 623
tỷ đồng
Các giai đoạn đầu tư và nội
dung đầu tư cụ thể như sau:
ĐVT:
tỷ đồng
Phân kỳ đầu tư
|
Tổng kinh phí
|
Nguồn vốn
|
NSNN (*)
|
Ngoài NSNN (**)
|
Tổng
|
Trong đó
|
Kinh phí sự nghiệp KHCN
|
Kinh phí ngoài ngành khác
|
Chi đề tài, dự án khoa học và công nghệ
|
Chi đầu tư phát triển khoa học và công nghệ
|
Giai đoạn 1 (2019-2020)
|
125
|
38
|
4
|
14
|
20
|
87
|
Giai đoạn 2 (2021-2025)
|
350
|
105
|
10
|
35
|
60
|
245
|
Giai đoạn 3 (2026-2030)
|
416
|
125
|
10
|
35
|
80
|
291
|
Tổng cộng
|
891
|
268
|
24
|
84
|
160
|
623
|
(*): Nguồn ngân sách nhà nước,
trong đó:
- Kinh phí sự nghiệp khoa học
và công nghệ và đầu tư phát triển khoa học và công nghệ 108 tỷ đồng, bao gồm:
+ Nguồn kinh phí sự nghiệp khoa
học và công nghệ cho 3 giai đoạn (12 năm): 24 tỷ đồng, bình quân 02 tỷ đồng/năm
để thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng
công nghệ sinh học; chi đào tạo nguồn nhân lực công nghệ sinh học trong các tổ
chức khoa học và công nghệ công lập.
+ Nguồn đầu tư phát triển khoa
học và công nghệ cho 3 giai đoạn (12 năm): 84 tỷ đồng, bình quân 07 tỷ đồng/năm
để chi đầu tư hiện đại hóa các phòng thí nghiệm, khu thực nghiệm.
- Nguồn kinh phí các ngành
khác: 160 tỷ đồng, chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; đào tạo
nguồn nhân lực công nghệ sinh học tại các khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao và trong các tổ chức công lập khác.
(**): Nguồn đầu tư của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân: 623 tỷ đồng (tương đương khoảng 70%) so với đầu
tư từ ngân sách, bao gồm nguồn đối ứng của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; chi đào tạo nguồn nhân lực
công nghệ sinh học trong các doanh nghiệp.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng các Sở, ngành
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng,
nhiệm vụ xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Đề án
và danh mục dự án ưu tiên đầu tư (Phụ lục 2 kèm theo) có hiệu quả,
đúng quy định. Định kỳ hàng năm (trước ngày 15 tháng 12), báo cáo
kết quả thực hiện về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ
theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Đề án, định kỳ tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân tỉnh về tình hình thực hiện Đề án. Chủ động phối hợp với các đơn vị có
liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp, giải pháp để tổ
chức triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung của Đề án.
Điều 3.
Giám đốc các Sở, ngành: Khoa học và Công nghệ; Kế
hoạch và Đầu tư; Tài chính; Nội vụ; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài
nguyên và Môi trường; Công Thương; Y tế; Thông tin và Truyền thông; Lao động -
Thương binh và Xã hội; Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Khoa học và Công nghệ (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Trường Cao đẳng Cộng đồng Kon Tum;
- Phân hiệu ĐHĐN tại Kon Tum;
- CVP, PVP UBND tỉnh phụ trách;
- Báo Kon Tum, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX4.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Nga
|
PHỤ LỤC 1: CÁC CHƯƠNG TRÌNH ƯU TIÊN
(Kèm
theo Quyết định số 1017 /QĐ-UBND, ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
1. Chương trình, dự án phát
triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
mô, hom, chiếc ghép trong nhân giống các loại cây trồng dược liệu (Đảng sâm,
Ngũ vị tử, Sa nhân, Đương quy,...), các loại hoa lan, các loại cây trồng khác
(Chuối, lan rừng, lan nhập nội,..), các giống cây ăn quả (Cam, Bưởi,...), các
loại cây lâm nghiệp (Thông, Xoan đào, Keo,...) trong bảo tồn, khai thác ứng dụng
nguồn gen cây trồng, vật nuôi bản địa.
- Ứng dụng công nghệ tinh, phôi
trong chọn tạo và sản xuất giống gia súc, gia cầm, giống thủy sản cho năng suất,
chất lượng cao (Bò, Dê, Heo, Gà, Vịt,...; cá Lăng, cá Tầm, cá Niên, cá Diêu hồng,
cá Rô phi, cá Trắm,...
- Ứng dụng các thành tựu công
nghệ sinh học trong bảo quản sau thu hoạch các sản phẩm nông sản (cà phê, cao
su, hoa, rau, quả, dược liệu,...).
- Tiếp nhận, hoàn thiện các quy
trình công nghệ sản xuất các loại vắc xin, Kit chẩn đoán; sản xuất chế phẩm
sinh học,… để triển khai ứng dụng trong các chẩn đoán bệnh cây trồng, vật nuôi;
phát hiện, phân biệt sâm Ngọc Linh và các dược liệu có giá trị kinh tế cao; phòng,
trị bệnh cây trồng, vật nuôi; sản xuất phân bón sinh học, thức ăn chăn nuôi, thủy
sản; xử lý nước thải, rác thải làng nghề, khu sơ, chế biến nông sản,...); ứng dụng
các phương pháp canh tác như: phương pháp màng dinh dưỡng, hệ thống thủy canh,
khí canh, giá thể hữu cơ vi sinh,...
2. Chương trình phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực y dược.
- Ứng dụng trong chẩn đoán,
phòng, khám và chữa bệnh (kỹ thuật Real- time PCR, KIT chẩn đoán bệnh, các loại
văc xin,...).
- Ứng dụng công nghệ sinh học
trong việc xác định các vi sinh vật gây bệnh hỗ trợ cho công tác chẩn đoán, điều
trị các bệnh truyền nhiễm và phòng chống dịch bệnh.
- Ứng dụng trong chẩn đoán các
đột biến kháng thuốc của các vi sinh vật gây bệnh, hỗ trợ cho việc quản lý và
giám sát sự đề kháng thuốc của các vi sinh vật gây bệnh.
- Ứng dụng chẩn đoán các đột biến
trên gen hỗ trợ cho công tác chẩn đoán, điều trị các bệnh ung thư, các bệnh lý
về di truyền học.
- Nghiên cứu, ứng dụng các quy
trình kỹ thuật ghép tạng và công nghệ tế bào gốc trong điều trị bệnh.
- Tiếp nhận các quy trình công
nghệ chiết xuất dược liệu sản xuất dược phẩm và sản phẩm bổ dưỡng từ các dược
liệu như: sâm Ngọc Linh, đảng sâm, đương quy, ngũ vị tử,… các loại nấm dược liệu.
3. Chương trình phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực công nghiệp chế biến, công nghiệp
sinh học.
- Nghiên cứu ứng dụng, hoàn thiện
các quy trình công nghệ enzyme, protein và vi sinh vật trong bảo quản, chế biến
các sản phẩm chủ lực của tỉnh, các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh như: chế biến
tinh bột sắn, sản xuất nước uống lên men, như: rượu sim, rượu chưng cất,..; sản
xuất các chất tăng hương vị thực phẩm, như: axit citric, axit amino, vitamin và
màu thực phẩm, chất tăng vị ngọt thực phẩm, keo thực phẩm,...
- Nghiên cứu, ứng dụng và hoàn
thiện các quy trình công nghệ, thiết bị ứng dụng công nghệ enzyme ở quy mô vừa
và nhỏ để sản xuất, chế biến thực phẩm có lợi thế của tỉnh (các loại đường,
tinh bột sắn, cà phê, nước giải khát và các sản phẩm dược liệu, chế biến các loại
rau, quả,...).
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh
nghiệp chuyển giao ứng dụng công nghệ sinh học trong sản xuất các sản phẩm công
nghệ sinh học: chế phẩm sinh học; nhiên liệu sinh học; sản xuất giống cây trồng
vật nuôi, giống thủy sản, sản xuất nấm ăn, nấm dược liệu; sản xuất phân bón và
thuốc bảo vệ thực vật sinh học; sản xuất hoạt chất từ dược liệu,..
- Ứng dụng rộng rãi và có hiệu
quả các thành tựu công nghệ sinh học trong chế biến, nhất là chế biến dược liệu,
nông sản,… nhằm nâng cao chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm, hàng hóa của tỉnh.
4. Chương trình phát triển
và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực môi trường, an ninh quốc phòng.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
sinh học trong phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường, ưu tiên đối với xử lý chất
thải y tế; chất thải công nghiệp; chất thải nguy hại; chất thải đặc thù trong
hoạt động an ninh, quốc phòng.
- Nghiên cứu, ứng dụng công nghệ
sinh học để tạo ra công nghệ, sản phẩm thân thiện với môi trường.
- Ứng dụng các quy trình công
nghệ trong sản xuất năng lượng tái tạo từ các nguồn phế thải, chất thải (phế
thải nông nghiệp, nông thôn; dầu, mỡ động thực vật đã qua sử dụng; chất thải
trong sản xuất công nghiệp,...); các quy trình công nghệ sản xuất các sản
phẩm thân thiện môi trường.
- Ứng dụng công nghệ sinh học
trong cải tạo môi trường và phục hồi các hệ sinh thái. Điều tra, phát hiện và tổ
chức xử lý chất độc da cam/dioxin, CS tồn lưu sau chiến tranh.
PHỤ LỤC 2 - DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ
(Kèm
theo Quyết định số 1017/QĐ-UBND, ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Tên dự án
|
1
|
Ứng dụng công nghệ sinh học
trong chọn tạo và sản xuất giống các loại cây công nghiệp, rau, hoa, quả, cây
dược liệu và các cây lương thực khác.
|
2
|
Sản xuất giống và sản phẩm nấm
ăn, nấm dược liệu.
|
3
|
Ứng dụng công nghệ sinh học
trong tuyển chọn, lai tạo, sản xuất giống vật nuôi và phát triển chăn nuôi bền
vững, theo hướng an toàn sinh học.
|
4
|
Ứng dụng công nghệ sinh học
trong tuyển chọn, lai tạo, sản xuất giống và nuôi trồng thủy sản bền vững,
theo hướng an toàn sinh học.
|
5
|
Ứng dụng công nghệ sinh học
trong kiểm định, xác định nguồn giống gốc các loại cây trồng đặc hữu của tỉnh
(sâm Ngọc Linh, Đảng sâm,..)
|
6
|
Tiếp nhận, ứng dụng các quy
công nghệ sản xuất chế phẩm sinh học, phân hữu cơ sinh học, phân bón vi sinh,
thuốc trừ sâu sinh học, giá thể hữu cơ,...
|
7
|
Ứng dụng công nghệ sinh học
trong bảo quản, chế biến các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
|
8
|
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh
vật để xử lý phế thải, phụ phẩm nông nghiệp làm phân bón.
|
9
|
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh
vật trong phòng, trị bệnh trên các loại cây trồng.
|
10
|
Ứng dụng các chế phẩm vi sinh
vật trong phòng, trị bệnh trên các loại vật nuôi, thủy sản.
|
11
|
Tiếp nhận, ứng dụng các quy
trình công nghệ sản xuất các chế phẩm vi sinh, các chất bảo quản, phụ gia,...
phục vụ công nghiệp sản xuất thực phẩm, đồ uống,..
|
12
|
Ứng dụng công nghệ sinh học
trong chế biến sâu các sản phẩm từ dược liệu, nông sản.
|
13
|
Ứng dụng công nghệ sinh học
trong bảo quản dược liệu, nông sản.
|
14
|
Ứng dụng kỹ thuật Real-time
PCR, KIT chẩn đoán bệnh, các loại văc xin trong chẩn đoán, phòng, khám và chữa
bệnh.
|
15
|
Ứng dụng công nghệ sinh học
trong việc xác định các vi sinh vật gây bệnh hỗ trợ cho công tác chẩn đoán, điều
trị các bệnh truyền nhiễm và phòng chống dịch bệnh.
|
16
|
Ứng dụng các quy trình kỹ thuật
ghép tạng và công nghệ tế bào gốc trong điều trị bệnh.
|
17
|
Ứng dụng công nghệ sinh học
trong xử lý chất thải y tế; chất thải công nghiệp; chất thải nguy hại; chất thải
đặc thù trong hoạt động an ninh, quốc phòng.
|
18
|
Ứng dụng các quy trình công
nghệ trong sản xuất năng lượng tái tạo từ các nguồn phế thải, chất thải (phế
thải nông nghiệp, nông thôn; dầu, mỡ động thực vật đã qua sử dụng; chất thải
trong sản xuất công nghiệp.
|
19
|
Ứng dụng các biện pháp công
nghệ sinh học trong xử lý ô nhiễm môi trường và phục hồi môi trường sinh
thái.
|
20
|
Dự án đầu tư phát triển công
nghiệp sinh học trong lĩnh vực nông nghiệp: Sản xuất giống cây trồng, vật
nuôi, thủy sản; sản phẩm phân hữu cơ vi sinh, thuốc bảo vệ thực vật sinh học,
thức ăn chăn nuôi...; sản phẩm sinh học phục vụ bảo quản nông, lâm, thủy, hải
sản; vắc-xin; thuốc thú y sinh học; kít sử dụng cho chẩn đoán, quản lý dịch bệnh
cây trồng, vật nuôi, thủy sản và kiểm soát dư lượng các chất cấm; thiết bị,
dây chuyền thiết bị phục vụ sản xuất các sản phẩm sinh học trong lĩnh vực
nông nghiệp.
|
21
|
Dự án đầu tư phát triển công
nghiệp sinh học trong lĩnh vực y tế: Sản xuất các loại vắc-xin phòng bệnh cho
người; thuốc sinh học, thuốc kháng sinh, sản phẩm sinh học, sản phẩm kháng thể
phục vụ điều trị bệnh ở người; kít phục vụ sàng lọc, chẩn đoán, giám định bệnh
ở người; các loại thực phẩm chức năng; thiết bị, dây chuyền thiết bị phục vụ
sản xuất các sản phẩm sinh học trong lĩnh vực y dược..
|
22
|
Dự án đầu tư phát triển công
nghiệp sinh học trong lĩnh vực công thương: Sản xuất các chế phẩm vi sinh,
các chất bảo quản, phụ gia, màu thực phẩm, sản phẩm enzyme, nhiên liệu sinh học;
nguyên liệu hóa dược; thiết bị, dây chuyền thiết bị phục vụ sản xuất các sản
phẩm sinh học trong lĩnh vực công thương.
|
23
|
Dự án đầu tư phát triển công
nghiệp sinh học trong lĩnh vực môi trường: Sản xuất các chế phẩm xử lý chất
thải trong sản xuất, chế biến nông, lâm, thủy sản; xử lý chất thải y tế; xử lý
chất thải trong công nghiệp và sinh hoạt; thiết bị, dây chuyền thiết bị phục
vụ sản xuất các sản phẩm sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
|
24
|
Dự án đầu tư tăng cường cơ sở
vật chất kỹ thuật trong các tổ chức khoa học và công nghệ công lập, gồm:
|
Nâng cao năng lực ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp tại Thành phố Kon Tum.
|
Tăng cường tiềm lực công nghệ
sinh học Trung tâm nghiên cứu và phát triển nông nghiệp công nghệ cao Măng
Đen (thuộc Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen).
|
Tăng cường tiềm lực công nghệ
sinh học tại Trung Nghiên cứu, Ứng dụng và Dịch vụ Khoa học và Công nghệ
|
Nâng cao năng lực nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực y tế.
|
Nâng cao năng lực nghiên cứu,
ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực môi trường.
|
25
|
Đào tạo nguồn nhân lực công
nghệ sinh học trong các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
|
26
|
Các nhiệm vụ khác
|
1 Quyết định số
97/2007/QĐ-TTg, ngày 29/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
"Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực thủy sản đến
năm 2020"; Quyết định số 14/2007/QĐ-TTg, ngày 25/01/2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt "Đề án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học
trong lĩnh vực công nghiệp chế biến đến năm 2020"; Quyết định số
1660/QĐ-TTg, ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt "Đề
án phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực bảo vệ môi trường đến
năm 2020"; Quyết định số 3056/QĐ-BKHCN ngày 30/9/2011 của Bộ Khoa học và
Công nghệ về việc phê duyệt Chương trình “Nghiên cứu phát triển và ứng dụng
công nghệ sinh học”.
2 Đào tạo có bằng
cấp, đào tạo tại chỗ và tập huấn nâng cao trình độ, số lượng cần thiết cho mỗi
cụm phòng thí nghiệm là 15 người, tổng cộng 45 cán bộ chuyên môn. Kể cả các bộ
phận khác con số cần đạt là 75 người
3 Xây dựng hoàn
thiện 03 cụm phòng thí nghiệm liên hoàn.