ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1000/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 01 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN PHÒNG, CHỐNG HẠN VÀ NHIỄM MẶN NĂM 2014 TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số
01/2002/QH11 ngày 12/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ
trình số 89/TTr-SNN&PTNT ngày 25/3/2014 về việc đề nghị phê duyệt Phương án
phòng, chống hạn và nhiễm mặn năm 2014 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này "Phương án phòng, chống
hạn và nhiễm mặn năm 2014 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam".
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và
PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Quảng Nam; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố; Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên Khai thác thủy
lợi Quảng Nam và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Quang
|
PHƯƠNG ÁN
PHÒNG, CHỐNG HẠN VÀ NHIỄM MẶN NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1000 /QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2014 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, NGUỒN
NƯỚC, DIỆN TÍCH BỊ ẢNH HƯỞNG
I. NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ DỰ BÁO
NGUỒN NƯỚC NĂM 2014
1. Nhận định tình hình thời tiết
Theo thống kê của Trung tâm Khí tượng
thủy văn tỉnh Quảng Nam, tỷ trọng mưa từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 02 năm
2014 thiếu hụt từ 65 đến 85% so với TBNN; dòng chảy trên các sông từ tháng 12
năm 2013 đến tháng 02 năm 2014 dao động nhỏ và hạ thấp dần, mực nước trung bình
tháng 01/2014 tại Ái Nghĩa thấp hơn giá trị TBNN cùng kỳ là 37cm và tại Giao Thủy
thấp hơn giá trị TBNN cùng kỳ là 87cm.
Theo
nhận định của Trung tâm KTTV Quảng Nam, lượng mưa phổ biến từ tháng 3 đến tháng
5 năm 2014 thấp hơn TBNN, lượng mưa này không có khả năng cải thiện lượng nước
bổ sung phục vụ sản xuất; tình hình dòng chảy duy trì ở mức thấp và thấp hơn
giá trị TBNN cùng kỳ, vùng hạ lưu các sông chịu ảnh hưởng mạnh của triều.
Do lượng
mưa và dòng chảy ở mức thấp và có khả năng kéo dài trong vài tháng tới, nguy cơ
thiếu nước, khô hạn là rất lớn, mặn có khả năng xâm nhập sâu vào hạ lưu sông Vu
Gia, Thu Bồn và Bàn Thạch.
2. Dự báo tình hình nguồn nước,
nhiễm mặn.
a) Đối với hồ chứa, đập dâng.
Quảng Nam hiện có 73 hồ chứa nước
phục vụ cho khoảng 21.450ha/vụ, sau mùa lũ năm 2013 có lượng mưa tương đối lớn
nên đa số các hồ chứa đều tích đầy nước, tuy nhiên, tình hình thời tiết từ
tháng 12/2013 đến tháng 3/2014 rất bất lợi cho sản xuất nông nghiệp, lượng mưa
phổ biến trên toàn tỉnh ở mức thấp hơn TBNN, do vậy phải thường xuyên mở nước
phục vụ sản xuất nên đã làm suy giảm nhanh mực nước tại các hồ chứa; đến nay đa
số các hồ chứa đều có mực nước thấp hơn mực nước cùng kỳ năm 2012; trong đó, có
04 hồ chứa mực nước thấp hơn năm 2012 từ 1,3 mét đến 1,5 mét (Phú Ninh, Đông Tiễn,
Thạch Bàn, Khe Tân)
Qua tính toán, đánh giá nguồn nước,
các hồ chứa nước đảm bảo nước tưới cho vụ Đông Xuân, cấp nước gieo sạ vụ Hè Thu
và dự báo sẽ có nhiều hồ thiếu nước trong vụ Hè Thu nếu không có mưa tiểu mãn
và mưa bổ sung trong tháng 7, tháng 8.
Ngoài ra, hầu hết các đập dâng ở
khu vực miền núi, sẽ có nguy cơ cao bị suy giảm mạnh dòng chảy cơ bản, không đảm
bảo nguồn nước tưới vào thời gian tháng 7, 8 năm 2014.
b) Đối với dòng chảy trên sông.
Dòng chảy trên các sông suối, nhất
là hệ thống sông Vu Gia-Thu Bồn từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2014 ở mức thấp và
thấp hơn giá trị TBNN cùng kỳ.
- Trên sông Vu Gia, mực nước tại
trạm Thủy văn Ái Nghĩa dao động trung bình ở mức 2,53 ÷ 3.04 mét, thấp hơn từ
0,4 đến 0,7 mét với TBNN.
- Trên sông Thu Bồn, mực nước tại
trạm thủy văn Giao Thủy dao động ở mức 1,0÷1,29 mét; thấp hơn từ 0,3 đến 0,5
mét so với TBNN.
Bên cạnh đó, hiện tượng bồi lấp
trên sông Vu Gia, Thu Bồn và Vĩnh Điện gây ách tắc dòng chảy nên một phần gây ảnh
hưởng đến nguồn nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.
c)
Tình hình nhiễm mặn:
Do ảnh hưởng của thời tiết trong những
năm gần đây, tình hình nhiễm mặn trên sông Thu Bồn, Vĩnh Điện, Thanh Quýt, Bàn
Thạch... diễn ra sớm, nồng độ cao và xâm nhập khá sâu vào nội địa, gây ảnh hưởng
nghiêm trọng về nguồn nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt khu vực hạ du sông Vu
Gia-Thu Bồn. Trong năm 2014, mặn xuất hiện từ đầu tháng 01, liên tiếp các tháng
sau đó tình hình nhiễm mặn ngày càng tăng (ngày 03/3/2014 tại Tứ Câu nồng độ mặn
đạt 6,2‰) đã gây ảnh hưởng đến nguồn nước ngọt phục vụ sản xuất nông nghiệp.
II. DỰ BÁO TÌNH HÌNH KHÔ HẠN NĂM
2014
1. Kế hoạch sản xuất nông nghiệp
năm 2014
- Tổng diện tích gieo trồng cây
trong năm : 158.000 ha, trong đó:
+ Diện tích gieo trồng lúa :
86.500 ha.
+ Diện tích cây màu, cây công nghiệp
: 71.500 ha.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản nước
ngọt : 5.000 ha,.
- Diện tích gieo trồng được tưới
chủ động bằng công trình thủy lợi:
+ Lúa cả năm : 73.314 ha.
+ Rau, màu : 4.343 ha.
+ Nuôi trồng thủy sản : 180 ha.
2. Dự báo diện tích sản xuất
nông nghiệp bị khô hạn.
- Đối với vụ Đông Xuân: Các địa phương
và Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Quảng Nam đã kịp thời triển khai các giải
pháp chống hạn ngay trong tháng 3 nên đã hạn chế đáng kể diện tích thiếu nước.
Hiện nay, ngoài diện tích khô hạn của lúa nước trời, chỉ có khoảng 430ha đất sản
xuất của các huyện trung du, miền núi có khả năng xảy ra hạn vào cuối vụ Đông
Xuân (Quế Sơn: 30ha; Tiên Phước: 115ha; Phước Sơn: 15ha; Tây Giang: 33ha; Nam
Trà My: 55ha; Bắc Trà My: 96ha; Đông Giang: 42ha; Hiệp Đức: 45ha).
- Đối với vụ Hè Thu: Theo số liệu
báo cáo của các địa phương và Công ty TNHH một thành viên Khai thác thủy lợi Quảng
Nam, dự báo diện tích sản xuất nông nghiệp có khả năng xảy ra khô hạn khoảng gần
11.000ha; Trong đó:
+ Lúa chủ động nước : 10.600ha;
+ Màu : 400ha.
Phần thứ
hai
CÁC BIỆN
PHÁP PHÒNG CHỐNG HẠN, NHIỄM MẶN
Nhằm giải quyết tình hình khô
hạn và nhiễm mặn diễn ra trong năm 2014, các địa phương và Công ty TNHH một
thành viên Khai thác thủy lợi Quảng Nam tập trung thực hiện các biện pháp sau:
I. CÁC BIỆN
PHÁP PHI CÔNG TRÌNH
- UBND các cấp xây dựng phương án
chống hạn cụ thể trên địa bàn; củng cố kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống hạn
năm 2014 để theo dõi, chỉ đạo thực hiện kịp thời các biện pháp chống hạn có hiệu
quả.
- Tăng cường theo dõi diễn biến thời
tiết trên các phương tiện thông tin đại chúng và dự báo của cơ quan Khí tượng
thuỷ văn để kịp thời triển khai các giải pháp chống hạn, chống nhiễm mặn thích
hợp, giảm thiểu thiệt hại cho sản xuất do hạn hán gây ra.
- Các đơn vị quản lý công trình thủy
lợi tính toán, cân đối lượng nước hiện có của công trình để bố trí diện tích sản
xuất cho phù hợp, cắt giảm diện tích sản xuất ở những nơi có nguồn nước tưới được
dự báo sẽ bị cạn kiệt sớm.
- Những nơi quá khó khăn nguồn nước,
các địa phương hướng dẫn nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sử dụng các giống
lúa chịu hạn và chịu mặn cao nhằm hạn chế thiệt hại cho sản xuất. Tuyên truyền,
hướng dẫn nhân dân thực hiện chế độ tưới nước tiết kiệm theo phương pháp
"ướt khô xen kẽ", tưới luân phiên, nhất là các hồ chứa nước có nguồn
nước đang bị thiếu hụt.
- Vận động nhân dân ra quân nạo
vét kênh mương nội đồng, đắp bờ vùng bờ thửa; thực hiện các biện pháp chống hạn
truyền thống, tận dụng tối đa lượng nước tiêu từ các công trình thủy lợi và nguồn
nước của ao hồ, sông suối để chống hạn.
- Củng cố, kiện toàn các tổ thủy
nông cơ sở, tăng cường công tác quản lý, điều hành, phân phối nước thông qua hoạt
động của các tổ chức thuỷ nông cơ sở và các tổ chức sử dụng nước ở địa phương.
- Đối với những trạm bơm có nguồn
nước bị nhiễm mặn, tăng cường theo dõi chặt chẽ lịch thủy triều, quan trắc thường
xuyên độ mặn để bơm lách triều, tuyệt đối không được vận hành bơm nước có nồng
độ mặn lớn hơn 0,8‰ vào đồng ruộng.
- Phối hợp với các Nhà máy thủy điện
trên thượng nguồn xây dựng và thực hiện quy chế xả nước phát điện hợp lý, bổ
sung dòng chảy trên hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn để đẩy mặn và đảm bảo nguồn
nước cho các trạm bơm điện hoạt động, phục vụ cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt
cho nhân dân ở vùng hạ du.
II. CÁC GIẢI
PHÁP CÔNG TRÌNH
1. Công ty TNHH MTV Khai
thác thủy lợi Quảng Nam
a) Đối với khu vực hồ chứa:
- Khu tưới hồ chứa nước Phú Ninh:
Sửa chữa, vận hành trạm bơm chống hạn An Lạc 2 với 02 máy bơm điện 33Kw, trạm
bơm chống hạn Quế Phú với 02 máy bơm điện 33Kw chống hạn cho khu tưới cuối kênh
N22-1 Bắc Phú Ninh;
- Khu tưới hồ Đông Tiển: Làm bờ
ngăn, lắp đặt, vận hành trạm bơm chống hạn cuối kênh N1- kênh chính Đông
với 01 bơm điện 22Kw và 01 bơm điện 7,5 Kw;
- Khu tưới hồ Phước Hà: Lắp
đặt, vận hành 06 máy bơm dầu D20 cuối kênh chính;
- Khu tưới hồ Thái Xuân: Cấp nước
từ kênh N2 Nam Phú Ninh tưới hỗ trợ một phần diện tích cuối kênh N1 hồ Thái
Xuân;
- Khu tưới hồ Hố Giang: Sửa chữa,
lắp đặt, vận hành 04 máy bơm dầu D20 chống hạn cuối kênh N1, xã Quế Châu, huyện
Quế Sơn;
- Khu tưới hồ Thạch Bàn:
Sửa chữa, lắp đặt và vận hành:
+ 02 máy bơm điện 33Kw bơm chống
hạn cuối kênh N4;
+ 01 máy bơm điện 22KW bơm
chống hạn tại bậc nước kênh N4;
+ 02 máy bơm điện 33KW bơm
nước lòng hồ Thạch Bàn từ cuối tháng 7/2014;
- Dự phòng thực hiện các biện
pháp công trình bổ sung: Sửa chữa, lắp đặt, vận hành các máy bơm dầu, bơm điện
bơm nước dưới mực nước chết của các hồ chứa.
b) Đối với khu vực trạm bơm:
- Vận hành tăng cường các trạm
bơm điện cố định để chống hạn.
- Nạo vét bồi lấp kênh dẫn và
bể hút trạm bơm Ái Nghĩa, Cẩm Văn, Đông Quang, La Thọ, Thái Sơn, Vĩnh Điện, Tứ
Câu, Cẩm Sa và Xuyên Đông với tổng khối lượng nạo vét khoảng 17.000 m3;
- Lập phương án kỹ thuật nạo
vét tại các vị trí:
+ Nạo vét bồi lấp sông Vu Gia
đoạn từ sông Quảng Huế đến trạm bơm Ái Nghĩa, với khối lượng khoảng 65.000 m3
theo phương thức tận thu cát, sỏi để bù chi phí;
+ Nạo vét bồi lấp sông Vu Gia
khu vực ngã ba sông Lạc Thành, với khối lượng khoảng 8.500 m3;
+ Nạo vét bồi lấp sông Thu Bồn
tại ngã ba sông Vĩnh Điện (vòm Cẩm Đồng) với khối lượng khoảng 2.000 m3'
- Sửa chữa, lắp đặt, vận hành
các trạm bơm điện dã chiến tại các vị trí: Cống Lở (01 máy 7,5Kw), Hồ Sen (01
máy 15Kw), Bàu Cung (02 máy 22Kw), Bãi Bồi (01 máy 15Kw);
- Sửa chữa, lắp đặt, vận hành các trạm bơm dầu dã chiến tại: Ao Trời (01
máy D20), Bàu Dừa (01 máy D20), cuối kênh trạm bơm Tứ Câu (04 máy D20);
- Đắp đập tạm kết hợp cống
ngăn mặn, lấy ngọt tại cầu Gò Nổi (hoặc tại sông Bến Giá) và đào vét sông, kênh
dẫn nước, với khối lượng khoảng 5.000 m3.
- Dự phòng thực hiện các
biện pháp bổ sung: Sửa chữa, lắp đặt, vận hành 10 máy bơm dầu D20 bơm nước
sông, lạch, ao, đầm chống hạn.
2. Các địa phương.
a) Thành phố Tam Kỳ:
- Đối với khu vực sử dụng nước
ngầm, nước nhỉ tại các địa phương Tam Thăng, Tam Phú, An Phú chủ động ra quân nạo
vét, khai thông mương lạch dẫn nước, đắp đập bổi giữ nước hồi quy và nước triều
để bơm tát.
- Tổ chức lắp đặt và vận hành
các trạm bơm điện, bơm dầu dã chiến tận dụng nguồn nước từ các sông, suối, ao,
hồ để bơm chống hạn;
- Nạo vét bể hút, kênh dẫn các
trạm bơm và kênh tưới;
- Ở những nơi vùng cát có nguồn
nước ngầm, thực hiện khoan giếng lấy nước ngầm, đào ao lấy nước nhỉ để phuc vụ
chống hạn.
- Biện pháp chống nhiễm mặn: Đối
với các khu tưới sử dụng nguồn nước từ sông Bàn Thạch, chủ động quan trắc độ mặn
để thực hiện bơm lách triều. Nếu nồng độ mặn vượt quá nồng độ cho phép thì dừng
bơm và chuyển sang tận dụng nguồn nước khác để tưới.
- Thực hiện đắp đập tạm ngăn mặn
tại cửa vào sông Đầm để ngăn chặn nước mặn xâm nhập vào Sông Đầm, đảm bảo nguồn
nước ngọt phục vụ cho hơn 550 ha lúa Hè Thu của xã Tam Thăng và Tam Phú, hoàn
thành trước ngày 15/4/2014.
b) Thành phố Hội An:
- Dọn vệ sinh và vớt bèo tại hồ chứa
Lai Nghi để tăng khả năng cấp và tải nước;
- Nạo vét tiêu Đồng Hồ (3Km) để tăng
khả năng cấp nước và tận dụng nước hồi qui cho 2 trạm bơm Cẩm Thanh và Cẩm
Châu;
- Dọn vệ sinh hồ chứa Cẩm Kim để
tăng khả năng chứa nước phục vụ sản xuất;
- Xây dựng các dàn cửa đóng mở điều
tiết tại phường Thanh Hà, Cẩm Hà để đảm bảo tưới được cho các cánh đồng cao vào
mùa khô hạn;
- Sửa chữa các cống điều tiết,
ngăn mặn trên hệ thống đê ngăn mặn để chống xâm nhập mặn;
- Xử lý đường ống Cẩm Thanh bị rò
rỉ nước;
- Nạo vét các ao trữ nước và đắp đập
bổi ngăn mặn của xã Cẩm Kim;
- Nạo vét hệ thống kênh mương tiêu
để tận dụng khả năng trữ nước;
c) Huyện Núi Thành:
- Lắp đặt, vận hành các trạm
bơm dã chiến chống hạn;
- Tu sửa các công trình thủy lợi
bị hư hỏng, rò rỉ nước;
- Tu bổ và đắp các đập thời vụ.
d) Huyện Phú Ninh:
- Sửa chữa công trình, nạo vét
kênh mương, khai thông mương lạch, đào ao, bơm nước;
- Sửa chữa, củng cố các đập
dâng, đập bổi và trạm bơm nhỏ;
- Lắp đặt các trạm bơm dã chiến
ở khu vực cuối kênh Phú Ninh và tại cống áp lực các hồ chứa để tận dụng dung
tích chết chống hạn;
- Đắp bờ bao và các cửa điều
tiết để tận dụng lượng nước hồi quy và trữ nước khi có mưa giông.
e) Huyện Thăng Bình:
- Tập trung đắp các đập bổi để
giữ nước;
- Nạo vét kênh mương, sửa chữa
các đê và para ngăn mặn;
- Lắp đặt các trạm bơm dầu dã chiến
tại các khu tưới của xã: Bình An, Bình Trung, Bình Tú, Bình Phục, Bình Đào,
Bình Giang, Bình Định Bắc, Bình Định Nam, Bình Phú, Bình Lãnh và Bình Trị để tận
dụng ngồn nước từ các suối, mương tiêu tưới hỗ trợ chống hạn;
- Đối với khu tưới sử dụng nước
nhỉ vùng cát, thực hiện đóng giếng lấy nước ngầm, vét ao để tận dụng tối đa nguồn
nước ngầm phục vụ sản xuất.
f) Huyện Quế Sơn:
-
Đắp đập tạm và đào kênh dẫn dòng bổ sung nguồn nước cho hồ Suối Tiên;
- Nạo vét kênh dẫn, bể hút các
trạm bơm: Cống Ba, Xuân Phú, Cửa Chùa (Quế Xuân 1); Thượng Vĩnh (Quế Xuân 2);
Thôn 3, 4 (Quế Phú); Thôn 1, 2 (Quế Thuận); Sông Vực (Phú Thọ); Thôn 2B, 4, đồng
Cây Dúi (Quế Châu); Cầu Liêu (Quế An);
- Sửa chữa, củng cố các đập
dâng, đập thời vụ để giữ nước chống hạn;
- Lắp đặt các trạm bơm dã chiến
chống hạn tại các khu tưới để tận dụng nguồn nước từ các suối, mương tiêu tưới
hỗ trợ chống hạn;
- Huy động nhân dân ra quân nạo
vét kênh mương nhằm tăng khả năng dẫn nước.
g) Huyện Duy Xuyên:
- Xã Duy Thu: Thực hiện lắp đặt
02 máy bơm dã chiến tại Khe Cát, Đá Núp để bơm nước từ sông Thu Bồn chống hạn;
lắp đặt máy bơm dã chiến để bơm lượng nước chết trong hồ Hóc Kết;
- Xã Duy Tân: Thực hiện lắp đặt
các máy bơm dã chiến tại Thôn Thu Bồn, Bậc Nước, Kiệt Dày, Cầu Ván và bổ sung
thêm máy bơm tại trạm bơm Vinh Cường để tận dụng nước hồi quy và nước sông Thu
Bồn chống hạn;
- Xã Duy Hòa: Thực hiện lắp đặt
các máy bơm dã chiến để tận dụng nước tại kênh tiêu để hỗ trợ tưới;
- Xã Duy Châu: Thực hiện đắp đập
tạm (đập Lão Thành) để giữ nước tiêu ngay sau vụ Đông Xuân; lắp đặt các máy bơm
dã chiến để bơm chống hạn.
- Xã Duy Phú: Lắp đặt máy bơm dã
chiến để bơm lượng nước chết trong hồ Hóc Bầu;
- Xã Duy Sơn: Thực hiện lắp đặt 02
máy bơm tạm thời tại Ba Truông thôn Chiêm Sơn và xây dựng đoạn kênh dài 300m để
tưới bổ sung cho diện tích lúa tại cánh đồng: Đồng thị, Hóc khóm, Hóc Dung thôn
Chiêm Sơn, xã Duy Sơn; đồng thời thực hiện duy tu,bão dưỡng các máy bơm để lắp
đặt bơm lưu động khai thác các nguồn nước tại các khe, suối để chống hạn;
-
Xã Duy Trung: Thực hiện nạo vét kênh mương; lắp đặt
máy bơm chống hạn tại: Đồng Mít, Đồng Mía, Cống Sung, đập Thổ, Cồn Sen, đập
Làng, cây sơn, Cấn Cần; đồng thời xây dựng kế hoạch sử dụng dung tích chết tại
02 hồ chứa Khe Cát và Cây Sơn khi cần thiết;
- Xã Duy Phước: Lắp đặt máy
bơm chống hạn tại khu tưới cuối kênh trạm bơm Xuyên Đông; nạo vét kênh dẫn và bể
hút trạm bơm Cầu Thấn để bơm hỗ trợ nguồn nước cho kênh chính trạm bơm 19/5; đắp
đập tạm giữ ngọt tại Bến Ngọt dài 30m.
- Vùng cát Duy Nghĩa, Duy Hải:
Do nắng hạn xảy ra sớm nên sẽ ảnh hưởng đến các loại cây hoa màu vụ Xuân Hè và
Hè Thu tại 02 xã Duy Nghĩa và Duy Hải, vận động nhân dân khai thác các công
trình thủy lợi đất màu bằng các hệ thống giếng khoan để tưới chống hạn cho cây
trồng.
- Lập phương án kỹ thuật nạo
vét tại các vị trí:
+ Nạo vét kênh dẫn và bể hút
trạm bơm Cù Bàn theo phương thức tận thu cát, sỏi để bù chi phí;
+ Nạo vét bùn cát bồi lấp tại
Bàu Văn nhằm khơi thông dòng chảy lấy nước tạo nguồn từ trạm bơm Xuyên Đông hỗ
trợ cho trạm bơm Cầu Thấn phục vụ chống hạn cho khu tưới của trạm bơm 19/5.
- Vận hành tăng cường các trạm
bơm điện để chống hạn.
h) Huyện Điện Bàn:
- Lập phương án kỹ thuật các hạng
mục công trình:
+ Nạo vét kênh dẫn và bể hút
các trạm bơm: Bến Hục, Nam Hà 1 và Đông Lãnh theo phương thức tận thu cát, sỏi
để bù chi phí;
+ Đắp đập tạm ngăn mặn trên
sông Vĩnh Điện;
- Nạo vét bồi lấp kênh dẫn và
bể hút các trạm bơm: Tư Phú, Triêm Nam, tổ 7, Bình Trị Thượng, Bình Trị Hạ, Đông
Hồ 2, sông Hẹp, Ao Quỳnh, Điện Bình, Bằng An, Hà Bản, thôn 10, thôn 9A và Rộc
Chùa;
- Sửa chữa, nâng cấp kênh nội
đồng (kênh Gia Thân, kênh Học Trường) và kênh N1 trạm bơm Tứ Câu;
- Lắp đặt, vận hành máy bơm dầu
lấy nước tại Bàu Dốc Khả để chống hạn cho cuối kênh trạm bơm Đại An.
i) Huyện Đại Lộc.
- Xã Đại Lãnh: Thực hiện nạo
vét kênh dẫn và bể hút các trạm bơm điện đồng thời đắp chặn dòng bằng bao tải
cát trên sông Côn lấy nước vào bể hút các trạm bơm;
- Xã Đại Hưng: Thực hiện nạo
vét kênh dẫn và bể hút các trạm bơm điện đồng thời đắp chặn dòng bằng bao tải
cát trên sông Côn lấy nước vào bể hút các trạm bơm; đắp đất gia cố đập chính hồ
Chấn Sơn, nạo vét mở rộng lòng khe Gành, khe Cái;
-
Xã Đại Đồng: Thực hiện chặn dòng khe Cái (nguồn nước chảy qua Bàu Quyền – Đại
Lãnh) để đưa nước về hồ Cửu Kiến; vận hành 02 trạm bơm điện Lam Phụng 1 và Cầu
Phao (Hà Nha) để bổ sung nguồn nước cho trạm bơm Máy Trắng và Bàu Gà bơm tưới hỗ
trợ cho khu tưới đập An Thịnh; nạo vét kênh dẫn và bể hút các trạm bơm điện; lắp
đặt máy bơm dầu để bơm tận dụng nước từ các ao, hồ nhỏ và sử dụng dung tích chết
của hồ Cửu Kiến;
- Xã Đại Quang: Thực hiện nạo
vét kênh dẫn và bể hút các trạm bơm điện; nạo vét lạch Cầu Chìm để dẫn nước tạo
nguồn cho 03 trạm bơm Trường Đảng, Tam Hòa và Ao Làng. Trường hợp mực nước sông
xuống thấp phải có kế hoạch đắp đê ngăn lạch Cầu Chìm và lắp đặt máy bơm dã chiến
để nước vào lạch tạo nguồn cho các trạm bơm hoạt động;
- Xã Đại Hiệp: Khu vực Trà Cân
80 ha khi xảy ra hạn không đủ nguồn nước cần có kế hoạch sử dụng trạm bơm Bàu
Vàng để hỗ trợ cho diện tích khu vực Trà Cân không có khả năng tưới đồng thời lắp
đặt trạm bơm dầu dã chiến tận dụng dung tích chết trong hồ để tưới; nạo vét
kênh dẫn và bể hút các trạm bơm Phú Đông, Bàu Vàng, Đông Phú, An Mỹ;
-
Xã Đại Hòa: Nạo vét bể hút trạm bơm Bàu Thạch Bộ đồng thời có kế hoạch sử dụng
nguồn nước từ trạm bơm Ái Nghĩa để tạo nguồn nước bổ sung và dự phòng một máy
bơm điện khu Bàu Xứng (Bộ Nam) để tưới chống hạn;
- Xã Đại Tân: Nạo vét kênh
mương thông thoáng nhằm đưa nước về đồng ruộng nhanh nhất và hạ chế tổn thất nước;
- Xã Đại Nghĩa: Thực hiện nạo
vét kênh dẫn và bể hút các trạm bơm điện. Trường hợp Bàu Ông bị khô phải có kế
hoạch lắp đặt thêm máy bơm tại trạm bơm Đại Phú hoặc Phước Nghĩa để bơm dợi nguồn
nước từ sông Vu Gia cấp cho Bàu Ông tạo nguồn nước cho các trạm bơm này hoạt động;
- Thị trấn Ái Nghĩa: Thực hiện nạo
vét kênh mương, bể hút các trạm bơm điện Hòa Đông, Khu 5, Nghĩa Phước, bơm lấy
nước từ Khe Bàu Lá và Bàu Phốc để tưới; đào ao thu nước và lắp đặt trạm bơm dã
chiến để tưới hỗ trợ đồng Hòa An, Tây An;
- Xã Đại An: Thực hiện lắp đặt máy
bơm dầu lấy nước từ sông Thu Bồn và Vu Gia để tưới cho diện tích màu thường
xuyên bị khô hạn tại các thôn Quảng Yên, Hóa Phú, Quảng Huế, Nghĩa Nam, Ái Mỹ,
Đông Tây và Phước Yên;
- Xã Đại Sơn: Thực hiện nạo vét
kênh mương và bể hút và có kế hoạch chặn dòng sông Vu Gia, Khe Hoa để có đủ nguồn
nước cho các trạm bơm Đồng Hoa, Đồng Đụn, Đồng Cây hoạt động;
- Xã Đại Thạnh: Lắp đặt trạm
bơm dã chiến để tận dụng nguồn nước từ các ao, hồ nhỏ để tưới hỗ trợ;
- Xã Đại Thắng: Nạo vét kênh
mương thông thoáng, lắp đặt điều tiết trên kênh tiêu để tận dụng nguồn nước hồi
quy tưới cho đồng Ồ Gà;
-
Xã Đại Minh: Thực hiện nạo vét kênh mương thuộc hệ thống thủy lợi hồ Khe Tân, lắp
đặt trạm bơm dã chiến bơm nước từ kênh tiêu để tưới hỗ trợ; khoan giếng, bơm dầu
tưới cho diện tích màu bị khô hạn;
- Xã Đại Chánh: Thực hiện nạo
vét kênh mương thuộc hệ thống thủy lợi hồ Khe Tân; nạo vét kênh dẫn và bể hút
trạm bơm Gò Lõi;
- Xã Đại Cường: Thực hiện nạo
vét kênh mương thuộc hệ thống thủy lợi hồ Khe Tân; lắp đặt máy bơm dã chiến để
lấy nước từ Bàu Đơn, kênh tiêu T1 để tưới hỗ trợ;
- Xã Đại Phong: Thực hiện nạo
vét kênh dẫn, bể hút trạm bơm Thuận Mỹ đồng thời nạo vét kênh tiêu để thu nước
về Bàu Sấu cho trạm bơm Thuận Mỹ hoạt động; đắp đập tạm trên kênh tiêu Phong
Minh Thắng để tận dụng lượng nước tiêu bơm tưới cho phần diện tích hai bên kênh
tiêu;
- Xã Đại Hồng: Thực hiện nạo vét
kênh dẫn và bể hút các trạm bơm điện.
j) Huyện Tiên Phước.
- Đối với các hồ chứa thực hiện tưới
tiết kiệm nước không gây lãng phí trong quá trình điều tiết nước tưới, nạo vét
kênh mương để tiết kiệm nước cho vụ Hè Thu 2014;
- Đối với các đập dâng tổ chức quản
lý tốt nguồn nước, thực hiện các biện pháp chống rò rỉ, thất thoát nước, nạo
vét kênh mương, gia cố các công trình dẫn nước bị hư hỏng;
- Đối với trạm bơm điện thực hiện
duy tu bảo dưỡng máy bơm, hệ thống đường dây điện và dự phòng máy bơm, xăng dầu,
phụ tùng thay thế phục vụ kịp thời khi cần thiết;
- Đối với các đập bổi huy động
nhân dân gia cố, sửa chữa chống thất thoát nước;
Ngoài ra tổ chức lắp đặt, vận hành
một số bơm điện, bơm dầu, bơm điện di động, khoan giếng lấy nước ngầm chống hạn
ở những nơi có điều kiện nguồn nước.
k) Huyện Bắc
Trà My.
Thực hiện gia
cố các đập bổi, đập thời vụ; sử dụng rọ thép chặn các suối, khe và dùng ống nhựa
PVC dẫn nước về chống hạn cho sản xuất.
l) Huyện Nam Trà My.
- Thực hiện nạo vét kênh
mương, sửa chữa công trình đập dâng kiên cố hiện có trên địa bàn huyện.
- Sử dụng rọ thép và đá hộc sửa
chữa các đập bổi thời vụ chặn các suối nhỏ, dùng ống nhựa dẫn nước từ các đập bổi
phục vụ tưới cho sản xuất.
m) Huyện Hiệp Đức.
- Củng cố các đập bổi hiện có;
đắp bổ sung đập tạm trên sông, suối và dùng ống nhựa chuyển nước chống hạn cho
cây trồng và nước sinh hoạt cho nhân dân;
- Nạo vét
kênh mương thông thoáng; tu bổ các đập dâng bị hư hỏng, thất thoát nước;
- Lắp đặt
các trạm bơm dã chiến tận dụng nguồn nước từ các sông, suối, ao hồ nhỏ, tại cống
áp lực các hồ chứa để bơm tưới chống hạn.
n) Huyện
Phước Sơn.
- Thực hiện hỗ trợ ống nước, rọ
thép để nhân dân tự sửa chữa, gia cố thay thế các đập tạm, ống nước đã bị hư hỏng;
- Xây dựng
mới các đập thời vụ để tận dụng nguồn nước tại các khe, suối nhỏ;
- Sửa chữa các công trình thủy
lợi bị hư hỏng xuống cấp, gia cố sửa chữa các dập dâng, cống lấy nước, kênh bê
tông và đường ống dẫn nước.
o) Huyện
Nông Sơn.
- Củng cố các đập hiện có, Xây
dựng mới các đập thời vụ để tận dụng nguồn nước tại các khe, suối nhỏ, dùng ống
nước chuyển nước chống hạn cho cây trồng và sinh hoạt;
- Nạo vét
bể hút các trạm bơm; ; nạo vét kênh mương, khơi thông dòng chảy; khoan giếng tận
dụng nguồn nước ngầm để chống hạn;
- Lắp đặt
máy bơm dã chiến tại các sông, suối và tại các hồ chứa để sử dụng dung tích chết
chống hạn.
p) Huyện Đông Giang.
- Thực hiện sửa chữa các đập
dâng và các tuyến đường ống dẫn nước, kênh mương hiện có bị hư hỏng;
- Vận động nhân dân nạo vét
kênh mương, tháo dở các vật cản, tu sửa bờ vùng, bờ thửa để giữ nước, giảm thất
thoát, tiết kiệm nước.
q) Huyện Nam Giang.
- Đối
với nước sinh hoạt: Sửa chữa các công trình cấp nước bị hư hỏng; nạo vét
khơi thông làm sạch đầu nguồn; vận hành cấp nước hợp lý; vận chuyển nước đến
các điểm tập thể (Trường mẫu giáo, trường nội trú...) nếu không tìm được nguồn
nước;
- Đối với nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp: Vận động nhân dân nạo vét kênh mương, khơi thông dòng chảy, thực
hiện các biện pháp chống thất thoát nước tại các công trình thuỷ lợi, củng cố đầu
mối các đập dâng, đập bổi.
r) Huyện Tây Giang:
- Đối với nước sinh hoạt: Sửa chữa
các công trình cấp nước bị hư hỏng; nạo vét khơi thông làm sạch đầu nguồn; vận
hành cấp nước hợp lý; vận chuyển nước đến các điểm cấp nước;
- Đối với nước phục vụ sản xuất
nông nghiệp: Vận động nhân dân nạo vét kênh mương, khơi thông dòng chảy, thực
hiện các biện pháp chống thất thoát nước tại các công trình thuỷ lợi, củng cố đầu
mối các đập dâng, đập bổi; sử dụng ống nước, dẫn nước từ khe, suối để chống hạn
cho cây trồng.
III. KINH PHÍ
CHỐNG HẠN
Từ những
biện pháp nêu trên, kinh phí thực hiện các công trình chống hạn, và nhiễm mặn
năm 2014 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được tổng hợp như sau:
ĐVT:
1.000.000 đồng
TT
|
Nội dung
|
ĐVT
|
Khối lượng
|
Thành tiền
|
1
|
Nạo vét các đoạn sông bị ách tắt,
bồi lấp để khơi thông dòng chảy
|
m3
|
70.000
|
3.500
|
2
|
Lắp đặt các trạm bơm điện, bơm dầu
dã chiến chống hạn
|
trạm
|
240
|
2.400
|
3
|
Nhiên liệu (dầu diezel) chống hạn
của các TB dã chiến
|
tấn
|
20
|
460
|
|
Điện năng bơm chống hạn các TB
dã chiến
|
KW
|
300.000
|
480
|
5
|
Điện năng vượt định mức của các
TB điện do bơm chống hạn
|
KW
|
800.000
|
1.280
|
6
|
Nạo vét kênh mương các cấp
|
m3
|
100.000
|
5.000
|
7
|
Sửa chữa, kiên cố các đập dâng,
hồ chứa nước.
|
Công
trình
|
25
|
6.250
|
8
|
Nạo vét bể hút các trạm bơm điện
|
m3
|
100.000
|
5.000
|
9
|
Đóng giếng khoan lấy nước ngầm
|
Cái
|
300
|
3.000
|
10
|
Xây dựng, củng cố các đập thời vụ
ở khu vực miền núi
|
Công
trình
|
100
|
5.000
|
11
|
Xây dựng các đập tạm ngăn mặn
trên sông:
- Sông Vĩnh Điện (huyện Điện
Bàn)
- Sông Đầm (Tp Tam Kỳ)
- Sông Thu Bồn (tại Xuyên
Đông, huyện Duy Xuyên)
|
Công trình
Công trình
Công trình
|
01
01
01
|
2.450
1.500
350
600
|
12
|
Công tác kiểm tra, chỉ đạo chống
hạn
|
|
|
100
|
|
Cộng
|
|
|
34.920
|
Tổng
kinh phí thực hiện các công trình chống hạn năm 2014: 34.920.000.000 đồng
Bằng
chữ: (Ba mươi tư tỷ, chín trăm hai mươi triệu đồng)
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. PHÂN CẤP
QUẢN LÝ
- Các địa phương, đơn vị xây dựng
phương án phòng, chống hạn cụ thể, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Theo đó,
UBND cấp huyện, thành phố phê duyệt phương án phòng chống hạn của huyện, thành
phố và của các xã, phường, thị trấn; Sở Nông nghiệp và PTNT phê duyệt phương án
chống hạn của Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Quảng Nam; trong quá trình
triển khai thực hiện nếu có phát sinh thêm những biện pháp chống hạn cần thiết
thì phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của cấp thẩm quyền phê duyệt phương
án chống hạn.
- Tùy tình hình diễn biến thực
tế của thời tiết, các địa phương, đơn vị chủ động triển khai các biện pháp công
trình phòng, chống hạn thích hợp theo phương án được phê duyệt, với phương châm
”kịp thời, tiết kiệm, hiệu quả”, trong đó:
+ Đối với các hạng mục công
trình chống hạn do Công ty TNHH một thành viên Khai thác thủy lợi thực hiện,
giao Sở Nông nghiệp và PTNT theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra cụ thể và có văn bản thống
nhất thực hiện;
+ Đối với các hạng mục công
trình chống hạn do địa phương thực hiện, giao Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố
theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra cụ thể và có văn bản thống nhất thực hiện;
+
Đối với việc nạo vét lòng hồ chứa, nạo vét bồi lấp
sông, bể hút, kênh dẫn khơi thông dòng chảy có khối lượng lớn, ảnh hưởng đến ổn
định công trình, sạt lở bờ sông và nhất là đối với các công trình có tận thu
cát, sỏi làm vật liệu xây dựng thông thường, các địa phương, đơn vị phải lập
Phương án kỹ thuật, báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định, trình UBND tỉnh
phê duyệt trước khi thực hiện;
+ Đối với các công trình chống
hạn có tác động đến nhiều địa phương và có liên quan đến khu tưới của Công ty
TNHH MTV Khai thác thủy lợi, giao cho Công ty tổ chức thực hiện.
- Trong trường hợp cần phải thực
hiện khẩn cấp các công trình chống hạn nhằm hạn chế thiệt hại do nắng hạn và
nhiễm mặn gây ra, các địa phương, đơn vị có liên quan báo cáo ngay cho cấp có
thẩm quyền theo phân cấp để đi kiểm tra thực tế, thống nhất phương án trước khi
triển khai thực hiện theo phương thức vừa thiết kế, vừa thi công, sau đó phải
hoàn chỉnh các hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày
06/6/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
II. CÁC
QUY ĐỊNH VỀ HỒ SƠ THỰC HIỆN CÔNG TRÌNH CHỐNG HẠN
Nhằm bảo đảm sử dụng nguồn
kinh phí chống hạn đúng mục đích, hiệu quả, các đơn vị chủ đầu tư phải thực hiện
các quy định sau:
- Đối với công trình chống hạn
có tính chất xây dựng cơ bản phải lập bản vẽ thiết kế, dự toán, hợp đồng, nghiệm
thu, thanh lý hợp đồng theo quy định hiện hành.
-
Đối với việc mua nhiên liệu, máy bơm và các vật tư, vật liệu phục vụ công tác
chống hạn phải có hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
- Nếu lắp đặt vận hành các trạm
bơm dầu dã chiến chống hạn phải có nhật ký vận hành, chủng loại máy bơm, công
suất, định mức nhiên liệu, ngày tháng và số giờ vận hành, nhiên liệu tiêu hao mỗi
đợt bơm tưới, tổng nhiên liệu tiêu thụ cả đợt bơm chống hạn. Sổ vận hành phải
được đơn vị thực hiện công trình chống hạn lập, có xác nhận của Phòng Nông nghiệp
và PTNT địa phương.
- Đối với chi phí điện năng chống
hạn của các trạm bơm điện dã chiến phải có hóa đơn hợp lệ của ngành điện.
- Đối với các trạm bơm điện cố
định, nếu do lý do hạn hán phải tăng thời gian bơm và điện năng vượt định mức.
Đơn vị quản lý công trình phải có định mức kinh tế kỹ thuật được cấp có thẩm
quyền phê duyệt để làm căn cứ so sánh, cấp bù (trong trường hợp chưa có định mức,
vận dụng định mức sử dụng điện của các trạm bơm điện lân cận do Công ty TNHH
MTV Khai thác thủy lợi trực tiếp quản lý, vận hành).
III. CÁC YÊU CẦU VỀ HỒ SƠ, TẠM ỨNG VÀ QUYẾT TOÁN
CÔNG TRÌNH CHỐNG HẠN
1. Hồ sơ tạm ứng kinh phí
chống hạn vụ Đông Xuân 2013-2014.
Hồ sơ tạm ứng kinh phí chống hạn
vụ Đông Xuân 2013-2014 gởi Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và PTNT, bao gồm:
- Tờ trình đề nghị cấp tạm ứng
kinh phí chống hạn vụ Đông Xuân 2013-2014;
- Phương án phòng, chống hạn
và nhiễm mặn năm 2014, kèm theo Quyết định phê duyệt phương án của UBND huyện,
thành phố và Công ty TNHH một thành viên Khai thác thủy lợi Quảng Nam;
- Báo cáo kết quả thực hiện
công tác chống hạn vụ Đông Xuân 2013-2014, kèm theo bảng tổng hợp kinh phí các
biện pháp chống hạn đã thực hiện.
2. Hồ sơ quyết toán chống hạn
năm 2014.
- Ngay sau khi kết thúc vụ sản
xuất Hè Thu 2014, các địa phương, đơn vị phải chủ động lập hồ sơ quyết toán chống
hạn để báo cáo các cấp có thẩm quyền xem xét, hỗ trợ kinh phí.
- Các đơn vị không được quyết
toán những phần việc mang tính chất sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên công
trình vào kinh phí chống hạn.
- Hồ sơ quyết toán công trình
chống hạn phải bảo đảm tính trung thực, chính xác, có đầy đủ chứng từ, hóa đơn
hợp lệ theo đúng quy định của Nhà nước và phải được kiểm tra, thẩm định địa
phương, đơn vị.
- Hồ sơ quyết toán chống hạn gởi
về Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan có liên quan trước
ngày 30/10/2014, bao gồm:
+ Tờ trình đề nghị phê duyệt
quyết toán công trình chống hạn và nhiễm mặn năm 2014;
+ Báo cáo đánh giá công tác chống
hạn và nhiễm mặn năm 2014;
+ Bản tổng hợp quyết toán kinh
phí chống hạn và nhiễm mặn.
IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Sở Nông nghiệp và PTNT là
cơ quan thường trực, thường xuyên theo dõi, giám sát, chỉ đạo các địa phương,
đơn vị về công tác chống hạn năm 2014 trên địa bàn tỉnh; tổng hợp tình hình báo
cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết. Chủ trì làm việc với các Nhà máy thủy điện
trên thượng nguồn có kế hoạch và thống nhất chế độ điều tiết xả nước phát điện
hợp lý nhằm bổ sung dòng chảy kiệt trên hệ thống sông Vu Gia-Thu Bồn; phối hợp
với Sở Tài chính kiểm tra hồ sơ chống hạn của các địa phương, đơn vị trình UBND
tỉnh xem xét, quyết định cấp hỗ trợ kinh phí chống hạn.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh về cấp tạm ứng kinh phí chống hạn
cho các địa phương, đơn vị; đồng thời kiểm tra, thẩm định hồ sơ quyết toán kinh
phí chống hạn của các địa phương, đơn vị, làm cơ sở trình UBND tỉnh xem xét hỗ
trợ.
3. Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố tăng cường công tác theo dõi, chỉ đạo UBND các xã, HTX và các đơn vị
quản lý công trình thủy lợi trên địa bàn triển khai thực hiện kịp thời, tiết kiệm,
hiệu quả các biện pháp công trình phòng, chống hạn, chống nhiễm mặn phục vụ sản
xuất nông nghiệp và nguồn nước sinh hoạt cho nhân dân; chỉ đạo các bộ phận có
liên quan kiểm tra, thẩm định hồ sơ quyết toán chống hạn và nhiễm mặn năm 2014
trước khi báo cáo Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT và các đơn vị có liên
quan./.