UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
09/2012/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên,
ngày 21tháng 5 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2011-2015”
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản, năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP, ngày 09/3/2012
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản, năm
2010;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012
của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị Quyết số 02-NQ/TW ngày 25/4/2011 của Bộ
Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội tỉnh đảng bộ lần thứ
XVIII nhiệm kỳ 2010 -2015 và thực trạng công tác quản lý nhà nước về khoáng
sản, tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh sau 5 năm thực hiện Đề án
quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Đề án “Tăng cường công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015”.
Điều 2. Các Sở, ngành thuộc tỉnh,
UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị liên quan có trách nhiệm:
Sở Tài nguyên và Môi trường - Cơ quan thường trực Ban
chỉ đạo quản lý khoáng sản tỉnh giúp UBND tỉnh đôn đốc các Sở, ngành thuộc
tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ
chức triển khai thực hiện Đề án; theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình
hình thực hiện, chủ động tham mưu, đề xuất các biện pháp để thực hiện các nội
dung của đề án.
Các Sở, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố,
thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan theo chức năng quản lý và nhiệm vụ được
phân công trong đề án, xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện các nội dung của Đề
án. Định kỳ 6 tháng và 01 năm, các Sở, ngành thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành
phố, thị xã và các đơn vị liên quan báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện đề án
(thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường - Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo quản
lý khoáng sản tỉnh).
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành thuộc tỉnh,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Ngọc Long
|
ĐỀ ÁN
TĂNG
CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI
ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 09/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2012
của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 17
tháng 11 năm 2010 (có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011).
2. Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản (có
hiệu lực từ ngày 25 tháng 4 năm 2012).
3. Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012
của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản (có hiệu lực từ
ngày 15 tháng 5 năm 2012).
4. Nghị Quyết số 02-NQ/TW ngày 25 tháng 4 năm 2011 của
Bộ Chính trị về định hướng chiến lược khoáng sản và công nghiệp khai khoáng đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
5. Nghị quyết Đại hội tỉnh đảng bộ lần thứ XVIII;
Chương trình làm việc toàn khoá của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khoá XVIII,
nhiệm kỳ 2010-2015.
6. Thực trạng công tác quản lý nhà nước về khoáng sản
và tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh sau 5 năm thực hiện Đề án
quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010.
II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Nhằm quản lý đồng bộ; huy động các cấp, các ngành,
các cơ quan đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh tham gia
vào công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản; tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả
của công tác quản lý nhà nước về khoáng sản, đưa hoạt động khoáng sản của các
đơn vị được cấp phép trên địa bàn tỉnh đi vào nề nếp, đúng quy định của pháp luật.
2. Kịp thời phát hiện, xử lý, ngăn chặn các hoạt động
khai thác, tàng trữ, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái phép.
3. Sớm thực hiện chủ trương kinh tế hoá ngành tài
nguyên và môi trường trong lĩnh vực khoáng sản, nâng cao hiệu quả kinh tế - xã
hội của các hoạt động khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản trên địa bàn
tỉnh; bảo đảm khoáng sản được thăm dò, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có
hiệu quả, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời bảo vệ môi trường.
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VÀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN SAU 5 NĂM THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2006-2010”
1. Kết quả đạt được
Trong 5 năm qua, với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo
thường xuyên, sâu sát của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, công tác quản lý nhà nước
về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã có những chuyển biến tích cực,
các hoạt động khoáng sản về cơ bản đã từng bước được chấn chỉnh, đi vào nề nếp,
góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
1.1. Đối với công tác quản lý nhà nước
- Trên cơ sở các quy định của pháp luật về khoáng sản
và pháp luật khác có liên quan, UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo quản lý khoáng sản
tỉnh đã kịp thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quản lý
thuộc thẩm quyền để chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn, đôn đốc các ngành và UBND
các huyện, thành phố, thị xã thực hiện công tác quản lý nhà nước về khoáng sản,
đặc biệt trong việc kiểm tra, xử lý, ngăn chặn các hoạt động khoáng sản trái
phép. Sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo quản lý khoáng sản tỉnh về cơ bản
đã được các ngành, các cấp triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả.
- Công tác triển khai, tuyên truyền, phổ biến và giáo
dục pháp luật được quan tâm thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường (cơ quan
thường trực Ban chỉ đạo quản lý khoáng sản tỉnh) đã tổ chức triển khai, tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản đến các ngành chức năng ở tỉnh, UBND
các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức cá nhân tham gia hoạt động khoáng
sản. Trong đó đặc biệt chú trọng đến các huyện có các điểm nóng về hoạt động
khai thác khoáng sản trái phép như Đồng Hỷ, Võ Nhai, Đại Từ, Phú Lương. Ngoài
ra, thông qua chuyên mục Tài nguyên và Môi trường của Đài phát thanh và truyền
hình tỉnh, qua trang Website của Sở Tài nguyên và Môi trường, qua việc định kỳ
hàng quý tổ chức giao lưu trực tuyến giữa Sở với các tổ chức, doanh nghiệp và
người dân, đã phổ biến, tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức pháp luật về
khoáng sản đến mọi đối tượng trên địa bàn tỉnh. UBND cấp huyện, cấp xã đã tổ
chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật đến chính quyền, các tổ chức đoàn thể và
nhân dân trên địa bàn quản lý.
- Công tác lập, điều chỉnh, phê duyệt quy hoạch thăm
dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản được đẩy mạnh: Sở Công Thương,
Xây dựng chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, các ngành có liên
quan và UBND cấp huyện đã lập và tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông
qua 06 bộ Quy hoạch về khoáng sản thuộc thẩm quyền. Ngoài ra, để đáp ứng nguồn
nguyên liệu cho các cơ sở chế biến sâu, phục vụ phát triển kinh tế, xã hội trên
địa bàn, UBND tỉnh đã trình Thủ tướng Chính phủ cho phép điều chỉnh, bổ sung
nhiều khu vực quặng titan và sét cao lanh vào Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế
biến và sử dụng khoáng sản của cả nước và đã được Thủ tướng chấp thuận. Về cơ
bản các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã được lập quy hoạch, làm cơ sở cho
công tác quản lý khoáng sản theo quy định của pháp luật.
- Công tác thẩm định, cấp phép hoạt động khoáng sản trên
địa bàn được thực hiện chặt chẽ, đúng trình tự theo quy định của pháp luật và chủ
trương của Tỉnh ủy; gắn khai thác với chế biến, ưu tiên cấp mỏ cho các doanh nghiệp
có năng lực, kinh nghiệm, có cơ sở chế biến sâu nhằm tăng hiệu quả khai thác,
sử dụng khoáng sản, đảm bảo việc khai thác và sử dụng khoáng sản hợp lý, tiết
kiệm, đồng thời bảo vệ môi trường.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát từng bước
được tăng cường: Các ngành chức năng ở tỉnh và UBND cấp huyện theo chức năng
quản lý và nhiệm vụ được phân công trong Đề án đã chủ động nắm tình hình, tổ
chức thanh tra, kiểm tra, kiểm soát. Qua đó đã phát hiện và xử lý các vi phạm,
đồng thời đôn đốc, hướng dẫn các doanh nghiệp thực đúng các chế độ chính sách
và quy định của pháp luật trong hoạt động khoáng sản.
- Ban Chỉ đạo quản lý khoáng sản, tổ chuyên viên giúp
việc Ban Chỉ đạo, Đội kiểm tra liên ngành của tỉnh và 04 huyện có nhiều khoáng
sản (Đồng Hỷ, Võ Nhai, Đại Từ và Phú Lương) đã được thành lập, kiện toàn và
hoạt động theo quy chế. Tại các địa phương có ít khoáng sản (huyện Phú Bình,
Phổ Yên, Định Hóa, Thành phố Thái Nguyên và Thị Xã Sông Công) đã thành lập tổ
công tác liên ngành để tham mưu và giúp UBND trong công tác quản lý nhà nước về
tài nguyên khoáng sản trên địa bàn.
- Qua việc ký cam kết trong thực hiện công tác quản lý
khoáng sản giữa Chủ tịch UBND các cấp trong tỉnh đã nâng cao hơn trách nhiệm
của các cấp chính quyền. UBND cấp huyện, cấp xã đã có nhiều cố gắng thực hiện
các biện pháp để tăng cường công tác quản lý khoáng sản trên địa bàn quản lý.
Các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, mặt trận tổ quốc đã thực hiện tuyên
truyền, vận động nhân dân không tham gia khai thác, tàng trữ, mua bán, vận
chuyển khoáng sản trái phép. Các hoạt động khoáng sản trái phép ở nhiều nơi đã
được phát hiện, ngăn chặn và giải quyết dứt điểm.
1.2. Đối với hoạt động khoáng sản
Qua tổng hợp các tài liệu địa chất, đến nay trên địa
bàn tỉnh có trên 250 mỏ, điểm khoáng sản (trong đó có 176 mỏ, điểm khoáng sản
đã được công bố trong sổ mỏ và trên 74 mỏ, điểm khoáng sản mới phát hiện, đang
được khảo sát, thăm dò đánh giá chất lượng, trữ lượng), gồm 24 loại khoáng sản,
thuộc 05 nhóm: Nhiên liệu khoáng, khoáng sản kim loại, khoáng chất công nghiệp,
khoáng sản làm vật liệu xây dựng và nước khoáng. Trong đó có một số khoáng sản
có trữ lượng lớn như: Wonfram khoảng trên 100 triệu tấn, Than khoảng 80 triệu
tấn, Sắt khoảng 40 triệu tấn, Titan khoảng 8 triệu tấn; Chì-Kẽm khoảng 0,5
triệu tấn, đá vôi xi măng khoảng 200 triệu tấn.
Tính đến 31/12/2010, trên địa bàn tỉnh có: 69 tổ chức,
doanh nghiệp được cấp giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản. Trong đó có 18
doanh nghiệp nhà nước, 02 công ty liên doanh, 16 công ty cổ phần, 14 công ty
TNHH, 6 doanh nghiệp tư nhân và 4 hợp tác xã; 43 giấy phép thăm dò đã được cấp
(gồm 06 giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp và 37 giấy phép do UBND
tỉnh cấp); 110 mỏ đã cấp giấy phép khai thác gồm: 47 mỏ khoáng sản kim loại, 12
mỏ than, 06 mỏ khoáng chất công nghiệp, 07 mỏ khoáng sản làm nguyên liệu xi
măng, 37 mỏ vật liệu xây dựng thông thường và 01 mỏ nước khoáng.
Nhìn chung, các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động
khoáng sản đã chấp hành tốt các quy định của Luật Khoáng sản và các pháp luật
có liên quan; thực hiện đúng các nội dung của giấy phép, tuân thủ quy trình,
quy phạm an toàn lao động, thiết kế mỏ và các biện pháp giảm thiểu tác động xấu
đến môi trường. Trong quá trình hoạt động, một số đơn vị đã đầu tư mua thiết
bị, máy móc, sử dụng công nghệ khai thác, chế biến tiên tiến, làm tăng giá trị
của một số khoáng sản như than, quặng sắt, titan, chì-kẽm...
Từ năm 2006-2010, các đơn vị hoạt động khoáng sản đã
nộp thuế tài nguyên và phí môi trường với tổng số tiền trên 400 tỷ đồng. Nhiều
doanh nghiệp đã thực hiện tốt chính sách bảo hộ quyền lợi của nhân dân nơi có
khoáng sản được khai thác thông qua việc tuyển dụng lao động tại địa phương, hỗ
trợ địa phương xây dựng, sửa chữa, nâng cấp cơ sở hạ tầng... Tính đến cuối năm
2010, các đơn vị khai thác khoáng sản đã sử dụng trên 8.000 lao động tại địa
phương nơi có mỏ được khai thác; đóng góp, hỗ trợ địa phương nâng cấp, sửa
chữa, xây dựng cơ sở hạ tầng (đường giao thông, nhà tình nghĩa, nhà văn hoá,
trường học…) với trị giá trên 36 tỷ đồng; 90% số mỏ đang hoạt động đã được phê
duyệt Dự án cải tạo phục hồi môi trường, 51 lượt các doanh nghiệp thực hiện ký
quỹ bảo vệ môi trường với tổng số tiền trên 17 tỷ đồng.
Các hoạt động khai thác khoáng sản về cơ bản đã đáp
ứng được nguyên liệu cho các cơ sở chế biến và sử dụng khoáng sản phục vụ cho
phát triển kinh tế trên địa bàn như: Quặng sắt cho các nhà máy luyện gang, thép
với công suất trên 0,2 triệu tấn/năm; quặng chì kẽm cho các nhà máy sản xuất
kẽm kim loại với tổng công suất 0,02 triệu tấn/năm; than cho các nhà máy nhiệt
điện với công suất trên 100 MW; quặng titan cho các nhà máy luyện xỉ titan và
sản xuất pigment với tổng công suất khoảng 0,1 triệu tấn/năm; đá vôi và sét cho
các nhà máy xi măng với tổng công suất khoảng 1 triệu tấn/năm; các khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường phục vụ cho xây dựng cơ sở hạ tầng và các
công trình dân dụng...
2. Những hạn chế, tồn tại
2.1. Đối với công tác quản lý nhà nước
- Một số biện pháp, giải pháp quản lý trong đề án chưa
được thực hiện hoặc thực hiện chậm so với kế hoạch, hiệu quả thấp như: Việc
thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về khoáng sản ở các đơn vị cấp
huyện, xã để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép; việc tuyên
truyền, giáo dục pháp luật ở các xã có nhiều hoạt động khoáng sản trái phép;
việc xây dựng, công bố bản đồ khu vực cấm hoạt động khoáng sản; việc xây dựng
cơ chế ưu đãi cho các tổ chức, cá nhân đổi mới công nghệ, sử dụng công nghệ
tiên tiến trong khai thác, chế biến khoáng sản; xây dựng quy định về quản lý,
sử dụng phần thu ngân sách được trích để lại cho địa phương từ các hoạt động
khoáng sản...
- Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao
nhận thức pháp luật cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản và nhân
dân đã được các cấp, các ngành từ tỉnh đến huyện, xã quan tâm thực hiện, song
chưa đạt được kết quả như mong muốn.
- Chất lượng các quy hoạch về thăm dò, khai thác và sử
dụng khoáng sản của tỉnh (đặc biệt là các quy hoạch đã được lập từ nhiều năm
trước) còn hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu trong giai đoạn mới. Công tác
quản lý quy hoạch thực hiện chưa tốt, chưa thường xuyên rà soát để kịp thời cập
nhật, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với từng giai đoạn.
- Tình trạng khai thác khoáng sản trái phép ở một số
nơi vẫn còn xảy ra và tái diễn nhiều lần (Quặng sắt ở Đồng Hỷ, Đại Từ; than và
quặng thiếc ở Đại Từ; vàng sa khoáng, vàng gốc ở xã Thần Xa, Sảng Mộc, Thượng
Nung, huyện Võ Nhai; cát sỏi ở một số khu vực trên sông Công, sông Cầu, các
suối nhỏ... ) gây thất thoát tài nguyên, thất thu ngân sách, ảnh hưởng đến môi
trường cảnh quan, không đảm bảo an toàn lao động nhưng chưa được phát hiện, xử
lý, ngăn chặn kịp thời và triệt để.
2.2. Đối với hoạt động khoáng sản
- Còn tình trạng doanh nghiệp tiến hành xây dựng cơ
bản mỏ và đưa mỏ vào hoạt động chậm so với quy định của giấy phép.
- Việc thực hiện các quy định trong quá trình tổ chức
khai thác như bổ nhiệm giám đốc điều hành mỏ; công tác an toàn lao động, vệ
sinh lao động; việc lập bản đồ hiện trạng, kiểm kê trữ lượng mỏ, lập báo cáo
định kỳ; thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến lập thiết kế mỏ, lập kế hoạch
khai thác hàng năm; thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi
trường, bản cam kết bảo vệ môi trường; lập trình thẩm định phê duyệt dự án cải
tạo phục hồi môi trường, ký quỹ bảo vệ môi trường... của một số tổ chức, cá
nhân hoạt động khoáng sản chưa được quan tâm đúng mức, thực hiện chậm hoặc chưa
thực hiện đầy đủ và đúng quy định.
- Các đơn vị trước đây được các Bộ, ngành Trung ương
cấp phép khai thác chưa hoàn thành việc rà soát cấp lại giấy phép theo chỉ đạo
của Bộ Tài nguyên và Môi trường, chưa xác định được mốc chỉ giới khu vực khai
thác tại thực địa hoặc chưa tổ chức khai thác và chưa làm tốt công tác bảo vệ
tài nguyên khoáng sản, còn để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép
trong khu vực được giao quản lý (mỏ sắt Kim Cương, Hoà Bình thuộc mỏ sắt Trại
Cau, mỏ than Làng Cẩm...).
- Còn nhiều đơn vị khai thác khoáng sản sử dụng các
thiết bị, máy móc cũ, lạc hậu (chủ yếu là các thiết bị, máy móc đã qua sử dụng
được nhập từ Trung Quốc), sử dụng công nghệ cũ, dây truyền công nghệ không đồng
bộ. Vì vậy, hiệu quả của các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản còn hạn
chế.
- Hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản ở nhiều nơi
còn gây ô nhiễm môi trường, sụt lún, sạt lở đất, mất nước, ảnh hưởng đến sản
xuất và đời sống của nhân dân.
3. Nguyên nhân của những hạn chế,
tồn tại
- Chính sách pháp luật về khoáng sản còn những bất
cập: Một số quy định trong pháp luật về khoáng sản chưa có hướng dẫn cụ thể gây
khó khăn trong công tác quản lý và tổ chức thực hiện tại địa phương; các biện
pháp xử lý, chế tài chưa đủ mạnh để bắt buộc tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng
sản phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật, thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên.
- Hoạt động quản lý nhà nước của một số đơn vị cấp xã
kém hiệu quả, chưa huy động được cả hệ thống chính trị vào cuộc, chưa thực hiện
đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trong công tác quản lý nhà nước về
khoáng sản theo quy định của pháp luật và Đề án quản lý nhà nước về tài nguyên
khoáng sản trên địa bàn tỉnh; việc phát hiện, ngăn chặn, xử lý các hoạt động
khoáng sản trái phép có lúc chưa kịp thời.
- Việc thực hiện các cam kết đã ký giữa Chủ tịch UBND
cấp huyện với Chủ tịch UBND cấp tỉnh, giữa Chủ tịch UBND cấp xã với Chủ tịch
UBND cấp huyện còn có những hạn chế, hàng năm chưa tiến hành kiểm điểm việc
thực hiện các cam kết đã ký.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của các
ngành, các cấp đối với các hoạt động khoáng sản đã được tăng cường nhưng chưa
đáp ứng được yêu cầu quản lý.
- Chế độ thông tin, báo cáo và sự phối hợp giữa giữa các
cấp chính quyền (tỉnh, huyện, xã) cũng như giữa các ngành chức năng ở mỗi cấp,
giữa các chủ mỏ và cơ quan quản lý chưa chặt chẽ, chưa có hiệu quả.
- Nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của nhiều tổ
chức, doanh nghiệp còn hạn chế, chưa tự giác thực hiện các nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật.
- Lực lượng cán bộ chuyên ngành quản lý khoáng sản từ
cấp tỉnh đến huyện, xã còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, chưa tương
xứng với yêu cầu của công tác quản lý.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG
TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2011-2015
A. Các nhiệm vụ, giải pháp nhằm tăng
cường hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa
bàn tỉnh
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản
- Ở cấp tỉnh: Tổ chức hội nghị tuyên truyền, phổ biến
Luật khoáng sản số 60/2010/QH12 (sau đây gọi là Luật Khoáng sản); các Nghị định
hướng dẫn thi hành và Đề án quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh
giai đoạn 2011-2015 đến các cơ quan, ban, ngành ở tỉnh, Lãnh đạo UBND và Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, Lãnh đạo UBND cấp xã và các tổ chức, cá
nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
- Ở cấp huyện: Xây dựng kế hoạch thực hiện đề án của
tỉnh, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai pháp luật về khoáng sản và Đề
án quản lý nhà nước về khoáng sản của tỉnh đến các cơ quan, ban, ngành ở huyện,
lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể cấp xã, bí thư chi bộ,
trưởng xóm, trưởng thôn, trưởng các tổ chức đoàn thể trên địa bàn quản lý.
- Ở cấp xã: Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về khoáng sản đến toàn thể nhân dân trên địa bàn quản lý.
- Các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài) của
tỉnh và các huyện dành thời lượng để thường xuyên tuyên truyền, giáo dục pháp
luật về khoáng sản.
- Cung cấp đầy đủ các văn bản pháp luật, các quy định
về khoáng sản cho tủ sách pháp luật của các huyện và xã.
2. Kiện toàn Ban chỉ đạo quản lý khoáng
sản các cấp
2.1. Ở cấp tỉnh:
- Kiện toàn Ban chỉ đạo quản lý khoáng sản tỉnh và Tổ
chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo, đảm bảo phù hợp với tình hình cụ thể của
từng giai đoạn. Thành phần Ban chỉ đạo gồm: Đồng chí Lãnh đạo UBND tỉnh làm
Trưởng ban, các thành viên Ban chỉ đạo là Lãnh đạo các Sở, ngành: Tài nguyên và
Môi trường, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Công thương, Xây dựng, Giao
thông vận tải, khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài
chính, Lao động thương binh và xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Viện kiểm sát nhân
dân, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động, phân
công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban chỉ đạo, cơ quan thường trực và tổ
chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo.
- Xây dựng kế hoạch công tác hàng năm, kế hoạch kinh
phí đảm bảo cho hoạt động của Ban chỉ đạo và tổ chuyên viên giúp việc.
2.2. Ở cấp huyện:
- Đối với các huyện có nhiều khoáng sản như Đồng Hỷ,
Võ Nhai, Đại Từ và Phú Lương: Kiện toàn Ban chỉ đạo quản lý khoáng sản và tổ
công tác giúp việc Ban chỉ đạo; xây dựng quy chế hoạt động, phân công, phân
nhiệm cho từng thành viên Ban chỉ đạo và tổ công tác. Thành phần Ban chỉ đạo
gồm: Đồng chí Lãnh đạo UBND huyện làm Trưởng ban, các thành viên được cơ cấu
như thành phần ở cấp tỉnh.
- Tại các huyện có ít khoáng sản như Phú Bình, Phổ
Yên, Định Hoá, thị xã Sông Công và thành phố Thái Nguyên: Thành lập Tổ công tác
liên ngành quản lý khoáng sản, gồm các thành viên đại diện: Phòng Tài nguyên
Môi trường (tổ trưởng), Công an, Đội quản lý thị trường, Chi cục thuế, Phòng
Công thương.
2.3. Ở cấp xã
- Đối với các xã, phường, thị trấn (gọi chung là xã)
có nhiều khoáng sản: Thành lập Ban chỉ đạo quản lý khoáng sản của xã; xây dựng
quy chế hoạt động, phân công, phân nhiệm cho từng thành viên Ban chỉ đạo. Thành
phần Ban chỉ đạo gồm: Đồng chí Lãnh đạo UBND xã làm Trưởng ban, các thành viên
gồm: Cán bộ tài nguyên và môi trường (địa chính), công an xã, xã đội, cán bộ tư
pháp, hội nông dân, hội phụ nữ, đoàn thanh niên, mặt trận tổ quốc, trưởng xóm
(thôn).
- Đối với các xã ít khoáng sản: Thành lập Tổ công tác
quản lý khoáng sản do Cán bộ tài nguyên và môi trường (địa chính) làm tổ
trưởng. Các thành viên gồm: Công an xã, cán bộ tư pháp, trưởng xóm (thôn).
3. Kịp thời rà soát, ban hành và tổ
chức thực hiện các văn bản quản lý về khoáng sản thuộc thẩm quyền UBND tỉnh
Tiến hành rà soát, ban hành và triển khai thực hiện
các văn bản quản lý, văn bản hướng dẫn, triển khai thực hiện pháp luật về
khoáng sản (thay thế các văn bản trước đây) theo hướng cải cách hành chính, đảm
bảo phù hợp với pháp luật về khoáng sản và tình hình thực tế của tỉnh, như: Quy
định về trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, trả lại giấy phép thăm dò, giấy phép
khai thác, giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; chuyển nhượng quyền thăm dò,
khai thác khoáng sản, phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản
trên địa bàn tỉnh; Quyết định khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Hướng dẫn về phương pháp tính, phương thức thu, chế độ quản lý và sử dụng tiền
cấp quyền khai thác khoáng sản; Quy định về quản lý, sử dụng khoản thu ngân
sách từ hoạt động khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương
nơi có khoáng sản được khai thác...
4. Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra và xử lý các vi phạm trong hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân
được cấp phép và công tác quản lý nhà nước về khoáng sản của UBND cấp huyện,
cấp xã
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất việc
chấp hành các quy định của pháp luật của các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, trong đó trọng tâm là các tổ chức, cá nhân
chậm đưa mỏ vào hoạt động; có biểu hiện chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác
sai quy định; không tuân thủ các quy định về an toàn trong khai thác mỏ và chế
biến khoáng sản, vi phạm các quy định trong sử dụng đất và thực hiện nghĩa vụ
tài chính. Thu hồi hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động
khoáng sản, giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh ngành nghề khoáng sản
của các tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc cố tình vi phạm các quy định
của pháp luật sau khi đã bị xử phạt vi phạm hành chính 2 lần trở lên.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất công
tác quản lý nhà nước về khoáng sản của UBND cấp huyện, cấp xã, đặc biệt là ở
những địa phương để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép kéo dài.
5. Nâng cao năng lực quản lý cho bộ
máy chuyên ngành về khoáng sản từ cấp tỉnh đến cấp xã
- Bổ sung biên chế cho Phòng quản lý Tài nguyên khoáng
sản và Thanh tra chuyên ngành khoáng sản của Sở Tài nguyên và Môi trường, cán
bộ quản lý chuyên ngành khoáng sản của Sở Công Thương và Sở Xây dựng.
- Ở cấp huyện: bố trí 01 cán bộ chuyên trách về khoáng
sản cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Ở các xã có nhiều khoáng sản: Ngoài cán bộ địa
chính, bố trí thêm 01 cán bộ chuyên trách về khoáng sản.
- Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức từ 1
đến 2 lớp tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện và cấp xã.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý khoáng sản.
B. Các nhiệm vụ, giải pháp ngăn chặn
tình trạng khai thác, tàng trữ, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái phép
1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của cấp ủy, chính quyền, tổ chức đoàn thể ở cơ sở
- UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn; thực hiện các biện pháp để phát hiện, xử lý, ngăn
chặn ngay các hoạt động khoáng sản trái phép từ khi mới xảy ra; trục xuất ra
khỏi địa bàn các đối tượng khai thác khoáng sản trái phép không phải là người
địa phương; bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại các khu vực có khoáng
sản.
- Đối với các xã có nhiều khoáng sản: Thành lập Đội
kiểm tra liên ngành về khoáng sản, xây dựng quy chế làm việc đảm bảo làm rõ
trách nhiệm của từng thành viên.
- Khi có các hoạt động khoáng sản trái phép cần huy
động cả hệ thống chính trị của xã gồm: Đảng uỷ, HĐND, UBND, các đoàn thể chính
trị, xã hội đồng bộ vào cuộc để tuyên truyền, giáo dục cán bộ, đảng viên và
nhân dân không tham gia khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản
trái phép.
- Đối với các địa bàn để xảy ra các hoạt động khoáng
sản trái phép và tái diễn nhiều lần cần làm rõ trách nhiệm của Bí thư chi bộ,
Trưởng xóm, Trưởng thôn. Trường hợp để tình trạng khai thác khoáng sản trái
phép kéo dài trong thời gian trên 1 tháng mà không tự giải toả, xử lý được thì
phải kiểm điểm, chịu trách nhiệm trước Đảng ủy, HĐND, UBND cấp xã.
- Đảng uỷ, HĐND, UBND cấp xã nơi để xẩy ra hoạt động
khoáng sản trái phép trong thời gian trên 1 tháng mà không tự giải toả, xử lý
được thì phải kiểm điểm, chịu trách nhiệm trước Huyện uỷ, HĐND, UBND cấp huyện.
- Huyện uỷ, HĐND, UBND cấp huyện để xẩy ra hoạt động
khoáng sản trái phép trên địa bàn trong thời gian trên 1 tháng mà không giải
toả, truy quét, xử lý được thì phải kiểm điểm, chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ,
HĐND, UBND tỉnh.
- Kiểm điểm trách nhiệm cá nhân đối với người đứng đầu
cấp uỷ, HĐND, UBND và các đoàn thể chính trị - xã hội ở các địa phương để xẩy
ra các hoạt động khoáng sản trái phép.
- Trừ điểm thi đua đối với các tổ chức, cá nhân là
đảng viên, cán bộ, người đứng đầu các đoàn thể, chính trị xã hội ở các địa
phương để xẩy ra hoạt động khoáng sản trái phép.
2. Tăng cường hoạt động của Đội
kiểm tra, kiểm soát liên ngành về khoáng sản của tỉnh, huyện.
- Duy trì hoạt động của Đội kiểm tra, kiểm soát liên
ngành của tỉnh, huyện theo kế hoạch.
- Trường hợp phát hiện cán bộ cấp xã có biểu hiện làm
ngơ, dung túng, bảo kê cho các hoạt động khoáng sản trái phép thì Ban chỉ đạo
quản lý khoáng sản tỉnh kiến nghị, yêu cầu UBND cấp huyện có hình thức xử lý kỷ
luật thích đáng đồng thời báo cáo UBND tỉnh.
- Xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động khoáng sản trái phép. Trường hợp cố tình vi phạm sau khi đã bị xử
phạt vi phạm hành chính 2 lần thì lập hồ sơ để cơ quan pháp luật xử lý.
3. Thực hiện tốt chế độ báo cáo,
cung cấp thông tin
- Khi xảy ra các hoạt động khoáng sản trái phép, UBND
cấp xã ngoài việc tổ chức ngăn chặn, giải toả phải báo cáo UBND cấp huyện; UBND
cấp huyện báo cáo Ban chỉ đạo quản lý khoáng sản tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi
trường - Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo).
- Công an tỉnh chỉ đạo cảnh sát giao thông, cảnh sát
kinh tế khi kiểm tra phương tiện đồng thời kiểm tra khoáng sản được vận chuyển.
- Công an tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường, UBND cấp
huyện vào thứ 6 hàng tuần báo cáo nhanh (ngoài báo cáo định kỳ, đột xuất khác
theo quy định) về Ban Chỉ đạo quản lý khoáng sản tỉnh (qua Sở Tài nguyên và Môi
trường - cơ quan thường trực Ban chỉ đạo) tình hình kiểm tra, xử lý các vụ việc
có liên quan đến các hoạt động khoáng sản trái phép bằng hình thức gửi thư điện
tử (email). Trường hợp cần phải huy động ngay lực lượng để phối hợp kiểm tra,
xử lý thì Thủ trưởng các đơn vị có thể trao đổi qua điện thoại để thống nhất tổ
chức thực hiện.
- UBND cấp huyện cần quy định cụ thể chế độ báo cáo
nhanh đối với các ngành chức năng của huyện và UBND cấp xã.
4. Thực hiện ký cam kết
Tổ chức ký cam kết về trách nhiệm trong công tác quản
lý khoáng sản giữa chủ tịch UBND cấp huyện với Chủ tịch UBND tỉnh; Chủ tịch
UBND cấp xã với Chủ tịch UBND cấp huyện; giữa các Trưởng xóm (thôn, bản), chủ
mỏ với Chủ tịch UBND cấp xã; giữa các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình cá nhân
đang sử dụng đất có khoáng sản với Trưởng xóm (thôn, bản). Định kỳ 6 tháng tổ
chức sơ kết và 1 năm tổ chức tổng kết để kiểm điểm trách nhiệm theo các nội
dung đã ký kết.
5. Đấu giá quyền khai thác tại khu
vực có tình trạng khai thác khoáng sản trái phép
Các khu vực xảy ra khai thác trái phép nhiều lần cần
đẩy nhanh việc cấp phép hoạt động khoáng sản thông qua hình thức đấu giá quyền
khai thác khoáng sản trên cơ sở đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
6. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân
để xẩy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực được cấp phép
Các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép khai thác
khoáng sản có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản trong khu vực được giao quản lý.
Trường hợp để tái diễn nhiều lần tình trạng khai thác trái phép trong diện tích
được giao quản lý thì thu hồi hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi giấy phép
hoạt động khoáng sản.
7. Đảm bảo kinh phí cho công tác bảo
vệ khoáng sản chưa khai thác
Hàng năm, UBND các cấp có kế hoạch bố trí kinh phí đảm
bảo cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, trong đó có hoạt động của
Ban chỉ đạo, các Tổ công tác, Đội kiểm tra liên ngành.
C. Các nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
1. Thực hiện tốt công tác lập, điều
chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản.
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, Ngành trung ương trong
việc lập (hoặc điều chỉnh) quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản
chung của cả nước (trong phạm vi tỉnh).
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, lập mới hoặc điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản thuộc thẩm
quyền của UBND tỉnh, nâng cao chất lượng các quy hoạch về khoáng sản, đảm bảo
phù hợp với quy hoạch về khoáng sản của cả nước.
2. Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các quy hoạch về khoáng sản sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
- Công bố công khai các quy hoạch thăm dò, khai thác,
sử dụng khoáng sản thuộc thẩm quyền của tỉnh (lập mới hoặc điều chỉnh, bổ sung)
sau khi được phê duyệt.
- Thực hiện việc cấp phép hoạt động khoáng sản theo
quy hoạch đã được phê duyệt, đảm bảo chặt chẽ, đúng trình tự theo quy định của
pháp luật; gắn khai thác với chế biến, sử dụng khoáng sản để làm ra sản phẩm
kim loại, hợp kim hoặc các sản phẩm khác có giá trị và hiệu quả kinh tế-xã hội.
3. Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo
của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh trong công tác cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh
- Thường trực Tỉnh uỷ cho chủ trương cấp phép thăm dò,
khai thác khoáng sản đối với các loại khoáng sản, trừ khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường (trên cơ sở báo cáo của UBND tỉnh)
- UBND tỉnh cho chủ trương cấp phép thăm dò, khai thác
khoáng sản đối với các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường (trên
cơ sở báo cáo của Sở Tài nguyên và Môi trường sau khi tổng hợp ý kiến của các
Sở, ngành có liên quan và UBND cấp huyện nơi có mỏ)
- Sở Tài nguyên và môi trường, các Sở ngành có liên
quan, UBND cấp huyện hướng dẫn các tổ chức thực hiện các thủ tục về cấp phép
theo quy định của pháp luật sau khi có sự đồng ý về chủ trương của Thường trực
tỉnh uỷ và UBND tỉnh.
4. Yêu cầu các tổ chức, cá nhân
phải đổi mới công nghệ, áp dụng công nghệ tiến tiến trong khai thác, chế biến khoáng
sản nhằm thu hồi tối đa khoáng sản, tăng giá trị của khoáng sản, giảm thiểu tác
động tiêu cực tới môi trường
- Đối với các tổ chức, cá nhân đã được cấp phép khai
thác: Yêu cầu phải xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ trong khai
thác, áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại
khoáng sản để thu hồi tối đa khoáng sản, giảm thiểu tối đa tác động xấu đến môi
trường.
- Chỉ xem xét cấp giấy phép thăm dò, khai thác mới
(trường hợp không đấu giá quyền khai thác khoáng sản) và cho phép đăng ký tham
gia đấu giá (trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản) đối với các tổ
chức, cá nhân có năng lực, có phương án sử dụng nhân lực, thiết bị, công nghệ,
phương pháp khai thác tiên tiến phù hợp, đảm bảo khai thác, sử dụng khoáng sản
có hiệu quả, bảo vệ môi trường.
5. Thực hiện tốt chính sách đảm
bảo quyền lợi của địa phương và người dân nơi có khoáng sản được khai thác
- Thực hiện việc điều tiết khoản thu từ hoạt động khai
thác khoáng sản để hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương nơi có
khoáng sản được khai thác theo pháp luật về ngân sách nhà nước
- Các tổ chức, cá nhân khai thác, khoáng sản phải có
kế hoạch, phương án hỗ trợ kinh phí đầu tư nâng cấp, duy tu, xây dựng hạ tầng
kỹ thuật sử dụng trong khai thác khoáng sản và xây dựng công trình phúc lợi cho
địa phương nơi có khoáng sản được khai thác; kết hợp khai thác với xây dựng hạ
tầng kỹ thuật, bảo vệ, phục hồi môi trường theo dự án đầu tư khai thác khoáng
sản; ưu tiên sử dụng lao động người địa phương, cùng với chính quyền địa phương
bảo đảm việc chuyển đổi nghề nghiệp cho người dân có đất bị thu hồi để khai
thác khoáng sản. Trong đó đặc biệt chú trọng đến các địa phương và người dân ở
các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
6. Tăng cường công tác quản lý,
chống thất thu thuế, tăng thu cho ngân sách nhà nước từ hoạt động khoáng sản
- Thực hiện có hiệu quả Đề án “Tăng cường công tác
quản lý Nhà nước, chống thất thu thuế trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản và
đất đai trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010-2015” được ban hành theo Quyết định số
38/2010/QĐ-UBND ngày 24/11/2010 của UBND tỉnh.
- Tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền khai thác
khoáng sản, thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các khoản thuế, phí, lệ
phí trong lĩnh vực khoáng sản, đảm bảo đúng quy định, tăng thu cho ngân sách
nhà nước từ hoạt động khoáng sản, khắc phục tình trạng thất thu như hiện nay.
V. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
1. Đối với các ngành chức năng ở
tỉnh
1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện: Phổ biến,
triển khai các quy định của pháp luật về khoáng sản; ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, quản lý trong lĩnh vực khoáng sản; khoanh định
và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản; kiện toàn Hội đồng đánh giá khoáng sản; tổ chức thẩm định, phê
duyệt trữ lượng, công nhận tài nguyên khoáng sản thuộc thẩm quyền; xác định
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép khai
thác khoáng sản phải nộp cho Nhà nước; quyết định khu vực không đấu giá, khu
vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản và triển khai việc đấu giá quyền khai
thác khoáng sản; thẩm định hồ sơ và tham mưu cho UBND tỉnh cấp, gia hạn, thu
hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng,
cho phép tiếp tục thực hiện hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế,
phê duyệt trữ lượng khoáng sản và đóng cửa mỏ khoáng sản thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh; Quyết định tỷ số quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số
lượng khoáng sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với từng
loại khoáng sản; thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm trong hoạt động khoáng
sản và công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản ở các địa phương
trong tỉnh; tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp trong việc: Xác định chi phí phải hoàn trả
và phương thức, thủ tục hoàn trả chi phí đánh giá khoáng sản, thăm dò khoáng
sản do Nhà nước đầu tư; xây dựng kế hoạch ngân sách hàng năm chi cho công tác
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng
khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; thực hiện công tác tuyên truyền,
giáo dục pháp luật về khoáng sản thông qua chuyên mục về Tài nguyên và Môi
trường.
- Định kỳ theo quy định tổng hợp tình hình hoạt động
khoáng sản trên địa bàn, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
1.2. Sở Công thương
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp
khai thác, chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng) trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh trong việc: Lập, điều
chỉnh, phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, sử
dụng khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng) thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh; hướng dẫn thực hiện các quy định liên quan đến xuất khẩu các loại
khoáng sản, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, quy định
an toàn trong khai thác mỏ và chế biến khoáng sản đối với các loại khoáng sản
(trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng); kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm
trong hoạt động mua bán, tàng trữ, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái phép và
các hành vi gian lận thương mại trong lĩnh vực khoáng sản.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc
tham mưu cho UBND tỉnh: Khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng
sản; thẩm định trữ lượng, công nhận tài nguyên khoáng sản thuộc thẩm quyền; xác
định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép
khai thác khoáng sản phải nộp cho Nhà nước (đối với các loại khoáng sản, trừ
khoáng sản làm vật liệu xây dựng); tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
quyết định tỷ lệ quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng
sản nguyên khai làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng
sản; kiểm tra các hoạt động khoáng sản và công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên khoáng sản ở các địa phương trong tỉnh.
1.3. Sở Xây dựng
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về vật liệu xây
dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh trong việc: Lập, điều
chỉnh, phê duyệt, công bố và tổ chức thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, sử
dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định liên quan đến xuất khẩu khoáng sản,
việc thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật, các quy định về an toàn, vệ sinh lao
động trong các hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc
tham mưu cho UBND tỉnh: Khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng
sản; thẩm định trữ lượng, công nhận tài nguyên khoáng sản thuộc thẩm quyền; xác
định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép
khai thác khoáng sản phải nộp cho Nhà nước (đối với các loại khoáng sản làm vật
liệu xây dựng); tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản; quyết định tỷ lệ
quy đổi từ số lượng khoáng sản thành phẩm ra số lượng khoáng sản nguyên khai
làm căn cứ tính phí bảo vệ môi trường đối với từng loại khoáng sản; kiểm tra
các hoạt động khoáng sản và công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản
ở các địa phương trong tỉnh.
1.4. Công an tỉnh
- Chủ trì trong việc điều tra, triệt phá các đường
dây, các tổ chức, cá nhân chuyên tổ chức khai thác, thu mua, vận chuyển, buôn
bán khoáng sản trái phép.
- Phối hợp trong công tác kiểm tra, kiểm soát, giải
tỏa, ngăn chặn các hoạt động khoáng sản trái phép; khoanh định khu vực cấm, tạm
thời cấm hoạt động khoáng sản.
1.5. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc
khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
- Tham gia giải tỏa các hoạt động khoáng sản trái phép
khi được UBND tỉnh huy động.
1.6. Sở Giao thông - Vận tải
- Chủ trì thực hiện việc hướng dẫn, kiểm tra, kiểm
soát, xử lý các tổ chức, cá nhân, chủ phương tiện vận chuyển khoáng sản vi phạm
các quy định về giao thông trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc
khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
1.7. Sở Tài chính
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh: Ban hành Quy định về
quản lý, sử dụng khoản thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản để hỗ trợ phát
triển kinh tế-xã hội tại địa phương nơi có khoáng sản được khai thác; xây dựng
kế hoạch ngân sách hàng năm chi cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;
hướng dẫn phương pháp xác định chi phí phải hoàn trả và phương thức, thủ tục
hoàn trả chi phí đánh giá khoáng sản, thăm dò khoáng sản do Nhà nước đầu tư
trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường trong việc
xác định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản mà tổ chức, cá nhân được cấp Giấy
phép khai thác khoáng sản phải nộp cho Nhà nước và tổ chức đấu giá quyền khai
thác khoáng sản.
1.8. Sở Khoa học Công nghệ
- Phối hợp với sở Công thương, sở Xây dựng thẩm định
công nghệ sử dụng của các dự án khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp giấy phép của UBND tỉnh.
1.9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì trong việc kiểm tra, xử lý các hoạt động
khoáng sản vi phạm đất canh tác nông nghiệp, các công trình thuỷ lợi, đê, kè,
cầu, cống; vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm
sản và các vi phạm khác theo quy định của Luật Bảo vệ rừng.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc
khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.
1.10. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
- Chủ trì tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật trong công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động trong khai thác
mỏ của các tổ chức, cá nhân được cấp phép.
- Phối hợp với các Sở: Công thương, Xây dựng trong
công tác kiểm tra việc chấp hành quy trình, quy phạm, kỹ thuật an toàn, vệ sinh
công nghiệp trong khai thác mỏ của các tổ chức, cá nhân được cấp phép.
1.11. Sở Tư pháp
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan rà soát
các quy định, quy chế, chính sách và các văn bản quy phạm pháp luật về khoáng
sản của tỉnh để tham mưu cho UBND tỉnh bãi bỏ, sửa đổi hoặc ban hành văn bản
mới; cung cấp các văn bản pháp luật về khoáng sản cho tủ sách pháp luật của
UBND cấp huyện và cấp xã.
- Phối hợp trong việc tổ chức đấu giá quyền khai thác
khoáng sản.
1.12. Cục thuế tỉnh
- Chủ trì tổ chức thực hiện Đề án “Tăng cường công tác
quản lý Nhà nước, chống thất thu thuế trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản và
đất đai trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010-2015”; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc chấp hành các quy định về thuế, phí và lệ phí của các tổ chức, cá nhân
hoạt động khoáng sản; tổ chức thực hiện việc thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ
môi trường và các khoản thu khác theo quy định trong hoạt động khoáng sản.
1.13. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với ngành có liên quan trong việc
cấp Đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư cho các doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật đối với hoạt động có liên quan đến khoáng sản.
- Phối hợp với ngành có liên quan kiểm tra các doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh ngành nghề hoạt động khoáng sản trên địa bàn tổ chức
đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1.14. Sở Nội vụ
- Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh trong việc bổ sung
biên chế làm công tác quản lý về khoáng sản cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Công Thương, Sở Xây dựng, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và các xã có
nhiều khoáng sản.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức tập
huấn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ Tài nguyên và Môi trường cấp huyện và
cấp xã.
1.15. Các cơ quan thông tin đại chúng: Báo, Đài
phát thanh-truyền hình
- Dành đủ trang, thời lượng để tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về khoáng sản.
- Phối hợp với các ngành chức năng xây dựng chuyên mục
Tài nguyên và Môi trường với các nội dung: Công tác quản lý nhà nước về khoáng
sản, công tác quản lý công nghiệp khai thác khoáng sản, công tác an toàn lao
động trong khai thác khoáng sản, những điển hình tiên tiến, những yếu kém, tồn
tại cần khắc phục trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
2. Đối với UBND cấp huyện
- Xây dựng Đề án quản lý khoáng sản trên địa bàn để tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về khoáng sản tại địa phương. Trong
đó chú trọng đến việc đề ra và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng
sản chưa khai thác, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại các khu vực có
khoáng sản; giám sát, kiểm tra các đơn vị được cấp Giấy phép hoạt động khoáng
sản trên địa bàn trong việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi trường, đất
đai, bảo vệ an toàn hệ thống cầu đường, an toàn lao động, đóng góp nghĩa vụ
ngân sách nhà nước, đóng góp xây dựng và bảo vệ công trình hạ tầng cơ sở...
- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác. Đồng thời tổ chức kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát
hiện và xử lý theo thẩm quyền các hoạt động khai thác, chế biến, mua bán, tàng
trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép trên địa bàn. Khi cần thiết, huy động và
chỉ đạo các lực lượng trên địa bàn phối hợp để giải tỏa, ngăn chặn ngay các
hoạt động khoáng sản trái phép.
- Xây dựng quy chế phối hợp trong công tác quản lý
hoạt động khoáng sản tại các khu vực giáp ranh giữa 2 huyện, thành phố, thị xã.
- Lập phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo
địa giới hành chính; tổ chức triển khai phương án bảo vệ sau khi được phê
duyệt. Xây dựng dự toán kinh phí hàng năm cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác.
- Phối hợp với ngành chức năng của tỉnh trong việc tổ
chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản và kiểm tra, xử lý các vi phạm các tổ
chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý.
- Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục cho thuê đất
hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan
cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy
định của pháp luật.
- Cho ý kiến đối với việc cấp giấy phép hoạt động khoáng
sản cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi
trường.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về khoáng sản ở địa phương trên đài truyền thanh của huyện. Kịp thời đưa tin,
công bố các tổ chức doanh nghiệp có vi phạm pháp luật trong hoạt động khoáng
sản, các xóm (thôn), xã có hoạt động khoáng sản trái phép; tổ chức hội nghị để
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các quy định của pháp luật về khoáng sản,
quy định của UBND tỉnh đến lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, các tổ chức đoàn thể
cấp xã và xóm.
- Định kỳ hàng tháng báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo
quản lý khoáng sản (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về tình hình hoạt
động khoáng sản trên địa bàn, đồng thời đề xuất biện pháp xử lý đối với các tổ
chức, cá nhân vi phạm các các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động
khoáng sản.
3. Đối với UBND cấp xã
- Thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác, bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội tại các khu vực có khoáng sản.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, kiểm soát, kịp thời phát hiện và xử lý theo thẩm
quyền các hoạt động khai thác, chế biến, mua bán, tàng trữ, vận chuyển, tiêu
thụ khoáng sản trái phép trên địa bàn. Khi cần thiết, huy động các lực lượng
trên địa bàn phối hợp để giải tỏa, ngăn chặn ngay các hoạt động khoáng sản trái
phép.
- Kiểm tra, việc chấp hành các quy định về bảo vệ môi
trường, đất đai, bảo vệ an toàn hệ thống cầu đường, an toàn lao động, đóng góp
nghĩa vụ ngân sách nhà nước, đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa phương của
các đơn vị được cấp Giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn, phát hiện, xử
lý các vi phạm theo thẩm quyền.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc kiểm
tra, xử lý các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản trên
địa bàn quản lý.
- Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục cho thuê đất
hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan
cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy
định của pháp luật.
- Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về khoáng sản đến toàn thể nhân dân trên địa bàn.
- Định kỳ hàng tháng báo cáo UBND cấp huyện (thông qua
Phòng Tài nguyên và Môi trường) về tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn,
đồng thời đề xuất biện pháp xử lý đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các các
quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động khoáng sản. (Kế hoạch thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại phụ lục kèm theo)
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban chỉ đạo quản lý khoáng sản tỉnh có trách nhiệm
giúp UBND tỉnh chỉ đạo các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ
chức triển khai thực hiện Đề án.
2. Các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị có liên
quan theo chức năng quản lý và nhiệm vụ được phân công trong đề án, xây dựng kế
hoạch chi tiết thực hiện các nội dung của Đề án. Định kỳ 6 tháng và 01 năm, các
Sở ngành thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh báo cáo
UBND tỉnh về kết quả thực hiện đề án (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường -
Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo quản lý khoáng sản tỉnh).
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo
dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện, chủ động tham mưu, đề
xuất các biện pháp để thực hiện có hiệu quả các nội dung của đề án.
Trên đây là Đề án: “Tăng cường quản lý nhà nước về
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015”. UBND tỉnh yêu
cầu các Sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã, các cơ quan, đơn vị có liên
quan triển khai thực hiện./.