UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
07/2009/QĐ-UBND
|
Bạc
Liêu, ngày 18 tháng 02 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về việc
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
Căn cứ Nghị định số 65/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm
2006 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường;
Qua xem xét Tờ trình số 19/TTr-STNMT ngày 02 tháng 02 năm 2009 của Sở Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bảo vệ môi trường
trong hoạt động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với Thủ trưởng các Sở,
Ban, Ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị tổ chức
triển khai thực hiện nội dung Quyết định này; đồng thời phổ biến rộng rãi trên
các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân được biết và thực hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký.
|
TM.
UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Hoàng Bê
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẠC LIÊU
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 07/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 02 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng:
1. Quy định này quy định chi tiết
các nội dung về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi; quyền và trách nhiệm
bảo vệ môi trường của cơ quan Nhà nước, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong
hoạt động chăn nuôi.
2. Quy định này được áp dụng đối
với mọi tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động
chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ dùng trong quy định:
Các từ ngữ trong quy định này được
hiểu theo Điều 3 Luật Bảo vệ môi trường, ngoài ra một số từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Vật nuôi trong chăn nuôi:
Là các loài động vật bao gồm: Thú, cầm, bò sát, côn trùng và các loài động vật
khác (trừ các loài dùng trong nuôi trồng thủy sản).
2. Hoạt động chăn nuôi:
Là hoạt động nuôi nhốt vật nuôi trong danh mục cho phép chăn nuôi theo quy định
của pháp luật nhằm thu được các lợi ích về kinh tế, kể cả việc nuôi nhốt để sản
xuất, kinh doanh con giống, giết mổ và kinh doanh động vật, sản phẩm động vật;
nuôi nhốt động vật để tham gia hội chợ, triển lãm, biểu diễn nghệ thuật, thi đấu
thể thao, làm cảnh, nghiên cứu khoa học, ...
3. Cơ sở chăn nuôi: Là
quy mô hoạt động chăn nuôi gắn với địa điểm tổ chức hoạt động chăn nuôi của các
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Chất thải trong chăn nuôi:
Là loại chất thải được thải ra từ quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm bao gồm:
Khí thải, mùi hôi, nước phân, rác, chất độn chuồng, nước tiểu, nước thải từ vệ
sinh chuồng trại, phương tiện, dụng cụ dùng trong chăn nuôi và các loại hóa chất
xử lý chuồng trại.
5. Tiêu độc khử trùng: Là
việc dùng các tác nhân lý, hóa học để làm cho các vật dụng, phương tiện, thiết
bị và môi trường xung quanh được an toàn, không bị nhiễm bẩn bởi các tác nhân
gây bệnh truyền nhiễm.
6. Dịch bệnh động vật: Là
một trong những bệnh truyền nhiễm thuộc danh mục các bệnh phải công bố dịch hoặc
danh mục các bệnh nguy hiểm của động vật làm động vật mắc bệnh, chết hoặc lây
lan trong một hoặc nhiều vùng.
7. Các biện pháp phòng bệnh bắt
buộc: Là việc bắt buộc sử dụng vắc xin, thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi
sinh vật, hóa chất dùng trong thú y để phòng bệnh cho động vật; bắt buộc áp dụng
các biện pháp vệ sinh thú y trong chăn nuôi.
Điều 3.
Nguyên tắc bảo vệ môi trường và các hoạt động bảo vệ môi trường được khuyến
khích, nghiêm cấm:
1. Hoạt động chăn nuôi phải được
gắn kết chặt chẽ với bảo vệ môi trường nhằm đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững
và phải được tiến hành thường xuyên, lấy phòng ngừa chính kết hợp với xử lý ô
nhiễm, khắc phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường.
2. Các hoạt động bảo vệ môi trường
trong chăn nuôi được khuyến khích:
a. Tuyên truyền, giáo dục và vận
động đội ngũ cán bộ, lực lượng lao động tại cơ sở và cộng đồng xã hội tham gia
bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học.
b. Nghiên cứu khoa học, chuyển
giao, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ xử lý, tái sử dụng chất thải
chăn nuôi; xây dựng cơ sở chăn nuôi thân thiện môi trường.
c. Bảo tồn phát triển các nguồn
gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho
môi trường.
d. Đóng góp kiến thức, công sức
và tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường.
3. Các hành vi nghiêm cấm trong
hoạt động chăn nuôi:
a. Vi phạm các quy định về
phòng, chống dịch bệnh, kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, vệ sinh thú y, bảo vệ môi
trường trong hoạt động chăn nuôi và các quy định khác có liên quan.
b. Thải chất thải chưa xử lý hoặc
xử lý không đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường và vệ sinh thú y;
hóa chất và chất thải nguy hại vào môi trường xung quanh.
c. Khai thác, kinh doanh, sử dụng
các loài động vật hoang dã, quý hiếm thuộc danh mục cấm do nhà nước quy định.
d. Nhập khẩu, quá cảnh, vận chuyển
các loài động vật chưa qua kiểm dịch; vi sinh vật ngoài danh mục cho phép theo
quy định của pháp luật.
e. Vận chuyển động vật mắc bệnh,
sản phẩm động vật mang mầm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm từ địa phương này sang địa
phương khác; động vật, sản phẩm động vật từ vùng có dịch, vùng bị dịch uy hiếp
ra các vùng khác.
f. Các hành vi bị nghiêm cấm
khác theo quy định của pháp luật về thú y, giống vật nuôi và bảo vệ môi trường.
Chương II
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG
HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI
Điều 4. Các
yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với cơ sở chăn nuôi:
1. Đối với các cơ sở chăn nuôi tập
trung, hộ gia đình, cá nhân:
a. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
có yêu cầu thành lập cơ sở chăn nuôi phải đăng ký thẩm định điều kiện vệ sinh
thú y với cơ quan thú y có thẩm quyền trước khi triển khai xây dựng.
b. Các dự án đầu tư trong chăn
nuôi, đối với gia súc có quy mô từ 1.000 đầu gia súc trở lên, chăn nuôi gia cầm
có quy mô từ 20.000 đầu gia cầm trở lên (đối với đà điểu từ 200 và chim cút từ
100.000 con trở lên) phải tiến hành lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
(ĐTM). Đối với cơ sở đang hoạt động trước ngày 01/7/2006, kể cả các cơ sở đang
hoạt động sau ngày 01 tháng 7 năm 2006 đến ngày Thông tư số 04/2008/TT-BTNMT
ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường có hiệu lực thi hành
(ngày 21 tháng10 năm 2008) nhưng chưa có quyết định phê duyệt báo cáo ĐTM, cam
kết bảo vệ môi trường hoặc phiếu xác nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường
phải lập đề án bảo vệ môi trường, trình cơ quan chức năng cấp tỉnh phê duyệt.
c. Đối với các dự án cùng loại
hình và có quy mô dưới mức quy định tại điểm b Điều này, phải đăng ký cam kết bảo
vệ môi trường. Đối với cơ sở đang hoạt động trước thời hạn được nêu ở điểm b điều
này, nhưng chưa có giấy xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường hoặc phiếu xác
nhận bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường, phiếu xác nhận bản kê khai đăng ký
đạt tiêu chuẩn môi trường, phải tiến hành lập đề án bảo vệ môi trường, trình cơ
quan chức năng cấp huyện, thị xác nhận.
d. Các dự án đầu tư, các cơ sở
chăn nuôi chỉ được triển khai hoạt động sau khi được xác nhận về điều kiện vệ
sinh thú y cũng như thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung về bảo vệ môi trường
và xử lý chất thải được nêu trong nội dung báo cáo ĐTM, cam kết bảo vệ môi trường
đã được phê duyệt, xác nhận.
2. Cơ sở chăn nuôi không thuộc
diện đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP
ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh thì chủ cơ sở chăn
nuôi phải khai báo về hoạt động chăn nuôi với Ủy ban nhân dân cấp xã, phường,
thị trấn trên địa bàn để được kiểm tra, giám sát về vệ sinh thú y, phòng chống
dịch bệnh và các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, thú y.
3. Các cơ sở giết mỗ tập trung,
trong quá trình hoạt động phải tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều này. Đối với
động vật được nuôi nhốt tại cơ sở trong thời gian chờ giết mỗ, hoạt động kinh
doanh động vật, sản phẩm động vật và hoạt động nuôi nhốt động vật làm cảnh phải
đảm bảo các yêu cầu về phòng chống dịch bệnh và được kiểm dịch, kiểm tra về vệ
sinh thú y theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Điều
kiện của cơ sở chăn nuôi:
Các hoạt động chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh, trong quá trình hoạt động tùy theo loại hình, quy mô chăn nuôi phải
thực hiện đúng các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, thú y, giống vật
nuôi, các yêu cầu về bảo vệ môi trường được quy định tại Điều 4 của quy định
này và các quy định cụ thể sau:
1. Điều kiện về vị trí xây dựng
chuồng trại:
a. Chuồng trại chăn nuôi gia cầm
phải có bán kính tối thiểu đến khu dân cư, các công trình, nguồn nước công cộng
là 200m đối với quy mô đàn từ 3.000 - 10.000 con và trên 1.000m đối với quy mô
đàn trên 10.000 con và phải có tường hoặc rào bao quanh khu vực chăn nuôi.
b. Chuồng trại chăn nuôi gia súc
phải có bán kính tối thiểu đến khu dân cư, các công trình, nguồn nước công cộng
là 500m đối với quy mô đàn từ 200 con đến 1.000 con và 1.000m đối với quy mô
đàn trên 1.000 con.
c. Cơ sở ấp trứng gia cầm công
nghiệp, cở sở chăn nuôi thủy cầm trang trại, công nghiệp có khoảng cách tối thiểu
đến trường học, bệnh viện, chợ, khu dân cư, nơi công cộng khác là 200m và có tường
bao quanh nhằm bảo đảm điều kiện cách ly về an toàn sinh học.
2. Điều kiện về mặt bằng:
a. Các cơ sở chăn nuôi tùy theo
loại hình, quy mô hoạt động mà bố trí diện tích mặt bằng cho phù hợp, ngoài diện
tích xây dựng chuồng trại phải dành diện tích để xây dựng các công trình phục vụ
cho vệ sinh, phòng dịch, bảo vệ môi trường và xử lý chất thải, đảm bảo các yêu
cầu về vệ sinh thú y và bảo vệ môi trường.
b. Đối với các hộ gia đình, cá
nhân nuôi nhỏ lẻ ở khu vực, chợ, ven sông và khu dân cư tập trung không còn diện
tích để xây dựng công trình, hệ thống xử lý chất thải chăn nuôi phải tiến hành
thu gom và xử lý riêng đối với mọi nguồn chất thải phát sinh, đảm bảo phù hợp với
quy định của pháp luật và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về môi trường, không
được thải trực tiếp vào hệ thống tiêu thoát nước chung của khu vực và môi trường
xung quanh.
Điều 6. Vận
chuyển vật nuôi:
1. Việc vận chuyển vật nuôi, sản
phẩm vật nuôi ra khỏi huyện, thị thuộc phạm vi trong tỉnh, tùy thuộc vào số lượng
vật nuôi, khối lượng sản phẩm vật nuôi phải đăng ký kiểm dịch với Trạm Thú y
huyện, thị để tiến hành kiểm dịch, tiêm phòng, diệt ký sinh trùng, đánh dấu động
vật đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y và các yêu cầu khác về kiểm dịch động vật theo
quy định của pháp luật. Đối với trường hợp vận chuyển vật nuôi ra ngoài tỉnh phải
đăng ký với Trạm Kiểm dịch xuất - nhập tỉnh để được kiểm tra và kiểm dịch theo
quy định.
2. Các trang thiết bị, dụng cụ,
phương tiện vận chuyển vật nuôi, vận chuyển động vật, sản phẩm động vật và sản
phẩm động vật tươi sống, sơ chế phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh thú y. Sau vận
chuyển các thiết bị, dụng cụ và phương tiện trên phải được vệ sinh, tiêu độc khử
trùng theo quy định, kể cả khu kiểm dịch động vật, nơi tập trung động vật đối với
hoạt động nuôi nhốt động vật tham gia hội chợ, triển lãm, biểu diễn nghệ thuật
và thi đấu thể thao.
Điều 7. Xử
lý chất thải chăn nuôi:
1. Xử lý nước thải:
a. Hệ thống tiêu thoát nước và
thu gom nước thải phải luôn thông thoáng và đảm bảo các yêu cầu về bảo vệ môi
trường, không để ứ đọng làm phát tán mùi hôi gây ô nhiễm môi trường cũng như
các yếu tố khác gây tác động xấu đến môi trường.
b. Nước thải chăn nuôi phát sinh
tại cơ sở phải được thu gom và xử lý triệt để đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về môi trường trước khi thải vào nguồn tiếp nhận và phải được vận hành thường
xuyên, đồng bộ.
2. Xử lý chất thải rắn:
a. Chất thải rắn phát sinh trong
hoạt động chăn nuôi phải được thu gom và xử lý bằng các biện pháp thích hợp.
Trường hợp tái sử dụng chất thải trong chăn nuôi phải được tiến hành bằng quy
trình kép kín nhằm đảm bảo không để rò rỉ, rơi vãi, phát tán mùi hôi gây ô nhiễm
môi trường trong hoạt động thu gom, tồn trữ và vận chuyển chất thải.
b. Các phương tiện vận chuyển, dụng
cụ nuôi nhốt, chất độn chuồng và các vật dụng khác có liên quan trong hoạt động
chăn nuôi và vận chuyển vật nuôi phải được vệ sinh tiêu độc khử trùng.
c. Đối với vật nuôi, xác vật
nuôi, các dụng cụ nuôi nhốt, chất độn chuồng trại ở các cơ sở chăn nuôi bị nhiễm
dịch bệnh thuộc đối tượng phải công bố dịch bệnh, có nguy cơ lây nhiễm và gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến môi trường, sức khỏe con người phải được thu gom và xử
lý riêng theo đúng quy định về quản lý chất thải nguy hại.
4. Xử lý khí thải, mùi hôi và tiếng
ồn:
a. Thường xuyên vệ sinh chuồng
trại, vật nuôi và các phương tiện, dụng cụ dùng trong chăn nuôi; định kỳ thay mới
chất độn chuồng trại nhằm giảm thiểu mùi hôi phát sinh trong hoạt động chăn
nuôi.
b. Các chất khí, mùi hôi gây tác
động xấu đến môi trường được phát sinh từ hoạt động chăn nuôi, hệ thống xử lý
chất thải hay từ hoạt động tái sử dụng chất thải chăn nuôi phải được xử lý bằng
các biện pháp thích hợp, đảm bảo không để phát tán gây ô nhiễm môi trường.
c. Tiếng ồn phát ra từ vật nuôi
phải có biện pháp giảm thiểu đảm bảo không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của cộng đồng
dân cư trong khu vực.
4. Trường hợp trong hoạt động
chăn nuôi có phát sinh chất thải nguy hại, chủ cơ sở chăn nuôi có trách nhiệm
quản lý và xử lý theo đúng quy định của pháp luật về quản lý chất thải nguy hại.
Điều 8.
Trách nhiệm bảo vệ môi trường của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong hoạt
động chăn nuôi:
1. Tuân thủ quy định của pháp luật
về thú y, giống vật nuôi, an toàn sinh học và bảo vệ môi trường trong hoạt động
chăn nuôi.
2. Các dự án đầu tư, cơ sở chăn
nuôi phải tiến hành lập báo cáo ĐTM, cam kết bảo vệ môi trường hoặc đề án bảo vệ
môi trường trình cơ quan chức năng phê duyệt, xác nhận theo quy định.
3. Thực hiện đúng và đầy đủ các
nội dung về bảo vệ môi trường được nêu trong báo cáo ĐTM đã được phê duyệt, cam
kết bảo vệ môi trường đã được xác nhận; đề án bảo vệ môi trường đã được phê duyệt,
xác nhận.
4. Đảm bảo các yêu cầu về phòng
chống dịch bệnh, vệ sinh thú y, tiêu độc khử trùng theo định kỳ và sau mỗi đợt
nuôi.
5. Phòng ngừa, hạn chế các tác động
xấu đến môi trường trong hoạt động chăn nuôi, khắc phục ô nhiễm môi trường do
hoạt động chăn nuôi gây ra.
6. Thực hiện đúng các biện pháp
phòng bệnh bắt buộc theo quy định, con giống, thức ăn và nước dùng trong chăn
nuôi phải đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định và đảm bảo không gây hại cho vật nuôi
và ảnh hưởng đến sức khỏe con người khi sử dụng sản phẩm vật nuôi.
7. Chấp hành chế độ thanh tra,
kiểm tra bảo vệ môi trường, cung cấp đầy đủ tài liệu và tạo điều kiện thuận lợi
cho đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên và các thành viên khác trong đoàn khi đến
thi hành công vụ, chấp hành và thực hiện nghiêm túc các yêu cầu, quy định của
đoàn thanh tra, kiểm tra.
8. Bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật đối với trường hợp trong hoạt động chăn nuôi gây ô nhiễm môi
trường làm thiệt hại về vật chất, kinh tế và sức khỏe của cộng đồng dân cư
trong khu vực.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI
Điều 9. Ủy
ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với hoạt
động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu.
Điều 10. Sở
Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh trong công
tác quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi trên địa
bàn tỉnh và có các nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục,
phổ biến kiến thức pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi.
2. Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức triển khai thực hiện
các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về bảo vệ môi trường
trong hoạt động chăn nuôi.
3. Tổ chức thẩm định và trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt báo cáo ĐTM đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực
chăn nuôi thuộc thẩm quyền thẩm định, phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh và khi
được Bộ Tài nguyên và Môi trường ủy quyền; phê duyệt đề án bảo vệ môi trường đối
với các trường hợp thuộc thẩm quyền theo quy định.
4. Tiến hành công tác thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn
nuôi và xử lý theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với các
hành vi vi phạm.
5. Tiếp nhận, giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo và kiến nghị về môi trường trong hoạt động chăn nuôi
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác có liên quan.
Điều 11. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
1. Phối hợp ngành chức năng tổ
chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt
động chăn nuôi cũng như các quy định về thú y, giống vật nuôi và các quy định
khác có liên quan.
2. Xây dựng, trình cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về phát triển chăn nuôi theo hướng
bền vững.
3. Phối hợp thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động
chăn nuôi và xử lý theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý đối với
các hành vi vi phạm.
4. Phối hợp giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo và kiến nghị về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác có liên
quan.
Điều 12.
Các sở, ban, ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn,
có trách nhiệm triển khai thực hiện và phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
trong công tác chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc triển khai thực hiện quy định
này.
Điều 13.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị:
1. Tổ chức triển khai thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi
trên phạm vi địa phương mình quản lý.
2. Tuyên truyền, giáo dục pháp
luật về bảo vệ môi trường cũng như các quy định của pháp luật trong hoạt động chăn
nuôi.
3. Tổ chức đăng ký, xác nhận và
chỉ đạo cơ quan chức năng kiểm tra việc thực hiện cam kết bảo vệ môi trường, đề
án bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
4. Phối hợp cùng các sở, ban,
ngành tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường trong
hoạt động chăn nuôi; công tác phòng chống, kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh thú y
và các nội dung khác có liên quan.
5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở chăn
nuôi và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường trong hoạt động chăn nuôi.
6. Tiếp nhận, giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo và kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp luật
về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác có liên quan.
7. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện, thị có liên quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện hoặc giữa
huyện với thị.
8. Chỉ đạo công tác quản lý Nhà
nước về bảo vệ môi trường của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn.
Điều 14.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
1. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn nuôi và các văn bản
khác có liên quan trên địa bàn quản lý.
2. Tuyên truyền, giáo dục kiến
thức pháp luật về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi.
3. Xây dựng chương trình, kế hoạch
và tổ chức thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ môi trường đối với hoạt động chăn nuôi;
công tác phòng chống, kiểm soát dịch bệnh, vệ sinh thú y và các nội dung khác
có liên quan.
4. Tổ chức đăng ký, xác nhận cam
kết bảo vệ môi trường khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị ủy quyền theo quy
định của pháp luật.
5. Kiểm tra việc chấp hành pháp
luật về bảo vệ môi trường của hộ gia đình, cá nhân; xử lý hoặc báo cáo cấp có
thẩm quyền xử lý các vi phạm về môi trường đối với hoạt động chăn nuôi ở địa
phương; tiếp nhận và giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về bảo vệ môi
trường trong hoạt động chăn nuôi.
Chương IV
THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHĂN NUÔI
Điều 15.
Thanh tra bảo vệ môi trường:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thanh tra Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thị và Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra về bảo vệ môi trường trong hoạt động chăn
nuôi theo quy định tại Điều 126 Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác có
liên quan. Nội dung, hình thức và phương thức hoạt động thanh tra môi trường được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 65/2006/NĐ-CP ngày 23/6/2006 của Chính
phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường và các quy định
của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Xử
lý vi phạm:
Tổ chức, cá nhân trong hoạt động
chăn nuôi có hành vi vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ môi trường, tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số
81/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, hoặc áp dụng thêm các biện pháp xử
lý khác theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hay bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 17.
Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo:
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật về
bảo vệ môi trường theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 128 Luật Bảo vệ môi trường
và quy định của Luật Khiếu nại, Tố cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khiếu nại, Tố cáo năm 2004 và 2005.
2. Cơ quan Nhà nước, người có thẩm
quyền có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi
trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và quy định tại khoản 3
Điều 128 và Điều 129 của Luật Bảo vệ môi trường, quy định của Luật Khiếu nại, Tố
cáo và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, Tố cáo năm 2004 và
2005.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Hiệu
lực thi hành:
Đối với các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân và cơ sở chăn nuôi đã hoạt động trước khi quy định này được ban
hành phải khẩn trương điều chỉnh và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường
theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường, thú y của quy định này.
Điều 19.
Trách nhiệm thi hành:
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường, thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có hoạt
động chăn nuôi trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu có trách nhiệm thực hiện đúng quy định
này.
Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có các vấn đề mới phát sinh, đề nghị phản
ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung.