ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
06/2011/QĐ-UBND
|
Buôn
Ma Thuột, ngày 21 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật phòng cháy, chữa
cháy ngày 29/6/2010;
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật
Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày 16/01/2006 của Chính phủ Quy định về
phòng cháy chữa cháy rừng;
Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ về tổ chức hoạt
động của Kiểm lâm;
Căn cứ Quyết định số 127/2000/QĐ-BNN-KL ngày 11/12/2000 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, ban hành quy định về cấp dự báo, báo động và biện pháp tổ
chức thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
03/SNNNT-TTr, ngày 12 tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1286/QĐ-UB ngày 06/7/1996.
Điều
3. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và đầu tư;
Công an tỉnh; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, các tổ
chức, Hộ gia đình, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Vụ pháp chế - Bộ NN&PTNT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp (để kiểm tra);
- TT. Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VPUBND tỉnh;
- Báo Đắk Lắk; Đài PTTH tỉnh;
- Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các phòng: TH, TC-TM, NC;
- Lưu: VT, NN&MT (V.80b) (11-01-20.C)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Dhăm Ênuôl
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2011/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này
quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, tổ chức lực lượng, trang bị phương tiện, đầu
tư kinh phí, chế độ, chính sách cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng; trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Các nội dung
khác có liên quan phòng cháy, chữa cháy rừng không quy định trong bản Quy định
này, thì áp dụng theo các quy định tại Nghị định số 09/2006/NĐ-CP ngày
16/01/2006 của Chính phủ Quy định về phòng cháy chữa cháy rừng, các quy trình kỹ
thuật và văn bản pháp luật hiện hành có liên quan khác.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp
dụng đối với cơ quan nhà nước; tổ chức; hộ gia đình, cá nhân trong nước và các
tổ chức, cá nhân nước ngoài; cộng đồng dân cư thôn, làng, buôn, ấp, bản hoặc
các đơn vị tương đương (gọi tắt là cộng đồng dân cư thôn) có liên quan đến việc
quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng rừng và hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng
tại tỉnh Đắk Lắk.
Điều 3. Phương châm và yêu cầu chung về phòng cháy, chữa
cháy rừng
1. Phương châm
“phòng cháy rừng là chính, chữa cháy rừng phải khẩn trương, kịp thời, triệt để
và an toàn” với nguyên tắc bốn tại chỗ gồm: Chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ;
phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ.
2. Yêu cầu chung
là hạn chế đến mức thấp nhất và loại bỏ nguồn lửa gây cháy rừng; Hạn chế khả
năng bén lửa của vật liệu cháy; Dập tắt kịp thời đám cháy khi mới phát sinh; Hạn
chế và chấm dứt nhanh sự lan tràn của đám cháy; Đảm bảo an toàn cho lực lượng
và phương tiện chữa cháy rừng.
Chương II
PHÒNG CHÁY RỪNG
MỤC I: TỔ CHỨC LỰC
LƯỢNG PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG
Điều
4. Tổ chức các Ban chỉ đạo về phòng cháy, chữa cháy rừng
Chi cục Kiểm lâm
tham mưu giúp Sở Nông nghiệp Phát triển nông thôn đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh;
Hạt Kiểm lâm cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện; Kiểm lâm địa bàn
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thành lập Ban chỉ đạo thực hiện các vấn
đề cấp bách trong bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng ở từng cấp: tỉnh,
huyện, xã do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp làm trưởng
ban, lãnh đạo lực lượng Kiểm lâm làm Phó ban thường trực, đại diện các ngành hữu
quan tham gia làm ủy viên. Các ban này có chức năng giúp chính quyền các cấp tổ
chức chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc phòng cháy, chữa cháy rừng ở cơ sở trong
suốt mùa khô hanh, đặc biệt vùng trọng điểm dễ cháy ở các huyện.
Điều
5. Tổ chức lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng
1. Lực lượng Kiểm
lâm, Đội Kiểm lâm cơ động và các chủ rừng ở vùng trọng điểm cháy rừng vào thời
kỳ cao điểm dễ cháy phải được tổ chức thành các tổ công tác từ 2 - 3 người, có
tổ trưởng phụ trách, triển khai đến tận các xã (phường, thị trấn) để chỉ đạo
thành các tổ, đội tình nguyện bảo vệ rừng ở cơ sở từ 15 - 20 người để thực hiện
các phương án phòng cháy, chữa cháy rừng tại vùng trọng điểm dễ xảy ra cháy rừng.
2. Các tổ chức
quản lý rừng, các đơn vị vũ trang ở trong rừng và ven rừng, các cộng đồng dân
cư thôn được giao rừng, cho thuê rừng, khoán bảo vệ rừng thành lập một tổ có 15
- 30 người, được trang bị các dụng cụ, phương tiện phòng cháy, chữa cháy rừng
và được huấn luyện nghiệp vụ kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy rừng thường
xuyên kiểm tra, kiểm soát, canh gác diện tích rừng được giao, thuê, khoán để bảo
vệ rừng.
3. Hàng năm vào
mùa khô, Giám đốc Sở Nông nghiệp Phát triển nông thôn chỉ đạo các đơn vị thuộc
sở hướng dẫn các địa phương, chủ rừng xác định vùng trọng điểm có nguy cơ cháy
rừng và chỉ đạo quyết liệt việc phòng cháy, chữa cháy rừng trong phạm vi quản
lý; phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí ở địa phương phải có kế hoạch cụ
thể mở các đợt tuyên truyền giáo dục dưới nhiều hình thức phong phú, phù hợp với
đặc điểm của từng địa phương về công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
4. Lực lượng kiểm
lâm ở từng cấp hàng năm chủ trì, phối hợp với Công an và Quân đội cùng cấp thực
hiện Quy chế phối hợp trong công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy
rừng tại Quyết định số 141/QĐ-UBND ngày 18/01/2010 về việc ban hành Quy chế phối
hợp trong công tác bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã được UBND tỉnh ban
hành. Thiết lập cơ chế trao đổi thông tin để kịp thời phát hiện và xử lý khi có
cháy rừng xảy ra, tổ chức diễn tập, huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy, chữa cháy
rừng, hướng dẫn việc xây dựng, thực tập phương án phòng cháy, chữa cháy rừng,
kiểm tra hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng của các chủ rừng, tham gia cứu chữa
các vụ cháy rừng và chỉ huy việc chữa cháy rừng.
MỤC
II: DỰ BÁO CHÁY RỪNG VÀ THÔNG TIN CẤP DỰ BÁO CHÁY RỪNG
Điều
6. Chủ động dự báo cháy rừng
Chi cục Kiểm lâm
phối hợp với Trạm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh tiến hành dự báo cháy rừng
theo phương pháp tổng hợp trong mùa khô hanh, bao gồm các nội dung sau:
1. Trang bị thiết
bị thu thập dự báo cháy rừng để đo tính các nhân tố môi trường như lượng mưa, sức
gió, độ ẩm và các yếu tố khác có liên quan đến vật liệu cháy hàng ngày và dài
ngày.
2. Xác định thời
điểm dễ phát sinh cháy phục vụ cho việc lập kế hoạch phòng cháy, chữa cháy rừng
trong mùa khô.
3. Đo tính chỉ
tiêu dự báo cháy hàng ngày và dài ngày theo 5 cấp (từ cấp 1 đến cấp 5) mà Ủy
ban nhân dân tỉnh đã ban hành.
4. Phải đảm bảo
thông tin thông suốt cấp dự báo cháy rừng trên các phương tiện thông tin đại
chúng trong mùa khô trên quy mô toàn tỉnh.
Điều
7. Bố trí lực lượng dự báo viên thông tin cấp cháy
1. Nơi có bố trí
Trạm dự báo chữa cháy rừng của lực lượng kiểm lâm thì kiểm lâm có trách nhiệm bố
trí dự báo viên để thông tin cấp cháy rừng.
2. Trong mùa có nguy
cơ cháy rừng, dự báo viên có trách nhiệm thu thập, thống kê vào sổ sách các số
liệu: Nhiệt độ, độ ẩm không khí, độ ẩm vật liệu cháy, độ ẩm đất, tốc độ gió,
mưa để tính toán cấp cháy theo công thức (1) ở Điều 8 và thông tin cấp cháy
hàng ngày để các cơ sở có biện pháp phòng và sẵn sàng chữa cháy.
3. Xây dựng và đặt
các bảng báo hiệu cấp dự báo cháy rừng tại các vùng trọng điểm dễ cháy, trên
các trục đường để dự báo viên là các Hạt Kiểm lâm và các đơn vị quản lý rừng có
nhiệm vụ quay kim dự báo cấp cháy rừng theo 5 cấp.
Điều
8. Dự báo cháy rừng hàng ngày theo công thức
Pi =
KΣni+1 T03 x Dn13 (1)
Trong đó:
K : Hệ số điều
chỉnh theo lượng mưa ngày a.
K có 2 giá trị:
K = 1 khi a < 5mm.
K = 0 khi a ≥
5mm.
T03:
Nhiệt độ lúc 13h, giờ cao điểm dễ xảy ra cháy rừng trong ngày.
Dn13:
Độ chênh lệch bão hòa lúc 13h.
Điều
9. Dự báo dài ngày (Tuần khí tượng 5 - 10 ngày) và hàng ngày theo công thức (2)
tính chỉ số ngày khô hạn liên tục (H) và thông tin cấp cháy
Hi =
K(Hi-1 + n) (2)
Trong đó:
Hi: Số ngày khô
hạn liên tục không mưa.
K: Có cùng ý
nghĩa ở công thức (1).
N: Số ngày không
mưa hoặc mưa dưới 5 ly tiếp theo.
Điều
10. Thực hiện theo cấp dự báo cháy
Dự báo cấp cháy
rừng theo V cấp ban hành theo Quyết định số 127/2000/QĐ-BNN-KL ngày 11/12/2000
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ban hành quy định về cấp dự báo,
báo động và biện pháp tổ chức thực hiện phòng cháy, chữa cháy rừng.
1. Khi dự báo ở
cấp I, ít có khả năng cháy rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Ban chỉ
huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp xã và các chủ rừng triển khai phương án
phòng cháy, chữa cháy rừng; phải tổ chức kiểm tra hướng dẫn khoanh vùng sản xuất
nương rẫy, tuyên truyền giáo dục trong các cộng đồng dân cư về phòng cháy, chữa
cháy rừng và hướng dẫn phát, đốt nương rẫy đúng kỹ thuật.
2. Khi dự báo đến
cấp II, có khả năng cháy rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã chỉ đạo Ban chỉ huy
phòng cháy, chữa cháy rừng cấp xã và các chủ rừng tăng cường kiểm tra, đôn đốc,
bố trí người canh phòng, lực lượng và phương tiện thường trực sẵn sàng dập tắt
lửa khi mới xảy ra cháy rừng, hướng dẫn bà con nông dân về kỹ thuật làm nương rẫy.
Dự báo viên tiếp tục đo tính cấp cháy và thông báo trên các phương tiện thông
tin đại chúng.
3. Khi dự báo đến
cấp III, thời tiết khô hanh dễ xảy ra cháy rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
chỉ đạo Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp huyện tăng cường đôn đốc các
chủ rừng coi trọng biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, cấm đốt nương làm rẫy.
Các chủ rừng phải thường xuyên canh phòng, nhất là đối với những vùng trọng điểm
dễ cháy như rừng trồng, rừng tự nhiên bao gồm: Khộp, thông, bạch đàn, keo lá
tràm, tre, nứa và các loại rừng dễ cháy khác.
a) Dự báo viên
tiếp tục tính toán và thông tin cấp cháy.
b) Lực lượng
canh phòng phải trực 10/24 giờ trong ngày (từ 10h đến 20h).
c) Khi xảy ra
cháy rừng, Hạt Kiểm lâm tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã huy động mọi lực lượng,
phương tiện tham mưu cứu chữa.
4. Khi dự báo
cháy rừng đến cấp IV, cấp nhuy hiểm, thời tiết hanh khô kéo dài có nguy cơ xảy
ra cháy rừng lớn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Ban chỉ huy phòng cháy, chữa
cháy cấp huyện chỉ đạo các xã về phòng cháy, chữa cháy rừng.
a) Lực lượng Kiểm
lâm và chủ rừng phải kiểm tra nghiêm ngặt trên các vùng trọng điểm cháy ở các
huyện, xã.
b) Lực lượng
canh phòng phải thường xuyên trên chòi canh, ngoài hiện trường rừng dễ cháy bảo
đảm 12/ 24 giờ trong ngày, nhất là các giờ cao điểm (từ 11h đến 17h), phát hiện
kịp thời điểm cháy, báo động, thông tin kịp thời có cháy rừng xảy ra để ban chỉ
huy theo từng cấp cháy huy động lực lượng, phương tiện dập tắt ngay, không được
để lửa lan tràn rộng.
c) Dự báo viên
phải nắm chắc tình hình khí tượng thủy văn để dự báo, thông tin cấp cháy và biện
pháp phòng cháy, chữa cháy kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng.
5. Khi dự báo đến
cấp V, cấp cực kỳ nguy hiểm, thời tiết khô, hanh, nắng hạn kéo dài, thảm thực vật
khô kiệt, nguy cơ cháy rừng rất lớn và lan tràn nhanh trên tất cả các loại rừng,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ huy phòng cháy, chữa cháy rừng cấp tỉnh
trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, chủ động và sẵn sàng ứng cứu chữa cháy rừng. Thông
tin cảnh báo thường xuyên liên tục, kịp thời cấp dự báo cháy rừng ở vùng trọng
điểm dễ cháy. Kiểm tra chặt chẽ không cho người và phương tiện ra vào rừng tùy
tiện. Nghiêm cấm tuyệt đối không được đốt lửa trong rừng và ven rừng.
a) Lực lượng
canh phòng trên các chòi canh và các vùng trọng điểm cháy bảo đảm 24/ 24 giờ
trong ngày.
b) Nghiêm cấm việc
dùng lửa trong rừng và ven rừng đối với người ra vào rừng, người du lịch.
c) Khi xảy ra
cháy rừng chủ rừng, chính quyền địa phương phải huy động lực lượng và phương tiện
dập tắt ngay. Tất cả các vụ cháy rừng đều phải lập biên bản và có biện pháp xử
lý nghiêm minh.
d) Dự báo viên
phải làm tốt công tác dự báo và thông tin cấp cháy liên tục nhiều lần trong
ngày trên các phương tiện thông tin đại chúng trong suốt thời kỳ cao điểm dễ
cháy rừng.
Điều
11. Hệ thống thông tin liên lạc, bảo dưỡng thiết bị, máy móc phục vụ phòng
cháy, chữa cháy rừng.
1. Trong suốt
mùa khô hạn phải duy trì đều đặn, thông suốt hệ thống thông tin từ Chi cục Kiểm
lâm đi Ban chỉ đạo phòng cháy chữa cháy cấp huyện, cấp xã, các Hạt kiểm lâm, Trạm
Kiểm lâm, Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng và chủ rừng
2. Đơn vị dự báo
cháy rừng và các trạm kiểm lâm cơ sở có trách nhiệm giữ gìn bảo dưỡng máy móc,
trang thiết bị vật tư đúng nội quy, bảo đảm việc đo tính cấp cháy và thông tin
cấp cháy kịp thời thường xuyên.
MỤC
III: XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY RỪNG
Điều
12. Về đối tượng triển khai xây dựng phương án
Đối tượng triển
khai xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng là tất cả các chủ rừng theo
quy định tại Điều 37 Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
Vào đầu mùa khô
hằng năm hoặc trước khi triển khai thực hiện các dự án, thiết kế trồng rừng thì
tổ chức, cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng thôn, buôn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
có quản lý diện tích rừng được Nhà nước giao, cho thuê rừng, đất trống quy hoạch
trồng rừng phải xây dựng và thực hiện phương án phòng cháy, chữa cháy rừng
Phương án phòng
cháy rừng có thể xây dựng thực hiện cho cả chu kỳ trồng rừng, biện pháp tác
nghiệp, phân kỳ đầu tư và giải pháp kỹ thuật khác cho từng năm theo nhu cầu của
dự án, phương án thiết kế trồng rừng.
Điều
13. Nội dung xây dựng phương án phòng cháy, chữa cháy rừng
Nội dung phương
án phòng cháy, chữa cháy rừng thực hiện theo quy định hiện hành về phòng cháy
chữa cháy rừng, bao gồm một số căn cứ và nội dung chủ yếu sau:
1. Các chủ
trương, chính sách và cơ sở pháp lý liên quan.
2. Đặc điểm tự
nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng tài nguyên rừng.
3. Tình hình
cháy rừng thời gian qua, xác định mùa cháy rừng và phân vùng trọng điểm cháy rừng.
4. Thực trạng
công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
5. Mục tiêu của
phương án phòng cháy, chữa cháy rừng: bao gồm mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể.
6. Các giải pháp
phòng cháy, chữa cháy rừng của phương án bao gồm các nhóm giải pháp: về tổ chức,
xã hội; về kỹ thuật lâm sinh; về đầu tư xây dựng các công trình phòng cháy; về
đầu tư phương tiện, trang thiết bị.
Phương án phải cụ
thể hóa phương châm “4 tại chỗ” về chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương
tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ cho từng trọng điểm cháy rừng.
7. Kế hoạch và dự
trù kinh phí thực hiện, chia theo các nguồn vốn.
8. Các nội dung
khác theo yêu cầu của công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều
14. Phòng cháy, chữa cháy rừng trong vùng biên giới, khu vực phòng thủ quốc
phòng
Đối với các dự
án trồng rừng, cải tạo rừng và các dự án nông lâm nghiệp khác trong vùng biên
giới, khu vực phòng thủ quốc phòng do các đơn vị quân đội quản lý, các chủ dự
án ngoài việc tuân thủ quy định chung về phòng cháy chữa cháy rừng theo quy định
thì các chủ dự án phải phối hợp với các đơn vị quân đội trong vùng dự án để xây
dựng và thực hiện phương án phòng thủ quốc phòng trong khu vực.
Điều
15. Xây dựng hệ thống đường băng cản lửa
1. Băng trắng và
băng xanh: nhằm ngăn cách, hạn chế lửa giữa rừng với nương rẫy, ruộng vườn, điểm
dân cư, đường giao thông, đường điện, kho tàng và phân chia từng khu rừng dễ
cháy thành những lô, khoảnh nhỏ.
2. Các chủ rừng
khi thiết kế trồng rừng nhất thiết phải thiết kế thi công ngay hệ thống đường
băng trắng hoặc băng xanh gắn với quy hoạch xây dựng hệ thống đường giao thông
vận xuất, vận chuyển trong các khu rừng. Nếu độ dốc trên 20 cho tới
độ dốc dưới 250 là địa hình không có độ dốc quá lớn thì không được
làm băng trắng mà phải trồng ngay cây xanh trên băng cùng với việc trồng rừng
ngay năm đó, không được để đất trống gây xói mòn, rửa trôi, bạc màu đất.
Điều
16. Nguyên tắc làm đường băng trắng
Chỉ áp dụng 1 -
3 năm đầu ở rừng tự nhiên nơi có độ dốc dưới 25 độ, vì chưa có đủ điều kiện lao
động, kinh phí, giống cây con để trồng băng xanh. Do vậy từng bước tiến hành trồng
ngay băng xanh để tiết kiệm đất, bảo vệ đất, băng trắng ở rừng tự nhiên có độ rộng
từ 10 - 15m.
Điều
17. Xây dựng hệ thống đường băng xanh
Xây dựng hệ thống
đường băng xanh hỗn giao bằng nhiều loại cây, tạo thành đai xanh có kết cấu nhiều
tầng để ngăn cháy lan mặt đất và cháy luớt tán rừng, bao gồm:
1. Đường băng
chính: Kết hợp với việc xây dựng đường giao thông nông thôn, đường dân sinh
kinh tế.
a) Đối với rừng
tự nhiên: Đường băng chia rừng ra nhiều khoảnh, cự ly các đường băng chính cách
nhau 2 - 3 km.
b) Đối với rừng
trồng đường băng chính có cự ly cách nhau 1 - 2km.
2. Đường băng
nhánh (phụ):
a) Đối với rừng
tự nhiên: Căn cứ vào điều kiện cụ thể từng nơi mà cự ly cách nhau giữa các đường
băng từ 1 - 2 km.
b) Đối với rừng
trồng: Căn cứ vào điều kiện từng nơi mà cự ly xây dựng giữa các đường băng cách
nhau 300 - 500 m.
Điều
18. Độ rộng của đường băng
Đối với rừng trồng
đã khép tán và rừng tự nhiên, độ rộng của đường băng phải lớn hơn chiều cao của
cây rừng.
1. Đường băng
chính: Đối với cả hai loại rừng tự nhiên và rừng trồng có độ rộng từ 10 - 20 m
và phải trồng cây xanh.
2. Đường băng
nhánh (phụ) kể cả 2 loại rừng: Rừng tự nhiên và rừng trồng phải có độ rộng tối
thiểu từ 8 - 10 m và phải trồng cây xanh.
Điều
19. Hướng của đường băng
1. Nơi có độ dốc
dưới 15 độ: Hướng đường băng phải vuông góc với hướng gió hại chính trong mùa
cháy.
2. Nơi có độ dốc
lớn trên 15 độ: Thì băng bố trí trùng với đường đồng mức, trường hợp có thể lợi
dụng đường mòn, khe suối, dông núi, đường dân sinh kinh tế miền núi để làm đường
băng thì dọc hai bên đường băng đó phải xây dựng một hoặc 2 vành đai cây xanh cản
lửa, mỗi bề rộng 5 - 8 m hàng năm phải chăm sóc tu bổ cây xanh theo kỹ thuật
chăm sóc rừng trồng.
Điều
20. Loài cây trồng trên băng cản lửa
Lựa chọn tập đoàn
cây ở địa phương có sức chống chịu lửa cao, cây chứa nhiều nước, có khả năng chịu
nhiệt độ cao, vỏ dày, không rụng lá trong mùa khô, cây có sức tái sinh hạt và
chồi mạnh, sinh trưởng phát triển nhanh, không có cùng loài sâu bệnh hại với
cây trồng rừng hoặc là ký chủ của các loại sâu bệnh hại cây rừng, cây trồng tạo
thành đai rừng phòng cháy.
Điều
21. Nguyên tắc bố trí chòi canh lửa
1. Chòi canh phải
đặt ở vị trí có tầm nhìn xa nhất (tối thiểu từ 5 - 15 km) để dễ dàng phát hiện
các đám khói hoặc lửa bốc lên, dự báo được mức độ lửa cháy to hay nhỏ để huy động
kịp thời lực lượng và phương tiện đến dập tắt lửa rừng ngay tại chỗ không để lửa
cháy lan.
2. Chòi canh phải
có độ cao hơn chiều cao tán rừng, gồm 2 loại chòi:
a) Chòi chính: Đặt
ở trung tâm của khu rừng dễ cháy, tầng trên có tầm nhìn xa 10 - 15 km làm chòi
bằng sắt hoặc nguyên liệu bền chắc, sẵn có ở địa phương đảm bảo sử dụng lâu
dài.
b) Chòi phụ: Được
bố trí trong toàn bộ hệ thống chòi canh, tầng trên có tầm nhìn xa 3 - 5 km.
c) Chòi chính và
chòi phụ: Được bố trí theo lưới tam giác.
3. Phải đảm bảo
an toàn cho việc sử dụng, khi xây dựng chòi chính và chòi phụ phải có thang lên
xuống, xung quanh chân chòi phải dọn sạch cây trong phạm vi bán kính 20 - 30m,
có một gian nhà có 4 cửa để quan sát 4 phía, có bản độ khu vực rừng cần bảo vệ,
ống nhòm, kẻng báo động, cờ hiệu, bộ đàm, điện thoại, máy định vị vệ tinh để
thông tin về cháy rừng, có thu lôi chống sét, có phòng ở tầng dưới cho nhân
viên (nghỉ ngơi), thay nhau canh gác.
Điều
22. Tổ chức hoạt động của chòi canh
Mỗi chòi có từ 2
- 3 người thay nhau làm việc. Vào thời kỳ cao điểm dễ xảy ra cháy rừng trong
mùa khô hanh (tháng 12, 1, 2, 3, 4) dự báo cháy rừng ở cấp 4, 5 phải có người
làm việc thường xuyên đảm bảo 24/ 24 giờ/ ngày. Khi nhân viên quan sát phát hiện
thấy cháy rừng phải phát hiện rõ tọa độ của đám cháy, mức độ lửa rừng, báo cáo
ngay về trung tâm chỉ huy (ban chỉ đạo phòng cháy chữa cháy rừng cấp tỉnh, huyện,
xã) và báo động để huy động kịp thời lực lượng phương tiện để cứu chữa không để
lửa lan tràn lớn.
Điều
23. Xử lý thực bì làm giảm vật liệu dễ cháy
Hàng năm khi bước
vào mùa khô (cuối tháng 11 đầu tháng 12) ở những khu rừng dễ cháy (rừng trồng
và rừng tự nhiên) dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo kỹ thuật, nghiệp vụ của Kiểm lâm,
chủ rừng phải thực hiện dọn thực bì theo dải, theo băng, rộng từ 10 - 15m dọc
các đường giao thông, đường mòn, khu dân cư, kho tàng, vật liệu khô vun thành dải
từ 6 - 8m ở ngoài bìa rừng. Khi đốt phải có người canh gác, đốt vào sáng sớm hoặc
buổi chiều vào lúc gió nhẹ, đốt ngược chiều gió, không được đốt vào ban trưa hoặc
lúc gió mạnh.
Điều
24. Nguyên tắc xử lý thực bì
1. Đối với rừng
trồng chủ rừng sử dụng dụng cụ thủ công hoặc cơ giới chăm sóc rừng, phát, xử lý
thực bì trên toàn bộ diện tích, tùy điều kiện cụ thể mà cày hoặc cuốc úp đất phủ
lên lớp thảm tươi, cây bụi và chăm sóc sới cỏ, vun gốc lần thứ nhất 0,6 - 0,8m;
lần thứ hai rộng 1 - 1,2m. Sang năm thứ hai phát thực bì và cuốc lại đất đồng
thời tán cây rừng dần dần phát triển khép tán tiêu diệt lớp thảm tươi ở dưới.
Trên các đất trồng rừng tùy theo độ dốc và tính chất đất rừng phải thực hiện trồng
xen cây nông nghiệp ngắn ngày cho phù hợp.
2. Đối với rừng
trồng đã khép tán và rừng tự nhiên dễ cháy: Chủ rừng phải có tiến hành chặt,
phát thảm tươi cây bụi theo đám hoặc theo dải thu gọn cành nhánh, chặt cây chết,
cây sâu bệnh, thu dọn cành khô lá rụng, tận dụng nguồn vật liệu này để làm chất
đốt, số vật liệu còn lại kéo ra bìa rừng tạo nên các dải rồi đốt lúc gió nhẹ,
có người canh gác.
Điều
25. Huy động sử dụng hồ đập chứa nước dùng để chữa cháy
1. Khi có cháy rừng
xảy ra, tất cả các hồ, đập chứa nước cho các mục đích phải được huy động sử dụng
nguồn nước để dùng cho công tác chữa cháy rừng nếu có yêu cầu của Ban chỉ huy
phòng cháy, chữa cháy rừng nơi xảy ra cháy.
2. Kinh phí chi
trả cho công tác tích tụ nguồn nước, sửa chữa hư hỏng hồ, đập do hoạt động
phòng cháy, chữa cháy rừng tạo ra được chi trả từ nguồn kinh phí phòng cháy, chữa
cháy rừng của địa phương.
Điều
26. Hệ thống hồ đập
1. Ở các vùng
núi có địa hình dốc, đi lại khó khăn phải quy hoạch và xây dựng các công trình
phòng cháy, chữa cháy rừng, sử dụng các thung lũng, khe suối, đầm, hồ sẵn có để
giữ trữ nước giữa ẩm và phục vụ cho chữa cháy rừng. Đối với các khu rừng trọng
điểm, dễ cháy cần bảo vệ nghiêm ngặt, có thể xây dựng các bể chứa nước lớn vừa
để phục vụ cho sinh hoạt, vừa để phòng cháy, chữa cháy rừng khi cần thiết.
2. Kích thước hồ
tối thiểu 8x8m, độ sâu của hồ nước trong mùa kho không ít hơn 1,5m, dung tích tổng
cộng không dưới 50 m3. Kích thước thích hợp nhất là 10x12m hay
10x15m, lượng nước trong mùa khô từ 60 - 100m3.
Điều
27. Thẩm định phương án phòng cháy, chữa cháy rừng
1. Chi cục Kiểm
lâm có trách nhiệm xem xét và có ý kiến về các giải pháp phòng cháy và chữa
cháy rừng đối với dự án trồng rừng, dự án xây dựng mới hoặc cải tạo công trình
phòng cháy và chữa cháy rừng và kinh phí đầu tư cho phòng cháy, chữa cháy trong
dự án trồng rừng theo quy định.
2. Chi cục Kiểm
lâm thẩm định các phương án, dự án, các giải pháp kỹ thuật phòng cháy chữa cháy
rừng của các tổ chức như: Công ty lâm nghiệp, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công
ty cổ phần, các Vườn Quốc gia, các Khu bảo tồn thiên nhiên, các Ban quản lý rừng
phòng hộ và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật.
3. Hạt kiểm lâm
cấp huyện thẩm định các phương án phòng cháy chữa cháy rừng của các chủ rừng là
cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư; thẩm định kỹ thuật phòng cháy, chữa
cháy rừng trong các phương án, dự án trồng rừng tập trung của cá nhân, hộ gia
đình và cộng đồng dân cư trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Cơ quan Kiểm
lâm chỉ tiến hành thẩm định dự toán kinh phí phòng cháy, chữa cháy rừng có nguồn
vốn ngân sách Nhà nước, các phương án, dự án có nguồn vốn ngoài ngân sách nhà
nước chủ rừng tự chịu trách nhiệm để đảm bảo thực hiện phương án, dự án đã xây
dựng.
Điều
28. Trình tự các bước thẩm định phương án phòng cháy chữa cháy rừng
1. Thẩm định các
giải pháp kỹ thuật phòng cháy chữa cháy rừng trong các dự án trồng mới, cải tạo
rừng của các tổ chức.
a) Trình tự thực
hiện:
- Tổ chức chuẩn
bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
- Nộp hồ sơ tại
bộ phận tiếp nhận Chi cục Kiểm lâm.
+ Công chức tiếp
nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ thì viết giấy hẹn cho người nộp; trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ
thì công chức hướng dẫn để người dân đến nộp hồ sơ làm lại.
+ Thời gian tiếp
nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày trong tuần (trừ ngày lễ).
- Thẩm định các
giải pháp kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy rừng: Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Chi cục Kiểm lâm sẽ tổ chức thẩm định.
- Trả kết quả thẩm
định các giải pháp kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy rừng tại Chi cục Kiểm lâm.
b) Thành phần, số
lượng hồ sơ:
- Bản Photocopy công
chứng chủ trương lập dự án trồng rừng và cải tạo rừng.
- Dự án đầu tư
trồng rừng, cải tạo rừng.
- Tờ trình đề
nghị thẩm định các giải pháp kỹ thuật về phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Số lượng hồ
sơ: 02 bộ.
c) Thời hạn giải
quyết: 07 ngày làm việc tại Chi cục Kiểm lâm.
2. Thẩm định
phương án thiết kế phòng cháy chữa cháy rừng hàng năm hoặc cả chu kỳ kinh doanh
của các tổ chức trong các dự án trồng rừng, cải tạo rừng.
a) Trình tự thực
hiện:
- Tổ chức chuẩn
bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
- Nộp hồ sơ tại
bộ phận tiếp nhận Chi cục Kiểm lâm.
+ Công chức tiếp
nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ thì viết giấy hẹn cho người nộp; trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ
thì công chức hướng dẫn để người dân đến nộp hồ sơ làm lại.
+ Thời gian tiếp
nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày trong tuần (trừ ngày lễ).
- Thẩm định
phương án phòng cháy, chữa cháy rừng theo 2 bước:
+ Kiểm tra ngoại
nghiệp: Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tổ chức
thẩm định tiến hành kiểm tra ngoài thực địa (nơi xây dựng phương án phòng cháy,
chữa cháy rừng).
+ Thẩm định nội
nghiệp: Sau khi kiểm tra ngoại nghiệp thì trong 03 ngày tổ chức thẩm định nội
nghiệp.
- Trả kết quả thẩm
định phương án phòng cháy, chữa cháy rừng tại Chi cục Kiểm lâm.
b) Thành phần, số
lượng hồ sơ:
- Đối với các tổ
chức thực hiện phương án phòng cháy, chữa cháy rừng từ nguồn vốn ngân sách nhà
nước bao gồm:
+ Dự án đầu tư bản
photocopy;
+ Quyết định phê
duyệt của cấp thẩm quyền về phê duyệt dự án đầu tư bản photocopy có công chứng;
+ Quyết định
giao kế hoạch hàng năm;
+ Tờ trình đề
nghị thẩm định phương án thiết kế phương án phòng cháy chữa cháy rừng;
+ Hồ sơ thiết kế
kỹ thuật và dự toán công trình phòng cháy, chữa cháy rừng theo mẫu hướng dẫn của
cấp có thẩm quyền, có bản đồ thiết kế tỉ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 kèm theo, số
lượng hồ sơ 02 bộ.
- Đối với tổ chức
thực hiện phương án phòng cháy, chữa cháy rừng bằng vốn tự có hoặc nguồn vốn
khác bao gồm:
+ Dự án đầu tư bản
photocopy;
+ Quyết định phê
duyệt của cấp thẩm quyền phê về duyệt dự án đầu tư bản photocopy có công chứng;
+ Tờ trình đề
nghị thẩm định Hồ sơ thiết kế kỹ thuật công trình phòng cháy, chữa cháy rừng;
+ Hồ sơ thiết kế
kỹ thuật công trình phòng cháy, chữa cháy rừng theo mẫu hướng dẫn của cấp có thẩm
quyền; (có bản đồ thiết kế tỉ lệ 1/5.000 hoặc 1/10.000 kèm theo), số lượng hồ
sơ 02 bộ.
c) Thời hạn giải
quyết: 10 ngày làm việc tại Chi cục Kiểm lâm.
3. Thẩm định phương
án đối với chủ rừng là cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng dân cư.
a) Trình tự thủ
tục:
- Chủ rừng chuẩn
bị đầy đủ hồ sơ theo quy định.
- Nộp hồ sơ tại
Hạt Kiểm lâm huyện, thành phố.
+ Công chức tiếp
nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ: trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp
lệ thì viết giấy hẹn cho người nộp; trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ
thì công chức hướng dẫn để người dân đến nộp hồ sơ làm lại.
+ Thời gian tiếp
nhận hồ sơ: Giờ hành chính các ngày trong tuần (Trừ ngày lễ).
- Thẩm định các
giải pháp kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy rừng theo 2 bước:
+ Kiểm tra ngoại
nghiệp: Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tổ chức
thẩm định tiến hành kiểm tra ngoài thực địa (nơi xây dựng phương án phòng cháy,
chữa cháy rừng).
+ Thẩm định nội
nghiệp: Sau khi kiểm tra ngoại nghiệp thì trong 3 ngày tổ chức thẩm định nội
nghiệp.
- Trả kết quả thẩm
định phương án tại Hạt Kiểm lâm huyện, thành phố.
b) Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình đề
nghị thẩm định phương án thiết kế phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Hồ sơ thiết kế
kỹ thuật và dự toán công trình phòng cháy, chữa cháy rừng theo mẫu hướng dẫn của
cấp có thẩm quyền (có bản đồ thiết kế 1/10.000 hoặc 1/5.000 kèm theo).
- Số lượng hồ
sơ: 02 bộ.
c) Thời hạn giải
quyết: 10 ngày.
MỤC
IV: ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN VÀ DIỄN TẬP PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY RỪNG
Điều
29. Nội dung đào tạo, huấn luyện phòng cháy, chữa cháy rừng
Hằng năm vào đầu
mùa khô các Lực lượng phòng cháy, chữa cháy chuyên ngành các cấp, lực lượng bảo
vệ rừng của các chủ rừng, các tổ, đội, quần chúng tham gia bảo vệ rừng, phòng
cháy, chữa cháy rừng cần được đào tạo, huấn luyện. Tùy theo từng cấp, từng đối
tượng để có phương pháp đào tạo, huấn luyện thích hợp. Một số nội dung chính cần
thiết trong đào tạo, huấn luyện như sau:
1. Các chủ
trương chính sách liên quan đến công tác phòng cháy, chữa cháy rừng.
2. Kỹ thuật
phòng cháy, chữa cháy rừng và các ứng dụng công nghệ mới trong phòng cháy, chữa
cháy rừng, khắc phục hậu quả của cháy rừng (trong đó có cả nghiệp vụ điều tra,
pháp chế).
3. Năng lực chỉ
huy, kỹ thuật cứu hộ và cứu nạn trong phòng cháy, chữa cháy rừng.
4. Kỹ năng công
tác cộng đồng và tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phòng cháy, chữa cháy rừng.
Điều
30. Diễn tập phòng cháy, chữa cháy rừng
1. Tổ chức diễn
tập phòng cháy, chữa cháy rừng với nhiều dạng địa hình, loại vật liệu dễ cháy
và các phương tiện trang thiết bị cứu chữa khác nhau và sự phối kết hợp giữa lực
lượng Kiểm lâm, Công an, Quân đội, Chính quyền địa phương và tổ đội quần chúng
tham gia ứng cứu công tác hậu cần, cứu thương, cứu nạn theo từng cấp khác nhau.
2. Tổ chức diễn
tập theo 3 cấp: Cấp xã, huyện, tỉnh.
a) Cấp xã: khi cấp
dự báo cháy rừng là I và II: Chủ tịch UBND xã có trách nhiệm chỉ đạo và chỉ huy
lực lượng chữa cháy rừng.
b) Cấp huyện:
khi cấp dự báo cháy rừng là III và IV: Chủ tịch UBND huyện có trách nhiệm chỉ đạo
và chỉ huy lực lượng chữa cháy rừng nếu có cháy rừng xảy ra.
c) Cấp tỉnh: khi
cấp dự báo cháy rừng là V: Chủ tịch UBND tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo và chỉ
huy, điều động lực lượng chữa cháy rừng.
Điều
31. Quy vùng, thống kê, quản lý sử dụng đất đai làm nương rẫy
1. Đối với đồng
bào còn canh tác nương rẫy thì các Hạt Kiểm lâm hàng năm phải thực hiện tốt việc
thống kê, quản lý, quy vùng sử dụng đất đai tạm thời cho dân; khi làm nương rẫy
phải hướng dẫn bà con thực hiện đúng kế hoạch, phân vùng vạch rõ ranh giới, có
mốc bảng niêm yết ngoài thực địa, lập bản đồ quy hoạch phân loại đất đai giành
cho sản xuất nương rẫy.
2. Trong những
vùng được phép sản xuất nương rẫy, Hạt Kiểm lâm phải hướng dẫn đồng bào phát dọn
toàn bộ thực bì, phơi khô, vun thành dải rộng 2 - 3m, dải nọ cách dải kia 5 -
6m, dải cách bìa rừng phải cách xa rừng 6 - 8m, đốt lúc gió nhẹ vào buổi tối hoặc
sáng, đốt lần lượt từng dải vật liệu cuối chiều gió cho tới dải vật liệu cuối
cùng.
3. Khi đốt phải
có người canh gác, cứ 10 - 15m phải có một người canh gác trên băng không để lửa
cháy vào rừng. Khi đốt phải báo cáo với Kiểm lâm địa bàn xã và tổ đội bảo vệ rừng
của thôn, buôn. Đốt xong phải kiểm tra toàn bộ nương, khi lửa tắt hẳn mới ra về.
4. Chú trọng kết
hợp giữa quy vùng sản xuất nương rẫy với giao, khoán rừng, xây dựng kinh tế vườn
đồi, trang trại đến hộ gia đình, xây dựng nương ruộng bậc thang chống xói mòn đất,
bảo vệ rừng an toàn về lửa trong suốt mùa cháy rừng. Hàng năm vào thời kỳ tháng
12 đến tháng 4 năm sau các Hạt kiểm lâm phải tăng cường kiểm tra hướng dẫn đồng
bào làm nương rẫy đúng quy định trên những vùng đất đai đã được quy hoạch không
để đồng bào phát, đốt rừng tràn lan trái phép.
Chương III
CHỮA CHÁY RỪNG
MỤC
I: NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIỚI HẠN ĐÁM CHÁY ĐỂ CHỮA CHÁY RỪNG
Điều
32. Nguyên tắc chữa cháy rừng
Mỗi địa phương,
chủ rừng khi thực hiện chữa cháy rừng phải thực hiện phương châm “bốn tại chỗ”
gồm: Chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ, hậu cần tại chỗ.
1. Chỉ huy chữa
cháy rừng là quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin, kết hợp với quan sát diễn biến
của đám cháy để quyết định truyền đạt mệnh lệnh, hướng lực lượng chữa cháy tập
trung cao độ và thực hiện nghiêm túc các giải pháp kỹ thuật, tổ chức để đạt được
hiệu quả chữa cháy.
2. Lực lượng và
phương tiện chữa cháy được chia thành: Lực lượng thủ công và lực lượng cơ giới:
a) Lực lượng thủ
công gồm con người Kiểm lâm, Công an, Quân đội, Lực lượng bảo vệ rừng của các
chủ rừng, tổ đội quần chúng bảo vệ rừng, dân quân địa phương và các lực lượng
huy động khác cùng với dụng cụ thủ công như dao, rựa, cuốc, xẻng, thùng tưới nước,
cành lá.
b) Lực lượng cơ
giới gồm con người với các thiết bị cơ giới như xe cứu hỏa, xe chữa cháy rừng,
máy bơm, máy thổi gió, cưa xăng, máy ủi, máy cày, hóa chất chữa cháy rừng và
các phương tiện khác.
c) Lực lượng chữa
cháy được tổ chức thành các tổ từ 8 - 10 người, có tổ trưởng và tổ phó. Tổ trưởng
phải là cán bộ Kiểm lâm nắm vững kỹ thuật, đặc điểm rừng trong khu vực và là
người quả quyết, tiếp thu nhanh, mệnh lệnh dứt khoát, rõ ràng, chính xác.
3. Hậu cần chữa
cháy chuẩn bị dụng cụ thủ công và bảo hộ lao động (quần áo, giày, mũ, đèn pin,
bình nước cá nhân, thuốc, bông băng cấp cứu) để phục vụ cho lực lượng chữa cháy
tại chỗ và lực lượng được huy động tại địa phương, đảm bảo cung cấp nước uống
và thực phẩm cho lực lượng chữa cháy.
Điều
33. Phát hiện đám cháy và huy động lực lượng cứu chữa
Khi phát hiện được
cháy rừng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã và các chủ rừng phải huy động kịp thời lực
lượng, phương tiện tại chỗ, sử dụng nguồn nước, đất cát, cành cây tươi và các vật
dụng khác dập tắt ngay, không để lửa lan tràn. Nếu lực lượng và phương tiện tại
chỗ không đủ khả năng cứu chữa, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã báo cáo ngay về cấp
trên để có biện pháp hỗ trợ lực lượng, phương tiện để cứu chữa. Đội hình chữa
cháy phải giới hạn đám cháy bằng cách tạo ra các băng trắng ngăn cản lửa có độ
rộng từ 15 - 20m, nếu tốc độ gió lớn, lửa lan tràn quá mạnh phải làm băng trắng
có độ rộng từ 20 - 30m.
Điều
34. Phối hợp trong hoạt động phòng cháy, chữa cháy rừng
1. Khi xảy ra
cháy rừng, lực lượng Kiểm lâm từng cấp phối hợp với Công an, Quân đội cùng cấp
tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương trong việc điều động, sử dụng lực
lượng tham gia chữa cháy rừng, tổ chức dập lửa, khắc phục hậu quả sau cháy theo
phương án phòng cháy, chữa cháy rừng đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức
kiểm tra, xác định nguyên ngân cháy, địa điểm cháy, những đối tượng, tổ chức,
cá nhân có liên quan vi phạm pháp luật về phòng cháy chữa cháy rừng.
2. Hạt Kiểm lâm
cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ ban đầu của vụ cháy rừng, số người,
tang vật, phương tiện các vụ vi phạm về Phòng cháy chữa cháy rừng do lực lượng
Công an, Quân đội và chủ rừng chuyển giao để tiếp tục điều tra, xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều
35. Biện pháp giới hạn đám cháy
1. Trong điều kiện
thời tiết hạn kiệt, vật liệu trong rừng khô, độ ẩm vật liệu từ 20% trở xuống
khi cháy rừng phải:
a) Tạo ngay băng
trắng đón đầu ngọn lửa theo một cự ly sao cho phù hợp, thi công xong trước khi
ngọn lửa tràn đến. Trên băng phải dọn và vun hết vật liệu cháy vào giữa băng và
cho đốt hết vật đó trên băng.
b) Cự ly của hai
tuyến dọn sạch vật liệu cháy quy định như sau:
- Nếu tốc độ gió
3 - 5m/giây thì khoảng cách giữa hai tuyến dọn sạch vật liệu cháy là 20 - 30m.
- Nếu tốc độ gió
trên 6m/giây thì khoảng cách giữa hai tuyến dọn sạch vật liệu cháy là 30 - 50m.
2. Trong trường
hợp có nguồn vật liệu lớn, chịu ảnh hưởng của nhiệt độ cao, nắng nóng kéo dài,
gió thổi mạnh, cả những cây còn sống cũng bị khô héo, khi chữa cháy phải làm
đai cản lửa dự phòng để ngăn lửa làm giảm tốc độ lan tràn với hướng gió chính
trong thời kỳ cháy.
Điều
36. Người chỉ huy chữa cháy rừng
Người chỉ huy chữa
cháy rừng được thực hiện theo quy định tại khoản 1 và điểm d, đ khoản 2 Điều 37
Luật Phòng cháy và chữa cháy.
MỤC
II: AN TOÀN TRONG CHỮA CHÁY
Điều
37. An toàn lao động khi chữa cháy
1. Khi chữa
cháy, lực lượng chữa cháy phải chuẩn bị đủ nước uống, bông, băng, thuốc bỏng,
cáng và các dụng cụ cấp cứu khác. Trường hợp bị thương phải sơ cứu và đưa đi cấp
cứu. Nếu bị thương nặng hoặc tử vong phải lập biên bản để sau này tiện việc giải
quyết chính sách, chế độ.
2. Lực lượng chữa
cháy phải được tập huấn nhiệp vụ, khi chữa cháy phải được tập huấn theo tổ,
nhóm có người điều hành thống nhất, có bộ đàm chỉ huy. Lực lượng chữa cháy phải
tập kết phía sau ngọn lửa, cách xa đám cháy trên 100m. Xung quanh nơi tập kết
phải làm băng trắng ngăn cách có độ rộng trên 50 m. Nếu dùng cành tươi chữa
cháy phải phát hết cành cây non và có đoạn cán tay cầm 40 – 50 cm. Nếu chữa
cháy bằng hóa chất, bằng cơ giới phải thực hiện các thao tác đúng kỹ thuật, an
toàn lao động. Phải có chế độ bồi dưỡng vật chất và khen thưởng cho người tham
gia chữa cháy.
Điều
38. Nguyên tắc bố trí lực lượng, phương tiện chữa cháy
1. Nếu ngọn lửa
có xu hướng phát triển và lan tràn chậm, cháy về cả hai phía trái và phải thì đội
hình phải bố trí thành từng tiểu đội gồm 8 - 10 người, lực lượng chữa cháy tiến
từ phía sau đám cháy về cả hai phía và phải dùng nước hoặc đất, cát hoá chất
hay bàn đạp, cành cây tươi dập lửa bao vây không cho lửa lan tràn. Đội hình cứ
thế bao vây khép kín về phía đầu ngọn lửa và dập cho đến khi ngọn lửa tắt hẳn.
2. Nếu tốc độ
gió mạnh trên 6m/giây, ngọn lửa lan tràn nhanh về phía trước thì đội hình phải
bố trí để phát băng, cuốc đất hoặc dội nước từ phía trước ngọn lửa và tiến về
phía sau theo hai cánh cung cho đến khi khép kín và dập cho lửa tắt hẳn không
còn than lửa cháy lại.
3. Sử dụng các dụng
cụ chữa cháy như cào, cuốc, xẻng, dao, bình đeo vai, xe ô tô, máy bơm nước, máy
thổi gió, cưa xăng, máy cắt thực bì, xe ủi để lợi dụng nguồn nước, đất cát hoặc
hóa chất như P2O5, K3PO4, CO2 và các chất chữa cháy khác để làm suy giảm ngay một
trong ba yếu tố tham gia quá trình cháy đó là: vật liệu, ô xy và nhiệt.
Điều
39. Điều tra, xác minh nguyên nhân cháy
Những vụ cháy rừng
xảy ra ở địa phương, Kiểm lâm sở tại phải chủ động phối hợp với các ngành chức
năng điều tra, xác minh tìm nguyên nhân gây cháy, lập biên bản có biện pháp xử
lý nghiêm minh, biện pháp khắc phục hậu quả và báo cáo về cấp trên theo mẫu thống
nhất.
Chương IV
KINH PHÍ PHÒNG CHÁY, CHỮA
CHÁY RỪNG
Điều
40. Kinh phí cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng được quy định như sau:
1. Hàng năm Chi
cục Kiểm lâm, ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ lập dự toán chi phòng cháy,
chữa cháy rừng gửi Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn xét duyệt và tổng hợp
gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
2. Đối với diện
tích rừng Nhà nước đã giao hoặc cho những tổ chức kinh tế, hộ gia đình cá nhân
thuê, thì hàng năm chủ rừng phải lập phương án phòng cháy, chữa cháy rừng trình
cấp thẩm quyền phê duyệt, tổ chức lực lượng, phương tiện để chủ động phòng
cháy, chữa cháy rừng; chủ rừng phải tự bảo đảm kinh phí cho công tác phòng
cháy, chữa cháy rừng trên diện tích rừng được Nhà nước giao, cho thuê.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
41. Điều khoản thi hành
1. Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan, các cấp
chính quyền địa phương để hướng dẫn triển khai và tổ chức kiểm tra, giám sát việc
thực hiện quy trình này.
2. Các địa
phương, các ngành liên quan, các chủ rừng nếu để rừng bị cháy do không thực hiện
trách nhiệm đầy đủ các điều quy định trong quy trình này thì tùy theo mức độ
thiệt hại sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành./.