ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2022/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 10
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày
17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Nghị định Số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ, quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Căn cứ Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá
quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ Môi trường;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
67/2019/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định về phương pháp
tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số
23/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định về quản
lý cát, sỏi lòng sông và bảo vệ lòng, bờ, bãi sông;
Căn cứ Nghị định số
36/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
38/2015/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường về cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số
26/2016/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định
nội dung lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng
và dự án xây dựng công trình mỏ khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 610/TTr-STNMT ngày 13 tháng 12
năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý tài
nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với
các Sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan theo dõi, triển khai việc thực hiện
Quy định ban hành kèm theo Quyết định này và định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 20 tháng 01 năm 2022 và thay thế Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND
ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định về
quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2022/QĐ-UBND Ngày 10 tháng 01 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định nội
dung quản lý, trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với công tác quản lý nhà
nước về hoạt động khoáng sản và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động khoáng sản và việc cấp phép hoạt động khoáng sản theo quy định của
pháp luật về khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Những nội dung không nêu tại
Quy định này được thực hiện theo Luật Khoáng sản năm 2010 và các văn bản pháp
luật có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các Sở, ban, ngành và các cơ
quan quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là các sở,
ban ngành); Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp xã).
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản, đăng ký khối lượng khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
3. Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
Điều 3. Một
số nguyên tắc chung
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, quản lý hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh, trong đó có phân công, phân cấp cho các ngành, các cấp theo quy định
của pháp luật và theo Quy định này.
2. Các tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh, ngoài việc chấp hành pháp luật về khoáng sản,
pháp luật khác có liên quan, các văn bản quy định của Chính phủ, Bộ Tài nguyên
và Môi trường và bộ, ngành liên quan còn phải chấp hành Quy định này.
3. Mọi hoạt động khoáng sản
trên địa bàn tỉnh đều phải có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền theo quy định
tại Điều 82 Luật Khoáng sản năm 2010 cấp (trừ trường hợp khai thác khoáng sản
trong khu vực diện tích dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định tại Điều 64 của Luật Khoáng sản năm 2010).
4. UBND cấp xã trở lên có quyền
yêu cầu tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý xuất trình
giấy phép hoạt động khoáng sản, văn bản cho phép khai thác khoáng sản của cấp
có thẩm quyền để kiểm tra. Trường hợp phát hiện không có giấy phép hoạt động
khoáng sản hoặc văn bản cho phép khai thác khoáng sản của cấp thẩm quyền thì
xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật và báo Ủy ban nhân dân tỉnh thông
qua Sở Tài nguyên và Môi trường.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
NGÀNH, CÁC CẤP TRONG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 4.
Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và giáo dục pháp luật về khoáng sản.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý,
bảo vệ khoáng sản, quản lý hoạt động khoáng sản, đăng ký khai thác khoáng sản,
xác nhận khối lượng khoáng sản thu hồi trên địa bàn tỉnh.
3. Khoanh định các khu vực cấm
hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh lấy ý kiến các bộ, ngành Trung ương trước khi trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phương án bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác trên địa bàn tỉnh trong đó quy định rõ trách nhiệm người đứng đầu
chính quyền các cấp, đặc biệt là cấp xã;
4. Lập phương án bảo vệ, thăm
dò, khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản trong quy hoạch tỉnh theo quy định;
kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi
trường khi phát hiện loại khoáng sản mới; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản; kế hoạch và tổ
chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh sau khi được phê duyệt. Đồng thời, căn cứ thực tế tại địa
phương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường
khoanh định và công bố khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ.
6. Tiếp nhận, tổ chức thẩm định,
hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết đối với các hồ sơ: Cấp, gia
hạn, thu hồi Giấy phép thăm dò khoáng sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy
phép khai thác tận thu khoáng sản; chấp thuận trả lại Giấy phép thăm dò khoáng
sản, Giấy phép khai thác khoáng sản, Giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; trả
lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; chấp thuận chuyển
nhượng quyền khai thác khoáng sản; phê duyệt trữ lượng trong báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản; phê duyệt đề án đóng cửa mỏ; quyết định đóng cửa mỏ; Chủ
trì tính, điều chỉnh thẩm định số tiền cấp quyền khai thác khoáng sản phải nộp
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các giấy phép thuộc thẩm quyền cấp
phép của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Tiếp nhận, tổ chức kiểm tra,
thẩm định hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết đối với các trường hợp
đăng ký khối lượng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thu hồi từ dự
án xây dựng công trình, dự án nạo vét, khơi thông luồng đường thủy nội địa, hồ
thủy lợi, thủy điện.
8. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết theo thẩm quyền việc cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng
kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động
khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật.
9. Tổ chức thẩm định, trình
UBND tỉnh giải quyết việc khảo sát thực địa, lấy mẫu trên mặt đất để lựa chọn
diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản của các tổ chức cá nhân theo quy định của
pháp luật.
10. Tham mưu UBND tỉnh phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thanh tra, kiểm tra
các khu vực đang hoạt động khoáng sản và kiểm tra các khu vực đề nghị cấp phép
hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường
để có ý kiến hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến với Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
11. Phối hợp với Sở Tài chính
xây dựng giá tính thuế tài nguyên đối với các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
12. Quản lý, lưu trữ và cung cấp
thông tin theo quy định của pháp luật cho các cơ quan, tổ chức liên quan về quy
hoạch khoáng sản, kết quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường,
tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng
khoáng sản hằng năm.
13. Thanh tra, kiểm tra chuyên
ngành về khoáng sản theo quy định; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
và xử lý vi phạm pháp luật về khoáng sản theo thẩm quyền hoặc tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm
pháp luật về khoáng sản, pháp luật khác có liên quan trong quản lý, hoạt động về
khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
14. Chủ trì, phối hợp với các
ngành chức năng liên quan và địa phương kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động
khoáng sản theo Giấy phép được cấp, Công tác thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng
sản đã khai thác, quy trình và phương pháp để xác định sản lượng khai thác thực
tế; việc đóng cửa mỏ và phục hồi môi trường khu vực hoạt động khoáng sản theo đề
án được phê duyệt; hướng dẫn, giám sát việc ký quỹ phục hồi môi trường của tổ
chức, cá nhân hoạt động khoáng sản.
Điều 5.
Trách nhiệm của Sở Công Thương
1. Hướng dẫn về quy chuẩn, tiêu
chuẩn xuất khẩu khoáng sản do Bộ Công Thương ban hành; tổ chức thẩm định đối với
các dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác, chế biến khoáng sản (trừ khoáng
sản làm vật liệu xây dựng) theo quy định của Luật Xây dựng; Hướng dẫn nội dung
Báo cáo kinh tế kỹ thuật khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường,
khai thác tận thu khoáng sản đối với hộ kinh doanh
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về an toàn mỏ, kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công
nghiệp, vệ sinh công nghiệp trong khai thác mỏ, quản lý sử dụng vật liệu nổ
trong hoạt động thăm dò khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Thực hiện công tác thống kê,
lập kế hoạch và báo cáo định kỳ về công nghiệp khai thác khoáng sản và chế biến,
xuất khẩu khoáng sản theo quy định.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong quá trình tham mưu và thẩm định hồ sơ phê duyệt trữ lượng
khoáng sản, cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 6.
Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tổ chức thẩm định đối với
các dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng, nguyên liệu sản xuất xi măng theo quy định của Luật Xây dựng.
2. Quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Theo dõi, thống kê, tổng hợp
tình hình hoạt động trong lĩnh vực khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu
xây dựng trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp kiểm tra, xử lý vi
phạm pháp luật về khoáng sản theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, các sở, ngành, đơn vị liên quan trong quản lý, xác định khối lượng
đối với hoạt động thu hồi, vận chuyển khoáng sản từ các dự án xây dựng, dự án
chuyên ngành khác.
Điều 7.
Trách nhiệm của Cục Thuế tỉnh
1. Tổ chức thực hiện công tác
quản lý thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ và không để nợ đọng thuế, tuyên truyền hướng
dẫn các tổ chức cá nhân hoạt động khoáng sản về chính sách thuế; thuế tài
nguyên, phí bảo vệ môi trường, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định
của Luật Quản lý thuế và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Chủ trì phối hợp với các sở,
ngành liên quan xác định đơn giá thuê đất và tiền thuê đất trong hoạt động
khoáng sản; phối hợp với Sở Tài chính trong công tác xây dựng giá tính thuế tài
nguyên đối với các loại khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp cung cấp cho Sở Tài
nguyên và Môi trường sản lượng khai thác theo hồ sơ khai thuế hàng năm đối với
từng mỏ được cấp phép; tình hình chấp hành nghĩa vụ tài chính có liên quan đến
khai thác tài nguyên khoáng sản của các tổ chức cá nhân; danh sách các tổ chức
cá nhân hoạt động khoáng sản còn nợ thuế, phí và các nghĩa vụ tài chính khác để
xử lý theo quy định.
4. Phối hợp với Cục Quản lý thị
trường tỉnh để kiểm tra, xử lý và truy thu các loại phí, thuế do việc mua bán
khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.
5. Thông báo cho tổ chức, cá
nhân nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền chậm nộp, tiền phạt theo quy
định của pháp luật về quản lý thuế do quá thời hạn ghi trên thông báo (nếu có);
đôn đốc việc nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản; cung cấp thông tin liên
quan đến nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản cho Tổng cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam hoặc Sở Tài nguyên và Môi trường theo thẩm quyền cấp phép
khai thác khoáng sản để các đơn vị này biết và theo dõi; tổng hợp, báo cáo số
thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo chế độ hiện hành; phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản
theo quy định pháp luật hiện hành.
6. Kiểm tra việc chấp hành
nghĩa vụ kê khai và nộp thuế, phí và tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của
các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm các
hành vi gian lận, trốn tránh nghĩa vụ thuế, phí, lệ phí trong hoạt động khoáng
sản.
Điều 8.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tổ chức thực hiện các biện
pháp phòng ngừa đấu tranh với tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực khoáng sản theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Chỉ đạo Công
an các đơn vị, địa phương phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, chính quyền các
cấp thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm pháp luật về khai thác, chế biến, kinh doanh, tàng trữ, vận chuyển, xuất
khẩu khoáng sản, các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt
động khai thác khoáng sản, nhất là những điểm nóng về hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép.
2. Chủ động phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường và các sở, ngành liên quan định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra
các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; kiểm tra các hoạt
động vận chuyển tài nguyên khoáng sản bằng đường thủy và đường bộ trên địa bàn
tỉnh theo các nội dung về đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng,
các hóa đơn chứng từ mua bán.
3. Phối hợp với các sở, ban,
ngành và UBND cấp huyện tập trung lực lượng xử lý các vụ việc phức tạp các điểm
nóng về hoạt động khoáng sản trái phép.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan xây dựng giá tính thuế tài nguyên đối với khoáng sản trên địa
bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
2. Căn cứ thực tế nguồn thu
hàng năm từ hoạt động khai thác khoáng sản, khả năng cân đối ngân sách, tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh dự toán chi ngân sách hỗ
trợ để nâng cấp, cải tạo các hạng mục công trình cho địa phương nơi có khoáng sản
được khai thác theo các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định
số 158/2016/NĐ-CP).
3. Phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền và các ngành liên quan trong việc tịch thu và xử lý tang vật, phương tiện
được sử dụng để khai thác, vận chuyển khoáng sản trái phép.
4. Quản lý số tiền thu từ xử lý
tang vật, phương tiện tịch thu sung công quỹ Nhà nước do vi phạm hành chính
trong hoạt động khoáng sản và thanh toán các khoản chi phí có liên quan trực tiếp
đến việc bắt giữ, tịch thu, bảo quản, xử lý tài sản theo quy định.
5. Thường xuyên rà soát, kịp thời
cập nhật giá các loại khoáng sản để điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên, phí bảo
vệ môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định để phù hợp với giá biến động của
thị trường.
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Bảo vệ tài nguyên khoáng sản
khu vực hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi, thủy điện; rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, đất quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; hướng dẫn và kiểm tra các
tổ chức, cá nhân thực hiện công tác trồng rừng thay thế theo đúng thiết kế, kỹ
thuật, quy chuẩn theo quy định.
2. Căn cứ văn bản chấp thuận chủ
trương nạo vét lòng hồ thủy lợi, thủy điện của Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ trì,
phối hợp với đơn vị quản lý lòng hồ và các ngành liên quan tổ chức thẩm định,
tham mưu phê duyệt phương án nạo vét đảm bảo an toàn lòng hồ và công trình thủy
lợi, thủy điện
3. Tham gia, phối hợp với các
cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoạt động nạo vét vùng nước đường
thủy nội địa kết hợp thu hồi khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
phối hợp với các ngành liên quan kiểm tra, giám sát luồng, khu vực nạo vét được
bộ, ngành Trung ương phê duyệt khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường trong công tác kiểm tra, thẩm định, yêu cầu thực hiện các quy định
của lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với các dự án thăm dò, khai
thác khoáng sản có liên quan đến đất lúa, đất rừng sản xuất, đất công trình thủy
lợi, đất sản xuất nông nghiệp và dự án chuyên ngành nông nghiệp khác.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, các sở, ngành, đơn vị liên quan trong quản lý, xác định khối lượng
khoáng sản đối với hoạt động khai thác, thu hồi, vận chuyển khoáng sản.
Điều 11.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Bảo vệ tài nguyên khoáng sản
chưa khai thác nằm trong hành lang bảo vệ công trình giao thông; ngăn chặn, xử
lý các phương tiện vận chuyển khoáng sản quá tải, quá khổ gây ảnh hưởng công
trình giao thông.
2. Phối hợp Sở Tài nguyên và
Môi trường xác định khối lượng, quản lý đối với hoạt động thu hồi, vận chuyển
khoáng sản từ các dự án giao thông và dự án chuyên ngành khác.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, các cơ quan liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện nơi thực hiện dự án tổ chức thẩm định dự án đầu tư về
khai thác khoáng sản theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Khoáng sản và pháp luật
liên quan để cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét cấp Quyết định chủ trương đầu tư theo quy định.
2. Theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện dự án của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản theo nội dung quy định
tại quyết định chủ trương đầu tư được cấp; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, xử lý các dự án vi phạm tiến độ theo quy định của pháp luật về đầu tư.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
1. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội và thực hiện
chính sách cho người lao động trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản;
điều tra tai nạn lao động, sự cố nghiêm trọng trong khai thác, chế biến khoáng
sản.
2. Phối hợp kiểm tra hoạt động
khoáng sản theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 14.
Trách nhiệm của các sở, ngành khác liên quan
1. Các sở, ngành theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
và các địa phương trong việc quản lý bảo vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động
khoáng sản, xây dựng các chính sách về tài nguyên khoáng sản; quy hoạch thăm
dò, khai thác, sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Phối hợp với các sở, ngành và địa phương bảo vệ tài nguyên khoáng sản tại các
khu vực đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng
hoặc được khoanh vùng bảo vệ theo quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền
thông: Hướng dẫn các cơ quan báo chí địa phương và Trung ương đóng chân trên địa
bàn tỉnh; Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thị xã, thành phố; Trung tâm
Truyền thông - Văn hóa - Thể thao, Đài Truyền thanh - Truyền hình các huyện, thị
xã, thành phố phối hợp với ngành chức năng liên quan cập nhật và đăng tải thông
tin quản lý nhà nước về khoáng sản và về khai thác khoáng sản trái phép để các
tổ chức, cá nhân nắm rõ trách nhiệm trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai
thác và theo quy định của Luật Khoáng sản trên các phương tiện thông tin đại
chúng
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Bảo
vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác tại các khu vực đất quy hoạch cho mục
đích quốc phòng thuộc khu vực cấm hoạt động khoáng sản theo điểm c khoản 1 Điều
28 Luật Khoáng sản năm 2010; tham gia kiểm tra, thẩm định cho ý kiến đối với
các quy hoạch, dự án liên quan đến hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn
theo quy định tại Nghị định số 164/2018/NĐ-CP ngày 21/12/2018 của Chính phủ về
kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội, kinh tế - xã hội với quốc phòng. Tham
gia thực hiện quản lý nhà nước về khoáng sản, phối hợp xử lý các vấn đề liên
quan gây mất ổn định về quốc phòng - an ninh, chính trị xã hội trong khai thác,
mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, tiêu thụ tài nguyên khoáng sản.
5. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng
tỉnh: Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và các
hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực khoáng sản theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao trong khu vực biên giới của tỉnh. Chỉ đạo các Đồn Biên phòng tăng
cường công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, xử lý các trường hợp vi phạm các
quy định về thăm dò, khai thác, quản lý khoáng sản và hành vi vận chuyển, buôn
lậu, gian lận thương mại khoáng sản trong khu vực biên giới của tỉnh. Ngoài ra,
chủ động phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, lực lượng chức năng có liên
quan kiểm tra các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản; phối hợp xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực khoáng sản trong khu vực biên giới của tỉnh.
Tham gia kiểm tra, thẩm định cho ý kiến đối với các hoạt động thăm dò, khai
thác khoáng sản có liên quan đến an ninh, quốc phòng trong khu vực biên giới..
6. Cục Hải quan Đắk Lắk: Tuyên
truyền, hướng dẫn, giải quyết thủ tục hải quan, thực hiện kiểm tra, giám sát hải
quan đối với hàng hóa là khoáng sản xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá
cảnh theo đúng quy định của pháp luật. Tổ chức kiểm tra sau thông quan, thanh
tra chuyên ngành về hải quan để đánh giá việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp
trong hoạt động xuất nhập khẩu; triển khai áp dụng biện pháp nghiệp vụ kiểm
soát hải quan để phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, vận chuyển trái
phép khoáng sản qua biên giới, kịp thời phát hiện, bắt giữ và xử lý vi phạm
hành chính hoặc khởi tố hình sự đối với các vụ buôn lậu, vận chuyển trái phép
khoáng sản qua biên giới trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, địa bàn hoạt động hải
quan theo quy định của Luật Hải quan và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
7. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Đắk Lắk: Phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường kiểm tra việc vận chuyển,
lưu thông khoáng sản trên thị trường, các cơ sở mua, bán khoáng sản. Kịp thời
phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị xử lý theo quy định của pháp
luật các hành vi gian lận thương mại, mua bán, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản
không có nguồn gốc hợp pháp, khoáng sản bị cấm xuất khẩu hoặc không đủ điều kiện
xuất khẩu theo quy định.
8. Giám đốc các sở, ngành chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác quản lý hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh thuộc chức năng nhiệm vụ của
các sở, ngành mình.
Điều 15.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về khoáng sản trên địa bàn; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trường, tài nguyên khoáng sản theo quy định của pháp luật; bảo đảm trật tự an
toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản theo thẩm quyền.
2. Tham gia ý kiến về Đề án
thăm dò khoáng sản; dự án đầu tư khai thác khoáng sản; Báo cáo đánh giá tác động
môi trường và phương án cải tạo phục hồi môi trường của các dự án khai thác
khoáng sản; Đề án đóng cửa mỏ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố. Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường bàn giao tại thực địa mốc giới, diện tích khu vực
hoạt động khoáng sản theo giấy phép khai thác và Quyết định thuê đất đã cấp đối
với các tổ chức, cá nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
3. Giải quyết theo thẩm quyền
cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác
có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương
theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì phổ biến và triển
khai Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn; xây dựng quy chế
phối hợp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác khu vực giáp ranh các huyện, thị xã,
thành phố trong tỉnh và các tỉnh giáp ranh; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; hàng quý báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương
(thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường); Căn cứ đặc điểm tình hình khoáng sản
chưa khai thác tại địa phương, UBND cấp huyện đề xuất dự toán kinh phí hàng năm
trình UBND cấp trên phê duyệt bố trí kinh phí để triển khai thực hiện bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác.
5. Tiến hành giải tỏa, ngăn chặn
hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc nhận được
tin báo xảy ra trên địa bàn. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo xử
lý.
6. Báo cáo định kỳ hằng năm hoặc
đột xuất tình hình quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn, gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Kiểm tra, xử lý vi phạm pháp
luật về khoáng sản theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo
kịp thời và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của
pháp luật; kiểm điểm làm rõ trách nhiệm và xử lý đối với tập thể, cá nhân và
người đứng đầu đơn vị thuộc quyền quản lý không hoàn thành nhiệm vụ được giao để
xảy ra hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn.
8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi để xảy ra tình
trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không có các biện pháp
ngăn chặn, xử lý kịp thời hoặc để diễn ra kéo dài. Chịu trách nhiệm toàn diện
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về quản lý cát, sỏi lòng sông trên địa
bàn huyện theo quy định của pháp luật
Điều 16.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về khoáng sản đến từng người dân; vận động nhân dân địa phương
không khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện
và tố giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép; thực hiện Phương án
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường bàn giao tại thực địa mốc giới, diện tích khu vực hoạt động
khoáng sản theo giấy phép và Quyết định thuê đất đã cấp đối với các tổ chức, cá
nhân được cấp phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
3. Tham gia giải quyết thuê đất
hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề khác có liên quan
cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa phương theo đúng
quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường, khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy
định của pháp luật; bảo đảm trật tự an toàn xã hội tại khu vực có khoáng sản
theo thẩm quyền; xây dựng quy chế phối hợp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác khu
vực giáp ranh; căn cứ đặc điểm tình hình khoáng sản chưa khai thác của địa
phương, có trách nhiệm lập dự toán kinh phí hằng năm trình Ủy ban nhân dân cấp
trên trực tiếp phê duyệt, bố trí kinh phí để thực hiện.
5. Phát hiện, kiểm tra, xử lý,
ngăn chặn ngay hoạt động khoáng sản trái phép; trường hợp để xảy ra tình trạng
khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép mà Ủy ban nhân
dân cấp xã không phát hiện, xử lý, ngăn chặn theo thẩm quyền và báo cáo kịp thời
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, đến khi các cơ quan chức năng kiểm tra mới phát
hiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý trách nhiệm Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đó; trường hợp đã kiểm tra phát hiện nhưng vượt thẩm
quyền xử lý và có báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nhưng Ủy ban nhân dân cấp
huyện chậm xử lý thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý trách nhiệm
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách
nhiệm toàn diện trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về quản lý cát, sỏi
lòng sông trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
Điều 17.
Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân thăm dò,
khai thác khoáng sản có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định tại giấy phép
thăm dò, khai thác khoáng sản, văn bản cho phép khai thác khoáng sản đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp; đồng thời có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 của Luật Khoáng sản năm 2010 và Điều
20 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP và Phương án bảo vệ khoáng sản đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác
khoáng sản chỉ được khai thác trong ranh giới được cấp phép và thuê đất; khai
thác tối đa khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm và bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường theo phương án được duyệt, bảo đảm
an toàn lao động; thực hiện việc khai thác, sử dụng nguồn nước, thu gom, xử lý
nước thải trong quá trình khai thác khoáng sản theo đúng quy định; bồi thường
các thiệt hại do hoạt động khoáng sản gây ra; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ;
phục hồi môi trường, đất đai, kết cấu hạ tầng giao thông trong khai thác khoáng
sản trong và sau khi khai thác hết toàn bộ hoặc một phần trữ lượng khoáng sản
theo giấy phép đã cấp; chấp hành các quy định về quản lý hành chính, xã hội; nộp
lệ phí cấp giấy phép hoạt động khoáng sản tại Sở Tài nguyên và Môi trường; ký
quỹ bảo vệ môi trường; nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản và các khoản phí
và thuế khác theo quy định; chịu sự giám sát, kiểm tra, thanh tra của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Trong quá trình khai thác
khoáng sản, phải áp dụng công nghệ đã được thẩm định, chấp nhận phù hợp với quy
mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản; nếu phát hiện khoáng sản mới phải báo
cáo ngay cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Thực hiện kê khai nộp thuế,
phí, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật. Cung
cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc xác định
nghĩa vụ thuế; giải thích việc tính thuế, kê khai thuế, nộp thuế theo yêu cầu của
cơ quan quản lý thuế.
4. Trách nhiệm bảo vệ khoáng sản
chưa khai thác:
a) Tổ chức, cá nhân được phép
hoạt động khoáng sản phải cắm mốc tại thực địa các điểm khép góc khu vực thăm
dò, khai thác khoáng sản theo tọa độ đã ghi trong giấy phép trước khi hoạt động.
Vật liệu và kích thước mốc điểm góc khu vực khai thác theo tiêu chuẩn, quy chuẩn;
đối với trường hợp khai thác cát, sỏi lòng sông, việc cắm mốc thực hiện theo
tiêu chuẩn, quy chuẩn lĩnh vực giao thông thủy.
b) Sau khi hoàn thành việc cắm
mốc, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản thông báo bằng văn bản để
Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi
có khoáng sản được khai thác bàn giao mốc tại thực địa theo quy định.
c) Tổ chức, cá nhân được phép
hoạt động khoáng sản chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu để xảy ra tình trạng
khai thác trái phép trong phạm vi được phép hoạt động khoáng sản. Khi phát hiện
có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực được phép
hoạt động khoáng sản phải báo báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã để
kịp thời xử lý.
d) Tổ chức, cá nhân được phép
khai thác khoáng sản có trách nhiệm lưu giữ, bảo vệ khoáng sản đã khai thác
nhưng chưa sử dụng, khoáng sản tại bãi thải hoặc khoáng sản đi kèm nhưng chưa
thu hồi trong quá trình khai thác. Trường hợp muốn khai thác khoáng sản đi kèm
trong quá trình khai thác mà loại khoáng sản đó chưa ghi trong Giấy phép khai
thác khoáng sản thì phải gửi văn bản đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép
loại khoáng sản đó để quyết định.
5. Kết thúc khai thác:
a) Lập đề án đóng cửa mỏ theo
quy định, nộp về Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy
ban nhân dân tỉnh; nộp về Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam để thẩm định
trình Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt đối với những trường hợp thuộc thẩm
quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Thực hiện việc đóng cửa mỏ
và phục hồi môi trường, đất đai theo đề án đã được phê duyệt.
6. Trách nhiệm phối hợp trong
hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về khoáng sản: Tổ chức, cá nhân thuộc
đối tượng được thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị, cung cấp đầy đủ báo
cáo, thông tin, tài liệu và các hồ sơ có liên quan theo yêu cầu của Đoàn thanh
tra, kiểm tra thi hành nhiệm vụ; cử đại diện có thẩm quyền làm việc với đoàn kiểm
tra và tạo điều kiện thuận lợi cho đoàn kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ; chấp hành
quyết định của Đoàn thanh tra, kiểm tra khoáng sản trong lĩnh vực hoạt động
khoáng sản.
Chương
III
QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP HOẠT
ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 18.
Thăm dò khoáng sản
1. Điều kiện, trình tự, thủ tục,
hồ sơ, quyền, nghĩa vụ, thu hồi, chấm dứt hiệu lực trong thăm dò khoáng sản quy
định từ Điều 34 đến Điều 50 của Luật Khoáng sản và từ Điều 25 đến Điều 32, Điều
58 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP .
2. Các sở, ngành, địa phương có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, thẩm định hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản theo quy định tại khoản 4 Điều 58 Nghị
định số 158/2016/NĐ-CP .
3. Các tổ chức hành nghề thăm
dò khoáng sản; các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản khi
thực hiện hoạt động thăm dò khoáng sản phải tuân thủ các quy định của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về điều kiện của tổ chức hành nghề thăm dò khoáng
sản.
Điều 19. Lập
kế hoạch, thông báo khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản; xét chọn tổ chức,
cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực đấu giá quyền
khai thác khoáng sản để cấp Giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc cấp Giấy phép
khai thác khoáng sản
1. Lập kế hoạch, thông báo khu
vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản:
Căn cứ Điều 14 Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản (sau đây gọi là Nghị định số 22/2012/NĐ-CP), hàng năm Sở
Tài nguyên và Môi trường lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đấu
giá quyền khai thác khoáng sản đối với các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo, đăng tải công khai trên trang
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thông báo, đăng tải thông
tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản; tiếp nhận hồ sơ tham gia đấu
giá quyền khai thác khoáng sản; xét chọn hồ sơ đề nghị tham gia phiên đấu giá
quyền khai thác khoáng sản; thông báo công khai danh sách tổ chức, cá nhân được
tham gia phiên đấu giá được thực hiện theo quy định tại Điều 34, Điều 38 của Luật
Đấu giá tài sản năm 2016 và Điều 18, Điều 19 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP .
3. Tiến hành phiên đấu giá quyền
khai thác khoáng sản và phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng
sản.
Trình tự và nguyên tắc tiến
hành phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại Điều
42 Luật Đấu giá tài sản năm 2016 và Điều 21, Điều 22 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ;
việc phê duyệt và thông báo kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực
hiện theo quy định tại Điều 23 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP .
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp huyện
tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định.
Điều 20.
Điều kiện pháp lý triển khai khai thác khoáng sản
Tổ chức, cá nhân trước khi tiến
hành khai thác khoáng sản phải có đầy đủ các hồ sơ pháp lý theo quy định của
pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh, như sau:
1. Giấy phép khai thác của cấp
thẩm quyền (kèm theo bản đồ vị trí cấp Giấy phép theo quy định).
2. Quyết định phê duyệt trữ lượng
khoáng sản của Hội đồng đánh giá trữ lượng khoáng sản hoặc của Ủy ban nhân dân
tỉnh kèm theo hồ sơ báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (đối với các mỏ khoáng sản
được cấp phép thăm dò).
3. Dự án đầu tư khai thác
khoáng sản được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư xây
dựng.
4. Báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc Kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định và Phương án cải tạo,
phục hồi môi trường của dự án đầu tư khai thác đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt (trường hợp thuộc đối tượng phải xác nhận hoàn thành các công trình bảo
vệ môi trường theo quy định thì sau thời gian khai thác kết hợp vận hành thử
nghiệm các công trình bảo vệ môi trường theo quy định phải được cấp thẩm quyền
cấp giấy xác nhận mới được tiếp tục khai thác).
5. Hợp đồng thuê đất theo quy định
của Luật Đất đai (trừ trường hợp không sử dụng lớp đất mặt hoặc hoạt động
khoáng sản không ảnh hưởng đến việc sử dụng mặt đất của tổ chức, cá nhân đang sử
dụng đất hợp pháp) kèm theo biên bản cắm mốc, giao đất của cấp thẩm quyền trong
diện tích cho thuê và giấy tờ chứng minh đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
6. Giấy phép khai thác sử dụng
nước cho hoạt động khai thác khoáng sản, Giấy phép xả nước thải vào nguồn nước
theo quy định (đối với các mỏ có sử dụng nước và xả nước thải).
7. Biên lai nộp tiền ký quỹ phục
hồi môi trường, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản theo quy định.
8. Văn bản thông báo về trình độ
chuyên môn, năng lực của Giám đốc điều hành mỏ cho cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản gửi kèm hồ sơ bổ nhiệm Giám đốc
điều hành mỏ có tiêu chuẩn phù hợp với quy định tại Điều 62 Luật Khoáng sản năm
2010.
9. Văn bản thông báo ngày bắt đầu
xây dựng cơ bản mỏ, ngày bắt đầu khai thác: Trước khi bắt đầu tiến hành khai
thác 05 ngày, ngoài việc phải có đầy đủ các hồ sơ quy định tại khoản 1, 2, 3,
4, 5, 6, 7, 8 Điều này, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản về Sở Tài
nguyên và Môi trường (đối với giấy phép khai thác do Bộ Tài nguyên và Môi trường
cấp còn phải thông báo cho Bộ Tài nguyên và Môi trường), Ủy ban nhân dân cấp
huyện, xã nơi có khoáng sản ngày bắt đầu xây dựng mỏ và khai thác; kế hoạch
khai thác để các cơ quan này phối hợp kiểm tra, giám sát quản lý hoạt động khai
thác khoáng sản theo quy định của pháp luật.
Điều 21.
Đóng cửa mỏ khoáng sản
Tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản phải lập đề án đóng cửa mỏ đối với toàn bộ hoặc một phần diện tích khai
thác khoáng sản nộp về Sở Tài nguyên và Môi trường trong các trường hợp sau
đây:
1. Đã khai thác hết toàn bộ hoặc
một phần trữ lượng.
2. Giấy phép khai thác khoáng sản
hết hiệu lực nhưng chưa khai thác hết trữ lượng khoáng sản trong khu vực đã được
cấp phép.
Nội dung, hồ sơ, thủ tục phê
duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện; thẩm quyền lập, tổ chức thực hiện đề án
đóng cửa mỏ khoáng sản được quy định tại Mục 3 Chương VIII, từ Điều 73 đến Điều
75 của Luật Khoáng sản năm 2010; Điều 45, Điều 46, Điều 56 Nghị định số
158/2016/NĐ-CP ; Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9 Thông tư số
45/2016/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường (sau đây gọi là Thông tư số 45/2016/TT-BTNMT) ; Điều 9 Nghị định số
19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ (sau đây gọi là Nghị định
số 19/2015/NĐ-CP) và Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT- BTNMT ngày 30 tháng 6 năm
2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Thông tư số 38/2015/TT-
BTNMT).
Điều 22.
Phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân hoạt động
khoáng sản phải cải tạo, phục hồi môi trường theo nội dung của Báo cáo đánh giá
tác động môi trường, Kế hoạch bảo vệ môi trường, Dự án/Đề án/Phương án cải tạo,
phục hồi môi trường đã được phê duyệt theo quy định. Việc lập Phương án cải tạo,
phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường thực hiện theo Nghị
định số 19/2015/NĐ- CP và Thông tư số 38/2015/TT-BTNMT .
2. Khi chấm dứt hoạt động
khoáng sản, chủ giấy phép phải phục môi trường theo quy định, hoàn trả lại mặt
bằng, cảnh quan theo Dự án/Đề án/Phương án cải tạo phục hồi môi trường được phê
duyệt.
3. Chủ giấy phép sau khi đã
hoàn thành từng phần hoặc toàn bộ nội dung cải tạo, phục hồi môi trường theo
phương án hoặc phương án bổ sung được phê duyệt thì lập hồ sơ hoàn thành phương
án hoặc phương án bổ sung đề nghị cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, xác nhận hoàn
thành, làm cơ sở để hoàn trả tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường. Việc kiểm
tra, xác nhận hoàn thành toàn bộ nội dung phương án hoặc phương án bổ sung được
thực hiện trong quá trình nghiệm thu kết quả thực hiện đề án đóng cửa mỏ; trường
hợp xác nhận hoàn thành từng phần phương án hoặc phương án bổ sung (không liên
quan đến thủ tục đóng cửa mỏ) thực hiện theo trình tự, thủ tục xác nhận hoàn
thành từng phần phương án hoặc phương án bổ sung theo quy định tại Thông tư số
38/2015/TT-BTNMT .
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 23.
Chế độ báo cáo trong hoạt động khoáng sản
1. Tổ chức, cá nhân được phép
hoạt động khoáng sản có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản định kỳ
và đột xuất cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản cấp tỉnh là Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện nơi hoạt động khoáng sản và chịu trách nhiệm
về tính chính xác, trung thực của số liệu, thông tin báo cáo; UBND cấp huyện
báo cáo định kỳ, đột xuất về hoạt động khoáng sản trong phạm vi địa giới cấp
huyện quản lý.
2. Chế độ báo cáo về hoạt động
khoáng sản được quy định như sau:
a) Chế độ báo cáo về hoạt động
khoáng sản thực hiện theo định kỳ một năm một lần được tính từ ngày 01 tháng 01
đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo; Đồng thời có trách nhiệm Báo cáo thống
kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, kế hoạch khai thác (dự kiến) cho năm tính
toán cùng với các biểu mẫu hướng dẫn tại Thông tư số 17/2020/TT-BTNMT ngày
24/12/2020 của Bộ tài nguyên và Môi trường.
b) Ngoài việc thực hiện chế độ
báo cáo nêu tại điểm a khoản này, khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về
khoáng sản, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải thực hiện báo
cáo đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản.
3. Trách nhiệm nộp báo cáo được
quy định như sau:
a) Trước ngày 01 tháng 02 hàng
năm, tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải nộp báo cáo của năm
trước đó quy định tại khoản 2 Điều này cho Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp
huyện nơi hoạt động khoáng sản và cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Đối với tổ chức,
cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài
nguyên và Môi trường còn phải nộp báo cáo cho Tổng cục Địa chất và Khoáng sản
Việt Nam.
b) Trước ngày 15 tháng 02 hàng
năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành báo cáo tình hình quản lý nhà nước
về khoáng sản trên địa bàn tỉnh của năm trước đó trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường và gửi bản sao báo cáo cho Sở Công Thương,
Sở Xây dựng để phối hợp quản lý.
c) Trước ngày 01 tháng 02 hàng
năm Ủy ban nhân dân cấp huyện lập và gửi báo cáo về tình hình hoạt động khoáng
sản trên địa bàn cho UBND tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trước ngày 20 tháng 01 hàng
năm Ủy ban nhân dân cấp xã, báo cáo tình hình hoạt động khoáng sản và bảo vệ
khoáng sản chưa khai thác tại địa phương cho Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông
qua Phòng Tài nguyên và Môi trường), để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Mẫu các loại báo cáo được
quy định tại Thông tư số 45/2016/TT- BTNMT.
Điều 24. Xử
lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm pháp luật về quản lý tài nguyên khoáng sản và quy định này, tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định số
36/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực khoáng sản (sau đây gọi là Nghị định số
36/2020/NĐ-CP) và các văn bản pháp luật có liên quan hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
2. Cán bộ, công chức nhà nước lợi
dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên khoáng sản
thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự.
3. Ủy ban nhân dân các cấp, thủ
trưởng các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ
chức thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ
chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn quản lý. Thẩm quyền, trình tự,
thủ tục xử lý vi phạm hành chính trong quản lý nhà nước về khoáng sản được thực
hiện theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số
36/2020/NĐ-CP và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 25. Tổ
chức thực hiện
1. Các sở, ban ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các ngành chức năng có liên quan và UBND cấp
huyện, thị xã, thành phố phổ biến và hướng dẫn triển khai quy định này trên địa
bàn tỉnh.
3. UBND cấp huyện tổ chức tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản và Quy định này đến các
phòng ban liên quan và UBND cấp xã thuộc địa phương quản lý.
4. Những nội dung không nêu
trong Quy định này được thực hiện theo Luật Khoáng sản và các quy định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương hiện hành có liên
quan. Trường hợp các Luật, Nghị định, Thông tư được trích dẫn trong Quy định
này được thay thế bởi các văn bản khác thì áp dụng theo văn bản mới.
Trong quá trình thực hiện nếu
phát sinh vướng mắc hoặc có quy định mới trái với Quy định này, Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan tổng hợp,
kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế./.