ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2019/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày
31 tháng 01 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KÈ BẢO VỆ BỜ SÔNG,
BỜ BIỂN VÀ ĐÊ BAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19
tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29
tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Thủy lợi;
Căn cứ Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phạm vi bảo
vệ công trình kè bảo vệ bờ sông, bờ biển và đê bao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2.
1. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2019.
2. Thay thế Quyết định số
27/2004/QĐ-UBBT ngày 14 tháng 4 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về
việc Quy định quản lý, sử dụng, bảo vệ công trình kè bảo vệ bờ biển Hàm Tiến -
Mũi Né, thành phố Phan Thiết; Quyết định số 62/2009/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm
2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc Quy định hàng lang bảo vệ kè,
bờ Sông Dinh thị xã La Gi; Điều 11 Quyết định số 1908 QĐ/UB-BT ngày 27/9/1996 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận về việc ban hành quy định tạm thời phạm
vi bảo vệ và quản lý khai thác các công trình Thủy lợi trên địa bàn huyện Đức
Linh.
3. Những văn bản ban hành trước
đây trái với nội dung của Quy định kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, ĐTQH. Tr.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY ĐỊNH
PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH KÈ BẢO VỆ BỜ SÔNG, BỜ BIỂN VÀ ĐÊ
BAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04 /2019/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định phạm vi
bảo vệ đối với các công trình kè bảo vệ bờ sông, bờ biển và đê bao cấp IV, cấp
V thuộc công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng cho các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có hoạt động liên quan đến các công
trình kè bảo vệ bờ sông, bờ biển và đê bao trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3.
Phạm vi bảo vệ kè bảo vệ bờ sông, bờ biển và đê bao
1. Phạm vi bảo vệ công trình kè
bảo vệ bờ sông, bờ biển và đê bao bao gồm công trình và vùng phụ cận.
2. Vùng phụ cận của kè bảo vệ bờ
sông, bờ biển và đê bao được quy định như sau:
a) Những vị trí kè bảo vệ bờ sông,
bờ biển đi qua khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch và dịch vụ, thương mại được
tính từ phần xây đúc ngoài cùng trở ra mỗi phía 5m.
b) Những vị trí kè bảo vệ bờ
sông, bờ biển không đi qua khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch và dịch vụ,
thương mại được tính từ phần xây đúc ngoài cùng trở ra mỗi phía 15m.
c) Đê bao được tính từ chân đê
trở ra 5m về phía đồng và phía sông. Riêng đê bao Võ Xu, huyện Đức Linh được
tính từ chân đê trở ra 10m về phía đồng và 20m về phía sông.
Điều 4. Xử
lý công trình hiện có trong phạm vi bảo vệ công trình kè bảo vệ bờ sông, bờ biển
và đê bao
1. Công trình hiện có trong phạm
vi bảo vệ công trình kè bảo vệ bờ sông, bờ biển và đê bao không ảnh hưởng đến
an toàn, năng lực phục vụ của công trình kè bảo vệ bờ sông, bờ biển và đê bao
được tiếp tục sử dụng nhưng không được mở rộng quy mô hoặc thay đổi kết cấu.
2. Công trình hiện có trong phạm
vi bảo vệ công trình kè bảo vệ bờ sông, bờ biển và đê bao ảnh hưởng đến an
toàn, năng lực phục vụ của công trình kè bảo vệ bờ sông, bờ biển và đê bao phải
thực hiện các giải pháp khắc phục; trường hợp không thể khắc phục phải dỡ bỏ hoặc
di dời.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã và tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi xây dựng
kế hoạch và thực hiện dỡ bỏ hoặc di dời công trình quy định tại khoản 2 Điều
này. Tùy trường hợp cụ thể, các tổ chức, cá nhân có công trình bị tháo dỡ, di dời
được bồi thường, hỗ trợ theo quy định của Pháp luật.
Điều 5. Các
trường hợp phải cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình kè bảo vệ bờ sông, bờ
biển và đê bao
Kè bảo vệ bờ sông, bờ biển và
đê bao cấp IV, cấp V thuộc công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, trừ
các công trình kè tạm.
Điều 6.
Trách nhiệm cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình kè bảo vệ bờ sông, bờ biển
và đê bao
1. Đối với các công trình kè bảo
vệ bờ sông, bờ biển và đê bao hiện hữu được xây dựng từ ngân sách Nhà nước hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì đơn vị quản lý công trình có trách nhiệm
xây dựng phương án và tổ chức cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình kè bảo
vệ bờ sông, bờ biển và đê bao. Kinh phí thực hiện việc cắm mốc được bố trí từ
ngân sách Nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hằng năm và các nguồn khác
theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các dự án kè bảo vệ
bờ sông, bờ biển và đê bao được đầu tư xây dựng mới, tu bổ, sửa chữa, nâng cấp
thì các Chủ đầu tư có trách nhiệm sử dụng nguồn vốn của dự án để thực hiện việc
cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình kè bảo vệ bờ sông, bờ biển và đê
bao. Việc cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình kè bảo vệ bờ sông, bờ biển
và đê bao phải hoàn thành trước khi bàn giao cho đơn vị quản lý, sử dụng công
trình.
3. Công tác lập, thẩm định và
phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình kè và đê bao được
thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết một số Điều của Luật Thủy
lợi và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì, phối hợp các Sở: Tài nguyên và Môi trường; Giao thông vận tải;
Xây dựng; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Công an tỉnh hướng dẫn, kiểm tra và chỉ
đạo thực hiện quy định này.
2. Sở Tài chính: Trên cơ sở đề
nghị của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện công tác bảo vệ công trình kè bảo vệ bờ
sông, bờ biển và đê bao trên địa bàn tỉnh trong dự toán ngân sách theo khả năng
cân đối ngân sách địa phương.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố: Hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí phục vụ công tác bảo vệ
công trình kè và đê bao thuộc phạm vi quản lý trong dự toán ngân sách để thực
hiện tại thời điểm lập dự toán, gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh xem xét, quyết
định.
Điều 8. Điều
khoản thi hành
Quá trình triển khai thực hiện
nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.